KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
- Tại khu vực trồng rau ở Hà Nội và phụ cận
đã thu bắt được 7 loài ruồi đục lá thuộc họ
Agromyzidae bộ Diptera, bao gồm Liriomyza
sativae Blanchard, Liriomyza sp., Liriomyza
bryonidae, Chromatomyia horticola Goureau,
Phytomyza sp. và 2 loài ruồi vàng và ruồi đen 2
vằn bụng. Đây là 2 loài ruồi mới thu bắt còn chưa
giám định được tên khoa học.
- Các loài ruồi đục lá này gây hại trên 34 loài
cây ký chủ khác nhau thuộc 11 họ thực vật.
- 10 loài ong ký sinh trên các loài ruồi đục lá đã
được ghi nhận, thuộc 5 họ của bộ Hymenoptera,
trong đó phổ biến nhất là họ Eulophidae và họ
Braconidae. Trong số các loài ong ký sinh thu bắt
được thì 2 loài ong ký sinh Neochrysocharis formosa
và Neochrysocharis sp. có mức độ phổ biến nhất.
- Ở điều kiện nhiệt độ là 28,50C, ẩm độ 78,5%
thời gian vòng đời trung bình của loài ong
N.formosa là 13, 1 ngày.
- Trong 4 loại thức ăn thêm là nước lã, nước
đường 20%, mật ong pha loãng 20% và mật ong
nguyên chất thì tuổi thọ và tỷ lệ ký sinh của loài
N.formosa là cao nhất khi thức ăn thêm là mật
ong nguyên chất, đạt trung bình là 15, 5 ngày và
58. 5%.
- Nhịp điệu đẻ trứng ký sinh của ong ký sinh
N. formosa tăng dần qua các ngày sau vũ hoá và
đạt cao nhất là 3,6 con/cặp ong ký sinh vào
khoảng thời gian 24-48h sau khi vũ hoá. Tổng số
giòi bị ký sinh trung bình trên một cặp ong là 11,
9 con. Tỷ lệ ký sinh của ong N.formosa đạt cao
nhất khi giòi 2 ngày tuổi, tỷ lệ hoá nhộng đạt cao
nhất khi giòi 3 ngày tuổi và tỷ lệ vũ hoá của ong
đạt cao nhất khi ký sinh trên giòi 3 ngày tuổi.
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 5 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thành phần ong ký sinh ruồi đục lá họ agromyzidae và một số đặc điểm sinh học của loài ong neochrysocharis formosa westwood vụ xuân 2006 tại Hà Nội và vùng phụ cận, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
THÀNH PHẦN ONG KÝ SINH RUỒI ĐỤC LÁ HỌ Agromyzidae VÀ
MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA LOÀI ONG Neochrysocharis formosa Westwood
VỤ XUÂN 2006 TẠI HÀ NỘI VÀ VÙNG PHỤ CẬN
SPECIES COMPOSITION OF LEAFMINER PARASITOID AND SOME BIO -ECOLOGICAL
CHARACTERISTICS OF TOMATO LEAFMINER PARASITOID Neochrysocharis formosa Westwood
(Eulophidae, Hymenoptera)
IN HANOI, VIETNAM
Lê Ngọc Anh và Đặng Thị Dung
Trường Đại học Nông nghiệp I
Abstract
Recent years, the leafminer (Diptera: Agromyzidae) is a serious pest in Vietnam and caused extensive
damage in many kind of crops. This study shows the host plants of the leafminer, species composition of
leafminer parasitoids and some bio-ecological characteristics of the most common parasitoid
Neochrysocharis formosa of the leafminer under laboratory conditions. In general, the results showed a life
cycle of N.formosa was 12.0 0.4 days. The effects of additional foods on the wap’s longevity and the rate
of parasitoid also were concerned. With water, syrup, 20% honey and 100% honey; the longevity of these
waps were 3.0 0.4, 5.8 0.3, 6.9 0.5 and 15.5 0.5 days; the rate of parasitoid were 30.0 2.45, 39.0
3.1, 42.0 2.9 and 58.5 3.9 %, respectively. Parasitic capacity of N.formosa adults was highest at 24-48
hours after hatching (3.6 0.5 larvae) and lowest at 96 hours and more (1.0 0.6 larvae) and 11.80.6
larvae per couple. One day instar larvae, two day instar larvae, three day instar larvae were recorded with
high effect on parasitization rate, pupal rate and hatching rate of the waps.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm gần đây ruồi đục lá họ
Agromyzidae (bộ Diptera) đã trở thành dịch hại
quan trọng trên nhiều loại cây trồng như dưa
chuột, cà chua, khoai tây, các loại rau cải và đậu
đũa. Trong đó, cà chua và dưa chuột là hai loại
cây trồng bị tấn công nghiêm trọng nhất. Nếu
không tiến hành phòng chống kịp thời thì năng
suất có thể bị giảm tới 50%, thậm chí bị mất
trắng.
Phòng chống ruồi đục lá vẫn dựa chủ yếu
vào biện pháp hoá học. Bình quân trong một
vụ rau người nông dân ở Hà Nội và vùng phụ
cận thường phun thuốc 2-7 lần, đặc biệt có
nông dân phun đến 18 lần.
Việc phòng chống sâu hại nói chung, ruồi đục
lá nói riêng không thể dựa mãi vào biện pháp hoá
học. Biện pháp tốt nhất trong phòng chống ruồi
đục lá là biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp
(IPM), trong đó biện pháp sinh học là cốt lõi. Rất
nhiều công trình nghiên cứu về thiên địch của
ruồi đục lá đã được công bố (Trần Thị Thiên An,
2003; Chen et al., 2003; Trần Đăng Hòa, Masami
Takagi , 2005; Hà Quang Hùng, 2002; Parella,
1987;). Bài viết này chúng tôi đề cập tới thành
phần ruồi đục lá và ong ký sinh của chúng ở khu
vực Hà nội & phụ cận cũng như một số đặc điểm
sinh -thái học của loài ong Neochrysocharis
formosa Westwood.
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Điều tra thành phần ruồi đục lá họ
Agromyzidae, thành phần cây ký chủ và thành
phần ong ký sinh của chúng được tiến hành theo
phương pháp điều tra ngẫu nhiên, lấy mẫu bổ
sung ở các ruộng trồng rau và khu vực có cây dại
tại khu vực Hà nội và phụ cận. Mẫu lá có đường
đục bị nghi là có ong ký sinh được đem về nuôi
để thu ký sinh trong phòng thí nghiệm tại Bộ
môn Côn trùng, Trường Đại học Nông nghiệp I.
Nghiên cứu sinh học ong ký sinh
Neochrysocharis formosa được thực hiện trong
điều kiện phòng thí nghiệm. Thả 10 cặp ong vào
mỗi chậu trồng cà chua có từ 20-30 giòi đục lá.
Cho ong ký sinh tiếp xúc với ký chủ trong vòng
24h, sau đó loại bỏ ong. Hàng ngày theo giõi số
lượng giòi bị đen. Mỗi ngày mổ 2 lần 4-5 giòi bị
đen cho đến khi hết, soi dưới kính hiển vi để xác
định thời điểm trứng nở, sâu non, nhộng và
trưởng thành, từ đó xác định vòng đời của ong ký
sinh.
Thí nghiệm theo dõi ảnh hưởng của thức ăn
thêm đến tuổi thọ và tỷ lệ ký sinh được tiến thành
với 4 công thức (CTTN1: nước lã, CTTN 2: nước
đường 20%, CTTN 3: mật ong 20% và CTTN 4:
mật ong nguyên chất). Mỗi công thức lặp lại 4
lần. 4 chậu trồng cà chua, mỗi chậu có 40 giòi
tuổi 1, đặt trong lồng mica có sẵn thức ăn. Thả
vào mỗi lồng mica 2 cặp ong đã vũ hoá 1 ngày.
Theo dõi 2 lần 1 ngày để xác định tuổi thọ của
ong và tỷ lệ ký sinh trên giòi.
Để xác định ảnh hưởng của tuổi trưởng thành
ong ký sinh Neochrysocharis formosa đến khả
năng kí sinh trên giòi, đã tiến hành thí nghiệm
với 15 cặp ong vừa vũ hoá cho ăn thêm bằng
nước lã. Từ 0-24h sau khi vũ hoá, thả 1 cặp ong
ký sinh vào chậu cà chua thứ nhất. Sau 24h tiếp
xúc lại chuyển sang chậu cà chua thứ hai. Cứ tiếp
tục chuyển ong sang các chậu cà chua khác sau
mỗi 24h tiếp xúc, đếm số giòi bị ký sinh trong
mỗi chậu. Sau 96h vũ hoá, ong ký sinh đã được
tiếp xúc với chậu cà chua thứ năm có giòi. Tiếp
tục lặp lại với 14 cặp ong còn lại.
Thí nghiệm theo dõi ảnh hưởng của tuổi giòi
đến tỷ lệ ký sinh, tỷ lệ hoá nhộng và tỷ lệ hoá
nhộng của ong ký sinh N. formosa được tiến hành
với 3 công thức 2 lần nhắc lại. Mỗi công thức có
40 giòi ở các ngày tuổi khác nhau. CTTN1: giòi
tuổi 1, CTTN 2: giòi 2 ngày tuổi và CTTN 3: giòi
3 ngày tuổi. Mỗi CTTN thả 5 cặp ong đã vũ hoá
được 24h, có cho ăn thêm mật ong nguyên chất.
Thả ong ký sinh vào chậu có giòi ở các ngày tuổi
khác nhau, sau 24h thì thả ong ra. Theo dõi ngày
2 lần để xác định tổng số giòi bị ký sinh. Soi dưới
kính để xác định tổng số ấu trùng hoá nhộng, sau
đó cắt những mẩu lá có nhộng ong ký sinh cho
vào ống nghiệm để thu bắt trưởng thành, từ đó
xác định được số ong vũ hoá ở các công thức thí
nghiệm.
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Điều tra thu thập tại khu vực Hà nội và phụ cận
vụ xuân 2006 đã thu bắt được 7 loài ruồi đục lá
thuộc họ Agromyzidae bộ Diptera. Loài ruồi vàng
và ruồi đen 2 vằn bụng chưa giám định được tên
khoa học (bảng 1). Trong số 7 loài ruồi thu được
thì L.sativae là loài phổ biến nhất gây hại trên tất
cả các cây trồng điều tra. Liriomyza sp. gây hại
trên 12 loại cây trồng khác nhau, sau đó đến loài
C.horticola. 4 loài ruồi còn lại gây hại ít và mức
độ phổ biến không lớn.
Bảng 1. Thành phần ruồi đục lá họ Agromyzidae
vụ xuân 2006 tại Hà Nội và phụ cận
TT Tên khoa học
Mức độ
phổ biến
1. Liriomyza sativae Blanchard +++
2. Liriomyza sp. +++
3. Liriomyza bryoniae
Kaltenbach
+
4. Chromatomyia horticola
Goureau
++
5. Phytomyza sp. +
6. Ruồi vàng (?) +
7. Ruồi đen 2 vằn bụng (?) +
Ghi chú: (?)=Đang giám định tên khoa học
Các loài ruồi đục lá này gây hại trên 34 loài
cây ký chủ khác nhau thuộc 11 họ thực vật.
Trong số 34 loài cây ký chủ thuộc 11 họ thực vật
thì cà chua và đậu trạch là cây ký chủ của 4 loài
ruồi đục lá L.sativae, Liriomyza sp., L.bryonidae
và C.horticola; cải cúc, ngải cứu, đơn buốt là cây
ký chủ của 3 loài ruồi L.sativae, Liriomyza sp.,
Phytomyza sp. và 2 loài ruồi mới (bảng 2).
Bảng 2. Thành phần cây ký chủ của ruồi đục lá vụ Xuân năm (Hà Nội và phụ cận, 2006)
Cây ký chủ Loài ruồi đục lá
TT Tên Việt
Nam
Tên khoa học LS L.sp LB CH P.sp
Ruồi
vàng
Ruồi
đen
Họ bầu bí Cucurbitaceae Juss.
1 Bí ngô Cucurbita moschata Duch. + +
Cây ký chủ Loài ruồi đục lá
TT Tên Việt
Nam
Tên khoa học LS L.sp LB CH P.sp
Ruồi
vàng
Ruồi
đen
2 Mướp Luffa cylindrical L. +
3 Gấc Momodica cochinchinensis L. + +
4 Dưa bở Melo sinensis L. +
5 Dưa chuột Cucumis sativus L. + +
6 Bầu + +
Họ thập tự Brassicaceae Burn.
7 Cải ngọt Brassica chinensis L. +
8 Su hào Brassica oleracea L. +
9 Cải canh Brassica cernua Forbes. +
10 Cải xoong Nastutium officinale R. Br. +
11 Su hào Brassica caulorapa Pasq. +
Họ cà Solanaceae Juss.
12 Cà chua Lycopersicum esculentum Mill. + + + +
13 Cà pháo Solanum sp. + +
14 Cải dại Solanum indicum L. +
15 Tầm bóp Physalis ungulata L. +
16 Khoai tây Solanum tuberosum L. +
17 Lu lu cái Physalis angulata L. +
Họ đậu Fabaceae Lindl.
18 Đậu cô ve Phaseolus vulgarus L. + +
19 Đậu trạch Phaseolus vulgaris L. + + + +
20 Lạc Arachis hypogae L. +
21 Đậu ván trắng Lablab purpureus L. +
22 Đậu đũa Vignus esquipedalis W. + +
Họ cúc Asteraceae Dumort.
23 Cúc vạn thọ Tagetes erecta L. +
24 Đơn buốt Bidens pilosa L. + + +
25 Cải cúc Chrysanthenum coronarium L. + + +
26 Ngải cứu Artemytia vulgaris L. + + +
27 Rau xà lách Luctuca sativa L. + +
Họ Lamiaceae
28 Kinh giới Elshorzia ciliata Thunb. +
29 Húng quế Ocimum basilicum L. +
Họ Euphorbiaceae
30 Thầu dầu Ricinus communis L. + +
Họ Amaranthaceae
31 Rau dền Amaranthus tricolor L. +
Họ Basellaceae
32 Mùng tơi Basella rubra L. +
Họ Asclepiaceae
33 Thiên lý Telosma cordata (Burm. f.) Merr. +
Họ Convolvulaceae
Cây ký chủ Loài ruồi đục lá
TT Tên Việt
Nam
Tên khoa học LS L.sp LB CH P.sp
Ruồi
vàng
Ruồi
đen
34 Rau muống Ipomoea aquatica Forssk. +
Ghi chú: LS: Liriomyza sativae; L.sp:Liriomyza sp.; LB: Liriomyza bryonidae;
CH: Chromatomyia horticola; P.sp: Phytomyza sp.
Trên thế giới, số lượng loài ký sinh của ruồi
đục lá đã phát hiện được khá phong phú, tới 40
loài (Parella, 1987). Kết quả điều tra của chúng
tôi mới chỉ phát hiện 10 loài ong ký sinh trên các
loài ruồi đục lá, thuộc 5 họ của bộ cánh màng.
Trong đó phổ biến nhất là họ Eulophidae với 5
loài ong, họ Braconidae với 2 loài. Số lượng loài
chúng tôi phát hiện được nhiều hơn so với ở vùng
ngoại ô Tp. Hồ Chí Minh (Trần Thị Thiên An,
2003). Các họ khác có số loài thu được ít hơn.
Neochrysocharis formosa và Neochrysocharis sp.
là 2 loài ong ký sinh có mức độ phổ biến nhất,
bắt gặp hầu hết trên các mẫu mà chúng tôi tiến
hành điều tra (bảng 3). Kết quả này khá phù hợp
với các kết quả điều tra của tác giả Trần Đăng
Hoà và ctv (2005) ở miền Trung và miền Nam
Việt Nam.
Bảng 3. Thành phần ong ký sinh ruồi đục lá vụ Xuân 2006 tại Hà nội và phụ cận
STT Tên khoa học Họ
Pha vật chủ bị
ký sinh
Mức độ
phổ biến
1
Neochrysocharis formosa
(Westwood)
Eulophidae Sâu non +++
2 Neochrysocharis sp. Eulophidae Sâu non +++
3 Hemiptarsenus sp. Eulophidae Sâu non +
4 Cirropillus sp. Eulophidae Sâu non +
5 Quandrastichus sp. Eulophidae Sâu non +
6 Opius spA. Braconidae Sâu non – nhộng +
7 Opius spB. Braconidae Sâu non – nhộng +
8 Chưa giám định tên loài Cynipoidae Sâu non +
9 Chưa giám định tên loài Aphelinidae Sâu non +
10. Chưa giám định tên loài Diapriidae Sâu non +
Ghi chú: +++: Xuất hiện nhiều >75%.
++: Xuất hiện nhiều từ 25 - 75%.
+: Xuất hiện ít từ 0 - 25%.
Như trình bày ở trên, ong Neochrysocharis
formosa là loài ký sinh phổ biến hơn cả. Do đó
chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu sinh học, sinh thái
của loài này.
Kết quả thí nghiệm cho thấy ở điều kiện nhiệt
độ là 28,50C, ẩm độ 78,5% thời gian vòng đời trung
bình của loài ong ký sinh N. formosa là 13, 1 ngày;
thời gian vòng đời dài nhất là 15, 5 ngày và ngắn
nhất là 12, 2 ngày.
Khi cho ăn thêm mật ong nguyên chất thì tuổi
thọ và tỷ lệ ký sinh của loài K.formosa là cao
nhất: tuổi thọ trung bình đạt 15, 5 ngày và tỷ lệ
ký sinh là 58,5%. Đối với các thức ăn khác như
nước lã, nước đường 20% và mật ong pha loãng
20% thì tuổi thọ của ong thấp, tương ứng chỉ đạt
3,0; 5, 8 và 6, 9 ngày. Tương tự, tỷ lệ ký sinh
cũng chỉ đạt 30,0%; 39,0% và 42,0% tương ứng
đối với các loại thức ăn thêm nêu trên.
Bảng 4. Vòng đời của ong ký sinh
Neochrysocharis formosa Westwood
Thời gian phát dục (ngày)
Pha phát dục Tối
đa
Tối
thiểu
Trung bình
Trứng 2,5 1,8 2,1 0,2
Ong non 4,5 2,9 3,6 0,4
Nhộng 7,0 5,7 6,3 0,3
Tiền đẻ trứng 1,5 0,8 1,1 0,2
Vòng đời 15.5 12.2 13,1 0,4
Ghi chú: Thí nghiệm ở nhiệt độ trung bình
28,50 C và ẩm độ trung bình 78,5%.
Bảng 5. Ảnh hưởng của thức ăn thêm đến tuổi thọ
và tỷ lệ ký sinh của ong N. formosa
Tuổi thọ (ngày) Tỷ lệ ký sinh % Thức ăn thêm
Tối đa Tối thiểu Trung bình Tối đa Tối thiểu Trung bình
Nước lã 3,5 2,5 3,0 0,4 32,5 27,5 30,0 2,4
Nước đường 20% 6,5 5,5 5,8 0,3 42,5 37,5 39,0 3,1
Mật ong pha loãng 20% 7,5 6,0 6,9 0,5 45,0 40,0 42,0 2,9
Mật ong nguyên chất 16,5 15,0 15,5 0,4 62,5 55,0 58,5 3,9
Ghi chú: Thí nghiệm ở nhiệt độ trung bình 28,50 C và ẩm độ trung bình 78,5%
Nhịp điệu đẻ trứng ký sinh của ong ký sinh N.
formosa tăng dần qua các ngày sau vũ hoá, đạt
cao nhất vào khoảng thời gian 24-48h sau khi vũ
hoá với số cá thể bị ký sinh là 3,6 con/cặp ký sinh
và giảm dần cho đến khi ong chết. Tổng số giòi
bị ký sinh trung bình trên một cặp ong là 11,9
con (hình 1).
0.0
1.0
2.0
3.0
4.0
0-24h 24-48h 48-72h 72-96h 96h-chÕt
Tuæi trëng thµnh
S
è
c
¸
t
h
Ó
b
Þ
k
ý
s
in
h
(
%
)
Hình 1. Nhịp điệu đẻ trứng ký sinh của ong Neochrysocharis formosa
qua các ngày sau vũ hoá
Kết quả thí nghiệm cho thấy tỷ lệ ký sinh đạt
cao nhất khi giòi 2 ngày tuổi, tỷ lệ hoá nhộng đạt
cao nhất khi giòi 3 ngày tuổi và tỷ lệ vũ hoá của
ong đạt cao nhất khi ký sinh trên giòi 3 ngày tuổi
(bảng 6).
Bảng 6. Ảnh hưởng của tuổi vật chủ đến tỷ lệ ký sinh, tỷ lệ hoá nhộng,
tỷ lệ vũ hoá của ong N. formosa
Chỉ tiêu theo dõi
Tuổi giòi
Tỷ lệ ký sinh % Tỷ lệ hoá nhộng % Tỷ lệ vũ hoá %
Giòi 1 ngày tuổi 49,5 4,5 42,7 9,5 78,7 6,2
Giòi 2 ngày tuổi 87,5 6,5 61,3 7,2 85,2 4,2
Giòi 3 ngày tuổi 27,0 2,9 81,4 1,9 89,1 1,4
Ghi chú: Thí nghiệm ở nhiệt độ trung bình 28,50 C và ẩm độ trung bình 78,5%.
4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
- Tại khu vực trồng rau ở Hà Nội và phụ cận
đã thu bắt được 7 loài ruồi đục lá thuộc họ
Agromyzidae bộ Diptera, bao gồm Liriomyza
sativae Blanchard, Liriomyza sp., Liriomyza
bryonidae, Chromatomyia horticola Goureau,
Phytomyza sp. và 2 loài ruồi vàng và ruồi đen 2
vằn bụng. Đây là 2 loài ruồi mới thu bắt còn chưa
giám định được tên khoa học.
- Các loài ruồi đục lá này gây hại trên 34 loài
cây ký chủ khác nhau thuộc 11 họ thực vật.
- 10 loài ong ký sinh trên các loài ruồi đục lá đã
được ghi nhận, thuộc 5 họ của bộ Hymenoptera,
trong đó phổ biến nhất là họ Eulophidae và họ
Braconidae. Trong số các loài ong ký sinh thu bắt
được thì 2 loài ong ký sinh Neochrysocharis formosa
và Neochrysocharis sp. có mức độ phổ biến nhất.
- Ở điều kiện nhiệt độ là 28,50C, ẩm độ 78,5%
thời gian vòng đời trung bình của loài ong
N.formosa là 13, 1 ngày.
- Trong 4 loại thức ăn thêm là nước lã, nước
đường 20%, mật ong pha loãng 20% và mật ong
nguyên chất thì tuổi thọ và tỷ lệ ký sinh của loài
N.formosa là cao nhất khi thức ăn thêm là mật
ong nguyên chất, đạt trung bình là 15, 5 ngày và
58. 5%.
- Nhịp điệu đẻ trứng ký sinh của ong ký sinh
N. formosa tăng dần qua các ngày sau vũ hoá và
đạt cao nhất là 3,6 con/cặp ong ký sinh vào
khoảng thời gian 24-48h sau khi vũ hoá. Tổng số
giòi bị ký sinh trung bình trên một cặp ong là 11,
9 con. Tỷ lệ ký sinh của ong N.formosa đạt cao
nhất khi giòi 2 ngày tuổi, tỷ lệ hoá nhộng đạt cao
nhất khi giòi 3 ngày tuổi và tỷ lệ vũ hoá của ong
đạt cao nhất khi ký sinh trên giòi 3 ngày tuổi.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trần Thị Thiên An (2003), “Tình hình gây hại
của ruồi đục lá rau Liriomyza sativae B.
(Agromyzidae: Diptera) ở Thành phố Hồ Chí Minh
năm 2002”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật Nông–Lâm
nghiệpL số2/2003. Tr26.
2. Le Ngoc Anh (2003), The leafminer Liriomyza
sativae Branchard (Agromyzidae: Diptera): Some
aspects of the biology and chemical control in
Northern Vietnam, Master thesis, Agricultural
University of Norway.
3. Trond Hofsvang, Berit Snoan, Heidi Heggen,
Adril Andersen and Le Ngoc Anh (2005), Liriomyza
sativae Branchard (Diptera: Agromyzidae), an invasive
species in South-East Asia: Studies on its biologies in
Northern Vietnam; International Journal of Pest
Management, January-March 2005, 51(1): 71-80.
4. Tran Dang Hoa, Tran Thi Thien An, and
Masami Takagi (2006), Agromyzid leafminers in
central and southern Vietnam: Surveys of host crops,
species composition and parasitoids, Bulletin of the
Institute of Tropical Agriculture Kyushu Univ., 28(1),
35 -41.
5. Tran Dang Hoa, Tran Thi Thien An, Kazuhiko
KONISHI and Masami TAKAGI (2006), “Abun
dance of the parasitoid complex Associated with
Liriomyza spp. (Diptera: Agromydae) on vegetable
Crops in Central and Southern Viet Nam”, J.Fac. Agr.
Kyushu Univ., 51(1), 115 -120 (2006).
6. Hà Quang Hùng (2002), Nghiên cứu đặc điểm
hình thái, sinh học, sinh thái học của ong Dacnusa
sibirica Telenga (Hym: Braconidae) kí sinh ruồi
Liriomyza sativae Blanchard (Dip: Agromyzidae) hại
rau, đậu vùng Hà Nội và phụ cận, Báo cáo Hội nghị
khoa học Côn trùng toàn quốc (lần thứ 4), tháng 4 -
2002, Nxb Nông nghiệp 2002, tr 203 - 209.
7. Parella, M.P. & V. P. Jones. (1987),
“Development of integrated pest management
strategies in floricultural crops”, Bull. Entomol.
Soc. Am. 33: 28 -34.
8. Spencer, K.A.(1973), Agromyzidae (Diptera)
of economic importance. Ser. Entomol. 9.Dr. W.
Junk, B.V., The Hague, Netheriands. 418 pp.
9. Xue -xin CHEN, Fa - yong LANG, Zhi -
hong XU, Jun - hua HE and Yun MA (2003), “The
occurrence of leafminers and their parasitoids
on vegetable and weeds in Huangzhou area,
Southeast China”, Biocontrol 48: 515 - 527,
2003.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
thanh_phan_ong_ky_sinh_ruoi_duc_la_ho_agromyzidae_va_mot_so.pdf