Thành phần sâu hại, thiên địch trên cây lúa và hiệu quả phòng trừ rầy nâu bằng thuốc sinh học tại Bình Thuận

Bảng 4. Hiệu lực của thuốc sinh học đối với rầy nầu (%) tại huyện Bắc Bình, tỉnh Bình Thuận, năm 2017 STT Công thức 1 NSP 3 NSP 7 NSP 14NSP 1 Lute 5.5WDG 35,3 ab 56,2 ab 50,2 bc 49,2 b 2 Radiant 60SC 48,0 a 76,6 a 71,5 a 70,4 a 3 Ometar 25,8 b 37,8 bc 56,7 b 62,7 a 4 Abi-BB 23,6 b 30,6 c 41,4 c 38,5 bc 5 Đầu trâu Bicilus 27,2 b 38,7 bc 48,3 bc 40,1 bc 6 Abi-PALI 18,6 b 23,4 c 35,8 c 26,4 d 7 GC mite 70SL 22,1 b 29,4 c 43,1 bc 36,3 cd CV (%) 36,6 27,7 16,8 14,5 LSD 0,05 18,6 20,6 14,3 11,8 IV. KẾT LUẬN - Trong năm 2017, trên cây lúa tại hai huyện Bắc Bình và huyện Tánh Linh của tỉnh Bình Thuận đã ghi nhận có 11 đối tượng sâu hại chính; trong đó, rầy nâu luôn xuất hiện phổ biến trong cả ba vụ lúa. Tuy nhiên, rầy nâu gây hại nặng nhất trong vụ Đông Xuân và ít gây hại nhất trong vụ Hè Thu. - Trên cây lúa tại hai huyện Bắc Bình và huyện Tánh Linh của tỉnh Bình Thuận đã ghi nhận được 25 loài thiên địch trên cây lúa; tuy nhiên, các loài như nhện chân dài, chuồn chuồn kim xuất hiện phổ biến, các loài còn lại xuất hiện ở mức ít phổ biến đến phổ biến ở một thời điểm nhất định - Thuốc Radiant 60SC có khả năng quản lý rầy tốt nhất, tiếp đến là thuốc Ometar và Lute 5.5 WDG.

pdf5 trang | Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 10 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thành phần sâu hại, thiên địch trên cây lúa và hiệu quả phòng trừ rầy nâu bằng thuốc sinh học tại Bình Thuận, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
82 Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(101)/2019 THÀNH PHẦN SÂU HẠI, THIÊN ĐỊCH TRÊN CÂY LÚA VÀ HIỆU QUẢ PHÒNG TRỪ RẦY NÂU BẰNG THUỐC SINH HỌC TẠI BÌNH THUẬN Mai Văn Hào1, Nguyễn Văn Chính1, Trần Thị Hồng1, Trương Công Kiến Quốc1, Phạm Trung Hiếu1, Phan Công Kiên1 TÓM TẮT Các nội dung nghiên cứu được tiến hành tại hai huyện Bắc Bình và huyện Tánh Linh của tỉnh Bình Thuận trong cả 3 vụ của năm 2017. Kết quả nghiên cứu cho thấy, thành phần sâu hại trên cây lúa tại Bình Thuận gồm có 11 đối tượng chính; trong đó, rầy nâu luôn xuất hiện phổ biến và gây hại ở cả hai huyện, vụ Đông Xuân rầy nâu xuất hiện và gây hại nặng nhất. Bên cạnh đó, tại Bình Thuận đã ghi nhận được 25 loài thiên địch trên cây lúa; tuy nhiên, các loài như nhện chân dài, chuồn chuồn kim xuất hiện phổ biến, các loài còn lại xuất hiện ở mức ít phổ biến đến phổ biến ở một thời điểm nhất định. Đã xác định được thuốc Radiant 60SC có hiệu quả cao nhất trong phòng trừ rầy nâu hại lúa, tiếp đến là Ometar và Lute 5.5 WDG. Từ khóa: Bình Thuận, rầy nâu, thiên địch, thuốc sinh học 1 Viện Nghiên cứu Bông và Phát triển nông nghiệp Nha Hố I. ĐẶT VẤN ĐỀ Năm 2017, tỉnh Bình Thuận có khoảng 124,2 nghìn ha lúa với sản lượng đạt 717,8 nghìn tấn (Cục Thống kê tỉnh Bình Thuận, 2018). Cây lúa bị nhiều đối tượng sâu bệnh gây hại; trong đó, rầy nâu hại lúa (Nivaparvata lugens Stah) là đối tượng sâu hại gây thiệt hại nặng ở cả 3 vụ trong năm. Bên cạnh tác hại chích hút chất dinh dưỡng làm cây lúa suy yếu thì rầy nâu còn là môi giới truyền virus gây bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá và lùn lúa cỏ. Đây là các loại bệnh rất nguy hiểm vì đến nay vẫn có thuốc đặc trị. Thời gian qua, sử dụng thuốc hóa học là biện pháp chính để phòng trừ rầy nâu. Việc phun thuốc hóa học có độ độc cao đã gây tồn dư thuốc bảo vệ thực vật trong lúa gạo, ô nhiễm môi trường và gây tổn hại sức khỏe con người. Với định hướng phát triển sản xuất lúa gạo an toàn, chất lượng cao của tỉnh Bình Thuận nhằm đáp ứng yêu cầu thị trường thì cần có biện pháp quản lý hiệu quả sâu bệnh hại, đặc biệt là rầy nâu. Bài báo này cung cấp các dữ liệu về thành phần sâu hại và thiên địch chính trên cây lúa, diễn biến rầy nâu qua các vụ trong năm 2017 tại huyện Bắc Bình và huyện Tánh Linh, tỉnh Bình Thuận và hiệu lực phòng trừ rầy nâu hại lúa bằng các thuốc bảo vệ thực vật có độ độc thấp. II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Vật liệu và đối tượng nghiên cứu - Vật liệu nghiên cứu: + Giống lúa ML48 (xã Hải Ninh, xã Phan Thanh, xã Phan Hòa, xã Hồng Thái của huyện Bắc Bình) và giống ML202 (xã Bắc Ruộng, xã Huy Khiêm, xã Đồng Kho, thị trấn Tánh Linh của huyện Tánh Linh); + Các thuốc trừ sâu sinh học: Lut 5,5 WDG, Radiant 60SC, Ometar, Abi-BB, Đầu trâu Bicilus 18WP, Abi PALI, GC mite 70SL. - Đối tượng nghiên cứu: Rầy nâu hại lúa (Nivaparvata lugens Stah). 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Phương pháp điều tra - Điều tra thành phần sâu hại và thiên địch trên cây lúa định kỳ 7 ngày/lần theo QCVN 01-166:2014/ BNNPTNT về phương pháp điều tra phát hiện dịch hại lúa và QCVN 01-38:2010/BNNPTNT về phương pháp điều tra phát hiện dịch hại cây trồng (Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, 2010, 2014). Từ đó, xác định mức độ phổ biến của sâu hại và thiên địch theo thang sau: ++++: mức độ rất phổ biến (tần suất xuất hiện > 50%); +++: mức độ phổ biến (tần suất xuất hiện > 20%); ++: mức độ ít phổ biến (tần suất xuất hiện > 10%; +: mức độ không phổ biến (tần suất xuất hiện <10%); -: không xuất hiện. - Điều tra diễn biến rầy nâu hại trên cây lúa định kỳ 7 ngày/lần theo QCVN 01-166:2014/BNNPTNT về phương pháp điều tra phát hiện dịch hại lúa (Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, 2014). 2.2.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm Khảo nghiệm thuốc trừ rầy nâu hại lúa: Thí nghiệm gồm 8 công thức, bố trí theo khối ngẫu nhiên, 3 lần lặp lại, diện tích mỗi ô là 50 m2. Các công thức thí nghiệm như sau: (1) Methylamine avermectin (Lut 5,5 WDG), (2) Spinetoram (Radiant 60SC), (3) Metarizhium sp. (Ometar), (4) Beauveria sp. (Abi-BB), (5) Bacillus thuringiensis Var. kurstaki (Đầu trâu Bicilus 18WP), (6) Paecilomyces litacimes (Abi PALI), (7) dầu hạt bông, dầu đinh hương, dầu tỏi (GC mite 70SL); (8) Đối chứng: phun nước lã. 83 Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(101)/2019 Phun thuốc 1 lần, phun khi mật độ rầy cám khoảng 2 - 4 con/dảnh (tuổi 1 - 2). Lượng nước phun là 500 lít/ha, phun thuốc bằng bình bơm tay đeo vai. 2.2.3. Phương pháp theo dõi - Phương pháp điều tra: Mỗi ô chọn 5 điểm trên 2 đường chéo góc, mỗi điểm 1 khung có kích thước 20 ˟ 20 cm. Các điểm này cách mép ô khảo nghiệm ít nhất 1 m. Đếm trực tiếp số rầy có trong khung (40 cm ˟ 50 cm). - Thời điểm điều tra: 1 ngày trước khi xử lý thuốc, các lần điều tra sau vào 1, 3, 7 và 14 ngày sau xử lý thuốc. 2.2.4. Chỉ tiêu theo dõi - Mật độ rầy nâu (con/m2). - Hiệu lực của thuốc đối với rầy (%). Hiệu lực được tính bằng công thức Henderson- Tilton dựa trên các số liệu mật độ rầy tại các lần điều tra theo công thức sau: Ta ˟ Cb Tb ˟ Ca Hiệu lực (%) = 1 - ˟ 100 Trong đó: Ta: Mật độ rầy sống ở công thức xử lý sau phun; Tb: mật độ rầy sống ở công thức xử lý trước phun; Ca: mật độ rầy sống ở công thức đối chứng sau phun; Cb: mật độ rầy sống ở công thức đối chứng trước phun. 2.2.5. Phương pháp xử lý số liệu Thu thập và xử lý số liệu bằng phần mềm Excel và MSTATC. 2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu - Thời gian nghiên cứu: Vụ Đông Xuân (từ tháng 1 đến tháng 8 năm 2018), vụ Hè Thu (từ tháng 5 đến tháng 8 năm 2018), vụ Mùa (từ tháng 8 đến tháng 12 năm 2018). - Địa điểm: Huyện Bắc Bình và huyện Tánh Linh, tỉnh Bình Thuận. III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Thành phần sâu hại chính trên cây lúa tại tỉnh Bình Thuận Kết quả điều tra cho thấy, trong năm 2017 trên ruộng lúa tại Bình Thuận có 11 đối tượng sâu hại, trong đó, tại Bắc Bình có 10 loài sâu gây hại (không có bọ xít dài) và tại Tánh Linh có 11 loài sâu hại. Rầy nâu có tần suất xuất hiện hàng loạt trong vụ Đông Xuân và vụ Hè Thu nhưng xuất hiện ở mức rất phổ biến trong vụ Mùa tại cả Bắc Bình và Tánh Linh. Sâu cuốn lá và sâu đục thân xuất hiện rất phổ biến tại Bắc Bình nhưng lại xuất hiện phổ biến tại Tánh Linh. Bọ trĩ xuất hiện phổ biến tại cả hai vùng và các đối tượng khác chỉ xuất hiện ở mức ít gặp (bảng 1). Theo Nguyễn Tuấn Điệp và Nguyễn Bình Nhự (2018) trong vụ Xuân 2016 tại Gia Bình, Bắc Ninh đã ghi nhận được 12 loài sâu hại, trong đó bộ Lepidoptera có nhiều loài gây hại nhất (6 loài). Bảng 1. Thành phần và mức độ phổ biến của sậu hại chính trên lúa tại huyện Bắc Bình và huyện Tánh Linh, tỉnh Bình Thuận năm 2017 TT Tên tiếng Việt Tên La tinh Mức độ phổ biến Đông Xuân Hè Thu Vụ Mùa Bắc Bình Tánh Linh Bắc Bình Tánh Linh Bắc Bình Tánh Linh 1 Sâu cuốn lá nhỏ Cnaphalocrocis medinalis (Guenee) +++ ++ +++ + +++ ++ 2 Sâu cuốn lá lớn Parnara guttata (Bremer et Grey) + + + + + + 3 Sâu đục thân bướm 2 chấm Scirpophaga incertulas (Walker) +++ ++ +++ ++ +++ ++ 4 Sâu đục thân 5 vạch đầu đen Chilo polychrysus (Meyrik) + + + + + + 5 Sâu phao Nymphula depunctalis + + + + + + 6 Rầy nâu Nivaparvata lugens (Stah) ++++ ++++ ++++ ++++ +++ +++ 7 Rầy xanh đuôi đen Nephotettic sp. + + + + + + 8 Sâu năn Oligonychus oryzae Hirst + + + + + + 9 Bọ trĩ Stenchaetothrips biformis (Bagnall) ++ ++ ++ ++ ++ ++ 10 Bọ xít đen Scotinophora lurida Burmeister + + + + + + 11 Bọ xít dài Leptocorisa varicornis Fabr. - + - + - + Ghi chú: ++++: Rất phổ biến, +++: phổ biến, ++: ít phổ biến, +: không phổ biến, -: không xuất hiện. 84 Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(101)/2019 3.2. Thành phần một số loài thiên địch chính của sâu hại trên lúa tại Bình Thuận Năm 2017, tại Bình Thuận đã ghi nhận được 25 loài thiên địch của sâu bệnh hại trên ruộng lúa. Trong đó, nhóm nhện lớn luôn xuất hiện phổ biến, đây là những đối tượng thiên địch được đánh giá là có vai trò quan trọng trong khống chế quần thể dịch hại trên đồng ruộng, vì chúng là loài ăn tạp và sức ăn khỏe và khả năng săn mồi đa dạng và hiệu quả, đặc biệt là đối với trưởng thành của bộ cánh vảy. Các loài như nhện chân dài, chuồn chuồn kim xuất hiện phổ biến trên đồng ruộng trong cả ba vụ tại hai vùng Tánh Linh và Bắc Bình. Bọ xít mù xanh xuất hiện phổ biến trong vụ Đông Xuân và xuất hiện ở mức ít gặp trong hai vụ còn lại tải cả hai vùng. Nhện lùn xuất hiện phổ biến trong vụ Đông Xuân và nhện lưới xuất hiện phổ biến trong vụ Hè Thu tại Tánh Linh nhưng chỉ xuất hiện ít phổ biến trong thời gian còn lại tại cả Tánh Linh và Bắc Bình. Nhện nhỏ bắt mồi xuất hiện phổ biến trong vụ Hè Thu tại Bắc Bình và ít gặp trong các thời vụ còn lại, tại Tánh Linh nhện nhỏ bắt mồi xuất hện ở mức ít phổ biến cả trong ba thời vụ. Các loài thiên địch còn lại xuất hiện với mức ít bắt gặp tại Tánh Linh và Bắc Bình trong cả ba vụ trong năm. Bảng 2. Thành phần và mức độ phổ biến của một số loài thiên địch chính trên lúa tại huyện Bắc Bình và huyện Tánh Linh, tỉnh Bình Thuận năm 2017 TT Tên Tên khoa học Mức độ phổ biến Đông Xuân Hè Thu Vụ Mùa Bắc Bình Tánh Linh Bắc Bình Tánh Linh Bắc Bình Tánh Linh 1 Nhện lùn Atypena Formosana Bar. + ++ + + + + 2 Nhện chân dài Tetragnatha maxillosa Thorell ++ ++ ++ ++ ++ ++ 3 Nhện lưới Argiope catenulata Doleschall + + + ++ + + 4 Nhện nhảy Phidippus sp. + + + + + + 5 Nhện Ly cô sa Lycosa pseudoannulata (Bocsenbeng và Strand) + + + + + + 6 Nhện linh miêu Oxyopes javanus Thorell + + + + + + 7 Nhện nhỏ bắt mồi Phytoseiulus macropilis Banks + + + + + + 8 Nhện nhỏ bắt mồi Neoseiulus longispinosus Evans + + ++ + + + 9 Bọ rùa đỏ Micraspis sp. + + + + + + 10 Bọ rùa 6 chấm Menochilus sexmaculatus Fabricius + + + + + + 11 Kiến ba khoang Paederus littoralis Grav. + + + + + + 12 Ruồi đầu to Tomosvaryella subvirescens Loew + + + + + + 13 Chuồn chuồn kim Agriocnemis pygmaea Rambur ++ ++ ++ ++ ++ ++ 14 Bọ xít gọng vó Limnogonus fossarum Fab. + + + + + + 15 Bọ xít mù xanh Cyrtohinus lividipennis Reuter ++ ++ + + + + 16 Bọ đuôi kìm Euborellia stalli Dohrr + + + + + + 17 Muồm muỗm Conocephalus longipennis (de ttaan) + + + + + + 18 Dế nhảy Anaxipha longepennis Serville + + + + + + 19 Ong đa phôi Copidosomopsis nacoleiea Eady + + + + + + 20 Ong đen đùi to Brachymeria sp. + + + + + + 21 Ong ký sinh Xanthopimpla flavolineata Cameron + + + + + + 22 Ong xanh Tetrastichus schoenobii Ferriere + + + + + + 23 Kiến ăn thịt Tetramorium sp. + - + - + - 24 Nấm trắng Beauveria bassiana Vuill + + + + + + 25 Nấm xanh Metarhizium anisopliae Metsch. + + + + + + Ghi chú: ++++: Rất phổ biến, +++: phổ biến, ++: ít phổ biến , +: không phổ biến, -: không xuất hiện. 85 Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(101)/2019 3.3. Diễn biến của rầy nâu hại lúa tại Bình Thuận Rầy nâu có mật độ cao nhất trong vụ Đông Xuân tại cả Bắc Bình và Tánh Linh, nhưng tại Tánh Linh có mật độ rầy cao hơn (3403,7 con/m2) và xuất hiện sớm hơn. Vụ mùa rầy nâu gây hại vào cuối vụ tại cả hai vùng và có mật độ tương đương nhau và vụ Hè Thu rầy nâu ít gây hại nhất ở cả hai vùng và xuất hiện với mật độ thấp dưới 500 con/m2. Như vậy, năm 2017, rầy nâu gây hại nặng nhất trong vụ Đông Xuân và vụ Hè Thu là ít gây hại nhất. Hình 1. Diễn biến rầy nâu hại lúa tại huyện Bắc Bình, tỉnh Bình Thuận, năm 2017 Hình 2. Mật độ rầy nâu qua các kỳ điều tra tại huyện Tánh Linh, Bình Thuận, năm 2017 3.4. Kết quả khảo nghiệm thuốc sinh học phòng trừ rầy nâu hại lúa tại Bình Thuận 3.4.1. Diễn biến mật độ rầy nâu Trong quá trình tiến hành thí nghiệm, điều kiện thời tiết thuận lợi, không mưa. Kết quả bảng 1 cho thấy, mật độ rầy trước phun dao động từ 923,3 - 1046 con/m2. Ở định kỳ 1 và 3 ngày sau phun, mật độ rầy giảm ở các công thức có xử lý thuốc. Trong đó, công thức Radiant 60SC và 603,3 Lute 5,5 WDG có mật độ rầy thấp nhất, sai khác có ý nghĩa so sánh. Ở định kỳ 7 và 14 ngày sau phun, mật độ rầy có xu hướng tăng trở lại, cao nhất là nghiệm thức GC mite 70SL (1363,3 con/m2) và Abi-PALI (1338,3 con/m2). Mật độ rầy thấp nhất ở các công thức Radiant 60SC (788,3 con/m2), Ometar (741,7 con/m2) (Bảng 3). 3.4.2. Hiệu lực của các thuốc sinh học đối với rầy nâu hại lúa Hiệu lực các thuốc tương đối thấp ở định kỳ 1 ngày sau phun. Ở định kỳ từ 3 ngày đến 10 ngày sau phun, thuốc Radiant 60SC có hiệu lực cao nhất (dao động từ 70,4 - 76,6%); tiếp theo là Ometar và Lute 5.5WDG; các thuốc còn lại có hiệu lực thấp (dưới 50%). Điều đó cho thấy, thuốc Radiant 60SC có khả năng quản lý rầy tốt nhất, tiếp đến là thuốc Ometar và Lute 5.5 WDG. Theo Lê Văn Trịnh và cộng tác viên (2010), chế phẩm nấm xanh Metarhizium anisopliae đã được ứng dụng khá phổ biến trong phòng trừ rầy nâu hại lúa ở một số địa phương của nước ta. Vì vậy, nếu dùng Ometar để trừ rầy nâu nên phun ngay khi rầy nâu mới hình thành quần thể trên đồng ruộng để duy trì nguồn nấm Metarhizium anisopliae ban đầu để hạn chế bùng phát số lượng (Bảng 4). 86 Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(101)/2019 Bảng 3. Mật độ rầy nâu (con/m2) trên các công thức qua các định kỳ theo dõi tại huyện Bắc Bình, tỉnh Bình Thuận, năm 2017 TT Công thức TP 1 NSP 3 NSP 7 NSP 14NSP 1 Lute 5,5WDG 1038,3 755,0 bc 603,3 d 841,7 b 1031,7 c 2 Radiant 60SC 1046,7 616,7 c 323,3 e 488,3 c 655,0 d 3 Ometar 941,7 793,3 bc 775,0 bcd 665,0 bc 741,7 d 4 Abi-BB 923,3 795,0 bc 820,0 bc 866,7 b 1010,0 bc 5 Đầu trâu Bicilus 930,0 778,3 bc 756,7 cd 798,3 b 1178,3 bc 6 Abi-PALI 916,7 848,3 b 886,7 bc 933,3 b 1338,3 bc 7 GC mite 70SL 1013,3 901,7 b 931,7 b 931,7 b 1363,3 b 8 Đối chứng 986,7 1136,7a 1310,0 a 1675,0 a 2080,0 a CV (%) 9,36 14,6 11,5 16,7 12,2 LSD0,05 - 211,0 173,4 269,5 251,8 Ghi chú: Bảng 3, bảng 4: NTP: ngày trước phun; NSP: ngày sau phun; LSD0,05 : mức sai khác có ý nghĩa ở mức 95%. Các giá trị trung bình trong cùng một cột được theo sau bởi cùng chữ ký tự khác biệt không có ý nghĩa thống kê theo phép thử Duncan ở mức sác xuất 5%. Bảng 4. Hiệu lực của thuốc sinh học đối với rầy nầu (%) tại huyện Bắc Bình, tỉnh Bình Thuận, năm 2017 STT Công thức 1 NSP 3 NSP 7 NSP 14NSP 1 Lute 5.5WDG 35,3 ab 56,2 ab 50,2 bc 49,2 b 2 Radiant 60SC 48,0 a 76,6 a 71,5 a 70,4 a 3 Ometar 25,8 b 37,8 bc 56,7 b 62,7 a 4 Abi-BB 23,6 b 30,6 c 41,4 c 38,5 bc 5 Đầu trâu Bicilus 27,2 b 38,7 bc 48,3 bc 40,1 bc 6 Abi-PALI 18,6 b 23,4 c 35,8 c 26,4 d 7 GC mite 70SL 22,1 b 29,4 c 43,1 bc 36,3 cd CV (%) 36,6 27,7 16,8 14,5 LSD0,05 18,6 20,6 14,3 11,8 IV. KẾT LUẬN - Trong năm 2017, trên cây lúa tại hai huyện Bắc Bình và huyện Tánh Linh của tỉnh Bình Thuận đã ghi nhận có 11 đối tượng sâu hại chính; trong đó, rầy nâu luôn xuất hiện phổ biến trong cả ba vụ lúa. Tuy nhiên, rầy nâu gây hại nặng nhất trong vụ Đông Xuân và ít gây hại nhất trong vụ Hè Thu. - Trên cây lúa tại hai huyện Bắc Bình và huyện Tánh Linh của tỉnh Bình Thuận đã ghi nhận được 25 loài thiên địch trên cây lúa; tuy nhiên, các loài như nhện chân dài, chuồn chuồn kim xuất hiện phổ biến, các loài còn lại xuất hiện ở mức ít phổ biến đến phổ biến ở một thời điểm nhất định - Thuốc Radiant 60SC có khả năng quản lý rầy tốt nhất, tiếp đến là thuốc Ometar và Lute 5.5 WDG. TÀI LIỆU THAM KHẢO Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2014. QCVN 01-166:2014/BNNPTNT. Quy chuẩn Kỹ thuật Quốc gia về Phương pháp điều tra phát hiện dịch hại lúa. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2010. QCVN 01-38:2010/BNNPTNT. Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về phương pháp điều tra phát hiện dịch hại cây trồng. Cục Thống kê tỉnh Bình Thuận, 2018. Niên giám thống kê Bình Thuận 2017. Nhà xuất bản Thanh niên Bình Thuận. Nguyễn Tuấn Điệp, Nguyễn Bình Nhự, 2018. Điều tra thành phần sâu hại lúa và biện pháp phòng trừ sâu cuốn lá nhỏ bằng chế phẩm thuốc thảo mộc vụ xuân tại huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh. Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam, 8 (93): 62-66. Lê Văn Trịnh, Đào Thị Huê, Trần Văn Huy, Nguyễn Thị Chúc Quỳnh, Hoàng Thu Hà, Vũ Thị Hiên, 2010. Nghiên cứu sử dụng chế phẩm nấm M. anisopliae phòng trừ rầy nâu hại lúa ở đồng bằng Bắc bộ. Tạp chí Bảo vệ thực vật, số 3/2010, trang 31-35. Component of pests and natural enemies on rice and effectiveness of bio-pesticides to control brown planthopper in Binh Thuan province Mai Van Hao, Nguyen Văn Chinh, Tran Thi Hong, Truong Cong Kien Quoc, Pham Trung Hieu, Phan Cong Kien Abstract The study was conducted in Bac Binh and Tanh Linh district of Binh Thuan province in all three seasons of 2017. The results showed that pest components in rice in Binh Thuan included 11 main species. In particular, brown

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfthanh_phan_sau_hai_thien_dich_tren_cay_lua_va_hieu_qua_phong.pdf
Tài liệu liên quan