MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÖC ĐẨY PHÂN
BÓN HỮU CƠ TRONG SẢN XUẤT NÔNG
NGHIỆP BỀN VỮNG
Thứ nhất, Bộ NN&PTNN cần ban hành các
văn bản quy định, hướng dẫn cho sản xuất hữu
cơ (tiêu chuẩn, quy chuẩn, các quy định chung
về hướng dẫn, kiểm tra, giám sát sản xuất và
chứng nhận, nhãn hàng hóa hữu cơ ). Xây
dựng cơ sở dữ liệu về phân bón nói chung và
phân bón hữu cơ nói riêng với các sản phẩm có
nhãn hàng hóa có thể truy xuất nguồn gốc. Thiết
lập hệ thống công nhận và chứng nhận, giám sát
cho sản phẩm hữu cơ trong nước. Biện pháp
này gọi là quản lý hành chính.
Thứ hai, tổ chức các cơ sở sản xuất phân bón
hữu cơ quy mô vừa, khoảng vài chục ngàn tấn
đến vài trăm ngàn tấn/năm trên địa bàn từng tỉnh.
Mỗi tỉnh chỉ nên có từ 1 đến 3 cơ sở sản xuất
phân hữu cơ quy mô vừa. Cung cấp trực tiếp cho
từng tỉnh. Đây là một giải pháp quan trọng bậc
nhất vì nó cho phép giảm chi phí vận chuyển,
làm giảm giá thành và mang lại lợi ích trực tiếp
cho người nông dân. Hơn nữa nó cũng tạo điều
kiện để nông dân trực tiếp kiểm tra giám sát chất
lượng của cơ sở sản xuất. Mặt khác đây cũng là
một điều kiện quản lý nhằm làm giảm số lượng
cơ sở sản xuất đang quá lớn hiện nay, giúp loại
bỏ các hàng kém chất lượng. Biện pháp này gọi
là quản lý theo quy hoạch vùng.
Thứ ba, Giám sát quy trình chất lượng bằng
truy xuất nguồn gốc vi sinh vật và nhóm nguyên
tố vi lượng, siêu vi lượng. Đây là hai thành phần
quan trọng nhất trong phân bón hữu cơ vi sinh.
Các cơ sở sản xuất phải có sổ ghi chép chặt chẽ
nguồn gốc hai thành phần này, ngày tháng và
hợp đồng mua bán. Nhà quản lý chỉ cần nắm
vững hai thành phần này thì sẽ quản lý được
chất lượng phân hữu cơ vi sinh. Biện pháp này
gọi là quản lý chất lƣợng.
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 14 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thöc đẩy và quản lý sản xuất phân hữu cơ vi sinh vì một nền nông nghiệp sạch và bền vững tại Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tổng hợp BVTV - Sè 2/2018
48
Lời cảm ơn
Xin chân thành cảm ơn sự hỗ trợ của phòng
Thí nghiệm trọng điểm Quốc gia về Tế bào
thực vật - Viện Sinh học nhiệt đới. Ngoài ra,
Công trình nghiên cứu này được sự hỗ trợ kinh
phí thực hiện bởi chương trình nghiên cứu
thuộc 7 hướng ưu tiên của VAST MS:
VAST02.04/12-13.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Arnon DL, 1949. A copper enzyme is isolated
chloroplast polyphenol oxidase in Β vulgaries. Plant
Physiol, 24: 1-15.
2. Duan X and Evans DG, 2005. Layered Double
Hydroxides. Structure and bonding vol. 119, Springer-
Verlag Berlin Heidelberg, Germany.
3. Li F and Duan X , 2006. Application of Layered
double hydroxides. In Structure and bonding 119,
Springer-Verlag Berlin Heidelberg, Germany, 193-223.
4. Ngô Ngọc Hưng, 2010. Tính chất hóa học đất
phèn các vùng sinh thái nông nghiệp đồng bằng sông
Cửu Long. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, 17-22.
5. Nhu Quynh T. Nguyen, Khanh Linh Truong,
Quyet Chien Hua, and Tien Thang Nguyen (2013).
Using FeAl LDHs nanoparticles to reduce the harmful
effect of iron toxicity on Vietnamese rice. Proceedings
of IWNA. Ba Ria Vung Tau, Vietnam
6. Oancea S, Oancea AV, 2005. Biologycal
evaluation of layered double hydroxides effect on the
growth of the corn plants. Lucrări Ştiinţifice. Vol. 53,
Seria Agronomie.
7. Oancea S, Padureanu S, Oancea AV, 2009.
Growth dynamics of corn plants during anionic clays
action. Lucrări Ştiinţifice 52: 212-218
8. Sahrawat KL, Mulbah CK, Diatta S, DeLaune
RD, Patrick WH, Singh BN and Jones MP (1996). The
role of tolerant genotypes and plant nutrients in the
management of iron toxicity in lowland rice. J. Agri.
Sci., Cambridge 126: 143-149.
9. Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4325-86
Phản biện: TS. Trần Minh Tiến
THÖC ĐẨY VÀ QUẢN LÝ SẢN XUẤT PHÂN HỮU CƠ VI SINH
VÌ MỘT NỀN NÔNG NGHIỆP SẠCH VÀ BỀN VỮNG TẠI VIỆT NAM
TS. Nguyễn Thế Hùng
Viện Vật lý, Viện Hàn Lâm Khoa học và Công Nghệ Việt Nam
1. MỞ ĐẦU
Đầu thế kỷ 19 (năm 1800) dân số thế giới
mới chỉ gần 1 tỉ. Hơn 200 qua dân số thế giới
đã tăng lên thành 7,5 tỉ (2016). Năm 1840, nhà
bác học người Đức Libic đã phát hiện ra phân
vô cơ và các chất vi lượng có khả năng thúc
đẩy năng suất tăng vọt. Phân bón vô cơ đã giải
quyết nạn thiếu lương thực và nạn đói trong
bối cảnh sự tăng dân số vô cùng nhanh chóng
đó. Tuy vậy, việc lạm dụng quá mức phân vô
cơ đã làm nảy sinh nhiều tác dụng phụ nguy
hiểm: sự ô nhiễm môi trường đất và nước, sự
tuyệt chủng và phát sinh nhiều loại côn trùng
và sâu bệnh, sự chai cứng và bạc mầu đất
trồng. Cây trồng không hấp thu được hết
lượng phân bón vô cơ, dẫn đến dư thừa, tốn
Tổng hợp BVTV - Sè 2/2018
49
kém tiền đầu tư, ảnh hưởng đến kết cấu đất,
tác động tiêu cực đến môi trường và sức khỏe
con người.
Chính vì vậy, ngày nay nhiều nước đã đẩy
mạnh sử dụng phân bón hữu cơ để phát triển
một nền nông nghiệp sạch và bền vững.
Phân hữu cơ giúp tạo nên sự phì nhiêu
của đất canh tác, làm cây trồng khỏe mạnh và
đủ sức chống lại sâu bệnh. Phân hữu cơ bảo
đảm cho con người và cây trồng sống trong
một môi trường an toàn và không bị nhiễm độc.
Nó có nhiều ưu điểm như cải tạo đất lâu bền,
giảm ô nhiễm môi trường, cho phép sản xuất
các sản phẩm nông nghiệp chất lượng cao, ít
tàn dư độc hại cho sức khỏe, Dùng phân
hữu cơ sẽ tạo sự cân bằng về môi trường và
một điều quan trọng là thúc đẩy việc xử lý các
phế phẩm hữu cơ đang tồn đọng gây ô nhiễm
môi trường trở thành phân bón.
Trong các loại phân bón hữu cơ thì phân
bón hữu cơ vi sinh có ưu điểm vượt trội hơn
cả, vì vừa chưa lượng hữu cơ phù hợp, vừa
chứa các chủng vi sinh vật hữu ích vẫn còn
sống và sẽ hoạt động khi được bón vào đất.
Hiện nay, phân hữu cơ vi sinh đang ngày
càng có chỗ đứng trong thị trường phân bón
khi người nông dân đang dần cân bằng giữa
việc sử dụng song song phân hữu cơ và phân
hóa học.
Tuy nhiên, trên thị trường đã xuất hiện
phân hữu cơ vi sinh giả, hoặc có chất lượng
kém. Bài tổng quan này nhìn nhận một cách
khái quát về phân hữu cơ vi sinh, kỹ thuật sử
dụng phân hữu cơ vi sinh; đanh giá thực trạng
và biện pháp thúc đẩy sản xuất phân hữu cơ
vi sinh trong sản xuất nông nghiệp để mang
lại hiệu quả lâu bền cho cả người sản xuất
nông nghiệp và người sử dụng sản phẩm
nông nghiệp.
2. TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ SẢN
XUẤT PHÂN HỮU CƠ VI SINH
Phân hữu cơ vi sinh là sản phẩm phân bón
bao gồm bốn thành phần chính là: vật liệu hữu
cơ, các men vi sinh vật phân giải các nguyên
liệu hữu cơ và các chất đa lượng và vi lượng
khác, các axít hữu cơ (axit humic, fulvic,).
Vật liệu hữu cơ gồm hai loại chính. Loại
nguồn gốc thực vật như thân vỏ cây, bã mía,
lõi ngô, vỏ ca phê, vỏ hạt điều, rơm rạ,. Loại
có nguồn gốc động vật như: các phế liệu sản
xuất cá tôm, phân bò lợn gà,
Men vi sinh vật có rất nhiều chủng loại, như
vi sinh vật phân giải xenlulo, vi sinh vật cố định
đạm, vi sinh vật quang hóa, vi sinh vật thúc
đẩy lên men tạo axit,
Các chất đa lượng gồm N,P,K. Các chất vi
lượng gồm đồng sắt, bo, kẽm, các khoáng
hữu ích.
Phân hữu cơ vi sinh có thể được chế tạo ở
quy mô hộ gia đình hoặc quy mô công nghiệp.
Quy mô công nghiệp lớn có thể đạt năng suất
hàng trăm ngàn tấn đến hàng triệu tấn/năm.
Quy mô công nghiệp loại vừa có năng suất
đến hàng vài chục ngàn tấn/năm.
Trong các nguyên liệu trên thì quan trọng
nhất là nguồn nguyên liệu hữu cơ và các
chủng men vi sinh vật có ích. Sự đa dạng hệ
vi sinh vật hữu ích cùng lượng hữu cơ nhiều
tự đất sẽ điều chỉnh pH lân cận trung tính –
không cần bón thêm vôi; thoáng khí giúp các
quá trình sinh học xảy ra ở vùng rễ tốt hơn –
không cần vun xới; chính nhờ thoáng khí và
pH trung tính sẽ giúp giảm mật độ sinh vật có
hại nhưng tăng các sinh vật có lợi như trùn
đất, giáp xác đất.
Dưới đây là quy trình sản xuất phân bón
hữu cơ vi sinh:
Quy trình sản xuất phân hữu cơ vi sinh
Tổng hợp BVTV - Sè 2/2018
50
Hình 1. Quy trình công nghệ sản xuất phân hữu cơ vi sinh
3. VAI TRÕ CỦA PHÂN HỮU CƠ VI
SINH TRONG SẢN XUÁT NÔNG NGHIỆP
BỀN VỮNG
Phân vô cơ (hóa học) làm cho cây trồng bộc
phát mạnh mẽ nhưng không duy trì hiệu quả
được lâu. Ngoài ra chúng còn để lại những tồn
dư dưới các dạng muối trong đất gây nên những
hậu quả có thể kể như sau: Ngăn cản cây trồng
hấp thụ những dưỡng chất cần thiết, tiêu diệt các
loại vi sinh vật hữu ích cần thiết cho cây trồng,
đất bị phá vỡ kết cấu, đất trở nên chua và khô
cằn... Từ thực tế trên, người ta đã nhìn nhận lại
vai trò của phân hữu cơ và đưa ra nguyên tắc
bón phân cho cây trồng. Sử dụng hài hòa phân
hữu cơ và phân vô cơ.
Hữu cơ là chỉ tiêu đánh giá độ phì nhiêu của
đất, quyết định kết cấu của đất, độ tơi xốp
thoáng khí của đất, quyết định độ thấm nước và
giữ nước của đất, quyết định hệ đệm của đất,
quyết định tới số lượng và khả năng hoạt động
của vi sinh vật trong đất. Tuy vậy đó là nhận
định của các nhà khoa học, còn người nông dân
dân vẫn ngại dùng vì phân hữu cơ tác dụng
chậm, khối lượng mang vác nặng, trước mắt
chưa có lợi ngay.
Thực tế, việc sử dụng phân hữu cơ nói chung
và phân hữu cơ vi sinh nói riêng trong sản xuất
nông nghiệp sẽ góp phần tích tụ và thúc đẩy sự
phát triển của các vi sinh vật sống trong đất,
cộng sinh có lợi cho cây trồng, đồng thời tránh
được ô nhiễm môi trường. Phân hữu cơ vi sinh
có những ưu điểm cụ thể như sau:
Tổng hợp BVTV - Sè 2/2018
51
- Tạo ra sự thông thoáng giúp rễ phát triển
mạnh nên có cường độ hô hấp tối đa và dễ dàng
hấp thu các nguồn dinh dưỡng. Tăng cường hữu
cơ, cải tạo đất, làm cho đất tơi xốp và làm tăng
độ màu mỡ cho đất trồng
- Chất hữu cơ sẽ lưu giữ các khoáng chất đa,
trung, vi lượng từ các loại phân bón hóa học và
cung cấp dần cho cây hạn chế được hiện tượng
thất thoát phân bón trong quá trình sử dụng,
giảm chi phí đáng kể trong SX nông nghiệp, giúp
đất giữ ẩm làm cây chống chịu khô hạn tốt hơn.
- Sự hiện diện của chất hữu cơ làm môi
trường sống cho các hệ vi sinh có ích, các hệ vi
sinh này cân bằng môi trường của hệ sinh thái vì
vậy sẽ hạn chế một số đối tượng gây bệnh, góp
phần tăng năng suất và chất lượng nông sản.
Tăng khả năng kháng sâu bệnh, chịu hạn và các
điều kiện thời tiết khắc nghiệt cho cây trồng
- Giúp cây sinh trưởng và phát triển tốt, ổn
định, làm tăng chất lượng của nông sản phẩm.
Làm Tăng năng suất cây trồng từ 10 đến 15%.
4. KỸ THUẬT SỬ DỤNG PHÂN HỮU CƠ
VI SINH
Phân hữu cơ là phân bón rất tốt cho cả đất
lẫn cây trồng, có chứa đủ các dinh dưỡng
khoáng đa trung vi lương cung cấp cho cây
trồng, là một loại phân bón giúp cải tạo đất có
hiệu quả tốt. Ngoài ra, phân hữu cơ còn tăng
hiệu quả hấp thu các chất dinh dưỡng của cây từ
đất. Có thể bón cho hầu hết các loại đất và các
loại cây trồng, lượng phân bón tùy thuộc vào
chất đất (đất xấu bón nhiều, đất tốt bón ít), vào
cây trồng (cây xấu, có nhu cầu dinh dưỡng cao
thì bón nhiều, cây tốt, có nhu cầu dinh dưỡng ít
thì giảm lượng phân bón) vào chất lượng phân
(phân có hàm lưỡng dinh dưỡng cao bón ít, hàm
lượng dinh dưỡng thấp thì bón nhiều). Có thể nói
phân hữu cơ vi sinh là phân bón giúp cải tạo đất
đai rất có hiệu quả nhất.
Cách bón: Sử dụng cho cả bón lót và bón
thúc. Đối với cây ngắn ngày thì bón lót là phần
nhiều, bón bằng cách rải đều rồi vùi xuống khi
làm đất hoặc bón theo hốc, hàng phủ một lớp đất
mỏng rồi mới gieo trồng, với cây lâu năm bón
theo hố trộn đều với lớp đất mặt rồi cho xuồng hố
rồi trồng. Bón lón với cây lâu năm bón vòng
quanh tán theo chiều rộng của tán đào rãnh bón
rồi lấp một lớp đất mỏng hoặc rải đều trên mặt
đất rồi tưới nước ngay. Với các loại phân bón lá
thì hòa tan theo liều lượng chỉ dẫn của nhà sản
xuất rồi phun đều lên toàn bộ cây trong vườn.
Chú ý: Khi sử dụng các sản phẩm phân vi sinh,
phân hữu cơ sinh học, vi sinh không nên sử
dụng các loại thuốc BVTV, để phân bón đạt hiệu
quả cao, vì phân hóa học, thuốc BVTV có thể
làm chết vi sinh vật , giảm hiệu lực của phân bón.
Sau khi bón cần giữ độ ẩm thích hợp cho vi sinh
vật hoạt động và phát triển.
Cách bón cho từng loại cây:
- Cây lương thực (Lúa, ngô, hoai, sắn): sử
dụng 70kg/sào. Dùng bón lót trước khi gieo, bón
thúc 1-2 lần trong quá trình sinh trưởng.
- Cây rau, củ, quả: Sử dụng 50kg/sào. Bón 2
lần trong 1 vụ: khi cây bước vào thời kỳ sinh
trưởng mạnh hoặc thời kỳ bắt đầu ra hoa.
- Cây ăn quả và cây công nghiệp (Cam, quýt,
mít, bưởi, ổi,...): phân hữu cơ vi sinh giúp cây
tăng sức đề kháng, ít sâu bệnh, đặc biệt hạn chế
phát triển của cỏ dại, tăng độ ngọt quả, ....Bón 2-
5kg/gốc (tùy độ tuổi của cây), mỗi năm bón 3-4
lần (trước kỳ ra hoa, trước kỳ đậu quả, trước khi
thu hoạch). Khi bón kết hợp xới xáo làm cỏ.
5. THỰC TRẠNG SẢN XUẤT PHÂN HỮU
CƠ VI SINH TẠI VIỆT NAM
Theo kết quả điều tra của Tổ chức Nông
lương thế giới (FAO), hiệu quả sử dụng phân
bón vô cơ ở Việt Nam chỉ đạt 45 - 50%, phần còn
lại tích tụ trong môi trường khiến đất bị suy thoái,
Tổng hợp BVTV - Sè 2/2018
52
bạc màu, tăng nguy cơ ô nhiễm môi trường đất -
nước, tăng tỷ lệ sâu bệnh hại, giảm năng suất
chất lượng nông sản. Trong khi đó, sử dụng
phân bón hữu cơ có nhiều ưu điểm vượt trội sẽ
giúp cho nền nông nghiệp Việt Nam phát triển an
toàn, bền vững. Tuy nhiên, thực tế hiện nay là
nông dân đang rơi vào “ma trận” phân bón hữu
cơ với đủ tên gọi, thương hiệu của các doanh
nghiệp sản xuất trong và ngoài nước. Công
dụng, xuất xứ, công nghệ sản xuất, nguyên liệu
các loại phân bón hữu cơ được các nhà sản
xuất, nhà phân phối quảng cáo khá phong phú.
Trong khi đó công tác quản lý, định hướng sử
dụng còn nhiều bất cập.
Mặt khác, ngoài những ưu điểm thì phân
hữu cơ cũng có những nhược điểm như hàm
lượng chất dinh dưỡng thấp nên phải bón
lượng lớn, đòi hỏi chi phí lớn để vận chuyển và
nếu không chế biến kỹ có thể mang đến một số
nấm bệnh cho cây trồng, nhất là khi chế biến
từ một số loại chất thải sinh hoạt và công
nghiệp. Các vi sinh vật gây hại có trong phân
bón gồm: E. coli, Salmonella, Coliform là
những loại gây nên các bệnh đường ruột nguy
hiểm hoặc ô nhiễm thứ cấp do có chứa các kim
loại nặng hoặc vi sinh vật gây hại vượt quá
mức quy định.
6. MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÖC ĐẨY PHÂN
BÓN HỮU CƠ TRONG SẢN XUẤT NÔNG
NGHIỆP BỀN VỮNG
Thứ nhất, Bộ NN&PTNN cần ban hành các
văn bản quy định, hướng dẫn cho sản xuất hữu
cơ (tiêu chuẩn, quy chuẩn, các quy định chung
về hướng dẫn, kiểm tra, giám sát sản xuất và
chứng nhận, nhãn hàng hóa hữu cơ). Xây
dựng cơ sở dữ liệu về phân bón nói chung và
phân bón hữu cơ nói riêng với các sản phẩm có
nhãn hàng hóa có thể truy xuất nguồn gốc. Thiết
lập hệ thống công nhận và chứng nhận, giám sát
cho sản phẩm hữu cơ trong nước. Biện pháp
này gọi là quản lý hành chính.
Thứ hai, tổ chức các cơ sở sản xuất phân bón
hữu cơ quy mô vừa, khoảng vài chục ngàn tấn
đến vài trăm ngàn tấn/năm trên địa bàn từng tỉnh.
Mỗi tỉnh chỉ nên có từ 1 đến 3 cơ sở sản xuất
phân hữu cơ quy mô vừa. Cung cấp trực tiếp cho
từng tỉnh. Đây là một giải pháp quan trọng bậc
nhất vì nó cho phép giảm chi phí vận chuyển,
làm giảm giá thành và mang lại lợi ích trực tiếp
cho người nông dân. Hơn nữa nó cũng tạo điều
kiện để nông dân trực tiếp kiểm tra giám sát chất
lượng của cơ sở sản xuất. Mặt khác đây cũng là
một điều kiện quản lý nhằm làm giảm số lượng
cơ sở sản xuất đang quá lớn hiện nay, giúp loại
bỏ các hàng kém chất lượng. Biện pháp này gọi
là quản lý theo quy hoạch vùng.
Thứ ba, Giám sát quy trình chất lượng bằng
truy xuất nguồn gốc vi sinh vật và nhóm nguyên
tố vi lượng, siêu vi lượng. Đây là hai thành phần
quan trọng nhất trong phân bón hữu cơ vi sinh.
Các cơ sở sản xuất phải có sổ ghi chép chặt chẽ
nguồn gốc hai thành phần này, ngày tháng và
hợp đồng mua bán. Nhà quản lý chỉ cần nắm
vững hai thành phần này thì sẽ quản lý được
chất lượng phân hữu cơ vi sinh. Biện pháp này
gọi là quản lý chất lƣợng.
7. KẾT LUẬN
Phân bón hữu cơ vi sinh là một hướng phát
triển quan trọng của một nền nông nghiệp sạch
và bền vững. Muốn thúc đẩy việc sử dụng phân
hữu cơ vi sinh nhà nước chỉ cần nắm ba khâu
quản lý quan trọng nhất đã liệt kê ở trên là: quản
lý hành chính, quản lý quy hoạch vùng, quản lý
chất lượng. Ngoài ra các vấn đề khác sẽ để cho
thị trường điều tiết. Số lượng các nhà sản xuất
sẽ giảm từ hàng ngàn xuống còn khoảng 200
đến 300 cơ sở. Vì vậy vừa thúc đẩy sản xuất
phân hữu cơ vừa giảm được nạn hàng giả.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
thc_day_va_quan_ly_san_xuat_phan_huu_co_vi_sinh_vi_mot_nen_n.pdf