Tương quan giữa lành xương các mấu động và
điểm Constant:
Đa số nghiên cứu cho thấy, lành xương các mấu động
chắc chắn và đúng vị trí giải phẫu rất quan trọng để đạt kết
quả tốt[1,2,6,7].
Kralinger nghiên cứu trên 167 bệnh nhân theo dõi trên
1 năm cho thấy lành xương các mấu động đúng giải phẫu
cho kết quả tốt, 41,9% bệnh nhân có khả năng gập vai trên
900[7].
Krishnan và cộng sự sau khi nghiên cứu 130 trường
hợp thay khớp vai bán phần cho bệnh nhân gãy đầu trên
xương cánh tay với thời gian theo dõi trung bình 2 năm
ghi nhận 88% các trường hợp lành xương các mấu động ,
gập vai 129 độ, điểm đau 1.2/10[8].
Nghiên cứu này cho thấy có sự tương quan có ý nghĩa
thống kê giữa độ di lệch mấu động lớn và kết quả PHCN,
và giữa can lệch mấu động lớn và điểm Constant. Trong 8
trường hợp can lệch mấu động lớn, không có trường hợp
nào cho kết quả rất tốt; ngược lại, trong 21 trường hợp
mấu động lớn lành đúng vị trí, không có trường hợp nào
kết quả xấu.
Từ kết quả này, chúng tôi nghĩ rằng cần phải cố định
mấu động lớn đúng vị trí giải phẫu để đạt kết quả tốt.
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 9 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thay khớp vai bán phần điều trị gãy phức tạp đầu trên xương cánh tay, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
81
Phản biện khoa học: PGS. TS. Phạm Đăng Ninh
THAY KHỚP VAI BÁN PHẦN đIều TRỊ GãY PHỨC TẠP
đẦu TRÊN XƯƠNG CÁNH TAY
THE COMPARIsION IN VALuE OF CLINICAL EXAMINATION ANd
MRI VERsus ARTHROsCOPIC FINdINGs IN THE dIAGNOsIs OF
MENIsCAL TEARs, LIGAMENT INJuRIEs.
Lê Gia Ánh Thỳ,
Nguyễn Văn Thái,
Hoàng Mạnh Cường
Nguyễn Xuân Nghiêm,
Nguyễn Thúc Bội Châu,
Vũ Viết Chính
Bệnh viện CTCH TP. HCM
Email:
huedtk@yahoo.com
Ngày nhận: 20 - 8 - 2014
Ngày phản biện: 18 - 9 -2014
Ngày in: 08 - 10 - 2014
Le Gia Anh Thy,
Nguyen Van Thai,
Hoang Manh Cuong
Nguyen Xuan Nghiem,
Nguyen Thuc Boi Chau,
Vu Viet Chinh
AbstrAct
Background: Three- and four-part fractures account for 13–16% of the fractures of the
proximal humeral epiphysis, and approximately 20% require surgical management[1].
Shoulder hemiarthroplasty (HA) is indicated in patients with displaced three- and four-
part fractures, fracture-dislocations and fractures with a split or impacted humeral head
with loss of greater than 40% of the articular surface.
Purpose: Evaluate the outcome of hemiarthroplasty for complex fractures of proximal
humerus for over fifty year-old patients.
Methods: We prospectively reviewed 29patients treated with a hemiarthroplasty for
complex fracture of proximal humerus between January 2009 and December 2013. The
patients were assessed with the Constant’s scoring system and radiographic evaluation of
tuberosity healing were performed at minimum 12-month follow up (mean, 44,4 months;
range, 12-63 months).
Results: Mean Constant’s score: 68.48 (range30-90). 16 patients (55,2%) reported no
pain and 12 (41,4%) only slight pain. Active forward elevation averaged 1300 (400-
1800), active abduction averaged 1250 (400- 1400) external rotation averaged 230 ,
and the average internal rotation was to the second lumbar vertebra. Strength score
Ñaïi cöông: Gaõy 3-4 maûnh ñaàu treân xöông caùnh tay chieám 13-16% gaõy ñaàu treân xöông
caùnh tay vaø coù khoaûng 20%soá ca caàn phaãu thuaät[1]. Thay choûm xöông caùnh tay ñöôïc
chæ ñònh cho caùc beänh nhaân gaõy ñaàu treân xöông caùnh tay vôùi 3- 4 maûnh di leäch, gaõy-
traät vaø gaõy xöông coù vôõ hoaëc luùn hôn 40% maët khôùp[1,2 6,7].
Muïc tieâu: Ñaùnh giaù keát quaû phaãu thuaät thay khôùp vai baùn phaàn cho caùc beänh nhaân gaõy
phöùc taïp ñaàu treân xöông caùnh tay treân 50 tuoåi.
Phöông phaùp nghieân cöùu: Nghieân cöùu tieàn cöùu 29 beänh nhaângaõy phöùc taïp ñaàu treân
xöông caùnh tay ñöôïc thay khôùp vai baùn phaàn töø 1/2009 ñeán 12/2013. Söû duïng thang
ñieåm Constant vaø X quang ñeå ñaùnh giaù laønh xöông maáu ñoäng lôùn. Thôøi gian theo toái
thieåu 12 thaùng (trung bình: 44,4 thaùng; töø 12 ñeán 63 thaùng).
Keát quaû: Ñieåm Constant trung bình 68.48 ñieåm (30-90). 16 beänh nhaân (55,2%)khoâng
ñau, 12 beänh nhaân (41,4%) ñau nheï. Gaäp vai chuû ñoäng trung bình 1300 (400- 1800),
daïng vai chuû ñoäng trung bình 1250 (400- 1400), xoay ngoaøi trung bình 230 vaø xoay
trong trung bình ñeán ñoát soáng thaét löng 2. Söùc maïnh cô ñaït 12,5/15 ñieåm ( töø 0- 20
ñieåm). Keát quaû ñieàu trò sau thay khôùp vai töông quan thuaän vôùi chaát löôïng phuïc hoài
giaûi phaãu vaø laønh xöông maáu ñoäng lôùn.
Keát luaän: Thay khôùp vai baùn phaàn cho beänh nhaân gaõy phöùc taïp ñaàu treân xöông caùnh
taymang laïi hieäu quaû giaûm ñau toát vaø keát quaû chöùc naêng chaáp nhaän.
Tóm TắT
TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2014
82
was 12,5/ 25 ( range 0-20). The outcome of surgical treatment of the proximal humeral
fractures with hemiarthroplasty appears to be related to the quality of the anatomical
reconstruction of the tuberosities.
Conclusions: This study indicates that hemiarthroplasty for complex proximal humerus
fractures generally can be expected to result in painfree shoulders and acceptable
functions.
I. ĐặT VấN Đề Và MụC TIêU
NGHIêN CỨU:
Gãy 3-4 mảnh đầu trên xương cánh tay chiếm
13-16% trong các gãy đầu trên xương cánh tay, và
khoảng 20% trong số này cần phẫu thuật[1]. Có nhiều
phương pháp điều trị như: kết hợp xương (bao gồm:
nắn kín và xuyên kim qua da dưới C- arm, xuyên kim
néo chỉ thép, nẹp vít kèm ghép xương hoặc không
ghép xương) và thay khớp.Điều trị hiệu quả các gãy
phức tạp đầu trên xương cánh tay vẫn còn là vấn đề
nan giải.
Thay khớp vai bán phần được chỉ định cho một
số trường hợp: gãy, gãy trật 3- 4 mảnh, gãy phạm
khớp chỏm xương cánh tay, gãy cổ giải phẫu di lệch
ởbệnh nhân lớn tuổi, lún mặt khớp hơn 40% diện tích
chỏm[1].
Mục tiêu của báo cáo này là đánh giá kết quả sau
phẫu thuật thay khớp vai bán phần cho các bệnh nhân
gãy phức tạp đầu trên xương cánh tay trên 50 tuổi,
thực hiện tại khoa Chi Trên BVCTCH từ 1/2009 đến
12/ 2013.
II. TƯ LIệU Và PHƯơNG PHáP
NGHIêN CỨU:
1. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiền cứu
2. Tiêu chuẩn chọn bệnh:
Tất cả bệnh nhân gãy đầu trên xương cánh tay
phức tạp, nguy cơ thiếu máu nuôi theo Hertel (gãy 3-
4 mảnh, gập góc của chỏm trên 400, di lệch các mấu
động trên 1cm, trật khớp, một số gãy phạm khớp di
lệch), tương ứng với phân loại Neer IV, V, VI, trên 50
tuổi, không phân biệt giới tính, được phẫu thuật thay
khớp vai tại khoa Chi Trên, bệnh viện Chấn Thương
Chỉnh Hình.
3. Tiêu chuẩn loại trừ:
Bệnh nhân đa thương,có tiền căn hạn chế chức
năng khớp vai, rối loạn chuyển hóa xương khác
loãng xương(bệnh Paget, loạn dưỡng xương do thận,
nhuyễn xương), dưới 50 tuổi.
4. Qui trình nghiên cứu:
Từ 1/2009 đến 12/2013, có 44 bệnh nhân được
phẫu thuật thay khớp vai tại khoa Chi Trên, bệnh
viện Chấn Thương Chỉnh Hình với các chỉ định:
- Gãy 4 mảnh đầu trên xương cánh tay di lệch.
(Neer IV, V)
- Gãy 3- 4 mảnh đầu trên xương cánh tay kèm trật
khớp vai (Neer VI)
- Gãy 3- 4 mảnh đầu trên xương cánh tay phạm
khớp. (Neer VI)
- Gãy hay gãy trật 3- 4 mảnh đã điều trị thất bại.
(Neer IV, V, VI cũ)
Có 29BN thỏa tiêu chuẩn chọn bệnh được đưa
vào lô nghiên cứu với thời gian theo dõi tối thiểu là
12 tháng sau mổ.
Cận lâm sàng:
X quang thường quy: tư thế thẳng và chữ Y cho
tất cả các trường hợp
CT scan tái tạo 3 chiều: các trường hợp gãy phức
tạp, khó nhận diện các mảnh gãy trên X quang.
Phẫu thuật:
Thay khớp vai bán phần có xi- măngBigliani/
Flatow® (Zimmer)
Tập vật lý trị liệu:
Tập ngay ngày đầu tiên sau mổ và theo chương
trình tập 4 giai đoạn của Wilcox. R. B
- Giai đoạn I: Bảo vệ vết thương, thúc đẩy lành mô
- Giai đoạn II: Bắt đầu vận động chủ động
- Giai đoạn III: Lấy lại sức mạnh, phục hồi hoàn
toàn tầm vận động
- Giai đoạn IV: Trở lạihoạtđộng chức năng,có thể
chơi thể thao bình thường như trước.
Đánh giá sau mổ bằng thang điểm Constant[3]
trên cả tay lành và bệnh:
- Chủ quan: Đau:15 điểm; Sinh hoạt hằng ngày:
20 điểm .
Phần 2: Phẫu thuật nội soi và thay khớp
83
- Khách quan: Tầm vận động: 40 điểm; Sức mạnh: 25
điểm.
Đánh giá kết quả dựa vào độ chênh lệch điểm Constant
giữa 2 tay theo Fabre[4]:
Raát toát Toát Khaù Xaáu
Ñieåm 30
Chụp X quang thẳng lấy toàn bộ chiều dài cảtay lành
và tay gãy; tư thế hốc nách tay gãy.
Xử lý số liệu để tính các trị số trung bình, tương quan
giữa các biến và ý nghĩa thống kê bằng phần mềm SPSS
phiên bản 21.0.
III. KếT QUẢ:
Từ tháng 1/2009 đến 12/ 2013, có 29 trường hợp gãy
phức tạp đầu trên xương cánh tay đã được phẫu thuật thay
khớp vai bán phần tại khoa Chi Trên–BVCTCH với thời
gian theo dõi trung bình 44,4 tháng (12-63 tháng).
1. Giới: nam 12 (41,4%); nữ 17 ( 58,6%)
2. Tuổi: trung bình 63 (50- 87)
3. Tay gãy: 15(51,7%) tay trái; 14(48,3%) tay phải; 16
(44,8%) trường hợp tay thuận. Tất cả đều có thể vận động
tay gãy bình thường trước khi phẫu thuật.
4. Nguyên nhân: TNSH 16 (55,2%); TNGT 10
(34,5%); TNLĐ 3 (10,3%)
5. Thời gian từ lúc gãy đến phẫu thuật: trung bình
17,8 tuần (1- 144); 6 BN (20,7%)điều trị trước 3 tuần, 16
BN (55,2%)điều trị trong 3-6 tuần; 7 BN (24,2%) mổ sau
6 tuần.
Không ghi nhận trường hợp nào rách chóp xoay
lúc mổ.
6. Điểm Constant:trung bình 68.48 điểm (30-90)
Mức độ đau:
16 (55,2%) bn Không đau, 12 (41,4%) bn Đau nhẹ,
1(3,4%) bn Đau trung bình, và không có bn đau nặng.
Điểm đau trung bình là 12,5 (5- 15) điểm.
Khoâng
ñau
Ñau nheï Ñau TB
Ñau
naëng
Soá BN
16
(55.2%)
12
(41.4%)
1 (3.4%) 0
Vận động:
- Gập vai chủ động: trung bình 1300 (400- 1800); 5 BN
(17,2%) gập > 1500, 15 BN ( 51,7%) gập > 1200, 9 BN
(31,1%) gập< 1200 .
- Dạng vai chủ động: trung bình 1250 (400- 1400); 3 BN
(10,3%) dạng vai trên 1500, 15 BN ( 51,7%) dạng vai trên
1200, 11 BN (38%) dạng vai dưới 1200 .
- Xoay ngoài: trung bình 7 điểm (2-10 điểm): có 3 BN
(10,3%) không hạn chế, 15 BN (51,7%) hạn chế ít, 11 BN
(38%) hạn chế nhiều.
- Xoay trong: trung bình 7,4 điểm (2- 10): 4 BN (13,8%)
ngang đốt sống ngực 7; 15 BN (51,7%) ngang đốt sống
ngực 12; 10 BN (34,5%) ngang đốt sốngthắt lưng.
Sức mạnh cơ: 12,5/ 25 điểm (0-20)
7. Kết quả theo Fabre: 5 BN (17,2%) xếp loạirất tốt,
15 BN (51,7%) tốt và 5 BN (17,2%) khá và 4 (13,8%)
BN xấu.
8. Hài lòng: 26 BN (89,7%) hài lòng, 3 BN(10,3%)
không hài lòng.
9. Biến chứng:
- Không có trường hợp nào biểu hiện tổn thương thần
kinh mạch máu
- Không có nhiễm trùng vết mổ
TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2014
84
- Không có trường hợp nào trật khớp vai sau mổ
- Có 1 trường hợp tụ máu vết mổ phải phẫu thuật
lấy máy tụ sau 10 ngày
- Có 08 bn có can lệch mấu động lớn. Can lệch
mấu động lớn tương quan thuận với thang điểm
Constant.
IV. BàN LUẬN
Ở nước ta, tuổi thọ trung bình dân số ngày càng
tăng lên, gãy đầu trên xương cánh tay là tổn thương
khá thường gặp tại bệnh viện Chấn Thương Chỉnh
Hình. Từ 2001, Khoa Chi Trên đã triển khai thay khớp
vai bán phần cho bệnh nhân gãy đầu trên xương cánh
tay; kỹ thuật thay khớp vai và kết quả ban đầu đã được
báo cáo tại hội nghị Chấn Thương Chỉnh Hình toàn
quốc năm 2011, 2012 và 2013. Cũng trong hội nghị
chấn thương chỉnh hình TP Hồ Chí Minh 2013, Lê
Chí Dũng đã báo cáo thay khớp vai bán phần cho một
trường hợp bướu xươngvà Nguyễn Vĩnh Thống báo
cáo thay khớp vai cho bệnh nhân gãy đầu trên xương
cánh tay. Điều này cho thấy thay khớp vai là vấn đề
đang được quan tâm bởi nhiều tác giả trong nước.
1. Kết quả:
Theo một báo cáo của tác giả Neer[1] vào năm
1974, kết quả tốt và rất tốt đạt được trong 80% các
trường hợp thay khớp vai bán phần.Theo ghi nhận
của tác giả Compito[2], kết quả tốt là 34%, rất tốt là
48.5%.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, điểm Constant
trung bình là 68.48 điểm (30-90), và dựa theo cách
đánh giá của Fabre có 20 bệnh nhân (68,9%) đạt loại
tốt và rất tốt, 5BN (17,3%) đạt loại khá, và 4 BN
(13,8%) xếp loại xấu, kết quả này tươngđương với
các nghiên cứu trước.
Đạt được kết quả tốt như trên, theo chúng tôi là
do bệnh nhân vận động trước mổ tốt, không có rách
chóp xoay lúc mổ, kết hợp xương các mấu động và
ghép xương tốt.
Constant Gaäp Daïng Xoay ngoaøi Xoay trong
Castricini[1] 59,2 1040 910 190 L 3
Kontakis [6] 56,63 105,70 92,40 30,40 Moâng-ngöïc 8
Krishnan [8] x 1180 x 37,60 x
Zyto [9] 51 700 700 500 450
Chuùng toâi 68 1300 1250 230 Moâng- baû vai
Tầm vận động khớp trung bình cao hơn các
nghiên cứu khác, kéo theo điểm Constant cao hơn.
Chúng tôi nghĩ rằng chương trình tập vật lý trị
liệu tốt và lành xương các mấu động tốt sẽ làm kết
quả tốt hơn.
3. Cải thiện tình trạng đau:
Thay khớp vai bán phần được xem là lựa chọn
để giảm đau trong điều trị gãy đầu trên xương
cánh tay, gần 90% bệnh nhân giảm đau sau thay
khớp[1,2,6,8,9].
Kontakis (2008) tổng hợp 810 trường hợp thay
khớp vai từ 16 nghiên cứu cho thấy 83,4%- 90,6%
bệnh nhân không đau hay chỉ đau nhẹ[6].
Nghiên cứu của chúng tôi vào thời điểm đánh
giá, có 28 bệnh nhân không đau hay đau nhẹ khi hoạt
động mạnh, 1 BN đau khi hoạt động trung bình hay
nhẹ, thỉnh thoảng có dùng thuốc giảm đau, không có
bệnh nhân nào phải dùng thuốc giảm đau gây nghiện
thường xuyên.
Chúng tôi đồng ý với các tác giả trên về hiệu quả
của thay khớp trong gãy phức tạp đầu trên xương
cánh tay.Tuy nhiên, chúng tôi chưa thể khẳng định
về hiệu quả giảm đau lâu dài vì các biến chứng gây
đau như: thoái hóa ổ chảo, rách chóp xoay, cốt hóa
mô mềm, lỏng chuôi có thể xuất hiện muộn sau
thay khớp.
4. Độ hài lòng của bệnh nhân
Hầu hết nghiên cứu cho thấy độ hài lòng của BN
đạt khoảng 80%, và trên 50% số này có thể gập vai
trên 90 độ.
Nghiên cứu của chúng tôi có26 BN (90,9%) hài
lòng, 3 (9,1%)BN không hài lòng do còn đau và lệ
thuộc người thân do vận động kém.Sự hài lòng của
bệnh nhân được đánh giá dựa trên mức độ đau và
mức độ phụ thuộc vào người thân.Trong đó, yếu tố
chính làm BN hài lòng là khả năng giảm đau sau mổ.
Trong lô nghiên cứu của chúng tôi đa số bệnh
nhân đã nghỉ hưu, không chơi thể thao nên đòi
Phần 2: Phẫu thuật nội soi và thay khớp
85
hỏi chức năng không quá cao nên dễ dàng hài lòng với
kết quả.
5. Tương quan giữa lành xương các mấu động và
điểm Constant:
Đa số nghiên cứu cho thấy, lành xương các mấu động
chắc chắn và đúng vị trí giải phẫu rất quan trọng để đạt kết
quả tốt[1,2,6,7].
Kralinger nghiên cứu trên 167 bệnh nhân theo dõi trên
1 năm cho thấy lành xương các mấu động đúng giải phẫu
cho kết quả tốt, 41,9% bệnh nhân có khả năng gập vai trên
900[7].
Krishnan và cộng sự sau khi nghiên cứu 130 trường
hợp thay khớp vai bán phần cho bệnh nhân gãy đầu trên
xương cánh tay với thời gian theo dõi trung bình 2 năm
ghi nhận 88% các trường hợp lành xương các mấu động ,
gập vai 129 độ, điểm đau 1.2/10[8].
Nghiên cứu này cho thấy có sự tương quan có ý nghĩa
thống kê giữa độ di lệch mấu động lớn và kết quả PHCN,
và giữa can lệch mấu động lớn và điểm Constant. Trong 8
trường hợp can lệch mấu động lớn, không có trường hợp
nào cho kết quả rất tốt; ngược lại, trong 21 trường hợp
mấu động lớn lành đúng vị trí, không có trường hợp nào
kết quả xấu.
Từ kết quả này, chúng tôi nghĩ rằng cần phải cố định
mấu động lớn đúng vị trí giải phẫu để đạt kết quả tốt.
V. KếT LUẬN:
Điều trị gãy phức tạp đầu trên xương cánh tay cho bệnh
nhân lớn tuổi vẫn là còn là thách thức đối với các phẫu
thuật viên. Biến chứng của điều trị là can lệch, cứng khớp
vai, hoại tử chỏm, và bong các dụng cụ kết hợp xương.
Phương pháp thay khớp vai bán phần đã được ứng
dụng để điều trị loại gãy này từ thập niên 1950 và một
số yếu tố ảnh hưởng kết quả phẫu thuật đã được ghi nhận
như: phục hồi tốt giải phẫu , trong đó bao gồm cả việc mấu
động lớn được đưa về đúng vị trí và lành xương tốt và tập
vật lý trị liệu
Trong nghiên cứu này, kết quả tốt và rất tốt đạt được
trong gần 70% bệnh nhân thay khớp vai và có 97% bệnh
nhân không đau hay chỉ đau nhẹ khi hoạt động mạnh; có
tương quan với lành xương các mấu động và chương trình
tập vật lý trị liệu. Điều này cho thấy thay khớp vai bán
phần là một trong những phương pháp điều trị hiệu quả
cho các gãy phức tạp đầu trên xương cánh tay. Tuy nhiên,
nghiên cứu này có cỡ mẫu chưa đủ lớn và thời gian theo
dõi chưa đủ lâu để cho ra một kết luận chính xác, nên cần
mở rộng lô nghiên cứu và thời gian theo dõi thêm.
Tài liệu tham khảo
1. Castricini R. Benedetto M. D, Pirani P (2011),“Shoulder
hemiarthroplasty for fractures of the proximal humerus”
Musculoskelet Surg (95), pp.49–54
2. Compito C.A, “Arthroplasty And Acute Shoulder Trauma”,
Clin Orthop Relat Res (307): pp. 27– 36
3. Constant CR, Murley AH (1987), “A clinical method of
functional assessment of the shoulder” Clin Orthop (214):
pp.160-4.
4. Fabre Th, Piton C, Leclouerec G, Gervais-Delion F,
Durandeau A (1999), “Entrapment of the suprascapular
nerve”, J Bone Joint Surg Br (81); pp. 414-419
5. Hertel R, Hempfing A, StiehlerM, Leunig M (2004),
“Predictors of the humeral head ischemia after intracapsular
fracture of the proximal humerus”. J Shoulder Elbow Surg (13)
pp.427-433.)
6. Kontakis G, Koutras C, Tosounidis T, Giannoudis P
(2008), “Early management of proximal humeral fractures with
hemiarthroplasty”, J Bone Joint Surg Br (90); pp. 1407-1414
7. Kralinger F, Schwaiger R, at al, (2004) “Outcome after
primary hemiarthroplasty for fracture of the head of the
humerus” J Bone Joint Surg Br (86); pp. 217-219
8. Krishnan S. G, Burkhead W. Z (2011), “Shoulder Arthroplasty
for Fracture”, Clin Orthop Relat Res (469): pp.3317–3323
9. Zyto K (1998), “Outcome after hemiarthroplasty for three-
and four-part fractures of the proximal humerus”, J Shoulder
Elbow Surg (7):pp. 85-89
Các file đính kèm theo tài liệu này:
thay_khop_vai_ban_phan_dieu_tri_gay_phuc_tap_dau_tren_xuong.pdf