KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ
Kết luận
Chất lượng tinh dầu thu được bằng phương
pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước đạt tính chất
lý – hóa.
Về hiệu suất thu được tương đối cao so với
các tài liệu công bố.
Thành phần hóa học tinh dầu
Phù hợp với hầu hết các tài liệu đã công bố
trước đây.
Mẫu tinh dầu khuynh diệp không thấy
thành phần PMD (para‐menthane ‐3,8‐diol) một
thành phần có tác dụng xua côn trùng mạnh.
Đánh giá tác dụng xua của tinh dầu khuynh
diệp trên Aedes aegypti
Trên mô hình thử nghiệm lồng 40 x 40 x 40 cm
Nồng độ tinh dầu 30% tương ứng 0,857 (l/
cm2) có hệ số bảo vệ là 93,65 ± 0.728% (sau 30
phút).
Trên mô hình thử nghiệm lồng 2 x 2 x 2 m
Kết quả chưa thể hiện sự bảo vệ của tinh dầu
khuynh diệp trong thử nghiệm lồng 2 x 2 x 2 m.
Kiến nghị
Nghiên cứu điều chế sản phẩm để tăng tính
ổn định của tinh dầu và kéo dài thời gian bảo vệ.
Tiếp tục khảo sát các loài khác của chi
Eucalyptus để tìm thành phần có giá trị xua
muỗi PMD.
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 09/02/2022 | Lượt xem: 45 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thành phần và tác dụng xua muỗi Aedes Aegypti của tinh dầu lá khuynh diệp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 261
THÀNH PHẦN VÀ TÁC DỤNG XUA MUỖI AEDES AEGYPTI
CỦA TINH DẦU LÁ KHUYNH DIỆP
Huỳnh Kha Thảo Hiền*, Dương Phước An**, Lê Thành Đồng*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Sử dụng các hợp chất tự nhiên có nguồn gốc thực vật và thân thiện với môi trường trong
công tác phòng chống vector truyền bệnh đã và đang nhận được sự quan tâm rất lớn, đặc biệt là các chất
xua côn trùng. Các chất xua côn trùng đóng vai trò quan trọng trong việc làm giảm sự tiếp xúc của vector
truyền bệnh với con người. Từ xa xưa, con người đã biết sử dụng các chất xua côn trùng có nguồn gốc từ
thực vật vì chúng có mùi hương đặc trưng, dễ chịu, không gây độc qua đường tiếp xúc và dễ dàng phân hủy
trong môi trường tự nhiên.
Mục tiêu: Khảo sát thành phần và đánh giá tác dụng xua muỗi Aedes aegypti của tinh dầu chiết từ lá
khuynh diệp.
Phương pháp nghiên cứu: Chưng cất tinh dầu bằng phương pháp cất lôi cuốn theo hơi nước. Thành
phần hóa học của mẫu tinh dầu được được phân tích bằng phương pháp sắc kí khí ghép khối phổ (GC‐MS).
Đánh giá tác dụng xua muỗi theo qui trình “Khảo nghiệm hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn
dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế” ‐ Bộ Y Tế.
Kết quả: Tinh dầu Khuynh diệp chưng cất bằng phương pháp cất lôi cuốn theo hơi nước có màu vàng
nhạt, mùi thơm đặc trưng, tỉ trọng 0,9150, năng suất quay cực +60 đến +15º, chỉ số chiết quang 1,457 –
1,469. Thành phần tinh dầu phân tích bằng GC‐MS thu được 21 hợp chất trong đó có các hợp chất đặc
trưng: 1R‐ alpha pinene, Beta – pinene, Eucalyptol, Borneol, Terpineol... Đánh giá tác dụng xua muỗi Aedes
aegypti cho thấy hệ số bảo vệ của tinh dầu khuynh diệp trong ethanol ở các nồng độ 20%, 25% và 30% là
trên 80% sau 30 phút với lượng dùng là 1ml trên 25 cm2 diện tích da từ cổ tay đến khuỷu tay hoặc từ ống
cổ chân đến gối.
Kết luận: Tính chất lý – hóa và thành phần tinh dầu thu được từ lá khuynh diệp (Eucalyptus globulus)
phù hợp với công bố thành phần trong Dược điển Việt Nam. Đánh giá tác dụng xua muỗi Aedes aegypti của
tinh dầu khuynh diệp với nồng độ tinh dầu 30% tương ứng 0,857 (l/ cm2) có hệ số bảo vệ là 93,65 ±
0,728% (sau 30 phút).
Từ khóa: Tinh dầu, lá khuynh diệp, muỗi, eucalyptol.
ABSTRACT
CHEMICAL COMPOSITIONS AND EFFECT OF ESSENTIAL OIL FROM EUCALYPTUS LEAVES
AGAINST AEDES AEGYPTI
Huynh Kha Thao Hien, Duong Phuoc An, Le Thanh Dong
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6‐ 2014: 261 ‐ 265
Background: Products that have plant‐derived to control transmission vectors friendly with
environment have been considered, especially mosquito repellents. They play an important role to reduce
disease transmission. In the past, people used substances of plant‐derived to repelled mosquitoes, because it
had pleasant odor, non – hazard, easy degradation in environment.
Objectives: To determine chemical compositions and evaluate the effectiveness of essential oil from
* Viện Sốt rét ‐ Ký sinh trùng – côn trùng TP. Hồ Chí Minh ** Khoa Dược – ĐH Y Dược TP.HCM
Tác giả liên lạc: Huỳnh Kha Thảo Hiền ĐT: 0909 317936 Email: thaohienhuynh@gmail.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 262
eucalyptus leaves against aedes aegypti.
Methods: Essential oil from eucalyptus leaves was extracted by heat hydro distillation. Chemical
compositions were identified by GC‐MS. Protocol “Testing of chemicals, insecticides, bactericidal apply in
household and health sectorʺ of Ministry of Health was used to evaluate the effectiveness of essential oil from
eucalyptus leaves against Aedes aegypti.
Result: Essential oil from eucalyptus leaves had yellowish, specific odor, d = 0.9150, Optical rotation
from +60 to +15º, index of refraction: 1.457 – 1.469, a total of twenty‐one compounds were identified from
essential oil by GC‐MS analyses which specific constituent such as 1R‐ alpha pinene, Beta – pinene,
Eucalyptol, Borneol, Terpineol. Essential oil from eucalyptus leaves at concentration 20%, 25%, 30% in
ethanol had protection coefficient over 80% times effect 30 minutes, with dosage was 1ml in 25 cm2 of skin
from wrist to elbow or from ankle to knee
Conclusion: Physicochemical properties and essential oil composition from eucalyptus leaves
(Eucalyptus globulus) matched essential oil composition published in the Vietnamese Pharmacopoeia.
Evaluating the effectiveness of essential oil from eucalyptus leaves against Aedes aegypti showed that the oil
had 30% concentration corresponding to 0.857 (l/ cm2) would provide protective factor 93.65 ± 0728%
(after 30 minutes).
Key words: Essential oil, eucalyptus leaves, mosquitoes, eucalyptol.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Để phòng tránh các bệnh do muỗi lây
truyền: sốt rét, sốt xuất huyết... ngoài biện pháp
phun tồn lưu và tẩm màn thì biện pháp phòng
tránh cá nhân vẫn là chủ yếu. Một trong những
biện pháp đơn giản và tiện lợi nhất là sử dụng
kem xoa hoặc dung dịch xua muỗi. Trên thị
trường trong nước hiện nay cũng có rất nhiều
loại sản phẩm ở dạng kem xua muỗi như là
Soffell, Off ! Remos mà thành phần chủ yếu là
hợp chất DEET, một hóa chất tổng hợp.
Trong những năm qua, các công trình
nghiên cứu về các chế phẩm dịch chiết diệt hoặc
xua côn trùng có nguồn gốc thực vật đã được
công bố và kết quả cho thấy hiệu quả bảo vệ của
chúng khá cao, tiêu biểu các sản phẩm tinh
dầu(5,1,4,2,6). Tinh dầu khuynh diệp từ lâu đã được
sử dụng như một tác nhân xua muỗi. Nguồn
nguyên liệu thực vật này tương đối dễ tìm, giá
thành không cao và dễ dàng phân hủy trong môi
trường tự nhiên. Đây sẽ là một triển vọng mới
cho công tác nghiên cứu và sản xuất các sản
phẩm xua côn trùng truyền bệnh nói chung và
muỗi nói riêng.
Xuất phát từ thực tế trên chúng tôi tiến hành
nghiên cứu “Thành phần và tác dụng xua muỗi
Aedes aegypti của tinh dầu lá khuynh diệp”.
Mục tiêu nghiên cứu
Chiết xuất tinh dầu từ lá khuynh diệp bằng
phương pháp chưng cất lôi cuốn theo hơi nước.
Khảo sát thành phần và đánh giá tác dụng
xua muỗi Aedes aegypti của tinh dầu chiết từ lá
khuynh diệp.
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nguyên liệu
Lá khuynh diệp được thu hái tại khu vực
Hóc Môn – TPHCM.
Muỗi thử nghiệm
Muỗi cái Aedes aegypti 2 ‐ 5 ngày tuổi, được
cung cấp bởi phòng nuôi của Viện Sốt rét ‐ Ký
sinh trùng ‐ Côn trùng TP. HCM, đủ tiêu chuẩn
thử nghiệm, chưa hút máu và nuôi bằng dung
dịch glucose 10%.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp chưng cất tinh dầu
Chưng cất tinh dầu bằng phương pháp
chưng cất lôi cuốn hơi nước.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 263
Xác định thành phần hóa học tinh dầu bằng
phương pháp GC‐MS.
Tinh dầu Khuynh diệp sau chiết xuất được
xác định thành phần hóa học bằng phương pháp
sắc kí khí ghép khối phổ (GC‐MS) tại Phân Viện
Khoa Học Vật Liệu TP.HCM với hệ thống máy
Agilent 6890N, cột TR‐5MS (30 m, 0,25 mm, 0,25
m film). Sử dụng Helium làm khí mang ở áp
suất 7,05 bar, thể tích bơm 1 l. Chu trình nhiệt:
bắt đầu 600C, tăng 30C/ phút đến 2400C. Sử dụng
thư viện phổ NIST để nhận danh thành phần
tinh dầu.
Phương pháp đánh giá tác dụng xua của tinh
dầu Khuynh diệp
Theo qui trình “Khảo nghiệm hóa chất, chế
phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh
vực gia dụng và y tế” ‐ Bộ Y Tế.
Tinh dầu được pha loãng trong dung môi
thích hợp (ethanol) điều chế thành các nồng độ
(4 mức nồng độ) khác nhau.
Mô hình lồng thử nghiệm, gồm 2 loại có kích
thước như sau:
Lồng 1: Kích thước 40 x 40 x 40 (cm)
Lồng 2: Kích thước 2 x 2 x 2 (m)
Kỹ thuật thử nghiệm
Thả 50 con muỗi vào lồng có kích thước 40 x
40 x 40 cm và 100 con muỗi vào lồng có kích
thước 2 x 2 x 2 m.
Trước khi tiến hành thử nghiệm, người thử
nghiệm phải rửa tay bằng xà phòng không mùi,
sau đó lau khô.
Xoa đều 1ml dung dịch tinh dầu pha trong
ethanol lên bề mặt da có diện tích 25 cm2, từ cổ
tay đến khuỷu tay cho vào lồng 1 hoặc từ đầu
gối đến bàn chân của người thử nghiệm rồi cho
vào lồng 2.
Cho tay, chân vào lồng muỗi 3 phút và
nghỉ 30 phút. Lặp lại cho đến khi số muỗi đốt
bằng 10 % tổng số muỗi trong lồng thì thử
nghiệm kết thúc (nếu muỗi đậu lên da nhưng
không đốt thì người thử nghiệm lắc nhẹ tay,
chân cho muỗi bay).
Ở lồng đối chứng, tay hoặc chân được xoa
bằng dung môi pha tinh dầu ở trên.
Đếm số lượng muỗi đậu trên tay và chân ở
lồng thử nghiệm và lồng đối chứng.
Đánh giá hiệu lực xua theo công thức hệ số
bảo vệ (HSBV).
100(%) x
K
KX
X: hệ số bảo vệ.
K: số lần muỗi đậu vào tay (chân) ở lồng đối chứng
: số lần muỗi đậu vào tay (chân) ở lồng thử nghiệm
Phương pháp xử lý kết quả nghiên cứu
Kết quả hệ số bảo vệ được trình bày dưới
dạng Mean ± SEM.
So sánh kết quả trung bình của các HSBV sử
dụng phép kiểm “t – test”.
So sánh phương sai của các HSBV trung bình
sử dụng Anova 1 yếu tố hoặc “F – test”.
Đánh giá tính an toàn của tinh dầu Khuynh
diệp.
Tính an toàn của tinh dầu khuynh diệp được
đánh giá dựa trên bảng câu hỏi phỏng vấn về tác
dụng phụ của 1 loại hóa chất, chế phẩm.
KẾT QUẢ
Chiết xuất tinh dầu Khuynh diệp
Bảng 1: Hiệu suất chưng cất bằng phương pháp cất
lôi cuốn theo hơi nước
Nguyên
liệu
Khối lượng
(kg)
Độ ẩm
(%)
Lượng tinh
dầu (ml)
Hiệu
suất(%)
Lá khuynh
diệp
10 30 91 1,3
Bảng 2: Tính chất lý – hóa của tinh dầu lá khuynh
diệp
Tính chất Tinh dầu khuynh diệp
Màu sắc, mùi Màu vàng nhạt, mùi thơm đặc
trưng
Tỉ trọng ở 25º C 0,9150
Năng suất quay cực Từ +6º đến +15º
Chỉ số chiết quang ở 25oC 1,457 – 1,469
Tính tan Tan tốt trong dung môi kém
phân cực và Ethanol
Nhận xét: Tinh dầu thu được có đặc điểm và
hiệu suất phù hợp với các tài liệu đã công bố
trước đây(3,7).
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 264
Phân tích thành phần hóa học tinh dầu
Bảng 3: Kết quả phân tích thành phần hóa học tinh dầu lá khuynh diệp
STT Thành phần CT phân tử RT(phút) Hàm lượng %
1. 1R- alpha pinene C10H16 9,719 26,066
2. 1R-2,2-dimethyl-3-methylene-bicyclo [2,2,1] heptane C10H16 10,221 0,895
3. Beta – pinene C10H16 11,507 18,434
4. Eucalyptol C10H18O 14,100 25,262
5. 1-methyl-4-(1-methylethyl)-1,4-cyclohexadien C10H16 15,491 1,948
6. 1-methyl-4-(1-methylethylidene)-cyclohexadien C10H16 16,913 0,954
7. 1,3,3-trimethyl-bicyclo[2,2,1]heptan-2-ol C10H18O 17,948 0,643
8. Trans-pinocarveol C10H16O 19,130 0,640
9. Borneol C10H18O 20,416 1,060
10. 4-methyl-1-(1-methylethyl)-3-cyclohexen-1-ol C10H18O 21,085 2,286
11. Terpineol C10H18O 21,744 7,347
12. Terpinyl acetate C12H20O2 28,844 2,301
13. Alpha – Gurjunene C15H24 31,187 0,306
14. Beta – caryophyllene C15H24 31,574 0,473
15. Decahydro-1,1,7-trimethyl-4-methylene- 1H-cycloprop [e] azulene C15H24 32,410 3,121
16. Aromadendrene C15H24 33,278 1,024
17. Gamma- Elemene C15H24 34,753 1,680
18. Globulol C15H26O 38,214 2,449
19. Gamma - Eudesmol C15H26O 40,044 0,796
20. Beta – Eudesmol C15H26O 40,713 0,620
21. Alpha – Eudesmol C15H26O 40,839 1,694
Nhận xét: Kết quả phân tích tinh dầu
khuynh diệp (Eucalyptus globulus) cho thấy
thành phần hóa học có trong tinh dầu phù hợp
với công bố thành phần trong Dược điển Việt
Nam(3). Tuy nhiên không phát hiện PMD (para‐
menthane‐3,8‐diol), một thành phần có tác dụng
xua côn trùng mạnh đã được chứng minh(2).
Kết quả thử nghiệm hệ số bảo vệ của tinh dầu khuynh diệp
Thử nghiệm hệ số bảo vệ trong lồng 40 x 40 x 40 cm
Bảng 4: Kết quả thử nghiệm hệ số bảo vệ của tinh dầu khuynh diệp
Số lần thử Hệ số bảo vệ (%)
Nồng độ 15% Nồng độ 20% Nồng độ 25% Nồng độ 30 %
1 60,75 96,95 88,42 95,95
2 61,37 62,50 90,96 93,58
3 53,89 78,05 57,91 92,91
4 65,11 89,63 91,81 94,26
5 55,14 84,45 92,09 91,55
Trung bình 59,25 ± 2,081 82,32 ± 5.845 84,24 ± 6.614 93,65 ± 0.728
Nhận xét: Hệ số bảo vệ sau 30 phút của tinh
dầu khuynh diệp nồng độ 30% cao nhất (93,65 ±
0,728%) nhưng so với nồng độ 20% và 25% thì sự
khác nhau này không có ý nghĩa về mặt thống
kê (p > 0,05). Tiếp tục theo dõi sau 60 phút tất cả
các nồng độ tinh dầu khuynh diệp không có tác
dụng bảo vệ theo qui ước.
Thử nghiệm hệ số bảo vệ trong lồng 2 x 2 x 2 m
Kết quả thử nghiệm cho thấy, thời gian bảo
vệ của tinh dầu khuynh diệp ngắn (dưới 30
phút) và sự khác biệt của các hệ số bảo vệ ở các
nồng độ không ý nghĩa thống kê nên chỉ chọn
nồng độ cao nhất để thử nghiệm kiểm chứng.
Kết quả cho thấy không có sự bảo vệ của
tinh dầu khuynh diệp trong thử nghiệm lồng 2 x
2 x 2 m.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 265
KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ
Kết luận
Chất lượng tinh dầu thu được bằng phương
pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước đạt tính chất
lý – hóa.
Về hiệu suất thu được tương đối cao so với
các tài liệu công bố.
Thành phần hóa học tinh dầu
Phù hợp với hầu hết các tài liệu đã công bố
trước đây.
Mẫu tinh dầu khuynh diệp không thấy
thành phần PMD (para‐menthane ‐3,8‐diol) một
thành phần có tác dụng xua côn trùng mạnh.
Đánh giá tác dụng xua của tinh dầu khuynh
diệp trên Aedes aegypti
Trên mô hình thử nghiệm lồng 40 x 40 x 40 cm
Nồng độ tinh dầu 30% tương ứng 0,857 (l/
cm2) có hệ số bảo vệ là 93,65 ± 0.728% (sau 30
phút).
Trên mô hình thử nghiệm lồng 2 x 2 x 2 m
Kết quả chưa thể hiện sự bảo vệ của tinh dầu
khuynh diệp trong thử nghiệm lồng 2 x 2 x 2 m.
Kiến nghị
Nghiên cứu điều chế sản phẩm để tăng tính
ổn định của tinh dầu và kéo dài thời gian bảo vệ.
Tiếp tục khảo sát các loài khác của chi
Eucalyptus để tìm thành phần có giá trị xua
muỗi PMD.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Barnard DR, Xue RD. (2004). Laboratory Evaluation of Mosquito
Repellents Against Aedes albopictus, Culex nigripalpus, and
Ochlerotatus triseriatus (Diptera: Culicidae). J. Med. Entomol.
41 (4) 726‐730.
2. Debboun M, Frances S, Strickman D (2006). Insect repellents:
Principle, methods and uses. CRC Press. Pp. 114‐116.
3. Đỗ Tất Lợi (2003). Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam.NXB Y
học Hà Nội Tr. 742‐744.
4. Ibrahim J, Zaki ZM (1998). Development Of Environment ‐
Friendly Insect Repellents From The Leaf Oils Of Selected
Malaysian Plants. ASEAN Review of Biodiversity and
Environmental Conversation. 3‐5.
5. Masetti A, Maini S (2006). Arm in cage tests to compare skin
repellents against bites of Aedes albopictus. Bulletin
Insectology. 59 (2) 157‐160.
6. Rajkumar S, Jebanesan A (2007). Repellent activity of selected
plant essential oils against the malarial fever mosquito
Anopheles stephensi. Tropical Biomedicine. 24 (2)71–75.
7. Văn Đình Đề (2002). Sản xuất chất thơm thiên nhiên tổng hợp.
NXB Khoa học và Kỹ thuật. Hà Nội. 7‐22.
8. WHO/HTM/NTD/WHOPES (2009). Guidelines for efficacy
testing of mosquito to repellents for human skin.Geneva. Pp 4‐10.
Ngày nhận bài báo: 10/5/2014
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 12/6/2014
Ngày bài báo được đăng: 14/11/2014
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- thanh_phan_va_tac_dung_xua_muoi_aedes_aegypti_cua_tinh_dau_l.pdf