Thành phần sâu hại cây gấc (momordica cochinchinensis (lour) spreng) tại Hà Nội và một số vùng phụ cận

Ruồi đục quả (Bactrocera sp.) Trong nghiên cứu này, đã điều tra và thu thập được 4 loại ruồi đục quả trên cây gấc là B. dorsalis Hendel, B. cucurbitae, B. correcta Bezzi và B. dorsalis complex. Tuy nhiên, ruồi đục quả phương đông (B. dorsalis Hendel) là loài có mật độ cao nhất. Triệu chứng gây hại chính của nhóm đối tượng này là ruồi cái đẻ trứng vào phần thịt quả gấc, ấu trùng ruồi (giòi) nở ra và ăn phần thịt quả, làm quả bị thối ruỗng, dẫn đến quả bị rụng. Nhóm ruồi đục quả (Bactrocera sp.) là tác nhân gây hại nghiêm trọng nhất đối với các ruộng trồng gấc tại các tỉnh thuộc đồng bằng Bắc bộ. Chúng có phồ ký chủ rất rộng, bao gồm bí đỏ, mướp, mướp đắng, dưa chuột, dưa, bầu, gấc, thanh long. Ở Thái Lan, các tác giả Janejira Namee et al. (2018) cũng ghi nhận loài ruồi đục quả Bactrocera sp. gây hại trên cây gấc tương đối giống với loài Bactrocera tau. Sangvorn Kitthawee và cs. (2010) cũng đã ghi nhận 2 loài thuộc giống Bactrocera gây hại trên cây gấc ở Thái Lan.

pdf6 trang | Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 12 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thành phần sâu hại cây gấc (momordica cochinchinensis (lour) spreng) tại Hà Nội và một số vùng phụ cận, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 6/2019 8 of the fruit piercing moths in Songkhla Province of Southern Thailand. Songklanakarin J. Sci. Technol., 2005, 27(6): 1135-1145 2. Banziger H., 1982. Fruit-piercing moths (Lep., Noctuidae) in Thailand: a general survey and some new perspectives. Mitteilungen der Schweizerischen Entomologischen Gesellschaft. 55: 213–240. 3. Nguyễn Thị Thu Cúc, 2000. Côn trùng và nhện gây hại cây ăn trái vùng đồng bằng sông Cửu Long và biện pháp phòng trị. Nxb Nông nghiệp, tp. Hồ Chí Minh, 23-34. 4. Cục Bảo vệ thực vật, 2007. Nhận dạng sâu, bệnh & thiên địch trong vườn cây có múi. Nxb Nông nghiệp, tp. Hồ Chí Minh. 5. Hà Quang Hùng, 1991. Kết quả nghiên cứu bước đầu về đặc tính sinh học sinh thái học một số ngài chích hút cam chủ yếu. Thông tin Bảo vệ thực vật, 3: 12-14. 6. Nicetic O., Phạm Văn Lầm, Ngô Tiến Dũng, Đinh Văn Đức, 2008. Sâu bệnh hại phổ biến và thiên địch trên cây ăn quả có múi. Cục Bảo vệ thực vật. Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 7. Hoàng Văn Thông, Giáng Vân, 1991. Ngài chích hút hại cam. Thông tin Bảo vệ thực vật, 2: 21-22. 8. Park K.T., Bae Y.S., Nguyen Nhu Cuong, Pham Van Nha, Pham Thi Vuong, 2007. Moths of North Viet Nam. Center for Insect Systematics, Korea. 9. Stephen Chan Teck Leong and Roland Jui Heng Kueh, 2011. Seasonal Abundance and Suppression of Fruit-Piercing Moth Eudocima phalonia (L.) in a Citrus Orchard in Sarawak. The Scientific World Journal, 11: 2330–2338. 10. Viện Bảo vệ thực vật, 1976. Kết quả điều tra côn trùng 1967-1968. Nxb Nông thôn, Hà Nội. 11. Viện Bảo vệ thực vật, 1997. Phương pháp nghiên cứu bảo vệ thực vật. Tập I. Phương pháp điều tra cơ bản dịch hại nông nghiệp và thiên địch của chúng. Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, 99 trang 12. Viện Bảo vệ thực vật, 1999a. Kết quả điều tra côn trùng và bệnh cây ở các tỉnh miền Nam 1977- 1978. Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 351 trang 13. Viện Bảo vệ thực vật, 1999b. Kết quả điều tra côn trùng và bệnh hại cây ăn quả ở Việt Nam 1997- 1998. Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 200 trang Phản biện: PGS.TS. Lê Văn Trịnh THÀNH PHẦN SÂU HẠI CÂY GẤC (Momordica cochinchinensis (Lour) Spreng) TẠI HÀ NỘI VÀ MỘT SỐ VÙNG PHỤ CẬN Species Composition of Insect Pests on Momordica (Momordica cochinchinensis (Lour) Spreng) in Hanoi and Surrounding Areas Hoàng Diệu Linh, Lê Thị Thu, Đặng Thị Hà, Chu Thị Mỹ, Phan Thúy Hiền & Phạm Hồng Minh Trung tâm Nghiên cứu trồng và chế biến cây thuốc Hà Nội, Viện Dược liệu Email: hoangdieulinh1087@gmail.com Ngày nhận bài: 21.11.2019 Ngày chấp nhận: 11.12.2019 Abstract Momordica (Momordica cochinchinensis (Lour.) Spreng) is a widely cultivated plant in Viet Nam. Currently, the growing areas of momordica (Gấc) are being expanded in Hanoi and surrounding areas. When it is grown on large areas, pests and diseases are an important constraint to the production of momordica. In 2018 and 2019, the species composition of insect pests associated of momordica cultivated in Hanoi and some surrounding areas were investigated and identified. A total of 13insect pest species and 1 species of snail belonging to 6 orders and 10 families were recorded. Among the insects, the aphids, leaf-rollers and oriental fruit fly are the main pests, which have a high prevalence and cause major losses in momordica fruit yield and quality. Keywords: Aphids, leaf-rollers, Momordica cochinchinensis (Lour.) Spreng, pests, oriental fruit fly. Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 6/2019 9 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Cây gấc hay còn gọi là mộc miết tử, mác khẩu (Dân tộc Tày), má khẩu (dân tộc Thái), dìa tả piếu (dân tộc Dao) có tên khoa học là Momordica cochinchinensis (Lour.) Spreng, thuộc họ bầu bí Cucurbitaceae. Trên thế giới chi Momordica có khoảng 45 loài, trồng tập trung chủ yếu ở vùng nhiệt đới châu Phi và châu Mỹ. Tại châu Á có 5 -7 loài, trong đó ở Việt Nam có 4 loài (Đỗ Huy Bích và cs, 2003). Ở Việt Nam, cây gấc được trồng lâu đời trong nhân dân và thường có hai giống là giống quả ruột màu đỏ và giống quả ruột màu vàng. Gấc là loại cây ưa sáng và ưa ẩm, sinh trưởng và phát triển mạnh trong điều kiện đủ dinh dưỡng và có giàn leo (Phạm Hoàng Hộ, 1999). Gấc không những là thực phẩm mà còn là loại dược liệu tốt, có ý nghĩa lớn trong đời sống hàng ngày. Các hợp chất có trong gấc bao gồm flavonoid, lipid, axit béo, protein, đường, tanin và một số thành phần khác, trong đó các thành phần có hàm lượng cao và có ý nghĩa nhất là lycopene, β-carotene (tiền vitamin A) và α-tocopherol (vitamin E). Từ xa xưa, các lương y Việt Nam và Trung Quốc đã biết đến tác dụng chữa bệnh của cây gấc. Rễ gấc chữa ung nhọt, nhọt đầu đinh, viêm tuyến hạch. Màng đỏ hạt gấc chữa bệnh trẻ em chậm lớn, khô mắt, quáng gà, kém ăn, mệt mỏi. Để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ gấc của thị trường trong và ngoài nước, diện tích trồng gấc ngày càng được mở rộng, trong đó có khu vực Hà Nội và một số tỉnh phụ cận như Bắc Giang, Bắc Ninh, Hưng Yên, Hải Dương... Tuy nhiên, giống như bất kỳ các cây nông nghiệp khác, khi trồng gấc trên diện tích lớn, vấn đề sâu bệnh hại đang là vấn đề cần được nghiên cứu và đưa ra phương án phòng trừ kịp thời. Việc nghiên cứu thành phần sâu hại trên cây gấc tại Hà Nội và một vùng phụ cận chưa được quan tâm. Vì vậy, kết quả nghiên cứu này sẽ là dẫn liệu khoa học về thành phần, đặc điểm gây hại và thời gian phát sinh gây hại của các loài sâu hại chính trên cây gấc ở Hà Nội và một số vùng phụ làm cơ sở để nghiên cứu áp dụng các biện pháp bảo vệ thực vật, nhằm góp phần vào sản xuất gấc bền vững, an toàn và hiệu quả. Bài báo này cung cấp các kết quả điều tra về thành phần sâu hại trên cây gấc tại Hà Nội và một số vùng phụ cận năm 2018-2019. 2. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Vật liệu nghiên cứu: Một số dụng cụ sử dụng trong thu thập mẫu vật và giám định sâu hạinhư hộp đựng mẫu, kính lúp soi nổi, kính lúp điện tử, vợt, panh, kéo, bút Điều tra thu thập thành phần sâu hại tiến hành theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phương pháp điều tra phát hiện dịch hại cây trồng của Bộ Nông nghiệp và PTNT (2010) (QCVN01-38:2010/BNNPTNT). Định kỳ 1 tháng một lần trên các ruộng trồng gấc tại Hà Nội và các tỉnh như Bắc Giang, Bắc Ninh, Hưng Yên, Hải Dương. Việc làm mẫu tiêu bản và giám định được thực hiện tại phòng thí nghiệm theo phương pháp của Viện Bảo vệ thực vật (1997). Mẫu sâu được chụp ảnh, bảo quản và lưu giữ tại Trung tâm nghiên cứu trồng và chế biến cây thuốc Hà Nội – Viện Dược liệu. - Mức độ phổ bi n của các loài sâu hại đƣợc xác định theo thang đánh giá sau: Kí hiệu Mức độ phổ biến Độ thường gặp + Rất ít phổ biến ≤ 10% ++ Ít phổ biến 10 – ≤ 25% +++ Phổ biến >25 – ≤50% ++++ Rất phổ biến > 50% 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1 Thành phần sâu hại gây hại trên cây gấc Tại một số tỉnh như Hà Nội, Bắc Ninh, Hưng Yên và Hải Dương người dân trồng gấc ở trong vườn, ngoài ruộng hay hàng rào. Cây gấc là cây dây leo, thường được nhân trồng bằng hạt hoặc giâm cành. Thời vụ trồng gấc thích hợp nhất là tháng 2-3 dương lịch hàng năm, thu hoạch rải rác từ tháng 8-9 năm trước đến tháng 1-2 năm sau. Gấc là cây trồng 1 năm cho thu hoạch 15-20 năm. Năm đầu gấc đã cho thu hoạch nhưng số lượng quả ít, những năm sau cây khỏe, tán rộng cho năng suất cao hơn. Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 6/2019 10 Kết quả điều tra sâu hại và động vật hại trên cây gấc trồng tại Hà Nội, Hải Dương, Hưng Yên và Bắc Ninh trong các năm 2018-2019 đã thu được tống số 14 loài côn trùng và động vật gây hại thuộc 6 bộ và 10 họ. Trong đó, nhiều nhất là bộ cánh đều và bộ hai cánh mỗi bộ có 4 loài (chiếm 28,57% tổng số các loài ghi nhận), bộ cánh vảy và bộ cánh cứng mỗi bộ có 2 loài (chiếm 14,28 % tổng số các loài ghi nhận), bộ cánh nửa và ngành động vật có 1 loài chiếm 7,14% tổng số các loài ghi nhận được) (Bảng 1). Trong tổng số 14 loài gây hại trên cây gấc, có 6 loài xuất hiện ở mức phổ biến (+++) đến rất phổ biến (++++), đó là rệp muội (Aphis gossypii Glover) (Hình 1), rầy xanh (Empoasca flavescens), bọ xít mướp (Aspongopus fuscus Wesstwood), bọ bầu vàng (Aulacophora fermoralis Weisei), sâu ăn lá (Hình 2,3),và ruồi đục quả B. dorsalis Hendel (Hình 4). Tuy nhiên, ở các điểm điều tra khác nhau thì mức độ phổ biến của các loài cũng khác nhau. Loài rầy xanh xuất hiện phổ biến ở Hà Nội nhưng lại rất ít phổ biến ở các điểm còn lại như Bắc Ninh, Hải Dương và Hưng Yên. Bọ xít mướp xuất hiện phổ biến ở Hải Dương nhưng lại rất ít phổ biến ở Hà Nội, Bắc Ninh và Hưng Yên. Bọ bầu vàng xuất hiện phổ biến ở Hà Nội nhưng lại rất ít phổ biến ở các điểm còn lại. Các loài có mức độ phổ biến như nhau ở tất cả các địa điểm điều tra là rệp muội, sâu ăn lá và ruồi đục quả phương đông. Điều này được giải thích có thể là do sự khác biệt của thành phần cây trồng tại các điểm điều tra có ảnh hưởng đến mức độ phổ biến của các loài sâu hại. Bảng 1. Thành phần sâu và động vật hại trên cây gấc tại Hà Nội và một số vùng phụ cận năm 2018-2019 STT Đối tượng gây hại Họ/bộ Mức độ phổ biến Tháng điều tra Bộ phận gây hại Tên Việt Nam Tên khoa học Hà Nội Hưng Yên Hải Dương Bắc Ninh I Bộ cánh đều Homoptera 1 Rệp muội Aphis gossypii Glover Aphididea +++ ++ +++ +++ Tháng 1,2,10,12 Lá, ngọn 2 Rầy xanh Empoasca flavescens Fabricius Cicadellidae +++ + + + Tháng 10,12 Lá, ngọn 3 Rệp vảy ốc Chưa định danh Chưa định danh + + ++ + Tháng 8 Lá, thân 4 Rệp sáp Coccidohystrix sp. Pseudococcidae + + + + Tháng 1, 2 Lá, thân II Bộ cánh nửa Hemiptera 5 Bọ xít mướp Aspongopus fuscus Wesstwood Pentatomidae + + +++ + Tháng 5,6,12 Thân III Bộ cánh cứng Coleoptera 6 Bọ bầu vàng Aulacophora fermoralis Weisei Chrysomelidae +++ + + + Tháng 4,5,6,12 Lá 7 Bọ rùa 28 chấm Epilachna vigintioctopunctata Fabr. Coccinellidae + + + + Tháng 4,7 Lá IV Bộ cánh vảy Lepidoptera 8 Sâu khoang Spodoptera litura Fabr. Noctuidae ++ + ++ + Tháng 5, 9, 12 Lá, ngọn 9 Sâu ăn lá Diaphania indica Saunders Crambidae +++ ++ +++ ++++ Tháng 5,8,10,12 Lá, ngọn, quả non V Bộ hai cánh Diptera 10 Ruồi đục quả Bactrocera cucurbitae C. Tephritidae + + + + Tháng 1,2,5,6,7,8,9 Quả 11 Ruồi đục quả Phương Đông Bactrocera dorsalis Hendel Tephritidae ++++ +++ +++ +++ Tháng 1,2,5,6,7, 8,9 Quả 12 Ruồi đục quả Bactrocera correcta Beizzi Tephritidae + + + ++ Tháng 1,2,5,6,7, 8,9 Quả 13 Ruồi đục quả Bactrocera dorsalis complex Tephritidae + + + + Tháng 1,2,5,6,7, 8,9 Quả Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 6/2019 11 STT Đối tượng gây hại Họ/bộ Mức độ phổ biến Tháng điều tra Bộ phận gây hại Tên Việt Nam Tên khoa học Hà Nội Hưng Yên Hải Dương Bắc Ninh VI Động vật hại 14 Ốc sên Bradybaena similaris Ferussac Bradybaenae ++ + + + Tháng 5,6,7,8 Lá Chú thích: + Rất ít phổ biến < 10% ++ Ít phổ biến 10 – ≤25% +++ Phổ biến >25– 50% ++++ Rất phổ biến > 50% 3.2 Đặc điểm gây hại của các loài sâu gây hại chính 3.2.1. Rệp muội (Aphiss gossypi Glover) Trên cây gấc, rệp muội (Aphiss gossypi Glover) gây hại vào khoảng cuối tháng 10 năm trước cho đến tháng 2 năm sau. Lúc này cây gấc đang vào giai đoạn quả chín và thu hoạch quả. Rệp muội chủ yếu tập trung ở ngọn non, mặt dưới của các lá non và bánh tẻ, và thình thoảng bắt gặp trên cả lá già. Chúng chích hút nhựa làm lá biến dạng, cong queo. Mật độ rệp muội thời điểm này rất cao, đôi khi tới vài trăm con trên 1 lá. Sâu ăn lá (Diaphania indica Saunders) xuất hiện trong suốt thời gian sinh trưởng của cây từ giai đoạn cây gấc bắt đầu bật mầm (tháng 3-4) cho đến giai đoạn thu hoạch (tháng 1-2). Kết quả điều tra cho thấy đây là một loài sâu hại nguy hiểm và khó phòng trừ ở các vùng trồng gấc như Bắc Ninh và Hải Dương. Chúng phát sinh nhiều lứa trong năm và gây hại hầu hết các bộ phận của cây gấc bao gồm lá, ngọn non, hoa và quả non. Hình 1. Rệp muội (Aphiss Gossypi Glover) gây hại lá gấc Hình 2. Triệu chứng gây hại của sâu ăn lá Diaphania indica gây hại trên gấc Hình 3. Trƣởng thành sâu ăn lá Diaphania indica gây hại trên gấc Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 6/2019 12 3.2.3. Ruồi đục quả (Bactrocera sp.) Trong nghiên cứu này, đã điều tra và thu thập được 4 loại ruồi đục quả trên cây gấc là B. dorsalis Hendel, B. cucurbitae, B. correcta Bezzi và B. dorsalis complex. Tuy nhiên, ruồi đục quả phương đông (B. dorsalis Hendel) là loài có mật độ cao nhất. Triệu chứng gây hại chính của nhóm đối tượng này là ruồi cái đẻ trứng vào phần thịt quả gấc, ấu trùng ruồi (giòi) nở ra và ăn phần thịt quả, làm quả bị thối ruỗng, dẫn đến quả bị rụng. Nhóm ruồi đục quả (Bactrocera sp.) là tác nhân gây hại nghiêm trọng nhất đối với các ruộng trồng gấc tại các tỉnh thuộc đồng bằng Bắc bộ. Chúng có phồ ký chủ rất rộng, bao gồm bí đỏ, mướp, mướp đắng, dưa chuột, dưa, bầu, gấc, thanh long... Ở Thái Lan, các tác giả Janejira Namee et al. (2018) cũng ghi nhận loài ruồi đục quả Bactrocera sp. gây hại trên cây gấc tương đối giống với loài Bactrocera tau. Sangvorn Kitthawee và cs. (2010) cũng đã ghi nhận 2 loài thuộc giống Bactrocera gây hại trên cây gấc ở Thái Lan. Hình 4. Triệu chứng ruồi đục quả (Bactrocera sp.) gây hại trên gấc Hình 5. Trƣởng thành ruồi đục quả phƣơng đông (Bactrocera dorsalis Hendel) gây hại trên cây gấc 4. KẾT LUẬN Đã điều tra và xác định được thành phần sâu và động vật hại trên cây gấc trồng ở Hà Nội và một số vùng phụ cận gồm 13 loài sâu và 1 loài động vật gây hại thuộc 6 bộ và 10 họ khác nhau. Trong đó, có 4 loài thuộc bộ cánh đều (Aphis gossypii Glover, Empoasca flavescens, Coccidohystrix sp. và 1 loài rệp vảy ốc chưa định danh), 1 loài thuộc bộ cánh nửa (Aspongopus fuscus Wesstwood), 2 loài thuộc bộ cánh cứng Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 6/2019 13 (Aulacophora fermoralis Weisei, Epilachna vigintioctopunctata Fabr.), 2 loài thuộc bộ cánh vảy (Spodoptera litura Fabr., Diaphania indica), 4 loài thuộc bộ hai cánh (Bactrocera cucurbitae, Bactrocera dorsalis Hendel, Bactrocera correcta Beizzi, Bactrocera dorsalis complex) và 1 loài thuôc ngành thân mềm (Bradybaena similaris). Trong các loài sâu hại nêu trên, rệp muội, sâu cuốn lá, và ruồi đục quả phương đông là những loài sâu hại chính, xuất hiện với độ phổ biến cao và gây ra những thiệt hại chính về năng suất và chất lượng quả gấc. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2010. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phương pháp điều tra phát hiện dịch hại cây trồng. QCVN 01-38: 2010/BNNPTNT. 2. Đỗ Tất Lợi, 2003. Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam. NXB Thời đại. 3. Đỗ Huy Bích, Đặng Quang Chung, Bùi Xuân Chương, Nguyễn Thượng Dong, Đỗ Trung Đàm, Phạm Văn Hiển, Vũ Ngọc Lộ, Phạm Duy Mai, Phạm Kim Mãn, Đoàn Thị Nhu, Nguyễn Tập, Trần Toàn, 2003. Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam tập I. NXB Khoa học và kỹ thuật. 4. Phạm Hoàng Hộ, 1999. Cây cỏ Việt Nam. NXB trẻ. 5. Viện Bảo vệ thực vật, 1997. Phương pháp nghiên cứu bảo vệ thực vật tập III, NXB Nông nghiệp. 6. Võ Văn Chi, 2004. Từ điển cây thuốc Việt Nam tập I. NXB Khoa học vã kỹ thuật Hà Nội. 7. Janejira Namee, Suvarin Bumroongsook, 2018. Bactrocera sp. nr.tau, New Fruit Fly Reported as Pest Attacking Spiny Bitter Cucumber Seeds (Momordica cochinchinensis) in Thai Lan. Tạp chí Nông nghiệp của vua Mongkut (2018):36(1):70-76 8. Sangvorn Kitthavee, Jean – Pierre Dujardin, 2010. The geometric approach to explore the Bactrocera tau complex (Diptera: Tephritidae) in Thai Lan. Zoology Journal 113(2010) 243-249. Phản biện: TS. NCVCC. Nguyễn Văn Liêm ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC SÂU ĐỤC THÂN MÍA BỐN VẠCH ĐẦU NÂU Chilo tumidicostalis (Hampson) (Lepidoptera: Pyralidae) TẠI VIỆT NAM Biological Characteristics of Sugarcane Moth Borer Chilo tumidicostalis (Hampson) (Lepidoptera: Pyralidae) in Viet Nam Mai Văn Quân, Nguyễn Ti n Quân, Nguyễn Thị Hoài Thƣơng, Trần Văn Bình, Nguyễn Văn Liêm & Trịnh Xuân Hoạt Viện Bảo vê thực vật Ngày nhận bài: 8.10.2019 Ngày chấp nhận: 31.10.2019 Abstract Sugarcane moth borer Chilo tumidicostalis (Hampson) (Lepidoptera: Pyralidae), a new pest of Viet Nam, has invaded into Viet Nam since 2014. At laboratory condition (28.3°C, 85% RH), eggs are laid in batches on both sides of leaf, the egg period is 8.5±0.1 days. The female lays 248.2±62.83 eggs with the highest number on the second and third days after adult was emerged. The larva is creamy white with big dark sports on the body and a dark brown head. The larva period is 37.3±2.2 days with five instars. The pupa period is 9.5±0.3 days. The total life cycle of C. tumidicostalis is 61.3±2.2 days. Keywords: Biological characteristics, Chilo tumidicostalis, Sugarcane moth borer,

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfthanh_phan_sau_hai_cay_gac_momordica_cochinchinensis_lour_sp.pdf
Tài liệu liên quan