Các dung môi dùng trong chiết xuất, phân
lập như methanol (MeOH), n-hexan, ethyl
acetat (EtOAc), và dicloromethan (DCM) đều
đạt tiêu chuẩn công nghiệp và được chưng cất
lại trước khi dùng. Dung môi phân tích gồm
MeOH, n-hexan, EtOAc, H2O dùng để phân
tích sắc ký đều đạt tiêu chuẩn phân tích.Pha
tĩnh dùng trong sắc ký cột là silica gel pha
thường (0,040 - 0,063 mm, Nicalai Tesque Inc.,
Nhật Bản), YMC ODS-A (50μm, YMC Co.
Ltd., Nhật Bản). Bản mỏng tráng sẵn trên đế
nhôm loại pha thường Kieselgel 60 F254 và pha
đảo TLC Silica gel 60 RP-18 F254S (Merck,
Damstadt, Đức). Phát hiện chất bằng đèn tử
ngoại ở hai bước sóng 254 nm và 365 nm hoặc
dùng thuốc thử là dung dịch H2SO4 10 % hơ
nóng để phát hiện vết chất.
2.3. Thiết bị, dụng cụ
Điểm nóng chảy được đo trên máy Stuart
SMP3 (Sanyo, Nhật Bản). Phổ khối ion hóa
phun mù điện tử (ESI-MS) được đo trên máy
AGILENT 1260 Series LC-MS ion Trap
(Agilent Technologies, Hoa Kỳ). Phổ cộng
hưởng từ hạt nhân một và hai chiều được đo
trên máy JEOL ECX 400 (Jeol, Nhật Bản) và sử
dụng dung môi CDCl3/CD3OD, chất nội chuẩn
là tetramethylsilan (TMS).
2.4. Chiết tách và phân lập chất
Mẫu rễ đan sâm (1000 g) sau khi rửa sạch,
phơi khô, thái nhỏ được chiết kỹ bằng dung môi
ethanol 80% 3 lần (mỗi lần 3 L) sử dụng thiết bị
chiết siêu âm ở 40 oC trong 5 giờ. Các dịch
chiết ethanol thu được được lọc qua giấy lọc,
gom lại và cất loại dung môi dưới áp suất giảm
cho 245 g cao chiết tổng ethanol. Lấy 100 g cao
chiết hòa tan trong nước cất (700 mL) và chiết
phân bố bằng hexane và etyl axetat (mỗi dung
môi 3 lần, mỗi lần 700 mL). Các phân đoạn
hexane, etyl axetat được cất loại dung môi dưới
áp suất giảm để thu được phân đoạn tương ứng
hexane (5,2 g) và etyl axetat (33,8 g).
5 trang |
Chia sẻ: huyhoang44 | Lượt xem: 784 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thành phần triterpen khung ursan phân lập từ rễ cây Đan sâm (Salvia miltiorrhiza Bunge.) trồng ở Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 32, Số 2 (2016) 58-62
58
Thành phần triterpen khung ursan phân lập từ rễ cây Đan sâm
(Salvia miltiorrhiza Bunge.) trồng ở Việt Nam
Nguyễn Hữu Tùng1,*, Vũ Đức Lợi1, Bùi Thanh Tùng1, Lê Quốc Hùng1,3,
Hà Bá Tiến2, Trịnh Nam Trung2, Dương Thị Ly Hương1,
Bùi Thị Xuân1, Nguyễn Thanh Hải1
1Khoa Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội, 144 Xuân Thủy, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam
2Học viện Quân y, 160 Phùng Hưng, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
3Viện Kiểm nghiệm Nghiên cứu Dược và Trang thiết bị y tế Quân đội-Bộ Quốc phòng,
1B Trần Thánh Tông, Hai Bà Trưng, Hà Nội, Việt Nam
Tóm tắt
Đan sâm (Salvia miltiorrhiza Bunge) được trồngở Tây Bắc là một trong những cây thuốc quan trọng và có
giá trị sử dụng cao. Trong chương trình nghiên cứu và phát triển dược liệu Tây Bắc, trên cơ sở sử dụng các
phương pháp sắc kí đã phân lập được hai hợp chất triterpene năm vòng khung ursan từ rễ cây đan sâm thu hái ở
Lào Cai. Câu trúc hóa học của hai hợp chất này được xác định là acid ursolic (1) và acid 2β-Hydroxypomolic (2)
dựa trên các dữ liệu phổ khối lượng và cộng hưởng từ hạt nhân kết hợp so sánh với dữ liệu phổ được công bố
trong tài liệu tham khảo. Đây là công bố đầu tiên về thành phần triterpen của cây đan sâm trồng ở Việt Nam.
Nhận ngày 16 tháng 8 năm 2015, Chỉnh sửa ngày 10 tháng 9 năm 2015, Chấp nhận đăng ngày 05 tháng 12 năm 2016
Từ khóa: Đan sâm, Salvia miltiorrhiza, ursolic, 2β-Hydroxypomolic.
1. Đặt vấn đề*
Đan sâm (Salvia miltiorrhiza Bunge), còn
được gọi là huyết sâm, xích sâm là một loài
thực vật sống lâu năm thuộc họ hoa môi
(Lamiaceae) [1-3]. Đây là loài bản địa của
Trung Quốc và được nhập nội vào nước ta [3].
Trong y học cổ truyền, rễ đan sâm được sử
dụng để phòng và điều trị một số chứng bệnh
liên quan tới tim mạch và đột quỵ như suy tim,
tim hồi hộp, đau tức ngực, thấp khớp, viêm
khới, thần kinh suy nhược, nhức đầu mất ngủ
và được dùng làm thuốc bổ. Các nghiên cứu
khoa học hiện đại đã chứng minh đan sâm có
tác dụng ức chế sự phát triển của xơ gan, bảo vệ
_______
* Tác giả liên hệ. ĐT.: 84- 978745494
Email: tungnh.smp@vnu.edu.vn
các mô thận khỏi thương tổn do bệnh đái đường
gây ra, chống bệnh viêm và tổn thương tụy cấp
tính, tác dụng bảo vệ hệ tim mạch, và ức chế sự
phát triển của các tế bào ung thư ở người và
HIV [4, 5].
Các nghiên cứu về thành phần hóa học chỉ
ra rằng rễ cây đan sâm có chứa nhiều diterpene
khung abiatan hay còn gọi là các tanshinon như
là tanshinon IIA, cryptotanshinon, tanshinon I,
có màu đỏ tạo nên mầu đặc trưng của đan
sâm và các acid phenolic hữu cơ phân cực như
salvianolic acid A-E cùng một số thành phần
khác bao gồm sterol, acid béo và polysaccharid
[6, 7]. Cây Đan sâm ngày càng được trồng
nhiều đặc biệt là các tỉnh Tây Bắc bao gồm Lào
Cai, Hà Giang. Tuy nhiên, ở nước ta cho đến
nay có rất ít nghiên cứu về thành phần hóa học
và tác dụng sinh học của dược liệu đan sâm di
N.H. Tùng và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 32, Số 2 (2016) 58-62 59
thực. Năm 2013, nhóm nghiên cứu Viện Dược
liệu lần đầu tiên nghiên cứu về thành phần hóa
học rễ cây đan sâm di thực công bố phân lập và
xác định 3 thành phần tanshinon chính là
tanshinon I, IIA và cryptotanshinon [8]. Năm
2014, nhóm nghiên cứu Ngô Quốc Luật và
cộng sự nghiên cứu về thực vật học và khảo sát
thành phần chất chính tanshinon IIA của đan
sâm thu hái ở các địa điểm khác nhau của Việt
Nam [9].
Trong chương trình nghiên cứu và phát
triển dược liệu Tây Bắc, bước đầu nghiên cứu
thành phần hoạt chất của đan sâm, chúng tôi đã
phân lập được và xác định thêm hai thành phần
tanshinon là trijuganon B và dihydrotanshinon I
từ phân đoạn hữu cơ ít phân cực giàu tanshinon
[10]. Tiếp tục nghiên cứu các phân đoạn phân
cực hơn, chúng tôi đã phân lập được hai hợp
chất triterpen khung ursan là acid ursolic (1) và
acid 2β-hydroxypomolic (2). Theo đó, bài báo
này trình bày về phân lập và xác định cấu trúc
hóa học của hai hợp chất triterpen mới được
phân lập từ đan sâm trồng ở Lào Cai, Việt Nam.
2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Mẫu cây đan sâm được thu hái vào tháng 10
năm 2014 tại huyện huyện Bắc Hà, tỉnh Lào
Cai, sau một năm trồng. Mẫu thực vật đã được
Viện Dược liệu giám định tên khoa học là:
Salvia miltiorrhiza Bunge., mẫu được lưu giữ
tại Khoa Y Dược, ĐHQGHN.
2.2. Dung môi, hóa chất
Các dung môi dùng trong chiết xuất, phân
lập như methanol (MeOH), n-hexan, ethyl
acetat (EtOAc), và dicloromethan (DCM) đều
đạt tiêu chuẩn công nghiệp và được chưng cất
lại trước khi dùng. Dung môi phân tích gồm
MeOH, n-hexan, EtOAc, H2O dùng để phân
tích sắc ký đều đạt tiêu chuẩn phân tích.Pha
tĩnh dùng trong sắc ký cột là silica gel pha
thường (0,040 - 0,063 mm, Nicalai Tesque Inc.,
Nhật Bản), YMC ODS-A (50μm, YMC Co.
Ltd., Nhật Bản). Bản mỏng tráng sẵn trên đế
nhôm loại pha thường Kieselgel 60 F254 và pha
đảo TLC Silica gel 60 RP-18 F254S (Merck,
Damstadt, Đức). Phát hiện chất bằng đèn tử
ngoại ở hai bước sóng 254 nm và 365 nm hoặc
dùng thuốc thử là dung dịch H2SO4 10 % hơ
nóng để phát hiện vết chất.
2.3. Thiết bị, dụng cụ
Điểm nóng chảy được đo trên máy Stuart
SMP3 (Sanyo, Nhật Bản). Phổ khối ion hóa
phun mù điện tử (ESI-MS) được đo trên máy
AGILENT 1260 Series LC-MS ion Trap
(Agilent Technologies, Hoa Kỳ). Phổ cộng
hưởng từ hạt nhân một và hai chiều được đo
trên máy JEOL ECX 400 (Jeol, Nhật Bản) và sử
dụng dung môi CDCl3/CD3OD, chất nội chuẩn
là tetramethylsilan (TMS).
2.4. Chiết tách và phân lập chất
Mẫu rễ đan sâm (1000 g) sau khi rửa sạch,
phơi khô, thái nhỏ được chiết kỹ bằng dung môi
ethanol 80% 3 lần (mỗi lần 3 L) sử dụng thiết bị
chiết siêu âm ở 40 oC trong 5 giờ. Các dịch
chiết ethanol thu được được lọc qua giấy lọc,
gom lại và cất loại dung môi dưới áp suất giảm
cho 245 g cao chiết tổng ethanol. Lấy 100 g cao
chiết hòa tan trong nước cất (700 mL) và chiết
phân bố bằng hexane và etyl axetat (mỗi dung
môi 3 lần, mỗi lần 700 mL). Các phân đoạn
hexane, etyl axetat được cất loại dung môi dưới
áp suất giảm để thu được phân đoạn tương ứng
hexane (5,2 g) và etyl axetat (33,8 g).
Tiến hành phân đoạn dịch chiết etyl axetat
(33,0 g) trên cột sắc ký silica gel (Φ85 mm × 90
mm) với hệ dung môi có độ phân cực tăng dần
bao gồm hexane-EtOAc (5:1→1:1, v/v, mỗi
phân đoạn 600 mL) và tiếp sau là CHCl3-
MeOH (10:1→1:1, v/v, mỗi phân đoạn 500
mL) thu được 7 phân đoạn ký hiệu là F1~F7.
Từ phân đoạn F5 (8,3 g), chạy sắc ký cột
silica gel (Φ45 mm × 350 mm) với hệ pha động
CHCl3-MeOH (15:1, v/v, 2,5 L) thu được 6
phân đoạn nhỏ hơn là F5.1~F5.6. Tiếp theo,
tinh chế phân đoạn nhỏ F5.2 (815 mg) bằng sắc
ký cột pha đảo YMC C-18 sử dụng hệ dung môi
rửa giải MeOH-H2O (4:1, v/v, 2,0 L) thu được
hợp chất số 2 (48 mg). Phân đoạn F.5.2.4 được
tinh chế bằng sắc ký cột silica gel dùng hệ pha
N.H. Tùng và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 32, Số 2 (2016) 58-62
60
động là CHCl3-Etyl acetat (35:1, v/v) thu được
hợp chất 1 (53 mg).
Hai hợp chất phân lập được (1 và 2) được
xác định cấu trúc hóa học trên cơ sở các
phương pháp hóa lý bao gồm phương pháp
cộng hưởng từ hạt nhân NMR (Nuclear
Magnetic Resonance) và phổ khối MS (Mass
Spectroscopy). Cấu trúc hóa học của hai hợp
chất được minh họa trong hình 1.
3. Kết quả và bàn luận
3.1. Tính chất vật lý và số liệu phổ của các chất
phân lập được
Chất số 1 (acid Ursolic): Chất bột màu
trắng; Mp 291oC; 25D]α[ =64
o (c 0,8, CH3OH);
ESI-MS: m/z 457 [M + H]+; 1H NMR (400
MHz, CDCl3): δ 5,26 (1H, br s, H-12), 3,35
(1H, m, H-3), 1,27 (3H, s), 1,15 (3H, s), 1,08
(3H, s), 0,98 (3H, s), 0,91 (3H, s), 0,78 (3H,
s) (các tín hiệu CH3), 0.88 (3H, d, J = 5,2 Hz,
29-CH3), 0.76 (3H, d, J = 6,0 Hz, 30-CH3);
13C NMR (100 Hz, CDCl3): δ 39,0 (C-1),
27,1 (C-2), 79,1 (C-3), 39,1 (C-4), 55,8 (C-5),
18,8 (C-6), 33,2 (C-7), 39,7 (C-8), 48,0 (C-9), 39,5
(C-10), 24,6 (C-11), 126,0 (C-12), 138,7 (C-13),
42,1 (C-14), 28,4 (C-15), 24,6 (C-16), 48,3 (C-17),
53,3 (C-18), 39,4 (C-19), 39,0 (C-20), 31,0 (C-21),
37,3 (C-22), 28,4 (C-23), 15,6 (C-24), 15,8 (C-25),
17,1 (C-26), 23,7 (C-27), 181,1 (C-28),
17,3 (C-29), 21,4 (C-30).
Chất số 2 (acid 2β-Hydroxypomolic): Chất
bột màu trắng; 25D]α[ = 38
o (c 0.6, CH3OH); ESI-
MS: m/z 489 [M + H]+; 1H NMR (400 MHz,
CD3OD): δ 5,20 (1H, br s, H-12), 3,86 (1H,
ddd, J = 11,2, 9,6, 4,0 Hz, H-2α), 3,23 (1H, d,
J = 9,6 Hz, H-3α), 1,68 (3H, s), 1,45 (3H, s),
1,28 (3H, s), 1,25 (3H, s), 0,98 (3H, s), 0,92
(3H, s) (6 tín hiệu metyl bậc 3), 1.16 (3H, d,
J = 4.0 Hz, H-30); 13C NMR (100 Hz, CD3OD):
δ 42,7 (C-1), 67,1 (C-2), 80,1 (C-3), 39,0 (C-4),
49,3 (C-5), 19,3 (C-6), 34,0 (C-7), 41,2 (C-8),
48,2 (C-9), 39,4 (C-10), 24,7 (C-11), 129,3
(C-12), 140,0 (C-13), 43,1 (C-14), 29,2 (C-15),
26,6 (C-16), 48,5 (C-17), 55,0 (C-18), 73,6
(C-19), 42,5 (C-20), 27,1 (C-21), 39,5 (C-22),
29,6 (C-23), 22,4 (C-24), 16,6 (C-25), 17,5 (C-26),
24,9 (C-27), 182,3 (C-28), 27,3 (C-29), 16,9
(C-30).
r
Hình 1. Cấu trúc phân tử của acid ursolic (1) và acid 2β-hydroxypomolic (2).
3.2. Biện luận xác định công thức hóa học của
các chất
Hợp chất 1 thu được là chất bột màu trắng
và được xác định cấu trúc dựa trên các hằng số
vật lý, số liệu phổ khối và phổ cộng hưởng từ
hạt nhân 1H và 13C NMR trong phần 3.1. Phổ
NMR của chất 1 mang đặc trưng của một
triterpen khung ursane [11]. Phổ 13C NMR xuất
hiện tín hiệu cộng hưởng của một nhóm axit
cacboxylic (COOH) tại δ 181,1 (C-28), hai olefin
cacbon của nối đôi C-12/C-13 tại δ 126,0 (C-12)
và 138,7 (C-13) và một oxymethine cacbon tại δ
79,1 (C-3). Kết hợp so sánh với số liệu phổ 13C
NMR, điểm chảy và độ quay cực của hợp chất 1
với hợp chất ursolic acid thấy hoàn toàn phù hợp
N.H. Tùng và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 32, Số 2 (2016) 58-62 61
[12], cho phép xác định hợp chất 1 chính là
ursolic acid, một thành phần hóa học đã được
công bố từ đan sâm nhưng lần đầu tiên phân lập
được từ dược liệu này trồng ở nước ta.
Hợp chất 2 thu được ở dạng bột màu trắng.
Trên phổ ESI-MS của 2 xuất hiện peak ion tại
489 [M+H]+ phù hợp với công thức phân tử là
C30H48O5.Phổ
1H NMR của 5 mang đặc điểm
đặc trưng của hợp chất triterpene khung ursane
với các tín hiệu của 6 nhóm methyl bậc 3 tại δ
1,68 (3H, s), 1,45 (3H, s), 1,28 (3H, s), 1,25
(3H, s), 0,98 (3H, s), 0,92 (3H, s) và một nhóm
metyl bậc 2 đặc trưng δ 1,16 (3H, d, J = 4,0 Hz,
H-30). Trên phổ cũng xác nhận sự có mặt của
một proton olefin tại δ 5,20 (1H, br s, H-12) và
2 proton oxymetin tại δ 3,86 (1H, ddd, J = 11,2,
9,6, 4,0 Hz, H-2α) và 3,23 (1H, d, J = 9,6 Hz,
H-3α). Phổ 13C-NMR của 2 xuất hiện 30 tín
hiệu cacbon của khung triterpene C30, trong đó
có một cacboxylic cacbon ở trường thấp δ 182,3
(28-COOH),2 olefin cacbon tại δ 129,3 (C-12),
140,0 (C-13) đặc trưng của nối đôi C-12/C-13
cùng với 2 oxymetin cacbon tại δ 67,1 (C-2) và
80,1 (C-3) [11]. Từ những dữ kiện phổ trên kết
hợp với so sánh số liệu phổ 1H và 13C NMR của
2β-hydroxypomolic acid được công bố trong tài
liệu thấy hoàn toàn phù hợp [13]. Như vậy hợp
chất 2 được xác định là 2β-hydroxypomolic
acid, đây là lần đầu tiên được phân lập được từ
đan sâm cũng như các loài thuộc chi Salvia.
4. Kết luận
Bằng các phương pháp sắc ký kết hợp với
các phương pháp phân tích phổ hiện đại, chúng
tôi đã phân lập xác định cấu trúc phân tử của 2
hợp chất triterpen năm vòng khung ursan là
acid ursolic (1) và acid 2β-hydroxypomolic (2).
Đây là công bố đầu tiên về thành phần triterpen
có trong cây đan sâm trồng ở Việt Nam và hợp
chất 2 (acid 2β-hydroxypomolic) lần đầu tiên
phân lập được từ đan sâm cũng như chi Salvia.
Lời cảm ơn
Nghiên cứu này được tài trợ bởi Quỹ Phát triển
khoa học và công nghệ Quốc gia (NAFOSTED)
trong đề tài mã số 106-YS.05-2015.05.
Tài liệu tham khảo
[1] Đỗ Tất Lợi, Những cây thuốc và vị thuốc Việt
Nam, NXB Y học, 2001.
[2] Võ Văn Chi, Từ điển cây thuốc Việt Nam,
NXB Y học, 2012.
[3] Viện Dược liệu, Cây thuốc và động vật làm
thuốc ở Việt Nam, NXB Khoa học và Kỹ
thuật, 2004.
[4] Xu YY et al., Recent advance on research and
application of Salvia miltiorrhiza. Asian
Journal of Pharmacodynamics and
Pharmacokinetics 7 (2) (2007) 99.
[5] Wang BQ, Salvia miltiorrhiza: Chemical and
pharmacological review of a medicinal plant.
Journal of Medicinal Plants Research 4 (25)
(2010) 2813.
[6] Zhou L, Zuo Z, Chow MS, Dansen: An
overview of its chemistry, pharmacology,
pharmacokinetics, and clinical use. The
Journal of Clinical Pharmacology 45 (12)
(2005) 1345.
[7] Wang X, Morris-Natschke SL, Lee KH, New
developments in the chemistry and biology of the
bioactive constituents of Tanshen. Medicinal
Research Reviews 27 (1) (2007) 133.
[8] Phương Thiện Thương, Nguyễn Thị Kim An,
Nguyễn Minh Khởi, Fumiaki Ito, Các
tanshinon phân lập từ rễ cây đan sâm (Salvia
miltiorrhiza Bunge) di thực và trồng ở Việt
Nam, Tạp chí Dược học 53 (1) (2013) 44.
[9] Ngô Quốc Luật, Trần Danh Việt, Đào Văn
Núi, Nghiên cứu di thực cây đan sâm (Salvia
miltiorrhiza Bunge) tại Việt Nam, Tạp chí
Dược học 54 (4) (2014) 687.
[10] Nguyễn Hữu Tùng, Nguyễn Thanh Hải, Vũ Đức
Lợi, Bùi Thanh Tùng, Nguyễn Tiến Vững, Bùi
Hồng Cường, Một số hợp chất phân lập từ rễ cây
Đan sâm (Salvia miltiorrhiza Bunge) trồng ở huyện
Bắc Hà, tỉnh Lào Cai, Tạp chí Dược học 56 (4)
(2016) 43.
[11] Mahato S, Kundu A, 13C NMR spectra of
pentacyclic triterpenoids-a compilation and
some salient features, Phytochemistry 37,
(1994) 1517.
[12] Đinh Gia Thiện, Trần Văn Chiến, Nguyễn Thị
Hoàng Anh, Trần Văn Sung, Nghiên cứu
thành phần hóa học lá cây sơn trà Poilane
(Eriobotrya poilanei J.E.Vid), họ hoa hồng
(Rosaceae), Tạp chí Hóa học 49 (2011) 223.
[13] Cheng D., Cao X., Pomolic acid derivatives
from the root of Sanguisorba officinalis,
Phytochemistry 31 (4) (1992) 1317.
N.H. Tùng và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 32, Số 2 (2016) 58-62
62
Triterpenen Ursan Frame Isolated from the Roots
of Salvia Miltiorrhiza Bunge Growing in Vietnam
Nguyen Huu Tung1, Vu Duc Loi1, Bui Thanh Tung1, Le Quoc Hung1,3,
Ha Ba Tien2, Trinh Nam Trung2, Duong Thi Ly Huong2,
Bui Thi Xuan1, Nguyen Thanh Hai1
1VNU School of Medicine and Pharmacy, 144 Xuan Thuy, Cau Giay, Hanoi, Vietnam
2Vietnam Militery Medical University, 160 Phung Hung, Ha Dong, Hanoi, Vietnam
3Military Institute of Drug Quality, Pharmaceutical Research and Medical Equipments,
1B Tran Thanh Tong, Hai Ba Trung, Hanoi, Vietnam
Abstract: Danshen (Salvia miltiorrhiza Bunge) cultivated in the Northern West region of Vietnam
is one of the most important and highly valuable medicinal plants. In our study course on medicinal
materials of the Northern West region, using chromatography methods resulted in the isolation of two
ursane-type pentacyclic triterpenes from the roots of danshen collected in Lao Cai. Their structures
were identified as ursolic acid (1) và 2β-Hydroxypomolic acid (2) on the basis of spectroscopic data
including mass spectrometry and nuclear magnetic resonance spectra together with comparison with
those reported in the literature. This is the first report of triterpene components from danshen
cultivated in Vietnam.
Keywords: Salvia miltiorrhiza, ursolic acid, 2β-Hydroxypomolic acid.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3583_1_6436_1_10_20170103_5028.pdf