Thay đổi nồng độ một số Cytokine trong huyết thanh ở bệnh nhân lao phổi mới AFB (+) trước và sau điều trị

IV. BàN LUẬN Deveci F. và Cs (2005), Chowdhury IH. và Cs (2014) nghiên cứu đã thấy nồng độ trung bình trong huyết thanh của IL10, IL12, IFN-γ và TNF-α ở nhóm lao phổi hoạt động tăng cao hơn có ý nghĩa so với nhóm lao phổi không hoạt động và nhóm người bình thường [2], [3]. Tang S. và Cs (2013) nhận thấy nồng độ trong huyết thanh của IL2, IFN-γ và TNF-α ở nhóm bệnh nhân lao phổi hoạt động cao hơn có ý nghĩa so với nhóm người bình thường[8]. Bolad A. và Cs (2012) đã thấy nồng độ IL4 trong huyết thanh ở bệnh nhân lao phổi mới AFB(+) trước điều trị cao hơn so với nhóm người khỏe mạnh (p = 0,017). Sau điều trị, nồng độ IL4 tăng cao hơn nhưng chưa có ý nghĩa so với trước điều trị (p = 1) và còn cao hơn có ý nghĩa so với nhóm người khỏe mạnh (p = 0,005)[1]. Morosini M. và Cs (2005) nghiên cứu ở bệnh nhân lao phổi đã thấy tăng IL5 và giảm tỷ lệ IFN-γ/IL5 [6]. Kim SY. và Cs (2012) đã thấy nồng độ IL13 ở nhóm bệnh nhân lao phổi hoạt động cao hơn so với người khỏe mạnh. Sau 6 tháng điều trị, nồng độ IL13 giảm so với trước điều trị (p < 0,001) [5]. Qing L. và Cs (2008) cho thấy nồng độ GM-CSF trong huyết thanh ở bệnh nhân lao phổi hoạt động trước điều trị cao hơn có ý nghĩa so với sau điều trị và so với nhóm người khỏe mạnh (p = 0,01)[7]. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy ở nhóm bệnh trước điều trị, nồng độ trung bình của IL2, IL4, IL5, IL12, IL13, GM-CSF, TNF-α cao hơn có ý nghĩa và IL10, IFN-γ cao hơn chưa có ý nghĩa so với nhóm chứng. Sau điều trị,nồng độ trung bình củaIL2, IL4, IL5, IL12, IL13, GM-CSF và TNF-α cao hơn và IL10 thấp hơn có ý nghĩa so với nhóm chứng. Nồng độ trung bình của IL2, IL10,IFN-γ, TNF- α ở nhóm bệnh sau 8 tháng điều trị thấp hơn có ý nghĩa so với trước điều trị. V. KẾT LUẬN Nghiên cứu sự biến đổi nồng độ 9 cytokine ở 39 bệnh nhân lao phổi mới AFB(+) trước và sau điều trị với 32 người bình thường, chúng tôi thấy: Ở bệnh nhân lao phổi AFB(+) trước điều trị có tăngnồng độ trung bình của các cytokine liên quan đến đáp ứngcủa cả tế bào Th1 và Th2. Xu hướng đáp ứng của Th1 rõ rệt hơn, biểu hiện ở nồng độ trung bình của IL2, IL12, IFN-γ và TNF-α tăng cao hơn nhiều so với nhóm chứng. Sau điều trị, nồng độ trung bình củaIL2, IL5, IL12, IL13, GMCSF, IFN-γ, TNF-α giảm nhưng còn cao hơn so với nhóm chứng, IL10 giảm thấp hơn nhóm chứng và IL4 tăng.

pdf4 trang | Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 4 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thay đổi nồng độ một số Cytokine trong huyết thanh ở bệnh nhân lao phổi mới AFB (+) trước và sau điều trị, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nghiên cứu khoa học Tạp chí Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX nội khoa Việt nam 145 I. đẶT VẤN đỀ Hiện nay, vai trò của hai tiểu quần thể tế bào Th là Th1 và Th2 đã được biết rõ cùng với các kiểu đáp ứng miễn dịch mà chúng tạo ra. Hoạt động theo hướng này sẽ ức chế hướng kia và hậu quả là cân bằng của đáp ứng theo hướng Th1 hay Th2 sẽ quyết định hiệu quả của quá trình đáp ứng miễn dịch cũng như có giá trị tiên lượng bệnh. Các cytokine đóng vai trò trung gian trong việc trao đổi tín hiệu giữa các tế bào của hệ thống miễn dịch. Khi hệ thống miễn dịch tương tác với kháng nguyên thì hoạt động chế tiết cytokine của các tế bào miễn dịch sẽ có sự thay đổi, kết quả của sự thay đổi này sẽ định hướng đáp ứng miễn dịch cũng như hiệu quả của đáp ứng chống lại kháng nguyên đó[4]. Nghiên cứu về sự thay đổi nồng độ 9 cytokine liên quan đến đáp ứng của các tế bào Th1 và Th2 trong huyết thanh ở bệnh nhân lao phổi sẽ góp thêm tư liệu về đáp ứng miễn dịch trong bệnh lao, giúp cho việc chẩn đoán và tiên lượng trong theo dõi điều trị. Vì vậy, chúng tôi nghiên cứu đề tài này nhằm mục tiêu: Đánh giá sự biến đổi về nồng độ một số cytokine trong huyết thanh máu ngoại vi ở bệnh nhân lao phổi mới AFB (+) trước và sau 8 tháng điều trị. II. đỐI TƯỢNG Và PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. đối tượng nghiên cứu Nhóm bệnh: 39 bệnh nhân lao phổi mới AFB (+) gồm 28 nam và 11 nữ (từ 18 đến 83 tuổi, tuổi trung bình 38,72 ± 16,13) điều trị tại Bệnh viện 74 Trung ương từ 04/2010 đến 11/2012. Nhóm chứng: 32 người bình thường gồm 19 nam và 13 nữ (từ 26 đến 59 tuổi, tuổi trung bình 37,16 ± 8,72) đến khám sức khỏe định kỳ tại Bệnh viện 74 Trung ương. Các đối tượng trong 2 nhóm được làm xét nghiệm IL2, IL4, IL5, IL10, IL12, GM-CSF, IFN-γ, TNF- α. 2. Phương pháp nghiên cứu - Các bệnh nhân được chẩn đoán lao phổi mới AFB(+) theo tiêu chuẩn của CTCLQG, điều trị phác đồ 2SHRZ/6HE, xét nghiệm nồng độ các cytokine trước và sau hoàn thành điều trị. - Nhóm chứng được khám lâm sàng, chụp X-quang phổi và một số xét nghiệm cơ bản để loại trừ lao phổi và các bệnh lý khác. Xét nghiệm nồng độ các cytokine. - Định lượng nồng độ các cytokine trong huyết thanh máu ngoại vi tại Trung tâm Nghiên cứu ứng dụng sinh y dược học – Học viện Quân y, theo nguyên lý kỹ thuật Flowcytometry – assisted immunoassayvới hệ thống Bio-Plex do hãng Bio- Rad chế tạo. - Tiến hành thu thập số liệu xét nghiệm miễn dịch theo các nhóm bệnh trước điều trị, sau điều trị và nhóm chứng. THAY đỔI NỒNG đỘ MỘT sỐ CYTOKINe TRONG HUYẾT THANH Ở BỆNH NHÂN LAO PHỔI MỚI AFB (+) TRƯỚC Và sAU đIỀU TRỊ nguyễn Kiến Doanh*, Đỗ Khắc Đại**, Đỗ quyết**, nguyễn Huy lực** *Bệnh viện 74 Trung ương, **Học viện Quân Y TÓM TẮT So sánh nồng độ của 9 cytokine ở 39 bệnh nhân lao phổi mới AFB(+) trước và sau điều trị với 32 người bình thường, chúng tôi thu được kết quả: Ở nhóm bệnh nhân lao phổi trước điều trị đã thấy tăng nồng độ trung bình của các cytokine liên quan đến đáp ứng của cả tế bào Th1 và Th2. Xu hướng đáp ứng của Th1 rõ rệt hơn, biểu hiện ở nồng độ trung bình của IL2, IL12, IFN-γ và TNF-α đã tăng cao hơn nhiều so với nhóm chứng. Sau điều trị, nồng độ trung bình của IL2, IL5, IL12, IL13, GM-CSF, IFN-γ, TNF-α giảm nhưng còn cao hơn so với nhóm chứng, IL4 tăng và IL10 giảm thấp hơn so với nhóm chứng. nghiên cứu khoa học Tạp chí nội khoa Việt nam Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX146 - So sánh nồng độ trung bình của các cytokineở nhóm bệnh trước, sau điều trị và với nhứm chứng. - Số liệu được xử lý theo phương pháp thống kê y học. II. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1. Đặc điểm tuổi, giới của nhóm bệnh và nhóm chứng Nhóm Giới Nhóm chứng (n=32) Nhóm bệnh (n=39) p-values Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % Nữ 13 40,6 11 28,2 0,271a Nam 19 59,4 28 71,8 Tuổi trung bình ± SD 37,16 ± 8,72 38,72 ± 16,13 0,606b a. Chi-squared test b. T-student test Tỷ lệ về giới và độ tuổi trung bình giữa hai nhóm nghiên cứu khác nhau không có ý nghĩa thống kê. Bảng 2. Nồng độ trung bình của 9 cytokine trong huyết thanh ở nhóm bệnh trước điều trị và nhóm chứng Nhóm Cytokine Nhóm chứng (n=32) Nhóm bệnh (n=39) p-values IL2 0,52 ± 0,81 9,12 ± 31,39 0,042c IL4 0,26 ± 0,10 1,59 ± 2,34 < 0,001c IL5 0,53 ± 0,29 4,59 ± 19,29 <0,001c IL10 1,69 ± 1,31 5,24 ± 9,87 0,835c IL12 0,88 ± 0,44 5,91 ± 14,44 0,037c IL13 1,02 ± 0,53 25,70 ± 21,59 <0,001c GM-CSF 20,09 ± 35,82 24,41 ± 38,48 0,001c IFN-γ 30,57 ± 11,28 100,07 ± 201,42 0,479c TNF- α 0,55 ± 0,31 426,57 ± 1936,05 <0,001c c. Mann-Whitney test Nồng độ trung bình của IL2, IL4, IL5, IL12, IL13, GM-CSF và TNF-α ở nhóm bệnh trước điều trị cao hơn có ý nghĩa so vớinhóm chứng. Bảng 3. Nồng độ trung bình của 9 cytokine trong huyết thanh ở nhóm bệnh sau điều trị và nhóm chứng Nhóm Cytokine Nhóm chứng (n=32) Nhóm bệnh (n=39) p-values IL2 0,52 ± 0,81 1,94 ± 10,33 <0,001c IL4 0,26 ± 0,10 1,96 ± 1,95 <0,001c IL5 0,53 ± 0,29 1,79 ± 2,23 <0,001c IL10 1,69 ± 1,31 1,13± 1,06 0,016c nghiên cứu khoa học Tạp chí Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX nội khoa Việt nam 147 Nhóm Cytokine Nhóm chứng (n=32) Nhóm bệnh (n=39) p-values IL12 0,88 ± 0,44 2,21 ± 2,49 0,003c IL13 1,02 ± 0,53 24,88 ± 17,35 <0,001c GM-CSF 20,09 ± 35,82 21,86 ± 18,99 <0,001c IFN-γ 30,57 ± 11,28 65,92 ± 121,12 0,991c TNF-α 0,55 ± 0,31 30,12 ± 57,57 <0,001c c. Mann-Whitney test Ở nhóm bệnh sau điều trịnồng độ trung bìnhcủaIL2, IL4, IL5, IL12, IL13, GM-CSF và TNF-α cao hơn vàIL10 thấp hơn có ý nghĩa so với nhóm chứng. Bảng 4. So sánh nồng độ trung bình của 9 cytokine trong huyết thanh ở nhóm bệnh trước và sau 8 tháng điều trị Nhóm bệnh Cytokine Trước điều trị (n=39) sau điều trị (n=39) p-values IL2 9,12 ± 31,39 1,94 ± 10,33 0,042d IL4 1,59 ± 2,34 1,96 ± 1,95 0,073d IL5 4,59 ± 19,29 1,79 ± 2,23 0,308d IL10 5,24 ± 9,87 1,13± 1,06 0,006d IL12 5,91 ± 14,44 2,21 ± 2,49 0,815d IL13 25,70 ± 21,59 24,88 ± 17,35 0,896d GM-CSF 24,41 ± 38,48 21,86 ± 18,99 0,789d IFN-γ 100,07 ± 201,42 65,92 ± 121,12 0,012d TNF- α 426,57 ± 1936,05 30,12 ± 57,57 0,002d d. Wilcoxon – signed rank test Nồng độ trung bình của IL2, IL10,IFN-γ, TNF- α ở nhóm bệnh sau điều trị thấp hơn có ý nghĩa so với trước điều trị (p < 0,05 và p < 0,01). IV. BàN LUẬN Deveci F. và Cs (2005), Chowdhury IH. và Cs (2014) nghiên cứu đã thấy nồng độ trung bình trong huyết thanh của IL10, IL12, IFN-γ và TNF-α ở nhóm lao phổi hoạt động tăng cao hơn có ý nghĩa so với nhóm lao phổi không hoạt động và nhóm người bình thường [2], [3]. Tang S. và Cs (2013) nhận thấy nồng độ trong huyết thanh của IL2, IFN-γ và TNF-α ở nhóm bệnh nhân lao phổi hoạt động cao hơn có ý nghĩa so với nhóm người bình thường[8]. Bolad A. và Cs (2012) đã thấy nồng độ IL4 trong huyết thanh ở bệnh nhân lao phổi mới AFB(+) trước điều trị cao hơn so với nhóm người khỏe mạnh (p = 0,017). Sau điều trị, nồng độ IL4 tăng cao hơn nhưng chưa có ý nghĩa so với trước điều trị (p = 1) và còn cao hơn có ý nghĩa so với nhóm người khỏe mạnh (p = 0,005)[1]. Morosini M. và Cs (2005) nghiên cứu ở bệnh nhân lao phổi đã thấy tăng IL5 và giảm tỷ lệ IFN-γ/IL5 [6]. Kim SY. và Cs (2012) đã thấy nồng độ IL13 ở nhóm bệnh nhân lao phổi hoạt động cao hơn so nghiên cứu khoa học Tạp chí nội khoa Việt nam Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX148 với người khỏe mạnh. Sau 6 tháng điều trị, nồng độ IL13 giảm so với trước điều trị (p < 0,001) [5]. Qing L. và Cs (2008) cho thấy nồng độ GM-CSF trong huyết thanh ở bệnh nhân lao phổi hoạt động trước điều trị cao hơn có ý nghĩa so với sau điều trị và so với nhóm người khỏe mạnh (p = 0,01)[7]. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy ở nhóm bệnh trước điều trị, nồng độ trung bình của IL2, IL4, IL5, IL12, IL13, GM-CSF, TNF-α cao hơn có ý nghĩa và IL10, IFN-γ cao hơn chưa có ý nghĩa so với nhóm chứng. Sau điều trị,nồng độ trung bình củaIL2, IL4, IL5, IL12, IL13, GM-CSF và TNF-α cao hơn và IL10 thấp hơn có ý nghĩa so với nhóm chứng. Nồng độ trung bình của IL2, IL10,IFN-γ, TNF- α ở nhóm bệnh sau 8 tháng điều trị thấp hơn có ý nghĩa so với trước điều trị. V. KẾT LUẬN Nghiên cứu sự biến đổi nồng độ 9 cytokine ở 39 bệnh nhân lao phổi mới AFB(+) trước và sau điều trị với 32 người bình thường, chúng tôi thấy: Ở bệnh nhân lao phổi AFB(+) trước điều trị có tăngnồng độ trung bình của các cytokine liên quan đến đáp ứngcủa cả tế bào Th1 và Th2. Xu hướng đáp ứng của Th1 rõ rệt hơn, biểu hiện ở nồng độ trung bình của IL2, IL12, IFN-γ và TNF-α tăng cao hơn nhiều so với nhóm chứng. Sau điều trị, nồng độ trung bình củaIL2, IL5, IL12, IL13, GM- CSF, IFN-γ, TNF-α giảm nhưng còn cao hơn so với nhóm chứng, IL10 giảm thấp hơn nhóm chứng và IL4 tăng. ABsTRACT Comparing levels of 9 cytokinesin 39 new tuberculosis patients AFB (+) before and after treatment with 32 normal people, we obtained the results: In pulmonary TB patients before treatment was found increase the average value of the concentration of cytokines related to the response of both Th1 and Th2 cells. Trends of Th1 response more pronounced, expressed in average concentrations of IL2, IL12, IFN-γ and TNF-α was higher than the control group. After treatment, the average concentration of IL2, IL5, IL12, IL13, GM-CSF, IFN-γ, TNF-α decreased but still higher than the control group, IL4 increased and lower IL10 than the control group. TàI LIỆU THAM KHẢO 1. Bolad A, Elhaj A, Elagib A (2012), “Cyto- kines as Immunological Markers for Follow up of Disease Activity During the Treatment of Pulmo- nary Tuberculosis”, SJ Med Sciences, 7(4), pp. 219-228. 2. Chowdhury I. H., Ahmed A. M., Choudhuri S. et al. (2014), “Alteration of serum inflammatory cytokines in active pulmonary tuberculosis follow- ing anti-tuberculosis drug therapy”, Mol Immunol, 62(1), pp. 159-68. 3. Deveci F., Akbulut H. H., Turgut T. et al. (2005), “Changes in serum cytokine levels in ac- tive tuberculosis with treatment”, Mediators In- flamm, 2005(5), pp. 256-62. 4. Goldsby R A, Kindt TJ, Osborne BA et al. (2003), “Cytokines”, Immunology, W.H. Freeman and Company, 5th Edition, pp. 276-298. 5. Kim S. Y., Park M. S., Kim Y. S. et al. (2012), “The responses of multiple cytokines fol- lowing incubation of whole blood from TB patients, latently infected individuals and controls with the TB antigens ESAT-6, CFP-10 and TB7.7”, Scand J Immunol, 76(6), pp. 580-6. 6. Morosini M., Meloni F., Uccelli M. et al. (2005), “Ex vivo evaluation of PPD-specific IFN- gamma or IL-5 secreting cells in the peripheral blood and lungs of patients with tuberculosis”, Int J Tuberc Lung Dis, 9(7), pp. 753-9. 7. Qing L., L; L., Jin X. et al. (2008), “Clinical Significance of Determination of Serum GM-CSF and hs-CRP levels After Treatment in Patients with Tuberculosis”, Labeled Immunoassays and Clini- cal Medicine, 15(3), pp. 145-146. 8. Tang S., Cui H., Yao L. et al. (2013), “In- creased cytokines response in patients with tuber- culosis complicated with chronic obstructive pul- monary disease”, PLoS One, 8(4), pp. e62385.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfthay_doi_nong_do_mot_so_cytokine_trong_huyet_thanh_o_benh_nh.pdf
Tài liệu liên quan