Thiết bị sấy tiếp xúc

LỜI MỞ ĐẦU Nước ta là một nước có nền nông nghiệp rất phát triển với sản lượng xuất khẩu nông sản rất lớn, trong năm 2011 riêng mặt hàng gạo thì tổng lượng gạo xuất khẩu cĩ thể đạt 8 triệu tấn với kim ngạch đạt gần 4 tỉ USD. Và một công đoạn rất quan trọng trong sản xuất nông nghiệp là khâu bảo quản sau thu hoạch, trong đó máy sấy là một thiết bị không thể thiếu trong công việc bảo quản nông sản. Và với bài báo cáo về thiết bị sấy tiếp xúc chúng tôi hi vọng sẽ mang đến cho các bạn một cái nhìn khái quát về thiết bị sấy này. Trong quá trình thu thập tài liệu, nghiên cứu cũng như biên soạn không thể thiếu những sai sót, do đó mong các bạn thông cảm và rất hân hạnh nhận được những đóng góp từ các bạn. MỤC LỤC Lời nói đầu 3 1.1 Khái niệm 4 1.2 Nguyên tắc làm việc và cấu tạo 4 1.3 Lý thuyết tính toán . 11 1.3.1 Trao đổi nhiệt khối khi sấy tiếp xúc với bề mặt nóng11 1.3.2 Hệ thống sấy tiếp xúc trong chất lỏng nóng . 15 2 Tính toán và lựa chọn máy sấy . 17 2.1 Tính toán thiết bị sấy . 17 2.1.1 Yêu cầu tính toán 17 2.1.2 Phần tính toán . 18 2.2 Chọn lựa máy sấy 21 2.2.1 Cơ sở cho việc chọn lựa . 21 2.2.2 Phương pháp chọn . 25 3 Khái niệm . 27 4 Vị Trí của sóng điện dòng cao tần 27 5 Nguyên lý làm việc 27 6 Quá trình làm nóng bằng điện trường cao tần . 29 7 Ưu, nhược điểm . 30 7.1 Ưu điểm . 30 7.2 Nhược điểm 31 8 Ứng dụng 31

doc32 trang | Chia sẻ: banmai | Lượt xem: 3171 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thiết bị sấy tiếp xúc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nhận xét của Giáo Viên Mục lục Lời nói đầu 3 1.1 Khái niệm 4 1.2 Nguyên tắc làm việc và cấu tạo 4 1.3 Lý thuyết tính toán 11 1.3.1 Trao đổi nhiệt khối khi sấy tiếp xúc với bề mặt nóng11 1.3.2 Hệ thống sấy tiếp xúc trong chất lỏng nóng 15 2 Tính toán và lựa chọn máy sấy 17 2.1 Tính toán thiết bị sấy 17 2.1.1 Yêu cầu tính toán 17 2.1.2 Phần tính toán 18 2.2 Chọn lựa máy sấy 21 2.2.1 Cơ sở cho việc chọn lựa 21 2.2.2 Phương pháp chọn 25 3 Khái niệm 27 4 Vị Trí của sóng điện dòng cao tần 27 5 Nguyên lý làm việc 27 6 Quá trình làm nóng bằng điện trường cao tần 29 7 Ưu, nhược điểm 30 7.1 Ưu điểm 30 7.2 Nhược điểm 31 8 Ứng dụng 31 Lời nói đầu Nước ta là một nước có nền nông nghiệp rất phát triển với sản lượng xuất khẩu nông sản rất lớn, trong năm 2011 riêng mặt hàng gạo thì tổng lượng gạo xuất khẩu cĩ thể đạt 8 triệu tấn với kim ngạch đạt gần 4 tỉ USD. Và một công đoạn rất quan trọng trong sản xuất nông nghiệp là khâu bảo quản sau thu hoạch, trong đó máy sấy là một thiết bị không thể thiếu trong công việc bảo quản nông sản. Và với bài báo cáo về thiết bị sấy tiếp xúc chúng tôi hi vọng sẽ mang đến cho các bạn một cái nhìn khái quát về thiết bị sấy này. Trong quá trình thu thập tài liệu, nghiên cứu cũng như biên soạn không thể thiếu những sai sót, do đó mong các bạn thông cảm và rất hân hạnh nhận được những đóng góp từ các bạn. PHẦN I THIẾT BỊ SẤY TIẾP XÚC 1.1 KHÁI NIỆM Hệ thống sấy tiếp xúc là một hệ thống chuyên dùng. Vật liệu nhận trực tiếp bằng dẫn nhiệt hoặc từ một bề mặt nóng hoặc từ môi trường chất nóng. Người ta chia hệ thống sấy tiếp xúc thành hai loại: loại tiếp xúc trong chất lỏng và loại tiếp xúc bề mặt. 1.2 NGUYÊN TẮC LÀM VIỆC VÀ CẤU TẠO Nguyên tắc cơ bản của thiết bị sấy tiếp xúc là quá trình gia nhiệt vật liệu sấy bang cách cho tiếp xúc trực tiếp giữa vật liệu sấy với bề mặt gia nhiệt. Ở loại thiết bị này bề mặt gia nhiệt là chất rắn (vách phẳng, vách trụ…). Chất tải nhiệt (hơi nóng hoặc khói lò) chuyển động ở phía bên kia của vách. Phía kia của vách tiếp xúc trực tiếp với vật liệu sấy. Sấy tiếp xúc có thể ở áp suất môi trường, ẩm bốc ra hòa vào không khí môi trường lọt vào. Am được hút ra và thải vào môi trường. Sấy tiếp xúc với bề mặt nóng có thể tiến hành dưới áp suất khí quyển hay trong chân không. Khi sấy tiếp xúc dưới áp suất khí quyển thì lượng ẩm thoát ra sẽ hòa vào không khí trong môi trường xung quanh, như vậy cần bố trí hệ thống thông gió để đảm bảo độ ẩm và nhiệt độ thích hợp trong không gian đặt thiết bị sấy, đáp ứng tốt cho quá trình sấy cũng như điều kiện làm việc của người vận hành. Trường hợp sấy tiếp xúc trong chân không lượng ẩm thoát ra được quạt hút ra ngoài. Như vậy cần xây dựng buồng kín bao bọc không gian chưa bề mặt nóng và vật sấy để ngăn không khí bên ngoài lọt vào. Trường hợp sấy trong chất lỏng nóng (dầu, chất lỏng vô cơ, hữu cơ) chất lỏng cấp nhiệt ẩm thoát ra từ vật sấy xuyên qua chất lỏng ra ngoài. Chất lỏng cần có nhiệt độ sôi lớn hơn nước ở áp suất khí quyển.Trong phương pháp này, vật liệu sấy được nhúng ngập vào chất lỏng nóng như dầu, các loại chất lỏng vô cơ hoặc hữu cơ khác. Chất lỏng đóng vai trò cấp nhiệt, ẩm thoát ra từ vật lieu sấy xuyên qua chất lỏng thoát ra ngoài, hòa vào không khí của không gian đặt thiết bị sấy. Trong công nghiệp giấy và dệt may sử dụng phổ biến phương pháp này. Trong công nghiệp thực phẩm: công nghiệp đồ hộp, sấy rau quả, dược phẩm. Hình 1.1. Hệ thống sấy kiểu trống (trục cân) 1- Thùng sấy 2- Cơ cấu cấp liệu 3- Vỏ thiết bị 4- Bộ phận khuấy 5- Bộ phận gạt 6- Vết tải 7- Động cơ điện 8- Bộ điều tốc 9- Hộp giảm tốc Máy sấy kiểu trục cán Trong kiểu này bề mặt gia nhiệt là một trục rỗng, môi chất gia nhiệt là hơi nước ngưng tụ bên trong. Vật liệu sấy là các loại bột nhão như sữa, thức ăn gia súc. Vật liệu sấy được đổ vào bề mặt trục. Trục quay làm vật liệu được cán thành lớp mỏng và được sấy khô. Chiều dày lớp vật liệu khoảng 1 – 2 mm. Cường độ bay hơi ẩm trên bề mặt A = 30 – 70 kg/m2h tùy thuộc vào loại vật liệu và áp suất hơi nước bên trong. Ví dụ, khi sấy sữa : w1 = 88 – 92% ; w2 = 5 – 10% thì A = 50 – 70 kg/m2h. Sấy tang trống (sấy trục lăn) (roller dryer) Hình 1 .3. Sơ đồ thiết bị sấy tang trống trục kép Hình 1.2 . Sơ đồ thiết bị sấy tang trống trục đơn Các trục rỗng bằng thép quay chậm được đun nóng bên trong bằng hơi nước áp suất cao đến 120-170oC. Một lớp mỏng nguyên liệu được trải đều lên bề mặt bên ngoài bằng phương pháp nhúng, phun, trải hoặc bằng các trục lăn nạp liệu phụ. Trước khi trục lăn hoàn thành 1 vòng quay (khoảng 20 giây đến 3 phút) sản phẩm sấy được cào ra bằng lưỡi dao tiếp xúc đều với mặt trục theo chiều dài của nó. Thiết bị sấy có thể có 1 trục, 2 trục hoặc trục kép. Thiết bị đơn trục được sử dụng rộng rãi, vì chúng linh động, tỷ lệ diện tích bề mặt trục sử dụng để sấy lớn, dễ dàng tiếp cận để bảo dưỡng và không có nguy cơ bị hư hại do kim loại rơi vào giữa hai trục. Thiết bị sấy trục có tốc độ sấy cao, hiệu quả năng lượng cao, chúng thích hợp với nguyên liệu dạng sệt có kích thước các cấu tử lớn quá mức để có thể sấy phun được. Sấy trục lăn dùng trong sản xuất khoai tây dạng mãnh (flake), ngũ cốc nấu sẵn, mật đường, xúp bột, pu rê trái cây và sữa tách kem (whey). Tuy nhiên, do giá thành trục lăn cao và thành phần nguyên liệu nhạy cảm nhiệt dễ bị hư hại, nên trong sản xuất lớn chúng đã bị thay thế bằng phương pháp sấy phun. Hình 1.4. Nguyên lý làm việc của lô sấy giấy 1- Chăn ẩm 2- Chăn khô 3- Băng giấy 4- Không khí nóng 5- Môi trường gia nhiệt chăn A- A -Phần gia nhiệt chăn ; B- Phần bay hơi vào không khí (20%); C- Phần trăm hấp thụ ẩm (80%) Máy sấy kiểu lô quay Bề mặt gia nhiệt là những lô hình trụ rỗng. Chất tải nhiệt là hơi nước đưa vào ở đầu trục này của lô và nước ngưng bay ra ở đầu trục kia hoặc đưa hơi vào và lấy nước ngưng ra ở cùng một đầu trục. Vật liệu sấy có dạng tấm mỏng như giấy, vải; vật lieu áp sát vào các lô và chuyển động cùng với lô quay như kiểu băng tải. Băng vật lieu (vải, giấy) chuyển động áp sát vào bề mặt các lô sấy, nó được gia nhiệt và sấy khô. Sản phẩm được cuốn lại thành cuộn. Các lô sấy quay với số vòng quay 40 – 50 v/ph. Khi sấy giấy, để đảm bảo giấy không bị ướt người ta phải dùng băng bang chăn len cùng chuyển động áp sát với băng giấy. Sấy bằng quả cầu nóng Buồng sấy được gắn với vít tải quay chậm có chứa các quả cầu bằng sứ, được làm nóng bằng không khí nóng, thổi vào buồng sấy. Nguyên liệu dạng viên, cục được sấy chủ yếu do sự dẫn nhiệt do sự tiếp xúc với những quả cầu nóng và được dịch chuyển qua buồng sấy bằng vít tải, để thoát ra ở đáy. Thời gian sấy được kiểm soát bằng tốc độ vít tải và nhiệt độ của những quả cầu nóng. Máy sấy băng chuyền chân không và kệ sấy chân không (vacuum band dryer, vacuum shelf dryer) Hình 1.5 : Sơ đồ thiết bị sấy băng chuyền chân không Nguyên liệu dưới dạng sệt được trải hoặc phun lên 1 băng chuyền thép chạy qua 2 trục lăn rỗng trong 1 buồng chân không có áp suất 1-70 mmHg. Lúc đầu nguyên liệu được sấy bằng trục lăn được làm nóng bằng hơi nước và sau đó bằng ống xoắn trao đổi nhiệt có hơi nước làm nóng hoặc các thiết bị cấp nhiệt bức xạ đặt ở phía trên các băng chuyền. Sản phẩm sấy được làm nguội bằng trục lăn thứ 2 có nước lạnh ở trong và được tách ra bằng lưỡi dao. Kệ sấy chân không gồm các kệ đặt trong 1 buồng chân không với áp súât 1-70 mmHg. Nguyên liệu được đặt thành 1 lớp mỏng trên các khay thép phẳng được làm cẩn thận để đảm bảo sự tiếp xúc tốt với các kệ. Hơi nước hoặc nước nóng chạy qua các kệ để cấp nhiệt cho quá trình sấy. Quá trình sấy nhanh và sự hư hại do nhiệt đến sản phẩm được hạn chế giúp cho 2 phương pháp này thích hợp với các nguyên liệu nhạy cảm với nhiệt. Tuy nhiên, cần cẩn thận để tránh sản phẩm khỏi bị cháy trên các khay trong các kệ sấy chân không và sự co ngót làm giảm sự tiếp xúc giữa nguyên liệu với bề mặt nóng ở cả 2 thiết bị. Chúng có giá thành cao, chi phí vận hành cao và năng suất thấp, được dùng chủ yếu để sản xuất các sản phẩm sấy phồng (puff dried). Một số hình ảnh về thiết bị sấy tiếp xc  Hình 1.6. Hệ thống sấy kiểu lô quay 1- Lô sấy 2- Bánh xe định hướng 3- Ống dẫn hơi nước 4- Van thải nước ngưng 5- Bánh răng trụ 6- Bánh răng côn 7- Băng tải vào máy sấy Hệ thống sấy kiểu trống dùng sấy các loại bột nhão. Vật liệu bám vào bề mặt trụ được hâm nóng. Vật liệu nhận nhiệt bằng dẫn nhiệt qua lớp vật liệu dày 1,2 mm và thải ẩm trực tiếp vào không gian máy. Vật liệu đã khô được tháo ra bằng hệ thống dao gạt khỏi bề mặt trống. Cường độ bay hơi ẩm A = (30-70) kg/m2h. Loại rulơ sấy tải, giấy … vv, vật liệu bám vào các lô sấy và cùng chuyển động với nó. Vật liệu nhận nhiệt từ lò sấy được đốt nóng và thải ẩm vào môi trường. Sản phẩm được cuốn vào từng cuộn. Các lô sấy quay 40-50 vòng/phút. Khi sấy giấy, để giấy không bị đứt, rách ta dùng băng kiểu chăn len áp sát vào băng giấy và cùng chuyển động. Nhận xét: -Sấy tiếp xúc: nhiệt được cung cấp bằng dẫn nhiệt - ưu điểm chính so với sấy đối lưu : + không cần thiết phải đun nóng lượng lớn không khí trước khi sấy do đó hiệu quả nhiệt cao hơn. + quá trình sấy có thể thực hiện khơng cần sự có mặt của oxy nên các thành phần dễ bị oxy hoá của nguyên liệu được bảo vệ. - Nhu cầu nhiệt riêng thông thường là 2000-3000 kJ/kg nước bay hơi so với 4000-10.000 kJ/kg nước bay hơi của máy sấy đối lưu. Tuy nhiên, thực phẩm có độ dẫn nhiệt thấp, trở thành khô hơn nên khó dẫn nhiệt hơn trong quá trình sấy, vì vậy cần phải sấy lớp mỏng để nhiệt dẫn nhanh, tránh gây hư hại cho sản phẩm. 1.3 LÝ THUYẾT TÍNH TOÁN 1.3.1. Trao đổi nhiệt khối khi sấy tiếp xúc ( dẫn nhiệt) với bề mặt nóng. Hình 1.4 trình bày đường cong nhiệt độ và đường cong sấy xenlulô trên bề mặt nóng với nhiệt độ t = 1300C. Hình 1.5 cho ta đường cong nhiệt độ và đường cong tốc độ sấy ở t = 1170 Hình 1.7. Đường cong nhiệt độ và Hình 1.8. Đường cong tốc độ sấy và đường cong sấy trên mặt nóng đường cong nhiệt độ I – Nhiệt độ 0,8 mm so với mặt nóng: II – Ởkhoảng cách 0,2 mm III – Ở khoảng cách 0,35 mm; IV – Ở khoảng cách 0,43 mm Trên đồ thị cho thấy sau pha hâm nóng (khoảng 0,07 – 0,1 so với thời gian cả quá trình). Nhiệt độ vật liệu tăng nhanh, sau khoảng thời gian nào đó trở nên không đổi, và sau đó bắt đầu giảm và ở thời kỳ thứ hai lại nâng lên một lần nữa. Việc giảm nhiệt độ là do sức cản nhiệt tăng do sự tiếp xúc của lớp dưới vật liệu và bề mặt nóng bị phá hoại, và nguyên nhân chính là chi phí nhiệt tiếp xúc tiến với quá trình tạo nên hơi ẩm. Tiếp xúc với mặt truyền nhiệt giảm, làm giảm nhiệt độ vật liệu. Khi lượng ẩm ban đầu của vật liệu cao và nhiệt độ bề mặt tiếp xúc cao(>1000C). Trong giai đoạn thứ nhất, có thể trong thời gian ngắn, nhiệt độ vật liệu trực tiếp tiếp xúc với mặt nóng có thể đạt nhiệt độ 1000C và xảy ra sự bốc hơi của lỏng. Đường cong nhiệt độ xác nhận việc gây ra građien nhiệt độ bên trong vật liệu hướng về bề mặt nóng. Hình 1.6 cho trường nhiệt độ và ẩm độ trong vật liệu ở t = 1160C. Đồ thị cho thấy sự phân bố nhiệt độ ở lớp có nhiệt độ cao hơn tiếp xúc với mặt nóng. Nhiệt độ thấp hơn của vật liệu ở mặt thoáng. Đặc tính của trường nhiệt độ và ẩm độ cho thây sự ngưng tụ nước bên trong vật liệu không xảy ra. Gradien ẩm độ và nhiệt độ là nguyên nhân chính tạo thành hơi trong lớp tiếp xúc và trên mặt thoáng. Hình 1.9. Trường nhiệt độ(đường chấm) và hàm lượng ẩm(đường liền) khi sấy tiếp xúc vật liệu xốp mao quản Cường độ tạo hơi phụ thuộc vào nhiệt độ bề mặt đốt nóng t và chiều dày lớp vật liệu. Theo B.B Kratnhicôp, độ sâu vùng bốc hơi ở giai đoạn sấy thứ hai tuân theo luật tuyến tính Tuy nhiên tốc độ ở độ sâu trong vùng II, 7 – 10 lần(đối với xenlulô) vượt quá tốc độ ở độ sâu đặc trưng đầu giai đoạn thứ hai (b2 = 7 – 10 lần b1). Hệ số b1,b2 đặc trưng cho tốc độ độ sâu vùng bốc hơi Hình 1.10. Đường cong giải tích, đặc trưng độ sâu vùng bốc hơi khi tiếp xúc với xenlulô Nhiệt độ ở độ sâu vùng bốc hơi tbh thay đổi theo thời gian Trong đó ttx – nhiệt độ vật liệu trong mặt tiếp xúc với mặt đốt nóng K – thông số thực nghiệm phụ thuộc vào loại vật liệu, t , g(khối lượng riêng của vật liệu) Sự chuyển hơi qua khi sấy tiếp xúc, gần đúng thứ nhất có thể viết Ở đây qmđ – mật độ dùng phân tử của hơi (kg/m2s) - Gradien áp suất hơi nước bên trong vật liệu (Pa/m hoặc mmHg/m) Kp – Hệ số dịch chuyển phân tử hơi (sự dẫn hơi) trong vật xốp ống mao (kg/msPa) hoặc (kg/ms.mmHg) Hệ số Kp không phụ thuộc thông số chế độ là sức cản thủy lực của vật liệu. Giảm chiều dày vật liệu,Kp tăng đột ngột ( hình 1.7). Áp suất hơi bão hòa Ph chất lỏng trong ống mao là hàm của nhiệt độ và bán kính ống mao r Gradien hàm lượng ẩm có dạng : Trong đó : fs(r) – Hàm phân bố ống mao theo tiết diện vật liệu - mật độ chất lỏng và chất khô Thay vào công thức(1.1) giá trị của ta có: Khi t > 1000, thành phần thứ nhất của phương trình đóng vai trò chính do đó có thể bỏ qua sự phụ thuộc vào ph vào r và u. Khi đó đối với thời kỳ sấy thứ nhất vật liệu mỏng, mật độ của dòng phân tử sẽ là Khi t < 65 – 850C mật độ dòng khuếch tán ẩm biểu diễn qua phương trình dẫn ẩm không đẳng nhiệt. Nhờ khuếch tán nên xảy ra sự di chuyển ẩm khỏi vùng bốc hơi. Ngoại trừ lớp tiếp xúc hướng gradien nhiệt độ trùng với hướng gradien ẩm độ bên trong vật liệu, do đó cường độ dẫn nhiệt ẩm sẽ tăng mạnh trong suốt quá trình. Để đặc trưng cơ cấu tạo thành và di chuyển hơi bên trong vật liệu trong quá trình sấy tiếp xúc, B.B Krasnhicop đã dùng mô hình hóa chuẩn biến đổi pha. Trong đó: -qm: dòng hơi chung thóat khỏi vật liệu qmđ – dòng hơi tạo thành trong lớp tiếp xúc hoặc bên trong vật liệu(thời kỳ thứ hai) Trong thời kỳ thứ nhất sau đó bắt đầu thời kỳ thứ hai, giảm đột ngột tới giá trị không đổi trong vùng I của thời kỳ thứ hai. Sau đó bắt đầu tăng một chút. Thời kỳ chuẩn được tính như đối với dòng nhiệt tương ứng. Ở đây: qh – dòng nhiệt di chuyển bốc hơi q – dòng nhiệt chung, nhận được từ bề mặt nóng qd – dòng nhiệt dẫn nhiệt qua vật liệu ch – nhiệt dung riêng của hơi đặc trưng % dòng dẫn nhiệt Chú ý rằng trong quá trình sấy dẫn nhiệt (tiếp xúc), vai trò là di chuyển của ẩm lỏng ra khỏi lớp, gần mặt tiếp xúc với mặt nóng ra mặt thoáng của vật liệu(7,5% dòng nhiệt chung). Hệ số dẫn nhiệt tương đương có tính tới di chuyển nhiệt của lỏng, sẽ tăng nhiệt khi nhiệt độ trong bình của vật liệu tăng.(xenlulô khi u = 0,6 – 1,8 kg/), = 1,16(0,095 – 0,288.10-2t) W/m0k Bảng 1.1 Chỉ tiêu sấy tiếp xúc sản phẩm ra trên máy sấy chân không 1 trục 1.3.2. Hệ thống sấy tiếp xúc trong chất lỏng nóng Trong thiết bị này, người ta dùng chất lỏng làm môi chất để gia nhiệt cho vật lieu. Sản phẩm sấy được nhúng ngập vào trong chất lỏng Ưu điểm của phương pháp này là cường độ bay hơi ẩm cao, có thể giảm đáng kể thời gian sấy, vật lieu được gia nhiệt đều đặn hơn so với các phương pháp sấy khác. Ví dụ: Sấy gỗ trong chất lỏng hữu cơ với nhiệt độ 120 – 1500C, gỗ có chiều dày 25 mm,độ ẩm ban đầu 60%, độ ẩm cuối 12%, thời gian sấy là 6 – 10h. Trong khi đó nếu sấy trong buồng sấy đối lưu thời gian sấy là 60 – 70 h. Nhược điểm: hơi ẩm cùng các chất khí có hại làm ô nhiễm môi trường làm việc của khu vực đặt thiết bị sấy, để tránh ô nhiễm môi trường dùng buồng sấy kín. Các chất khí và hơi nước thoát ra được hút và xả ra ngoài sẽ được xử lý hay thoát vào ống xả có chiều cao phù hợp với quy định về điều kiện vệ sinh môi trường. Bộ phận chính là bể chứa chất lỏng và bộ phận đốt nóng nó. Vật liệu sấy nhúng ngập trong chất lỏng, nên tính toán nhiệt là tính tiêu hao cho một chu kỳ sấy. Nhiệt lượng tiêu hao Q gồm: đốt nóng Q1, sấy Q2, giai đoạn lấy vật liệu ra Q = Q1 + Q2 + Q3 Nhiệt giai đoạn đốt nóng: Q1 = Qvl + Qvc + Qmt + Qbx Nhiên liệu nóng vật liệu Qvl = Gvl.Cvl(tvl2 – tvl1) Nhiệt hâm nóng cơ cấu vận chuyển: Qvc = Gvc.Cvc(tvc2 – tvc1) Nhiệt thải ra môi trường: trong giai đoạn đốt nóng: Nhiệt thải ra môi trường trong giai đoạn đôt nóng là tổn thất qua thành đáy và mặt thoáng của bể chứa. Vì mặt thoáng có nhiệt độ cao, nên cần tính tới trao đổi nhiệt bức xạ. Fi(I = 1…N) là diện tích mặt trao đổi nhiệt thứ i , hệ số truyền nhiệt Ki và độ chênh lệch +Nhiệt giai đoạn sấy Q2 = Qbh + Qqn + Qđn +Nhiệt bốc hơi Qbh = W.r , W = G1 – G2 W – lượng ẩm cần bốc hơi trong giai đoạn sấy (Kg) r – nhiệt ẩn hóa hơi ở tvl2 +Nhiệt lượng quá nhiệt Qqn = Ch(tn2 – tbh) Nhiệt độ tác nhân sấy lớn hơn nhiệt độ bão hòa tbh, hơi nước bay hơi khỏi vật liệu còn cần đốt nóng từ tbh tới nhiệt độ chất lỏng nóng tn2. Ch – nhiệt dung riêng hơi quá nhiệt. +Nhiệt đốt nóng ẩm Nhiệt lượng Qđn dùng đốt nóng ẩm W’ = G1. ( - độ ẩm tương đối ở thời điểm t1) Qđn = W’. Cn (tbh – tvl1) Cn – nhiệt dung riêng của nước trong vật liệu Tổng nhiệt lượng chi phí trong giai đoạn sấy Q2 = W[ r + Ch(tn2 – tbh)] + W’ . Cn(tbh – tvl1) +Nhiệt giai đoạn lấy vật liệu ra Q3 - Thời gian lấy vật liệu ra và đưa các vật liệu sấy giữa mẻ vào. Nhiệt lượng tính là tổn thất ra môi trường trong thời gian Q3 = Qmt . 2. TÍNH TOÁN VÀ LỰA CHỌN MÁY SẤY: 2.1. TÍNH TOÁN THIẾT BỊ SẤY 2.1.1. YÊU CẦU TÍNH TOÁN Các yêu cầu cơ bản của một thiết bị sấy là có khả năng bốc ẩm cao nhất, sản phẩm sấy khô đều, đảm bảo chất lượng sản phẩm, có đủ những điều kiện để theo dõi và điều chỉnh các thông số của quá trình sấy một các dễ dàng, có khả năng thích ứng với các dạng sản phẩm khác nhau...nhưng đồng thời phải kinh tế nhất. Các yêu cầu này phụ thuộc vào mục đích của sản phẩm sấy, chế độ sấy, cấu tạo của thiết bị sấy và một số thông số lựa chọn trong khi tính toán. Vì vậy khi tính toán thiết bị sấy phải chú ý đến loại thiết bị sấy, chọn chế độ sấy và phương thức sấy thích hợp nhất. Khi tính toán thiết bị sấy ta cần biết hoặc chọn các số liệu sau : - Về thiết bị : Năng suất loại tác nhân sấy (không khí nóng, nước nóng, khói lò...) phương thức cung cấp nhiệt (đối lưu, tiếp xúc...) cách đun nóng tác nhân sấy (loại calorife) phương thức tuần hoàn của tác nhân sấy (cưỡng bức, tự nhiên...) - Về sản phẩm sấy : Độ ẩm ban đầu và ban cuối, nhiệt độ cho phép cực đại, thành phần nhạy cảm nhất đối với nhiệt, khối lượng riêng, nhiệt dung riêng, kích thước lớn nhất, bé nhất của sản phẩm sấy. - Về chế độ sấy : các thông số của không khí bên ngoài và của tác nhân sấy, nhiệt độ đun nóng cho phép cực đại độ ẩm, vận tốc của tác nhân, thời gian sấy, nhiệt độ vào và ra của tác nhân sấy... Ngoài những số liệu cho trước theo yêu cầu của thiết kế, nhưng cũng có số liệu người thiết kế phải tự chọn phù hợp với điều kiện cụ thể. Nội dung tính toán gồm các phần cơ bản sau : - Phần chung : lựa chọn máy sấy và phương thức sấy. 2.1.2. PHẦN TÍNH TOÁN: NỘI DUNG TÍNH TOÁN 1) Tính các kích thước cơ bản của máy sấy. 2) Tính hàm lượng ẩm bay hơi từ sản phẩm sấy. 3) Tính lượng không khí tiêu tốn cho quá trình sấy. 4) Tính lượng nhiệt cho quá trình sấy : - Nhiệt tiêu tốn cho quá trình bốc ẩm. - Nhiệt tiêu tốn để đun nóng sản phẩm từ nhiệt độ to đến t1. - Nhiệt tổn thất ra môi trường xung quanh. 5) Tính toán hệ thống đun nóng tác nhân sấy : - Tác nhân sấy là không khí nóng, dùng calorife hơi nước : + Tính bề mặt truyền nhiệt. + Chọn lọai calorife và số lượng. + Tính lượng hơi nước tiêu tốn cho quá trình sấy. - Tác nhân sấy là không khí nóng, dùng calorife lò đốt : + Tính bề mặt truyền nhiệt. + Tính kích thước calorife lò đốt. + Tính kích thước lò đốt. + Tính lượng nhiên liệu tiêu tốn. - Tác nhân sấy là không khí nóng, dùng calorife điện trở : + Chọn và tính kích thước của dây điện trở. + Tính kích thước của calorife điện trở. + Tính công suất điện tiêu thụ. - Tác nhân sấy là khói lò : + Tính kích thước lò đốt. + Tính kích thước của phòng lắng bụi và trộn khí. + Tính nhiên liệu tiêu tốn. - Tác nhân sấy là nước nóng : + Tính bề mặt truyền nhiệt. + Tính hoặc chọn vận tốc nước nóng đi trong bộ phận truyền nhiệt. + Tính khối lượng nước nóng và hệ thống đối lưu. + Tính lượng nhiên liệu tiêu tốn để đun nước nóng. 6) Tính hệ thống thông thoáng cho quá trình sấy. - Thông thoáng cưỡng bức (dùng quạt). + Vẽ sơ đồ hệ thống quạt. + Tính hoặc chọn năng suất của quạt (bằng lượng không khí dùng cho quá trình sấy). + Tính áp suất của quạt : áp suất động học và tĩnh học. + Chọn lọai quạt (dựa năng suất và áp suất). + Tính công suất quạt. - Cưỡng bức bằng hệ chân không : + Tính trở lực và chọn bơm chân không, độ chân không. - Thông thoáng tự nhiên : + Tính chiều cao ống thoát ẩm (vận tốc thông thoáng tự nhiên 0,4-0,6 m/s) 7) Tính toán thiết bị phụ : - Tính các dụng cụ chứa nguyên vật liệu sấy. - Các cơ cấu đưa nguyên liệu vào và ra. - Phương tiện vận chuyển trong quá trình sấy. - Điều khiển và tự động hoá... Trên đây là nội dung cụ thể cần tính toán, nhưng về trình tự để tính toán thì tuỳ trường hợp cụ thể ta bố trí thích hợp cho từng loại thiết bị và phương thức sấy. 2.2. CHỌN LỰA MÁY SẤY 2.2.1. CƠ SỞ CHO VIỆC CHỌN LỰA Muốn chọn máy sấy thích hợp nhất cho một nguyên liệu nhất định từ nhiều loại máy sấy, cần phải xem xét tất cả các thông số quan trọng đối với quá trình làm việc của máy sấy. - Tính chất vật liệu sấy : Rất ít máy sấy thích hợp cho nhiều loại sản phẩm sấy có hình dạng khác nhau. Việc chọn lựa máy sấy phụ thuộc vào : hình dáng, kích thước và thành phần hoá học của vật liệu sấy, dạng vật liệu (dạng lát, dạng cục, dạng bột, dạng đặc, dạng lỏng...). Ngoài ra cần biếtsự thay đổi hình dạng và trạng thái của vật liệu trong quá trình sấy như sự co dúm, sự rạn nứt, sự phân lớp...tính chất nào bị thay đổi mạnh nhất. Hình dạng, kích thước + Đối với nguyên liệu giàu tinh bột, lớp sấy dày (thường sấy chậm) : sử dụng phòng sấy, hầm sấy, tháp sấy... + Đối với vật liệu rời, nhỏ và lớp sấy mỏng : sử dụng máy sấy nhanh, như máy sấy phun, máy sấy khí động, hoặc máy sấy trục lăn. Để sấy nhanh người ta có thể làm nhỏ, làm mỏng vật liệu trước khi sấy. Đối với lớp sấy mỏng : có thể sử dụng máy sấy bức xạ. Có thể sử dụng những máy sấy có kết cấu cơ học đặc biệt để phân bố đều vật liệu sấy, ví dụ : máy sấy cánh đảo, máy sấy thùng quay, máy sấy đĩa quay...Có thể kết hợp máy sấy với máy nghiền trục vít. Tính chất ẩm : + Để bốc ẩm tự do : dùng những máy sấy tuần hoàn để tiết kiệm năng lượng (có thể tách ẩm tự do và ẩm dính ướt nhanh nhất bằng ly tâm và ép). Đối với vật liệu keo : có thể sử dụng những máy sấy nhanh, sau khi nguyên liệu được xử lý thành dạng bột hoặc lớp sấy mỏng. + Để tách nước liên kết người ta thường sử dụng máy sấy, mà ở đó sản phẩm sấy chịu được nhiệt độ cao hơn. + Người ta cũng cần chú ý đến độ ẩm ban đầu và ban cuối của sản phẩm. Nếu độ ẩm cuối của sản phẩm sấy được phép còn lại tương đối cao : có thể sử dụng máy sấy nhanh. Nếu độ ẩm cuối của sản phẩm bé : thời gian sấy lâu nên máy sấy cần cho phép kéo dài thời gian sấy của nó. Có thể phối hợp 2 máy sấy, ví dụ : đối với sản phẩm dạng rời có thể kết hợp máy sấy khí động tác dụng nhanh với máy sấy thùng quay tác dụng chậm. Đối với sản phẩm dạng pasta có thể kết hợp máy sấy trục lăn với máy sấy băng tải. Sự nhạy cảm với nhiệt độ của sản phẩm sấy Những vật liệu cho phép sử dụng nhiệt độ cao : có thể dùng loại máy sấy có tác nhân sấy là khói lò. Tiết gia súc, các chất chiết từ động thực vật cần phải sấy ở trạng thái ôn hoà, để giữ lại những tính chất có giá trị của nó. Trong máy sấy phun và sấy khí động, sản phẩm chỉ lưu lại thời gian rất ngắn nên được phép sử dụng nhiệt độ cao hơn so với sấy hầm. Trong tất cả những máy sấy phổ biến thì những máy sấy đối lưu kiểm soát nhiệt độ của sản phẩm sấy tốt nhất, vì có thể dễ dàng điều chỉnh trạng thái không khí thích hợp. Trong máy sấy tiếp xúc, sản phẩm sấy nhận nhiệt độ của bề mặt bị đun nóng ở những chỗ tiếp xúc, bởi vậy chỉ sử dụng đối với những sản phẩm nhạy cảm với nhiệt độ, quá trìnhsấy xảy ra rất nhanh Không sử dụng máy sấy bức xạ đối với những sản phẩm nhạy cảm với nhiệt độ, vì sản phẩm dễ bị đun nóng cục bộ gây nguy hiểm cho sản phẩm. Đối với một số sản phẩm cần chú ý đến sự nhạy cảm về sức căng, dễ bị co ngót, nứt nẻ trong quá trình sấy dưới tác dụng sức căng cơ học mạnh : có thể sử dụng máy sấy đối lưu cho phép điều chỉnh được các thông số sấy thích hợp với từng loại sản phẩm sấy. Trong một số trường hợp có thể sử dụng những phương pháp sấy đặc biệt : sấy bằng dòng điện cao tần, sấy chân không và sấy thăng hoa. Đối với một số sản phẩm không được phép sử dụng tác nhân sấy là khói lò, những sản phẩm dễ bị oxy hoá, bị cháy : sử dụng máy sấy chân không hoặc máy sấy dùng khí trơ tuần hoàn. Đối với những sản phẩm có tác dụng ăn mòn máy sấy : cần sấy trong những máy sấy có cấu tạo chống ăn mòn. - Năng suất sản phẩm : Đối với năng suất nhỏ và loại sản phẩm thay đổi hình dạng : thường sử dụng loại máy sấy làm việc gián đoạn. Đối với năng suất lớn, nguyên vật liệu đồng nhất thường dùng máy sấy làm việc liên tục. - Tính chất sản phẩm sau khi sấy : Thường giá trị thương mại của sản phẩm phụ thuộc vào cảm quan và độ đồng đều. Sản phẩm không được khác biệt nhiều về chất lượng và độ ẩm, nếu độ ẩm chưa đạt yêu cầu cần phải được sấy lại. Sản phẩm cần được đóng gói và trang trí bao bì theo khối lượng nhất định để tiện lợi cho người sử dụng. Cấu tạo của máy sấy có thể ảnh hưởng đến tính chất nói trên. - Khắc phục bụi và ngưng tụ hơi nước : + Đối với những máy sấy, đặc biệt là máy sấy đối lưu thường dùng không khí làm tác nhân sấy, dòng không khí mang theo những phần tử nhỏ tạp chất và sản phẩm sấy và bụi này được thải ra môi trường xung quanh. Với những sản phẩm sấy sử dụng khối lượng không khí ít hoặc vận tốc không khí nhỏ thì ít sinh ra bụi, ví dụ : các loại máy sấy tiếp xúc, thì có thể không xử dụng bộ phận tách bụi. Ngược lại, người ta cần phải làm sạch bụi của không khí khi đi ra khỏi máy sấy đối với những máy sấy gây ra bụi nhiều. + Đối với vật liệu sấy chứa hàm ẩm cao, hơi nước sinh ra trong quá trình sấy có thể ngưng tụ, làm ướt cục bộ sản phẩm sấy, gây hư hại hoặc giảm chất lượng sản phẩm trong quá trình bảo quản. Để khắc phục hiện tượng này người ta có thể dùng quạt hút ở cuối máy sấy hoặc bảo ôn xung quanh máy sấy, đặc biệt khi máy sấy làm việc lúc trời mưa và thời tiết mùa đông. - Làm vệ sinh máy sấy : + Trong quá trình làm việc của máy sấy, những phần tử rất nhỏ của tạp chất và sản phẩm sấy, ngay cả một phần sản phẩm sấy bám chặt một số vị trí bên trong máy sấy, ngăn cảnquá trình sấy và nếu để lâu sẽ sinh ra những khối vi sinh vật cục bộ. Vì vậy cấu tạo của máy sấy phải đảm bảo việc vệ sinh máy sấy được dễ dàng và nhanh chóng. - Diện tích hoạt động của máy sấy + Diện tích hoạt động phụ thuộc vào loại máy sấy : những máy sấy dùng calorife bằng điện cần diện tích hoạt động nhỏ hơn máy sấy dùng calorife hơi nước hoặc lò đốt. Ngày nay người ta thường sử dụng các máy sấy hoạt động theo chiều cao, ưu điểm của loại này chiếm diện tích hoạt động nhỏ, có thể khắc phục bụi dễ dàng. - Nhu cầu về năng lượng : + Bao gồm nhu cầu về nhiệt để bốc ẩm của vật liệu sấy và nhu cầu về điện dùng cho động lực (quạt, vận chuyển...). Nói chung những máy sấy tiếp xúc có nhu cầu năng lượng thấp còn máy sấy đối lưu và những máy sấy đun nóng sản phẩm bằng nhiều con đường (hỗn hợp) có nhu cầu năng lượng cao, vì vậy nên sử dụng chế độ nhiệt độ không khí sấy thấp đối với những máy sấy này. - Giá thành sấy : + Gía thành sấy quyết định cuối cùng để chọn máy sấy. Đối với những sản phẩm có giá trị cao người ta có thể sử dụng những máy sấy hiện đại dùng năng lượng điện, hơi nước, khí đốt hoặc nhiên liệu lỏng. + Đối với những sản phẩm rẻ tiền, giá trị thấp có thể sử dụng các máy sấy đơn giản với nguồn nhiên liệu rẻ tiền. Những máy sấy làm việc gián đoạn yêu cầu vốn cố định tương đối thấp, nhưng đòi hỏi nhiều người phục vụ, tiêu tốn năng lượng lớn. Những máy sấy làm việc liên tục thì ngược lại. Máy sấy chân không đòi hỏi vốn cố định và vốn lưu động cao hơn máy sấy làm việc ở áp suất thường, nhưng nó tạo ra những sản phẩm có chất lượng tốt hơn. + Phương pháp sấy đắt nhất là sấy thăng hoa và sấy bằng điện trường cao tần. Các phương pháp này thường chỉ sử dụng đối với sản phẩm cao cấp, yêu cầu chất lượng đặc biệt. 2.2.2. PHƯƠNG PHÁP CHỌN: - Bước tiếp theo là tiến hành thử nghiệm các thông số cần biết. + Những hãng chế tạo lớn có uy tín, thường có phòng thử nghiệm để thực hiện những thử nghiệm cho khách hàng. Trong quá trình thử nghiệm có đại diện của khách hàng tham gia. Khách hàng phải biết những yêu cầu về chất lượng sản phẩm, những chi tiết về kế hoạch sản xuất và có thể đánh giá được chất lượng của sản phẩm sấy sau này có thể đúng như kết quả đã thử nghiệm hay không. Sau khi đánh giá kết quả thử nghiệm, những thông số về kỹ thuật, kích thước và cấu tạo đặc biệt của máy sấy được xác định, người chế tạo chỉ dẫn về giá cả, nhu cầu nhiệt và năng suất của máy sấy. + Để lựa chọn một cách dễ dàng : so sánh với chi phí của một loại máy sấy đã được sử dụng tốt. + Ở đây người ta cần phải tính thêm vào chi phí về đóng kiện, vận chuyển, thuế, lắp đặt và nhà bao che.Từ đó có thể tính chi phí sản xuất như : khấu hao, điều khiển, an toàn, chi phí năng lượng, động lực, nước làm nguội động lực, vận hành, bảo quản, quản lý và cuối cùng là giá thành sấy và lãi. + Một số máy sấy có giá thành sấy thấp do những trang bị đặc biệt như : tiết kiệm năng lượng, tận dụng phế liệu, máy phân loại và đóng gói với chi phí thấp nhất. Để so sánh một cách trọn vẹn người ta còn phải đánh giá : chất lượng của sản phẩm sau khi sấy, tổn thất chất khô, tổn thất chất hoà tan và các tổn thất khác; chi phí về các trang bị phụ : hệ thống cấp liệu và hút bụi v.v... + Sự khác nhau lớn trong những vấn đề nói trên có thể làm tăng giá thành sấy. PHẦN II THIẾT BỊ SẤY DÙNG ĐIỆN TRƯỜNG DÒNG CAO TẦN 3) KHÁI NIỆM : -Quá trình sấy là quá trình tách ẩm , chủ yếu là nước hơi nước khói vật liệusấy để thải vào môi trường ẩm có trong vls nhận được năng lượng theo một phương thức nào đó để tách khỏi VLS để dịch chuyển từ trong long vật ra bề mặt từ bề mặt vật vào môi trường bao quanh (quá trình làm khô VLS ) -Sấy là khâu quan trọng trong dây truyền công nghệ được sử dụng ở nhiều ngành công nghiệp chế biến các loại nông lâm hải sản ., sấy là khâu quan trọng Trong dây truyền công nghệ ở nhiều ngành công nghiệp chế biến các loại nông lâm hải sản ., quá trình sấy không phải chỉ là quá trình tách nước và hơi nước ra khỏi vật liệu một cách thuần túy mà là một quá trình công nghệ phức tạp . -Sản phẩm sau khi sấy đòi hỏi phải đảm bảo chất lượng theo một chỉ tiêu nào đó với một chi phí năng lượng tối thiểu . 4)VI TRÍ CỦA SÓNG ĐIỆN DÒNG CAO TẦN : - Vi sóng (microwave) chúng có tần số từ 1-100mhz hoặc từ 300MHz đến 300GHz đối với vi sóng . - Theo thõa thuận quốc tế , tần số đun nóng được sử dụng là 915MHz (hoặc 896MHz ở châu âu )và 2450MHz 5)NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC : - Vật liệu sấy đặt giữa 2 bản tụ có điện áp tần số cao .dưới tác dụng của điện trường tần số cao vật liệu được gia nhiệt và ẩm trong vật liệu xẽ hóa hơi và thoát ra ngoài - Sấy bằng điện trường tần số cao có ưu điểm hơn các kiểu sấy khác là sự gia nhiệt vật lịêu được thực hiện trong toàn bộ thể tích vật nên nhiệt độ dễ đồng đều hơn .khi gia nhiệt bằng điện trường cao tần . tâm vật xẽ có nhiệt độ cao hơn gradien nhiệt và gradient độ ẩm cùng chiều , do đó tạo thuận lợi cho quá trình sấy . đồng thời cách ra nhiệt bằng điện trường cao tần cho phép điều chỉnh nhiệt độ bên trong vật và duy trì ở nhiệt độ thích hợp không phụ thụôc nhiệt độ bề mặt vật liệu . do đặc điểm của quá trình gia nhiệt như vậy , phương pháp này thích hợp với các vật liệu dày và có hình dáng phức tạp mà gia nhiệt bằng đối lưu , bức xạ hay tiếp xúc đều khó thực hiện . - Do những đặc điểm nêu trên , phương pháp sấy này chỉ để sấy các sản phẩm và chi tiết đặc biệt không thể sấy bằng các phương pháp khác . ví dụ , sấy các khung lò chịu lửa có hình dáng phức tạp và chiều dày lớn , nếu sấy bằng phương pháp khác rất khó khăn vì vật liệu này dễ nứt khi sấy . những vật liệu nhỏ cũng có thể sử dụng phương pháp này vì sấy bằng điện rất tiện lợi , quá trình gia nhiệt vật thể thực hiện tốt hơn , do đó chất lương sản phẩm cao , thiết bị dễ thực hiện tự động hóa . Sơ đồ cấu tạo thiết bị sấy dùng điện trường tần số cao : Hình :1:vỏ thiết bị ;2:bản cực ;3:vật liệu sấy ; 4:xe goòng - Để tạo nên điện trường cao tần , người ta dùng máy phát cao tần . máy phát cao tần biến dòng điện một chiều hay xoay chiều tần số công nghiệp thành dòng điện xoay chiều tần số cao . có hai loại máy phát cao tần là máy phát kiễu điện tử và máy phát kiểu cơ khí . - Dòng điện cao tần được đưa từ máy phát đến hai bản cực của tụ điện . dòng điện cao tần xẽ tạo ra điện trường bên trong vật liệu đặt giữa 2 bản cực tụ điện , từ đó làm nóng vật liệu và sấy khô vật liệu .trên hình là sơ đồ cấu tạo thiết bị sấy dùng điện trường cao tần vớ bản cực kiểu đứng , thiết bị này dùng để sấy gỗ 6) QUÁ TRÌNH LÀM NÓNG BẰNG ĐIỆN TRƯỜNG CAO TẦN : - Phần lớn thực phẩm có chứa một lượng nước đáng kể . cấu trúc phân tử nước gồm có oxy mang điện tích âm và 2 nguyện tử hydro mang điện tích dương hình thành nên lưỡng cực . khi thực phẩm được đặt vào trong một điện trường dòng cao tần , lưỡng cực của phân tử nước và một vài thành phần ion như muối ăn cố định hướng chúng trọng trường (tương tự như nam châm trong từ trường ). Do trường điện tích dao động rất nhanh thay đổi từ dương sang âm và ngược lại hàng triệu lần trong một giây , các lưỡng cực này cố thay đổi theo và quá trình này tạo ra nhiệt ma sát . sự tăng nhiệt độ của phần tử nước làm nóng các cầu từ xung quanh nhờ quá trình dẫn nhiệt hoặc có thể đối lưu . - Nhiệt lương sinh ra phụ thuộc chủ yếu vào hàm lượng nước và muối trong nguyên liệu - Năng lương hấp thụ p(w/cm3)được xác định bằng công thức P=55,61. ˆˆ.E.f Trong đó f:tần số bức xạ (Hz) E :lực điện trường (v/cm ) ˆˆ :loss factor (LF) LF phụ thuộc vào độ ẩm , nhiệt độ , trạng thái đóng băng hay không và cùng phụ thuộc vào tần số bức xạ Chiều sâu bức xạ xâm nhập được xác định bằng công thức Ttrong đó : bước sóng - Tần số LF càng thấp , chiều sâu thâm nhập càng lớn . - Nước có LF cao , nên hấp thụ bức xạ tốt - Nước đóng băng có LF thấp , thủy tinh , giấy và các loại polymer có LF thấp , vì vậy không bị đun nóng bằng vi sóng - Kim loai phản xạ sóng điện trường dòng cao tần , vì vậy làm tăng hiệu quả năng lượng của thiết bị . 7. ƯU ,NHƯỢC ĐIỂM : 7.1 Ưu điểm : - Khắc phục những nhược điểm của đối lưu . -Tốc độ truyền nhiệt chậm do đó dẫn nhiệt của nguyên liệu khô kém . -Hư hại các giá trị cảm quan và dinh dưỡng cho thời gian sấy lâu và quá nhiệt ở bề mặt .-Oxy hóa các sắc tố và vitamin . -Gây hiện tượng cứng vỏ . -Sấy điện trường dòng cao tần ngăn ngừa sự hư hại bề mặt , cải tiến sự truyền ẩm ởp giai đoạn sau của quá trình sấy và loại bỏ hiện tượng cứng vỏ . bức xạ chỉ làm nóng những vùng ẩm , không ảnh hưởng tới vùng khác . không can phải đun nóng lượng lớn không khí và oxy hóa được hạn chế tối thiểu . 7.2 NHƯỢC ĐIỂM : - Chi phí đầu tư lớn , quy mô nhỏ nên chỉ giới hạn ứng dụng nó để sấy kết thúc sản phẩm . - Tiêu hao năng lượng lớn (2,5đến 5kwh/kg ẩm ), hơn nữa thiết bị này rất phức tạp , việc vận hành bảo dưỡng đòi hỏi người có trình độ chuyên moan sâu trong lĩnh vực này .Ví dụ : trong sấy bột nhảo:sấy sơ bộ đến 18%bằng đối lưu , sau đó kết hợp sấy đối lưu với sấy vi sóng để giảm ẩm đến 13%nhờ đó thời gian sấy rít ngắn từ 8h xuống còn 90 phút . -Trong sấy thăng hoa , tốc độ truyền nhiệt đến bề mặt thăng hoa kém được khắc phục bằng việc sấy vi sóng . tuy nhiên cần kiểm soát điều kiện sấy để tránh tan băng cục bộ gay ra việc tan chảy day truyền làm kết thúc quá trình thăng hoa . 8)ỨNG DỤNG : -Máy sấy sấy gỗ tươi sử dụng công nghệ sóng cao tần (sóng viba) nhãn hiệu GOSABA VIBA 20 vừa được ông LƯƠNG NGỌC DƯ & ông VŨ HIỆP , công ty TNHH Thông Tin Minh Dư , cho ra đời . -Nguyên lý hoạt động của máy dùng các neon cao tần để phá vỡ các phần tử nước ra khỏi gỗ . chiếc máy sấy này có thể cho sấy khô trong 4 giờ một lượng gỗ mà má sấy bằng nhiệt phải mất 15 phút mới thực hiện được . -Máy cho phép sấy khô những thanh gỗ có kích thước tối đa 20 .20.110cm . với công suất 4m3/ngày . máy này còn có thể sấy khô các loại hàng nông sản ,thực phẩm hoặc vải , các –tông mà không hề làm thay đổi tính chất ban đầu. Tài liệu tham khảo Giáo trình Kỹ Thuật Sấy – Ts.Đinh Thành Ngân

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc76993452saytiepxucvadiendongcaotan.doc
Tài liệu liên quan