Tương tác thuốc giữa digoxin và
amiodaron có thể gây tăng nồng độ digoxin
huyết lên gấp đôi và có thể gây ngộ độc cho
bệnh nhân. Trong nhóm nghiên cứu, các
bệnh nhân đều có đáp ứng tốt, không có
biểu hiện ngộ độc digoxin. Các công trình
nghiên cứu đã chỉ ra khoảng nồng độ tối ưu
trong điều trị với digoxin là 0,8 – 1,2 ng/ml,
trong khi nồng độ trung bình của đề tài
nghiên cứu này là 0,56 ± 0,24 ng/ml, có sự
khác biệt có ý nghĩa so với kết quả nồng độ
digoxin huyết tương trung bình của các
nghiên cứu trước. Như vậy, để đạt được
hiệu quả điều trị thì các bệnh nhân của
nhóm nghiên cứu này chỉ cần đạt nồng độ
0,56 ng/ml mà không cần đạt đến nồng độ
cao hơn (0,8 – 1,2 ng/ml). Do vậy, nồng độ
digoxin mong muốn được đề nghị đối với
nhóm bệnh nhân này 0,56 ng/ml. Qua kết
quả tính được ở bảng 3.8, người nghiên cứu
đề nghị lấy liều trung bình cho nhóm bệnh
nhân này là 0,0625 mg (tương đương ¼ viên
0,25 mg có hiện tại)(12).
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 27/01/2022 | Lượt xem: 268 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Theo dõi nồng độ digoxin trong điều trị tại bệnh viện thống nhất thành phố Hồ Chí Minh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011
Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011 100
THEO DÕI NỒNG ĐỘ DIGOXIN TRONG ĐIỀU TRỊ
TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT TP HỒ CHÍ MINH
Phạm Thị Thu Hiền*, Phạm Trung Hà* , Nguyễn Tuấn Dũng**
TÓM TẮT
Mục tiêu: Khảo sát tình hình sử dụng digoxin về mức độ an toàn và hiệu quả, hiệu chỉnh liều ở nhóm bệnh
nhân có nguy cơ ngộ độc và triển khai xét nghiệm đo nồng độ digoxin trong máu tại bệnh viện Thống Nhất.
Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp mô tả cắt ngang từ tháng 7 đến tháng 9 năm 2010. Mẫu máu của
bệnh nhân được lấy ở tĩnh mạch tay sau khi uống liều thứ 07 từ 12 đến 24 giờ. Lấy mẫu 01 lần/bệnh nhân.
Phương pháp đo: sử dụng kỹ thuật hóa phát quang (chemiflex). Máy đo: ARCHITECT i2000 SR Abbott.
Kết quả: Tổng số có 35 bệnh nhân trong nghiên cứu này. Nồng độ digoxin huyết tương trung bình sau liều
thứ 7 là 0,56 ± 0,24 ng/ml. Với liều dùng 0,125 mg digoxin/ngày, nồng độ digoxin của 22 bệnh nhân (62,86%)
sau ngày thứ 7 có giá trị dưới khoảng trị liệu (< 0,5 ng/ml); tất cả bệnh nhân trong nhóm này đều có đáp ứng
điều trị tốt. Có 8 bệnh nhân (22,86%) có nồng độ digoxin huyết tương nằm trong khoảng trị liệu từ 0,5 – 0,8
ng/ml, có 3 bệnh nhân (8,57%) có nồng độ digoxin huyết tương thuộc khoảng 0,8 – 1,2 ng/ml. Và chỉ có 2 bệnh
nhân có nồng độ digoxin huyết tương trong khoảng 1,2 – 2,0 ng/ml. Nồng độ digoxin huyết tương trung bình
của nhóm có tương tác với amiodaron cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm còn lại (p < 0,05) và liều hiệu
chỉnh khuyến cáo của nhóm bệnh nhân này là 0,0625 mg/ngày (tương đương ¼ viên 0,25 mg có hiện tại).
Kết luận: Nồng độ digoxin huyết tương trung bình là 0,56 ± 0,24 ng/ml. Có 22 bệnh nhân (62,86%) có
nồng độ dưới 0,5 ng/ml. Nhóm tương tác với amiodaron có nồng độ trung bình cao hơn có ý nghĩa thống kê (p <
0,05) so với nhóm có mức độ tương tác trung và nhóm không có tương tác thuốc. Liều trung bình hiệu chỉnh cho
nhóm bệnh nhân này là 0,0625 mg/ngày.
Từ khóa: Digoxin, khoảng trị liệu, suy tim, rung nhĩ, amiodaron, nồng độ.
ABSTRACT
THE PRACTICE OF DIGOXIN THERAPEUTIC DRUG MONITORING
AT THONG NHAT HOSPITAL – HO CHI MINH CITY
Pham Thi Thu Hien, Pham Trung Ha, Nguyen Tuan Dung
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 2 - 2011: 100 - 104
Objects: To investigate using of digoxin about safety and efficacy, to adjust dosing of digoxin on patients
having risk of overdose or poisson and doing assays of digoxin measure in serum at Thong Nhat hospital.
Methods: A prospective, cross-sectional study from July to September 2010. Blood samples was done
after 12h of the seventh dose and one sample for a patient. Using chemiflex technology on the ARCHITECT
i2000 SR Abbott.
Results: 35 patients included in this study. The mean plasma trough concentration of digoxin after 7th dose
was 0.56 ± 0.24 ng/ml. There are 22 patients (62.86%) with digoxin levels under 0.5 ng/ml, 8 patients (22.86%)
with digoxin levels ranging from 0.5 - 0.8 ng/ml, 3 patients (8.57%) with digoxin levels ranging from 0.8 - 1.2
ng/ml and 2 patients (5.71%) with digoxin levels ranging from 1.2 - 2.0 ng/ml. The mean plasma trough
concentration of digoxin in patients that interact with amiodaron is higher than others (p < 0.05) and the
* Bệnh viện Thống Nhất, ** Đại học Y Dược Tp Hồ Chí Minh.
Tác giả liên lạc: DS. Phạm Thị Thu Hiền, ĐT: 0912417990 Email: thuhiena1k53@yahoo.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011 101
recommend dose is 0.0625 mg/day.
Conclusions: The mean plasma trough concentration of digoxin after 7th dose was 0.56 ± 0.24 ng/ml when
using dose 0.125 mg digoxin/day. The majority of patients (62.86%) had trough concentration lower than the
therapeutic range (< 0.5 ng/ml). The study found that mean plasma trough concentration of digoxin in patients
that interact with amiodaron is higher than others (p < 0.05).
Keywords: digoxin, therapeutic range, heart failure, atrial fibrillation, amiodaron, concentrations.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Với tác dụng trên tim mạch là tác dụng
chủ yếu của digoxin, làm tâm thu ngắn và
mạnh, tâm trương dài ra, nhịp tim chậm lại.
Nhờ đó tim được nghỉ nhiều hơn, máu từ nhĩ
vào thất ở thời kỳ tâm trương được nhiều
hơn, cung lượng tim tăng và nhu cầu oxy
giảm. Do đó, bệnh nhân đỡ khó thở và nhịp
hô hấp trở lại bình thường. Thuốc còn làm
giảm dẫn truyền nội tại và tăng tính trợ của
cơ tim nên nếu tim bị loạn nhịp, thuốc có thể
làm đều nhịp trở lại(11). Digoxin là thuốc có
khoảng trị liệu hẹp nên với những tương tác
thuốc làm tăng nồng độ của digoxin huyết
tương có thể gây ngộ độc cho bệnh nhân, như
tương tác thuốc giữa digoxin và amiodaron có
thể gây tăng nồng độ digoxin huyết lên gấp
đôi, có thể gây ngộ độc và có thể đe dọa tính
mạng(6). Do đó, việc đo nồng độ digoxin trong
huyết tương giúp ích cho thầy thuốc đánh giá
được đầy đủ khi chỉ định digoxin cũng như
đánh giá chính xác hơn các dấu hiệu của ngộ
độc digoxin. Như vậy, xét nghiệm đo nồng độ
digoxin huyết tương nên được xem là xét
nghiệm cơ bản của các bệnh nhân có điều trị
digoxin. Với đặc điểm bệnh nhân phải điều trị
digoxin tại bệnh viện Thống Nhất là người
cao tuổi, đa bệnh lý và việc theo dõi nồng độ
digoxin chưa được thực hiện. Do vậy, chúng
tôi tiến hàng nghiên cứu đề tài này với các
mục tiêu: Khảo sát tình hình sử dụng digoxin về
mức độ an toàn và hiệu quả, hiệu chỉnh liều ở
nhóm bệnh nhân có nguy cơ ngộ độc và triển khai
xét nghiệm đo nồng độ digoxin trong máu tại bệnh
viện Thống Nhất.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
35 bệnh nhân được chỉ định dùng digoxin
đường uống điều trị nội trú tại bệnh viện Thống
Nhất. Bệnh nhân dùng digoxin lần đầu tiên khi
nhập viện. Bệnh nhân đã dùng digoxin trước đó
nhưng đã nghỉ dùng được trên 7 ngày. Loại trừ
những bệnh nhân đang dùng digoxin trước lúc
nhập viện, bệnh nhân phẫu thuật, bệnh nhân
quá suy kiệt.
Phương pháp nghiên cứu
Mô tả cắt ngang từ tháng 7 đến tháng 9
năm 2010. Mẫu máu của bệnh nhân được lấy
ở tĩnh mạch tay sau khi uống liều thứ 07 từ 12
đến 24 giờ. Lấy mẫu 01 lần/bệnh nhân, nếu có
các dấu hiệu ngộ độc sẽ lấy tại thời điểm đó.
Phương pháp đo: sử dụng kỹ thuật hóa phát
quang (chemiflex) với giao thức linh hoạt và
sử dụng phản ứng pre-trigger/trigger để làm
tăng sự phát sáng. Máy đo: ARCHITECT
i2000 SR Abbott.
Các thông số khảo sát
- Đặc điểm bệnh nhân: tuổi tác, cân nặng,
giới tính.
- Theo dõi kết quả cận lâm sàng: nồng độ các
chất điện giải, creatinin, điện tâm đồ, siêu âm
tim, nhịp tim, nhịp hô hấp,
- Bệnh lý: bệnh chính (suy tim, rung nhĩ, suy
tim kèm rung nhĩ), bệnh kèm.
- Thuốc: các thuốc dùng kèm.
- Theo dõi tiến triển của bệnh nhân: tình
trạng khó thở, nhịp tim, mệt, điện tâm đồ.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011
Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011 102
- Theo dõi các dấu hiệu nghi ngờ ngộ độc:
trên hệ tiêu hóa, tim mạch, thần kinh, thị giác, ...
Xử lý số liệu
Microsoft Excel 2008 để tính các giá trị trung
bình, tỷ lệ phần trăm, test t so sánh các giá trị
trung bình.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Bảng 1: Đặc điểm chung của bệnh nhân
Các thông số về đặc điểm bệnh
nhân
Giá trị
Giới: Nam 21 (60%)
Nữ 14 (40%)
Tuổi (năm) 74,49 ± 9,95
Na+ 136,94 ± 3,88
K+ 4,26 ± 0,55
Ca++ 2,27 ± 0,13
Mg++ 1,01 ± 0,31
Nồng độ các chất điện giải
(mmol/L)
Cl- 103,40 ± 4,00
Phân suất tống máu (%) 49,79 ± 12,15
Độ thanh thải creatinin huyết tương
(ml/phút)
43,25 ± 15,78
Bệnh chính
Suy tim 40,00 (%)
Rung nhĩ 8,57 (%)
Suy tim kèm rung nhĩ 51,43 (%)
Bảng 2: Các thuốc dùng kèm có khả năng xảy ra
tương tác với digoxin.
Thuốc Số lượng Tỷ lệ (%)
Amiodaron 4 11,43
Budesonid 3 8,57
Furosemid 15 42,86
Salbutamol 3 8,57
Spironolacton 10 28,57
Fatig * 2 5,71
Solumedrol ** 1 2,86
Ức chế men chuyển 9 25,71
Diazepam 4 11,43
(*) Fatig (Calcium glycerophosohate + magnesium
gluconate) (**) Solumedrol (hydrocortisone + cortisone).
Bảng 3: Kết quả nồng độ digoxn huyết tương.
Nồng độ (ng/ml) Số bệnh nhân Tỷ lệ (%)
< 0,5 22 62,86
> 0,5 – 0,8 8 22,86
> 0,8 – 1,2 3 8,57
> 1,2 – 2,0 2 5,71
Tổng số 35 100
Bảng 4: Nồng độ digoxin theo bệnh chính.
Nhóm bệnh
Suy tim Rung nhĩ Suy tim kèm
rung nhĩ
Nồng độ
(ng/ml) n % n % n %
< 0,5 11 78,57 1 33,33 11 61,11
> 0,5 – 0,8 2 14,29 1 33,33 4 22,22
> 0,8 – 1,2 1 7,14 1 33,33 1 5,56
> 1,2 – 2,0 0 0,00 0 0,00 2 11,11
Tổng 14 100 3 100 18 100
Nồng độ TB
0,47 ± 0,26
(ng/ml)
0,68 ± 0,37
(ng/ml)
0,60 ± 0,38
(ng/ml)
Bảng 5: Sự ảnh hưởng tương tác thuốc và nồng độ
digoxin huyết tương.
Thuốc tương tác Nồng độ trung bình
(ng/ml)
Amiodaron 0,99 ± 0,52
Thuốc tương tác ở mức độ
trung bình *
0,60 ± 0,23
Nhóm không có tương tác
thuốc
0,40 ± 0,09
(*) Thuốc có tương tác với digoxin ở mức độ trung bình:
furosemid, captopril, salbutamol, spironolacton,
Bảng 6: Sự cải thiện chất lượng thở của bệnh nhân.
Trước điều
trị
Sau điều trị Nhịp hô hấp (lần/phút)
21,66 ± 2,67 16,22 ± 1,37
Nồng độ digoxin huyết tương
trung bình
0,56 ± 0,24 (ng/ml)
Bảng 7: Sự cải thiện tần số tim của bệnh nhân.
Trước điều trị Sau điều trị Nhịp tim (lần/phút)
110,24 ± 30,64 80,24 ± 8,73
Nồng độ digoxin huyết
tương trung bình
0,56 ± 0,24 (ng/ml)
Bảng 8: Liều digoxin được hiệu chỉnh khi dùng
chung với amiodaron.
STT ClCr
(ml/phút)
Cldigoxin
(ml/phút)
Cdigoxin
đo
được
(ng/ml)
Cdigoxin
mong
muốn
(ng/ml)
Liều
tính được
(mg/ngày)
1 30,34 49,47 1,08 0,56 0,0616
2 48,14 65,36 0,43 0,56 0,0810
3 33,40 52,39 1,46 0,56 0,0649
Trung bình liều dùng/ngày 0,0692
Với liều dùng 0,125 mg digoxin/ngày, nồng
độ digoxin của 22 bệnh nhân (62,86%) sau ngày
thứ 7 có giá trị dưới khoảng trị liệu (< 0,5 ng/ml);
tất cả bệnh nhân trong nhóm này đều có đáp
ứng điều trị tốt. Có 8 bệnh nhân (2,86%) có nồng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011 103
độ digoxin huyết tương nằm trong khoảng trị
liệu từ 0,5 – 0,8 ng/ml, những bệnh nhân này đa
số bị suy tim có kèm rung nhĩ và đáp ứng tốt
với liều điều trị này, tức là có sự cải thiện về
chất lượng thở, kiểm soát nhịp tim, hết đau
ngực, đỡ mệt. Theo các phân tích tổng hợp
(meta-analyses)(6) gần đây, những bệnh nhân có
nồng độ digoxin huyết tương thấp trong
khoảng (0,5 – 0,9 ng/ml) giảm tỷ lệ tử vong và
giảm tần suất nhập viện hơn so với những bệnh
nhân có nồng độ digoxin huyết tương ở mức 1,0
- 1,2 ng/ml hoặc > 1,2 ng/ml. Nhóm nghiên cứu
này, có 3 bệnh nhân (8,57%) có nồng độ digoxin
huyết tương thuộc khoảng 0,8 – 1,2 ng/ml. Và
chỉ có 2 bệnh nhân có nồng độ digoxin huyết
tương trong khoảng 1,2 – 2,0 ng/ml, đây là mức
nồng độ cần hết sức lưu ý trong quá trình điều
trị; tuy nhiên ở mức nồng độ này thì 2 bệnh
nhân bị suy tim kèm rung nhĩ (5,71%) có đáp
ứng tốt trong điều trị, nồng độ các chất điện giải
ở mức bình thường, không thấy có các dấu hiệu
của việc ngộ độc digoxin và có sự cải thiện tốt
trên điện tâm đồ. Trong số 14 bệnh nhân suy tim
có 2 bệnh nhân có nồng độ digoxin huyết tương
nằm trong khoảng trị liệu 0,5 – 0,8 ng/ml (chiếm
14,29%). Trong khoảng điều trị rung nhĩ 0,8 – 2,0
ng/ml, có 1 bệnh nhân có rung nhĩ đơn độc
được chỉ định dùng digoxin để kiểm soát nhịp
nhanh trên thất; có 3 bệnh nhân (16,67%) suy tim
có kèm rung nhĩ được chỉ định dùng digoxin để
kiểm soát rung nhĩ cơn và cải thiện tình trạng
suy tim.
Tương tác thuốc giữa digoxin và
amiodaron có thể gây tăng nồng độ digoxin
huyết lên gấp đôi và có thể gây ngộ độc cho
bệnh nhân. Trong nhóm nghiên cứu, các
bệnh nhân đều có đáp ứng tốt, không có
biểu hiện ngộ độc digoxin. Các công trình
nghiên cứu đã chỉ ra khoảng nồng độ tối ưu
trong điều trị với digoxin là 0,8 – 1,2 ng/ml,
trong khi nồng độ trung bình của đề tài
nghiên cứu này là 0,56 ± 0,24 ng/ml, có sự
khác biệt có ý nghĩa so với kết quả nồng độ
digoxin huyết tương trung bình của các
nghiên cứu trước. Như vậy, để đạt được
hiệu quả điều trị thì các bệnh nhân của
nhóm nghiên cứu này chỉ cần đạt nồng độ
0,56 ng/ml mà không cần đạt đến nồng độ
cao hơn (0,8 – 1,2 ng/ml). Do vậy, nồng độ
digoxin mong muốn được đề nghị đối với
nhóm bệnh nhân này 0,56 ng/ml. Qua kết
quả tính được ở bảng 3.8, người nghiên cứu
đề nghị lấy liều trung bình cho nhóm bệnh
nhân này là 0,0625 mg (tương đương ¼ viên
0,25 mg có hiện tại)(12).
KẾT LUẬN
Nồng độ digoxin huyết tương trung bình đo
được trên nhóm bệnh nhân là 0,56 ± 0,24 ng/ml,
nồng độ cao nhất là 1,77 ng/ml và thấp nhất là
0,3 ng/ml.
Phân bố bệnh nhân theo các khoảng nồng
độ: 22 bệnh nhân (62,86%) có nồng độ dưới
0,5 ng/ml, 8 bệnh nhân (22,86%) có nồng độ
thuộc khoảng 0,5 – 0,8 ng/ml, 3 bệnh nhân
(8,57%) có nồng độ thuộc khoảng 0,8 – 1,2
ng/ml và có 2 bệnh nhân (5,71%) có nồng độ
thuộc khoảng 1,2 – 2,0 ng/ml.
Hiệu chỉnh liều digoxin uống trên một số
bệnh nhân có dùng chung với amiodaron:
Nhóm tương tác với amiodaron có nồng độ
trung bình 0,99 ± 0,52 ng/ml cao hơn có ý
nghĩa thống kê (p < 0,05) so với nhóm có mức
độ tương tác trung bình có nồng độ trong
khoảng 0,53 ± 0,31 ng/ml và nhóm không có
tương tác thuốc có nồng độ trong khoảng 0,40
± 0,09 ng/ml. Liều trung bình khuyến cáo cho
nhóm bệnh nhân này là 0,0625 mg/ngày.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ahmed A (2008). “An Update on the Role of Digoxin in Older
Adults with Chronic Heart Failure”.
2. Bauer LA (2006). “Clinical pharmacokinetic handbook”, Mc
Graw-Hill; 6; pp.139-172.
3. Bộ Y tế, (2009). “Dược thư quốc gia Việt nam”. NXB Y học;
tr.439-441.
4. Đặng Vạn Phước, Châu Ngọc Hoa, (2009). “Điện tâm đồ trong
thực hành lâm sàng”, NXB Y học, tr.114-116.
5. Dasgupta A (2008). “Handbook of drug monitoring methods”,
Humana press, Totowa, New Jersey; 1; pp.1-126.
6. Goldman A, (2008). “Cecil’s Textbook of medicine 23rd” ,
Elservier.
7. Helms RA, Quan DJ (2009). “Textbook of therapeutics Drug and
disease management”, Lippncott Williams & Wilkins.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011
Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011 104
8. Hội tim mạch học Việt Nam. “Khuyến cáo 2008 về các bệnh lý
tim mạch và chuyển hóa”. NXB Y học, tr.439.
9. Hood WB Jr, Dans AL, Guyatt GH, Jaeschke R, McMurray JJV,
(2003). “Digitalis for treatment of congestive heart failure in
patients in sinus rhythm”. Cochrane Database of Systematic
Reviews 1, 2003.
10. Hunt SA, Baker DW, Chin MH et al, (2001). “ACC/AHA
guidelines for evaluation and management of chronic heart
failure in adult”, J Am Coll Cardiol; 104: pp.2966 – 3007.
11. Jung F, DiMarco JP (2008). “Treatment strategies for atrial
fibrillation 2008”, 104: pp.272-286.
12. Murphy JE (2009). “American Society of Health – System
Pharmacist”, Clinical Pharmacokinetic, pp.343-344.
13. Nguyen Huong Thao, Mai Phương Mai, Nguyen Tuan Dung,
Bui Tung Hiep (2003). “Clinical monitoring digoxin
concentration at Trung Vuong hospital, HoChiMinh city”.
14. Sidwell A, Barclay M, Begg E and Moore G, (2003). “The practice
of digoxin therapeutic drug monitoring”, Journal of the New
Zealand Medical Association, 12-December-2003, Vol 116 No
1187.
15. Thạch Nguyễn, (2007). “Một số vấn đề cập nhật trong chẩn đoán
và điều trị Bệnh tim mạch 2007”. NXB Y học, pp.412-413.
16. Wells BG (2006). “Pharmacotherapy handbook”, Mc Graw-Hill;
7; pp.71-90.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- theo_doi_nong_do_digoxin_trong_dieu_tri_tai_benh_vien_thong.pdf