Thiết kế bảo vệ chống sét cho trạm biến áp 220/110kV và đường dây 220kV

MỤC LỤC MỤC LỤC 1 LỜI MỞ ĐẦU 2 CHƯƠNG 1. THIẾT KẾ HỆ THỐNG BẢO VỆ CHỐNG SÉT CHO TRẠM BIẾN ÁP 3 1.1. Mở đầu 3 1.2. Các yêu cầu kỹ thuật đối với hệ thống chống sét đánh thẳng 3 1.3. Phạm vi bảo vệ của cột thu sét và dây chống sét 4 1.4. Mô tả trạm biến áp cần bảo vệ 9 1.5. Tính toán các phương án bảo vệ chống sét đánh thẳng cho trạm biến áp 10 1.6. So sánh và tổng kết phương án 25 Chương 2. THIẾT KẾ HỆ THỐNG NỐI ĐẤT 26 2.1. Mở đầu 26 2.2. Các yêu cầu kĩ thuật 26 2.3. Lý thuyết tính toán nối đất 28 2.4. Tính toán nối đất an toàn 33 2.5. Nối đất chống sét 36 2.6. Kết luận 47 CHƯƠNG 3. BẢO VỆ CHỐNG SÉT ĐƯỜNG DÂY 48 3.1. Mở đầu. 48 3.2. Chỉ tiêu bảo vệ chống sét đường dây. 48 3.3. Tính toán chỉ tiêu bảo vệ chống sét đường dây. 51 CHƯƠNG 4. BẢO VỆ CHỐNG SÉT TRUYỀN VÀO TRẠM BIẾN ÁP TỪ PHÍA ĐƯỜNG DÂY 220 KV 76 4.1 Khái niệm chung. 76 4.2. Phương pháp tính toán điện áp trên cách điện của thiết bị khi có sóng truyền vào trạm. 77 4.3. Tính toán khi có sóng quá điện áp truyền vào trạm 82 4.4. Nhận xét. 91 4.5. Tính toán sóng quá điện áp truyền vào trạm bằng ATP. 91 4.6. Kết quả tính toán bằng ATP. 100 TÀI LIỆU THAM KHẢO 106 LỜI MỞ ĐẦU Là một sinh viên đang học tập và rèn luyện tại trường đại học Bách Khoa Hà Nội, em cảm thấy một niềm tự hào và động lực to lớn cho sự phát triển của bản thân trong tương lai. Sau năm năm học đại học, dưới sự chỉ bảo, quan tâm của các thầy cô, sự nỗ lực của bản thân, em đã thu được những bài học rất bổ ích, đựơc tiếp cận các kiến thức khoa học kĩ thuật tiên tiến phục vụ cho lĩnh vực chuyên môn mình theo đuổi. Có thể nói, những đồ án môn học, bài tập lớn hay những nghiên cứu khoa học mà một sinh viên thực hiện chính là một cách thể hiện mức độ tiếp thu kiến thức và vận dụng sự dạy bảo quan tâm của thầy cô. Chính vì vậy em đã dành thời gian và công sức để hoàn thành đồ án tốt nghiệp “ Thiết kế bảo vệ chống sét cho trạm biến áp 220/110kV và đường dây 220kV ”này như một cố gắng đền đáp công ơn của thầy cô cũng như tổng kết lại kiến thức thu được sau một quá trình học tập và rèn luyện tại trường đại học Bách Khoa. Trong thời gian học tập cũng như thời gian thực hiện đề tài tốt nghiệp em luôn nhận được sự chỉ bảo, động viên tận tình của các thầy cô, gia đình và các bạn, đặc biệt là sự hướng dẫn của thầy giáo Trần Văn Tớp đã giúp em hoàn thành tốt bản đồ này. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn TS. Trần Văn Tớp và các thầy, các cô cùng toàn thể các bạn trong bộ môn Hệ thống điện.

doc104 trang | Chia sẻ: banmai | Lượt xem: 3822 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thiết kế bảo vệ chống sét cho trạm biến áp 220/110kV và đường dây 220kV, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
p ứng được hoàn toàn yêu cầu của quá điện áp mà chỉ có thể chọn theo mức hợp lý về mặt kinh tế và kỹ thuật. Do đó yêu cầu đối với bảo vệ chống sét đường dây không phải là an toàn tuyệt đối mà chỉ cần ở mức độ giới hạn hợp lý. 3.2. Chỉ tiêu bảo vệ chống sét đường dây. Trong phần này ta sẽ tính toán các chỉ tiêu bảo vệ chống sét đường dây, trên cơ sở đó xác định được các phương hướng và biện pháp để giảm số lần cắt điện của đường dây cần bảo vệ. 3. 2. 1. Cường độ hoạt động của sét: Số ngày sét: Cường độ hoạt động của sét được biểu thị bằng số ngày có giông sét hàng năm (nng. s). Các số liệu này được xác định theo số liệu quan trắc ở các đài trạm khí tượng phân bố trên lãnh thổ từng nước. Mật độ sét: Để tính toán số lần có phóng điện xuống đất cần biết về số lần có sét đánh trên diện tích 1km2 mặt đất ứng với một ngày sét, nó có trị số khoảng ms = 0,1 0,15 lần/km2. ngày sét. Từ đó sẽ tính được số lần sét đánh vào các công trình hoặc lên đường dây tải điện. Kết quả tính toán này cho một giá trị trung bình. 3. 2. 2. Số lần sét đánh vào đường dây: a. Số lần sét đánh vào đường dây: Coi mật độ sét là đều trên toàn bộ diện tích vùng có đường dây đi qua, có thể tính số lần sét đánh trực tiếp vào đường dây trong một năm là: (3-1) Trong đó: ms: mật độ sét vùng có đường dây đi qua nng. s: số ngày sét trong một năm. h: chiều cao trung bình của các dây dẫn (m). L: chiều dài của đường dây (km). Lấy L = 100km ta sẽ có số lần sét đánh vào 100km dọc chiều dài đường dây trong một năm. (3-2) Tuỳ theo vị trí sét đánh quá điện áp xuất hiện trên cách điện đường dây có trị số khác nhau. Người ta phân biệt số lần sét đánh trực tiếp vào đường dây có dây chống sét thành ba khả năng. b. Sét đánh vào đỉnh cột: (3-3) c. Sét đánh vòng qua dây chống sét vào dây dẫn: (3-4) Trong đó N: tổng số lần sét đánh vào đường dây. : xác suất sét đánh vòng qua dây chống sét vào dây dẫn, nó phụ thuộc vào góc bảo vệ và được xác định theo công thức sau: (3-5) Trong đó hc: chiều cao của cột (m). : góc bảo vệ (độ). d. Sét đánh vào điểm giữa khoảng vượt: (3-6) 3. 2. 3. Số lần phóng điện do sét đánh. Khi bị sét đánh, quá điện áp tác dụng vào cách điện của đường dây (sứ và khoảng cách không khí giữa dây dẫn và dây chống sét) có thể gây ra phóng điện. Khả năng phóng điện được đặc trưng bởi xác suất phóng điện . Như thế ứng với số lần sét đánh Ni số lần phóng điện: (3-7) Xác suất phóng điện phụ thuộc trị số của quá điện áp và đặc tính cách điện (V-S) của đường dây. (3-8) a. Số lần cắt điện do sét đánh vào đường dây. Khi có phóng điện trên cách điện của đường dây, máy cắt có thể bị cắt ra nếu có xuất hiện hồ quang tần số công nghiệp tại nơi phóng điện. Xác suất hình thành hồ quang phụ thuộc vào điện áp làm việc trên cách điện pha của đường dây và độ dài cách điện của đường dây. Có thể xác định theo bảng sau. Bảng 3- 1: Bảng xác suất hình thành hồ quang 10 20 30 50 0,1 0,25 0,45 0,6 Với Ulv: điện áp pha làm việc. Lcs : chiều dài chuỗi sứ. Hình3- 1: Đồ thị Đối với đường dây dùng cột gỗ tính theo công thức (3-9) Etb: là cường độ trường trung bình trên tổng chiều dài cách điện ( kV/m). Cuối cùng có thể tính số lần cắt của đường dây tương ứng với số lần sét đánh Ni: (3-10) Số lần cắt điện tổng cộng của đường dây: (3-11) b. Số lần cắt điện do quá điện áp cảm ứng. Số lần phóng điện do sét đánh gần đường dây cảm ứng gây phóng điện trên cách điện đường dây. (3-12) Trong đó ns: là số ngày sét trong một năm. h : độ treo cao trung bình của dây dẫn. U50%: điện áp phóng điện 50% của chuỗi sứ. Như vậy số lần đường dây bị cắt điện do quá điện áp cảm ứng (3-13) Đường dây 110kV trở lên do mức cách điện cao (U50% lớn) nên suất cắt do quá điện áp cảm ứng có trị số bé và trong cách tính toán có thể bỏ qua thành phần này. 3.3. Tính toán chỉ tiêu bảo vệ chống sét đường dây. 3. 3. 1. Mô tả đường dây cần bảo vệ a) Kết cấu cột điện. Hình 3-2: Sơ đồ cột lộ đơn 220kV. Loại cột: sắt, mạch đơn. Chiều cao cột: 27m. Chuỗi sứ: + Số lượng 14 bát. + Loại có chiều dài 1 bát sứ là lsứ = 170mm. Độ cao treo dây dẫn pha A: 21m. Độ cao treo dây dẫn pha B: 15m. Độ cao treo dây dẫn pha C: 15m. b) Dây dẫn và dây chống sét. Dây dẫn AC – 300. Dây chống sét C – 95 Khoảng vượt lkv=320m. c) Nối đất cột điện Điện trở suất của nối đất . Điện trở nối đất cột điện Rc = 15. 3. 3. 2. Độ võng, độ treo cao trung bình, tổng trở, hệ số ngẫu hợp của đường dây. a) Độ võng của dây. Độ võng của dây dẫn AC-300: Các thông số sủa dây AC - 300: Ứng suất cho phép: . Modul đàn hồi: . Hệ số giãn nở nhiệt: . Tải trọng do trọng lượng gây ra . Tải trọng do gió gây ra (áp lực gió cấp 3 với v=30m/s): Trong đó + là lực tác dụng của gió lên 1m dây + là hệ số không đều của áp lực gió + là hệ số khí động hóc của dây dẫn phụ thuộc vào đường kính của dây( khi d< 20 mm) + m:là diện tích chắn gió của 1m dây Vậy (m) (kG/m) Tải trọng tổng hợp: Ta có: (m) Kiểm tra điều kiên ta thấy (m) Vậy phương trình trạng thái lấy lấy trạng thái ứng với làm trạng thái xuất phát. Phương trình trạng thái có dạng: Ta có phương trình: có nghiệm Độ võng: (m) Độ võng của dây dẫn chống sét: Tính tương tự ta có: (m) b) Độ treo cao trung bình của dây dẫn pha A ( hAtb). Độ treo cao trung bình của dây dẫn pha A là: (m) Góc bảo vệ pha A: Tương tự ta có: Độ treo cao trung bình của dây dẫn pha B(C ) là:11,18 m Góc bảo vệ pha B(C ): c) Tổng trở sóng của dây dẫn. Tổng trở sóng của dây dẫn được tính theo công thức: (3-14) Trong đó: r: Bán kính dây dẫn. h: Độ treo cao trung bình của dây dẫn. Tổng trở sóng pha A. Dây dẫn pha A là dây AC-300 có r = 9,78. 10-3m nên: () Tổng trở sóng pha B(C). Tương tự ta có () Tổng trở sóng dây chống sét. Dây chống sét là dây C-95 có r = 5,35. 10-3m Khi không kể đến ảnh hưởng của vầng quang. () Khi có kể đến ảnh hưởng của vầng quang. =1,4 : là hệ số hiệu chỉnh khi xuất hiện vầng quang được tra từ bảng với cấp điện áp 220kV () d) Hệ số ngẫu hợp. Hình 3-3: Sơ đồ xác đinh hệ số ngẫu hợp. Khi chưa có vầng quang thì hệ số ngẫu hợp K được tính như sau với dây dẫn 1 và dây chống sét 2. (3-15) Trong đó: h2 là độ treo cao của dây chống sét. r2: bán kính của dây chống sét. d12: khoảng cách giữa dây chống sét và dây dẫn. D12: khoảng cách giữa dây chống sét và ảnh của dây dẫn. Khi xét đến ảnh hưởng của vầng quang điện: (3-16) Hệ số ngẫu hợp giữa dây dẫn pha A và dây chống sét. Với pha A ta có: Độ treo cao của dây dẫn h1 = 21m. Độ treo cao của dây chống sét h2 = 27m. Độ dài của xà lxà = 3m. Bán kính dây dẫn r2 = 9,775. 10-3m. Ta tính được: Hệ số ngẫu hợp giữa dây dẫn pha B(C) và dây chống sét. Tính toán tương tự ta có: e) Nhận xét. Khi tính toán các chỉ tiêu chống sét do các pha có các thông số khác nhau nên trong nỗi trường hợp ta chọn trường hợp nguy hiểm nhất để tính. Khi sét đánh vòng qua dây chống sét vào dây dẫn ta chỉ xét cho pha A (pha có góc bảo vệ lớn nhất). Khi sét đánh vào khoảng vượt dây chống sét ta tính cho pha B hoặc C (pha có hệ số ngẫu hợp nhỏ hơn). Khi sét đánh vào đỉnh cột ta sẽ tính với pha có Ucđ(a,t) lớn nhất. 3.3.3. Tính số lần sét đánh vào đường dây. Nếu gọi N là tổng số lần sét đánh trên đường dây và với nng.s= 95ngày/năm; hcs = 23,587 m ta có: (lần/100km. năm). Ta lấy khả năng nguy hiểm nhất để tính N = 201,66 lần/100km. năm. Trong đó: Ndd: số lần sét đánh vào dây dẫn. Nđc: số lần sét đánh vào đỉnh cột. Nkv: số lần sét đánh vào khoảng vượt dây chống sét. a) Số lần sét dánh vòng qua dây chống sét vào dây dẫn. Trong trường hợp này ta tính với dây dẫn pha A. Trước tiên ta cần đi xác định xác suất phóng điện với các thông số như sau: . Xác suất sét đánh vòng qua dây chống sét: Số lần sét đánh vào dây dẫn: (lần/100km. năm) b) Số lần sét đánh vào đỉnh cột và khoảng vượt. (lần/100km. năm) 3.3.4. Suất cắt do sét đánh vào đường dây. a) Suất cắt do sét đánh vòng qua dây chống sét vào dây dẫn. Số lần cắt của đường dây: Trong đó: là xác suất phóng điện được xác định như sau: Ta có: ; : xác suất hình thành hồ quang xác định như sau: lpd: chiều dài phóng điện, lấy bằng chiều dài chuỗi sứ lsứ: độ cao một bát sứ. n: số bát sứ của chuỗi sứ. () Từ đồ thị 3. 1 ta có (lần/100km. năm) b) Suất cắt do sét đánh vào khoảng vượt. Khi sét đánh vào khoảng vượt của dây chống sét, để đơn giản cho tính toán ta giả thiết sét đánh vào chính giữa khoảng vượt, dòng điện sét chia đều sang hai bên như hình vẽ. Hình 3- 4: Sét đánh vào khoảng vượt dây chống sét. Lấy với dạng sóng xiên góc. Lúc này trên dây chống sét và mỗi cột sẽ có dòng điện là . Khi tính toán ta cần tính với các giá trị khác nhau của dòng điện sét. Khi đường dây tải điện bị sét đánh vào khoảng vượt của dây chống sét thì sẽ sinh ra các điện áp là: Điện áp tác dụng lên cách điện không khí giữa dây dẫn và dây chống sét. Điện áp tác dụng lên cách điện của chuỗi sứ. Nếu các điện áp này đủ lớn thì sẽ gây ra phóng điện sét trên cách điện làm cắt điện trên đường dây. Suất cắt điện do quá điện áp tác dụng lên cách điện không khí giữa dây dẫn và dây chống sét (ta xét với pha B hoặc C vì hệ số ngẫu hợp của 2 pha này nhỏ hơn pha của pha A). (3-17) Trong đó Kvq: hệ số ngẫu hợp giữa dây dẫn và dây chống sét có kể đến vầng quang. a: độ dốc dòng điện sét. l: khoảng vượt của đường dây. Từ đó ta có thể tính được xác suất phóng điện và tính các giá trị Npđ và npđ. Trong thiết kế và thi công đường dây, thường chọn khoảng cách giữa các dây đủ lớn để tránh chạm dây nên khả năng xảy ra phóng điện trong trường hợp này ít xảy ra và dù có xảy ra thì xác suất hình thành hồ quang cũng rất nhỏ. Vì vậy suất cắt trong trương hợp này có thể bỏ qua. Suất cắt điện do quá điện áp tác dụng lên chuỗi sứ. Điện áp tác dụng lên chuỗi sứ khi sét đánh vào khoảng vượt của dây chống sét là: (3-18) Trong đó: Ulv là điện áp làm việc. (3-19) Uc(t): điện áp tại đỉnh cột. (3-20) Với dạng sóng xiên góc xét với thời gian thì: (3-21) Ta có: Rc là điện trở nối đất cột điện . Lc: điện cảm thân cột với . () Kvq: hệ số ngẫu hợp có kể đến ảnh hưởng của vầng quang pha B(C) với dây chống sét Thay vào công thức 3-21 ta có: Theo 3-19 thì: Ta thấy Ucđ(t) = f(a,t). Vì vây ta cần kiểm tra với nhiều giá trị a, t như sau a = 10, 20, 30, 30, 40, 50, 60, 70, 80, 90, 100(kA/). t = 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10 (). Ta có bảng sau: Bảng 3- 2: Giá trị Ucđ(a,t) tác dụng lên chuỗi sứ a t 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100 0 180,82 247,24 313,66 380,08 446,5 512,92 579,34 645,76 712,18 778,6 1 242,32 370,24 498,16 626,08 754 881,92 1009,84 1137,76 1265,68 1393,6 2 303,82 493,24 682,66 872,08 1061,5 1250,92 1440,34 1629,76 1819,18 2008,6 3 365,32 616,24 867,16 1118,08 1369 1619,92 1870,84 2121,76 2372,68 2623,6 4 426,82 739,24 1051,66 1364,08 1676,5 1988,92 2301,34 2613,76 2926,18 3238,6 5 488,32 862,24 1236,16 1610,08 1984 2357,92 2731,84 3105,76 3479,68 3853,6 6 549,82 985,24 1420,66 1856,08 2291,5 2726,92 3162,34 3597,76 4033,18 4468,6 7 611,32 1108,24 1605,16 2102,08 2599 3095,92 3592,84 4089,76 4586,68 5083,6 8 672,82 1231,24 1789,66 2348,08 2906,5 3464,92 4023,34 4581,76 5140,18 5698,6 611,32 611,32 611,32 611,32 611,32 611,32 611,32 611,32 611,32 611,32 9 734,32 1354,24 1974,16 2594,08 3214 3833,92 4453,84 5073,76 5693,68 6313,6 672,82 672,82 672,82 672,82 672,82 672,82 672,82 672,82 672,82 672,82 10 795,82 1477,24 2158,66 2840,08 3521,5 4202,92 4884,34 5565,76 6247,18 6928,6 Đồng thời ta cũng có bảng đặc tính V-S của chuỗi sứ như sau: Bảng 3-3: Đặc tính phóng điện của chuỗi sứ, t 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 U 2010 1740 1580 1440 1360 1220 1180 1180 1180 1180 1180 Dựa vào bảng 3.2 và 3.3 ta vẽ đồ thị biểu diễn mối quan hệ của Ucđ(t) và đặc tính phi tuyến V-S của chuỗi sứ , Hình 3-5: Đồ thị Ucđ(a,t). Từ đồ thị này ta xác định được các cặp thông số (Ii,ai) là giao của đường cong Ucđ(t) và đặc tuyến V-S,Dựa vào các cặp thông số này ta xác định được đường cong nguy hiểm I=f(a) từ đó xác định được miền nguy hiểm và xác suất phóng điện , (3-23) (3-24) (3-22) (3-25) (3-26) Ta có bảng sau: Bảng 3-4: Đặc tính xác suấtt phóng điện . Thông qua các kết quả tính toán cho ở bảng 3,4 ta có: Suất cắt điện của đường dây khi sét đánh vào khoảng vượt của dây chống sét, (lần/100km,năm) c) Tính suất cắt do sét đánh vào đỉnh cột và lân cận đỉnh cột. Để đơn giản và dễ tính toán ta giả thiết sét chỉ đánh vào đỉnh cột điện, khi đó phần lớn dòng điện sét sẽ đi vào nối đất cột điện, phần nhỏ còn lại sẽ đi theo dây chống sét vào các bộ phận nối đất của các cột lân cận như hình vẽ, Hình 3-6: Sét đánh vào đỉnh cột có treo dây chống sét, Trong trường hợp này ta phải tính toán suất cắt cho pha có quá điện áp đặt lên cách điện lớn nhất Ucđ(t) max,Do đó ta phải tiến hành tính toán điện áp đặt lên cách điện đối với từng pha, Ucđ(t) được xác định theo công thức sau: (3-27) Theo công thức trên điện áp xuất hiện trên cách điện khi sét đánh vào đỉnh cột bao gồm, Thành phần điện áp giáng trên cột, (3-28) Thành phần điện áp cảm ứng từ xuất hiện do hỗ cảm của dây dẫn và kênh sét gây ra, (3-29) (3-30) Với: hdd là độ cao của dây dẫn H = hc + hdd, , : hệ số vận tốc của dòng điện sét được lấy = 0,3, v = ,c với c là vận tốc truyền sóng c = 300m/, Khi tính toán với dạng sóng xiên góc is= a,t ta có thể tính theo công thức sau: (3-31) Thành phần điện áp cảm ứng do cảm ứng tĩnh điện giữa dây dẫn và điện tích của dòng điện sét, (3-32) Trong đó: a là độ dốc đầu sóng của sóng xiên góc, K: hệ số ngẫu hợp có kể đến ảnh hưởng của vầng quang, Thành phần điện áp do dòng điện sét đi trên dây chống sét gây ra, (3-33) Với: (3-34) Thành phần điện áp làm việc, (3-35) Ta lần lượt đi tính các thành phần đối với các pha,Để tính được các thành phần điện áp ta cần phải tính được dòng điện đi vào cột ic(t) và thành phần biến thiên dòng điện theo thời gian ,Khi tính toán dòng điện này ta có thể dựa vào sơ đồ tương đương của mạch dẫn dòng điện sét trong hai trường hợp như sau: + Khi chưa có sóng phản xạ từ cột bên cạnh về , Hình 3-7: Sơ đồ tương đương mạch dẫn dòng điện sét khi chưa có sóng phản xạ. Trong đó là điện cảm của cột, Rc: điện trở nối đất cột điện, Zcs: tổng trở sóng dây chống sét có kể đến ảnh hưởng của vầng quang, Từ sơ đồ ta tính được: (3-36) (3-37) (3-38) + Khi có sóng phẩn xạ từ cột lân cận về , Hình 3-8: Sơ đồ tương đương mạch dẫn dòng điện sét khi có sóng phản xạ, Với: Lcs là điện cảm của một khoảng vượt của dây chống sét, (3-39) Ta có (3-40) (3-41) (3-42) Điện áp đặt lên cách điện pha A, Để so sánh Ucđ(a,t) ta sẽ tiến hành so sánh với 1 giá trị cụ thể như sau: a= 10kA/; t = 3 Ta có các thông số đối với pha A như sau. Từ các thông số trên ta tính được các giá trị của các thành phần điện áp như sau. () Ở thời gian này có sóng phản xạ từ cột lân cận về do đó điện áp đặt lên cách điện được tính theo sơ đồ hình 3-9. () () Thành phần điện áp giáng trên cột. () Thành phần điện áp cảm ứng do hỗ cảm giữa dây dẫn và kênh sét. Thành phần điện áp cảm ứng do cảm ứng tĩnh điện giữa dây dẫn và điện tích dòng điện sét. Thành phần điện áp do dòng điện sét đi trong dây chống sét gây ra. Thành phần điện áp làm việc. Vây điện áp tác dụng lên cách điện pha A. Điện áp tác dụng lên cách điện pha B hoặc C. Tính toán tương tự pha A ta có: Điện áp tác dụng lên cách điện pha B. Kết luận. Vậy pha A có Ucđ(t) lớn hơn nên ta sẽ tiếp tục tính toán điện áp đặt lên cách điện chuỗi sứ trong trường hợp tổng quát là với pha A. Tính toán quá điện áp đặt lên chuỗi sứ Ucđ(a,t). Để tính được Ucđ(a,t) ta cần phải tính các thành phần điện áp như sau: Thành phần điện áp làm việc: Thành phần điện áp cảm ứng do cảm ứng tĩnh điện giữa dây dẫn và điện tích dòng điện sét. Kết quả tính toán với các a,t khác nhau cho ở bảng sau: Bảng 3-5: Giá trị . a t 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100 0 -25,654 -51,308 -76,963 -102,617 -128,271 -153,925 -179,579 -205,233 -230,888 -256,542 0,5 90,780 181,561 272,341 363,121 453,902 544,682 635,463 726,243 817,023 907,804 1 139,626 279,252 418,879 558,505 698,131 837,757 977,383 1117,009 1256,636 1396,262 1,5 171,832 343,664 515,497 687,329 859,161 1030,993 1202,825 1374,658 1546,490 1718,322 2 195,962 391,923 587,885 783,847 979,808 1175,770 1371,731 1567,693 1763,655 1959,616 2,1 200,144 400,288 600,432 800,575 1000,719 1200,863 1401,007 1601,151 1801,295 2001,439 3 231,392 462,784 694,176 925,568 1156,959 1388,351 1619,743 1851,135 2082,527 2313,919 4 257,324 514,648 771,972 1029,296 1286,620 1543,944 1801,268 2058,592 2315,916 2573,240 5 277,794 555,587 833,381 1111,174 1388,968 1666,762 1944,555 2222,349 2500,143 2777,936 6 294,708 589,416 884,124 1178,832 1473,540 1768,248 2062,956 2357,665 2652,373 2947,081 7 309,122 618,244 927,366 1236,488 1545,610 1854,732 2163,854 2472,976 2782,098 3091,220 8 321,681 643,362 965,042 1286,723 1608,404 1930,085 2251,766 2573,447 2895,127 3216,808 9 332,808 665,616 998,424 1331,232 1664,040 1996,849 2329,657 2662,465 2995,273 3328,081 10 342,797 685,594 1028,391 1371,189 1713,986 2056,783 2399,580 2742,377 3085,174 3427,972 Thành phần điện áp cảm ứng do hỗ cảm giữa dây dẫn và kênh sét. Kết quả tính toán với các a,t khác nhau cho ở bảng. Bảng 3-6: Giá trị , a t 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100 0 16,159 32,318 48,477 64,636 80,795 96,954 113,113 129,272 145,431 161,590 0,5 32,931 65,862 98,794 131,725 164,656 197,587 230,519 263,450 296,381 329,312 1 44,885 89,769 134,654 179,539 224,423 269,308 314,192 359,077 403,962 448,846 1,5 54,179 108,358 162,537 216,716 270,895 325,073 379,252 433,431 487,610 541,789 2 61,785 123,569 185,354 247,138 308,923 370,707 432,492 494,276 556,061 617,845 2,1 63,153 126,307 189,460 252,613 315,766 378,920 442,073 505,226 568,380 631,533 3 73,802 147,604 221,407 295,209 369,011 442,813 516,615 590,417 664,220 738,022 4 83,135 166,270 249,405 332,541 415,676 498,811 581,946 665,081 748,216 831,352 5 90,767 181,533 272,300 363,067 453,833 544,600 635,366 726,133 816,900 907,666 6 97,222 194,445 291,667 388,889 486,112 583,334 680,556 777,779 875,001 972,223 7 102,817 205,633 308,450 411,267 514,083 616,900 719,717 822,534 925,350 1028,167 8 107,753 215,505 323,258 431,011 538,764 646,516 754,269 862,022 969,774 1077,527 9 112,169 224,338 336,507 448,677 560,846 673,015 785,184 897,353 1009,522 1121,692 10 116,165 232,330 348,495 464,660 580,825 696,990 813,156 929,321 1045,486 1161,651 Thành phần điện áp giáng trên cột. Để tính được phần này ta cần tính trong hai trường hợp. + Khi chưa có sóng phản xạ về () () + Khi có sóng phản xạ về () Kết quả tính toán cho ở bảng: Bảng 3-7: Giá trị . a t 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100 0 -0,907 -1,815 -2,722 -3,629 -4,537 -5,444 -6,351 -7,259 -8,166 -9,074 0,5 3,579 7,158 10,736 14,315 17,894 21,473 25,052 28,631 32,209 35,788 1 8,125 16,249 24,374 32,498 40,623 48,748 56,872 64,997 73,122 81,246 1,5 12,697 25,394 38,091 50,787 63,484 76,181 88,878 101,575 114,272 126,969 2 17,284 34,568 51,852 69,137 86,421 103,705 120,989 138,273 155,557 172,842 2,1 18,203 36,406 54,609 72,812 91,014 109,217 127,420 145,623 163,826 182,029 Khi có sóng phản xạ từ cột lân cận trở về a t 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100 2,1 18,161 36,323 54,484 72,646 90,807 108,968 127,130 145,291 163,453 181,614 3 25,249 50,498 75,747 100,997 126,246 151,495 176,744 201,993 227,242 252,491 4 32,717 65,433 98,150 130,867 163,583 196,300 229,017 261,733 294,450 327,167 5 39,788 79,576 119,364 159,152 198,940 238,729 278,517 318,305 358,093 397,881 6 46,491 92,981 139,472 185,963 232,454 278,944 325,435 371,926 418,416 464,907 7 52,848 105,695 158,543 211,391 264,239 317,086 369,934 422,782 475,630 528,477 8 58,880 117,759 176,639 235,519 294,398 353,278 412,158 471,037 529,917 588,797 9 64,605 129,210 193,815 258,420 323,025 387,630 452,235 516,840 581,445 646,049 10 70,041 140,081 210,122 280,162 350,203 420,243 490,284 560,324 630,365 700,406 Bảng 3-8: Giá trị . a t 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100 0 -0,907 -1,815 -2,722 -3,629 -4,537 -5,444 -6,351 -7,259 -8,166 -9,074 0,5 3,579 7,158 10,736 14,315 17,894 21,473 25,052 28,631 32,209 35,788 1 8,125 16,249 24,374 32,498 40,623 48,748 56,872 64,997 73,122 81,246 1,5 12,697 25,394 38,091 50,787 63,484 76,181 88,878 101,575 114,272 126,969 2 17,284 34,568 51,852 69,137 86,421 103,705 120,989 138,273 155,557 172,842 2,1 18,203 36,406 54,609 72,812 91,014 109,217 127,420 145,623 163,826 182,029 Khi có sóng phản xạ từ cột lân cận trở về a t 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100 2,1 8,190 16,380 24,570 32,761 40,951 49,141 57,331 65,521 73,711 81,902 3 7,793 15,586 23,379 31,173 38,966 46,759 54,552 62,345 70,138 77,931 4 7,385 14,770 22,155 29,540 36,925 44,310 51,695 59,080 66,465 73,850 5 7,005 14,010 21,014 28,019 35,024 42,029 49,033 56,038 63,043 70,048 6 6,648 13,297 19,945 26,593 33,241 39,890 46,538 53,186 59,834 66,483 7 6,313 12,625 18,938 25,251 31,564 37,876 44,189 50,502 56,815 63,127 8 5,996 11,992 17,989 23,985 29,981 35,977 41,973 47,969 53,966 59,962 9 5,697 11,394 17,091 22,788 28,485 34,182 39,879 45,576 51,273 56,970 10 5,414 10,828 16,242 21,656 27,069 32,483 37,897 43,311 48,725 54,139 Vậy thành phần điện áp giáng lên cột: Kết quả tính toán cho ở bảng: Bảng 3-9: Giá trị, a t 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100 0 -28,309 -56,619 -84,928 -113,238 -141,547 -169,856 -198,166 -226,475 -254,785 -283,094 0,5 111,659 223,319 334,978 446,638 558,297 669,957 781,616 893,275 1004,935 1116,594 1 253,488 506,976 760,464 1013,952 1267,440 1520,928 1774,416 2027,904 2281,392 2534,880 1,5 396,142 792,285 1188,427 1584,569 1980,712 2376,854 2772,996 3169,139 3565,281 3961,423 2 539,266 1078,531 1617,797 2157,062 2696,328 3235,594 3774,859 4314,125 4853,391 5392,656 2,1 567,930 1135,861 1703,791 2271,721 2839,651 3407,582 3975,512 4543,442 5111,372 5679,303 Khi có sóng phản xạ từ cột lân cận trở về a t 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100 2,1 405,102 810,204 1215,306 1620,407 2025,509 2430,611 2835,713 3240,815 3645,917 4051,018 3 504,986 1009,971 1514,957 2019,942 2524,928 3029,913 3534,899 4039,884 4544,870 5049,855 4 610,387 1220,774 1831,161 2441,548 3051,935 3662,322 4272,710 4883,097 5493,484 6103,871 5 710,299 1420,597 2130,896 2841,195 3551,494 4261,792 4972,091 5682,390 6392,688 7102,987 6 805,063 1610,126 2415,188 3220,251 4025,314 4830,377 5635,439 6440,502 7245,565 8050,628 7 894,983 1789,965 2684,948 3579,931 4474,913 5369,896 6264,879 7159,861 8054,844 8949,827 8 980,333 1960,666 2940,999 3921,332 4901,665 5881,998 6862,331 7842,664 8822,997 9803,330 9 1061,366 2122,731 3184,097 4245,462 5306,828 6368,193 7429,559 8490,925 9552,290 10613,656 10 1138,313 2276,627 3414,940 4553,254 5691,567 6829,880 7968,194 9106,507 10244,821 11383,134 Thành phần điện áp do dòng điện sét đi trên dây chống sét gây ra. Tương tự tính được ic(a,t) và như ở thành phần điện áp giáng trên thân cột. Kết quả tính toán với các giá trị (a,t): Bảng 3-10: Giá trị. a t 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100 0 -2,708 -5,416 -8,124 -10,832 -13,539 -16,247 -18,955 -21,663 -24,371 -27,079 0,5 -43,292 -86,585 -129,877 -173,170 -216,462 -259,755 -303,047 -346,339 -389,632 -432,924 1 -81,377 -162,754 -244,131 -325,508 -406,885 -488,262 -569,639 -651,016 -732,393 -813,770 1,5 -118,352 -236,703 -355,055 -473,406 -591,758 -710,110 -828,461 -946,813 -1065,164 -1183,516 2 -154,696 -309,392 -464,088 -618,783 -773,479 -928,175 -1082,871 -1237,567 -1392,263 -1546,958 2,1 -161,911 -323,822 -485,733 -647,644 -809,555 -971,466 -1133,377 -1295,288 -1457,199 -1619,109 Khi có sóng phản xạ từ cột lân cận trở về a t 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100 2,1 -123,646 -247,293 -342,491 -437,690 -532,889 -628,088 -723,287 -818,486 -913,685 -970,711 3 -150,770 -301,539 -420,211 -538,882 -657,554 -776,226 -894,897 -1013,569 -1132,240 -1205,437 4 -178,650 -357,299 -500,740 -644,181 -787,622 -931,063 -1074,504 -1217,945 -1361,386 -1453,131 5 -204,625 -409,250 -576,170 -743,091 -910,011 -1076,931 -1243,851 -1410,771 -1577,692 -1687,923 6 -228,980 -457,959 -647,149 -836,339 -1025,529 -1214,718 -1403,908 -1593,098 -1782,288 -1910,619 7 -251,901 -503,802 -714,123 -924,444 -1134,765 -1345,086 -1555,407 -1765,728 -1976,049 -2121,930 8 -273,527 -547,054 -777,432 -1007,811 -1238,189 -1468,567 -1698,945 -1929,324 -2159,702 -2322,504 9 -293,966 -587,931 -837,352 -1086,773 -1336,194 -1585,615 -1835,036 -2084,457 -2333,878 -2512,930 10 -313,306 -626,612 -894,115 -1161,619 -1429,123 -1696,626 -1964,130 -2231,634 -2499,137 -2693,758 Từ các thành phần điện áp ta tính được Ucđ(a,t). Kết quả tính toán với các a,t khác nhau cho ở bảng Bảng 3-11: Giá trị . a t 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100 0 -40,512 -81,025 -121,537 -162,050 -202,562 -243,075 -283,587 -324,099 -364,612 -405,124 0,5 192,079 384,157 576,236 768,314 960,393 1152,472 1344,550 1536,629 1728,707 1920,786 1 356,622 713,244 1069,865 1426,487 1783,109 2139,731 2496,353 2852,975 3209,596 3566,218 1,5 503,802 1007,604 1511,406 2015,207 2519,009 3022,811 3526,613 4030,415 4534,217 5038,018 2 642,316 1284,632 1926,948 2569,264 3211,580 3853,896 4496,211 5138,527 5780,843 6423,159 2,1 669,316 1338,633 2007,949 2677,266 3346,582 4015,899 4685,215 5354,532 6023,848 6693,165 Khi có sóng phản xạ từ cột lân cận trở về a t 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100 2,1 -123,646 -247,293 -342,491 -437,690 -532,889 -628,088 -723,287 -818,486 -913,685 -970,711 3 -150,770 -301,539 -420,211 -538,882 -657,554 -776,226 -894,897 -1013,569 -1132,240 -1205,437 4 -178,650 -357,299 -500,740 -644,181 -787,622 -931,063 -1074,504 -1217,945 -1361,386 -1453,131 5 -204,625 -409,250 -576,170 -743,091 -910,011 -1076,931 -1243,851 -1410,771 -1577,692 -1687,923 6 -228,980 -457,959 -647,149 -836,339 -1025,529 -1214,718 -1403,908 -1593,098 -1782,288 -1910,619 7 -251,901 -503,802 -714,123 -924,444 -1134,765 -1345,086 -1555,407 -1765,728 -1976,049 -2121,930 8 -273,527 -547,054 -777,432 -1007,811 -1238,189 -1468,567 -1698,945 -1929,324 -2159,702 -2322,504 9 -293,966 -587,931 -837,352 -1086,773 -1336,194 -1585,615 -1835,036 -2084,457 -2333,878 -2512,930 10 -313,306 -626,612 -894,115 -1161,619 -1429,123 -1696,626 -1964,130 -2231,634 -2499,137 -2693,758 Ta có đồ thị biểu diễn mối quan hệ của Ucđ(t) và đặc tính phi tuyến V–S của chuỗi sứ. Hình 3-9: Đồ thị Ucđ(a,t) Từ đồ thị này ta xác định được các cặp thông số (Ii,ai) là giao của đường cong Ucđ(a,t) và đặc tuyến V – S. Dựa vào các cặp thông số này ta xác định được đường cong nguy hiểm I = f(a) từ đó xác định được miền nguy hiểm và xác suất phóng điện Vpđ. Bảng 3-12: Đặc tính xác suất phóng điện . 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100 8,65 2,5 1,4 1 0,8 0,7 0,6 0,5 0,45 0,4 86,5 50 42 40 40 42 42 40 40,5 40 0,036 0,1472 0,20004 0,21598 0,21598 0,20004 0,20004 0,21598 0,21188 0,21591 0,399 0,1596 0,06378 0,02548 0,01018 0,00406 0.00162 0,00064 0,00025 0,0001 0,239 0,0958 0,03829 0,01530 0,00611 0,00244 0,00097 0,00039 0,00015 0,00010 0,008 0,014 0,00766 0,00330 0,0013 0,00048 0,00019 8,42E-05 3,3E-05 2,24E-05 Vậy: Suất cắt điện của đường dây khi sét đánh vào khoảng vượt của dây chống sét. (lần/100km.năm). Suất cắt tổng cộng do sét đánh vào đường dây. Suất cắt điện do sét đánh vào đường dây. (lần/100km.năm) Chỉ tiêu chống sét của đường dây tải điện. (năm/1lần cắt điện). CHƯƠNG 4. BẢO VỆ CHỐNG SÉT TRUYỀN VÀO TRẠM BIẾN ÁP TỪ PHÍA ĐƯỜNG DÂY 220 KV 4.1 Khái niệm chung. Bảo vệ chống sét đối với trạm biến áp có yêu cầu rất cao vì trong trạm có những thiết bị quan trọng như máy biến áp, máy cắt… mà cách điện của các thiết bị này lại yếu hơn so với cách điện của đường dây. Trước tiên, phóng điện trên cách điện tương đương với việc ngắn mạch thanh góp và ngay cả khi có phương tiện hiện đại cũng vẫn đưa đến sự cố trầm trọng nhất trong hệ thống. Ngoài ra mặc dù trong kết cấu cách điện của thiết bị thường cố gắng sao cho mức cách điện trong mạch cao hơn mức cách điện ngoài, nhưng trong vận hành do quá trình già cỗi của cách điện trong mạch hơn nhiều nên sự phối hợp có thể bị phá hoại và dưới tách dụng của quá điện áp có thể xẩy ra chọc thủng điện môi mà không chỉ là phóng điện men theo bề mặt của cách điện ngoài. Tuy không đạt mức an toàn tuyệt đối nhưng khi tính toán chọn các biện pháp chống sét phải cố gắng giảm xắc suất sự cố tới giới hạn thấp nhất và “chỉ tiêu chịu sét của trạm ’’ số năm vận hành an toàn không có suất hiện điện áp nguy hiểm đối với cách điện của trạm phải đạt mức hàng trăm năm. Nội dung của bảo vệ chống sét trạm biến áp bao gồm bảo vệ chống sét đánh thẳng bảo vệ chống sóng truyền từ đường dây vào trạm. Bảo vệ chống sét đánh thẳng cho trạm đựơc thực hiện bằng cột thu lôi như đã trình bầy ở chương I. Trong phạm vi chương này sẽ dành riêng để nghiên cứu về chống sét truyền từ đường dây vào trạm,Mức cách điện xung kích của trạm được chọn theo trị số điện áp dư của chống sét van và có chiều hướng ngày càng giảm thấp do chất lượng của loại thiết bị này ngày càng được nâng cao. Bởi vậy mức cách điện của trạm không phụ thuộc vào mức cách điện đường dây mà còn thấp hơn nhiều. Quá điện áp do sét đánh thẳng vào dây chống sét gây phóng điện ngược tới dây dẫn hoặc dưới hình thức cảm ứng khi có sét đánh gần đường dây sẽ lan truyền từ nơi bị sét đánh vào trạm biến áp. Trong quá trình đó, nếu còn giữ trị số quá điện áp lớn hơn mức cách điện xung kích đường dây thì sẽ có phóng điện xuống đất, nghĩa là biên độ của quá điện áp được giảm dần tới mức điện áp xung kích đường dây (U50%). . 4.2. Phương pháp tính toán điện áp trên cách điện của thiết bị khi có sóng truyền vào trạm. Việc tính toán quá điện áp do sóng truyền vào trạm có thể được thực hiện trên các mô hình hoặc được tính toán trực tiếp dựa vào quy tắc sóng đẳng trị. Dùng phương pháp mô hình thì có thể cho phép xác định được đường cong nguy hiểm đối với bất kỳ trạm có kết cấu phức tạp ở mức độ nào. Nó giải quyết được vấn đề bảo vệ một cách chính xác, nhanh chóng,Phương pháp tính toán trực tiếp phức tạp hơn phương pháp mô hình và chỉ được dùng khi trạm có kết cấu đơn giản. Cơ sở của phương pháp tính toán trực tiếp là lập sơ đồ thay thế và dựa trên quy tắc sóng đẳng trị và phương pháp lập bảng của các sóng tới để lần lượt tính toán trị số điện áp tai các điểm nút chính. Sóng truyền vào trạm trên những khoảng cách không lớn giữa các nút, có thể coi quá trình truyền sóng là quá trình biến dạng. Vì sóng không biến dạng và truyền đi với vận tốc không đổi v trên đường dây nên nếu có sóng tới từ nút m nào đó tới nút x, tại m sóng có dạng Umx(t) thì khi sóng tới x sóng có dạng: U’mx(t)=Umx(t-Dt) Với Dt=l/v: l: Khoảng cách từ nút m tới nút x v: Vận tốc truyền sóng Hình 4-1: Quá trình truyền sóng giữa hai nút. Từ đây ta thấy rằng sóng tới điểm x có biên độ bằng biên độ sóng tới tại điểm m nhưng chậm sau so với điểm m một khoảng thời gian là Dt. Việc xác định sóng phản xạ và khúc xạ tại một nút rễ ràng giải được nhờ quy tắc Pê-tec-xen, và nguyên lý sóng đẳng trị, Theo quy tắc Pê- tec-xen một sóng truyền trên đường dây có tổng trở sóng Zmđến một tổng trở tập trung Zx ở cuối thì sóng phản xạ và khúc xạ được tính nhờ sơ đồ tương đương với thông số tập trung như ở hình vẽ (4- 2). Hình 4-2: Sơ đồ tương đương của quy tắc Petersen. Với sơ đồ này sóng khúc xạ Ux được tính như điện áp trên phần tử Zx còn sóng phản xạ : U’mx=Ux-Ut Trong đó: Ut : Sóng tới, 1. Nếu Zm và Zx là các thông số tuyến tính, Ut là hàm thời gian có ảnh phức hoặc toán tử có thể tìm Ux bằng phương pháp phức hoặc phương pháp toán tử. 2. Trường hợp nút x có nhiều đường dây đi đến thì có thể lập sơ đồ Pê-tec-xen dưạ trên quy tắc sóng đẳng trị. ¨Quy tắc sóng đẳng trị : Khi có nhiều phần tử (đường dây, các tham số tập trung R, L, C nối vào cùng một điểm như trên hình(4- 3) các phần tử này có tổng trở sóng là Z1, Z2,…, Zn và dọc theo chúng có các dạng sóng bất kỳ U1x, U2x,…, Unx truyền về phía điểm nút x. Giả thiết là giữa các phần tử này không có phát sinh hỗ cảm và quy ước chiều dòng điện đi về phía điểm nút x là chiều dương thì ta có phương trình như sau : Hình 4- 3: Sơ đồ nguyên lý sóng đẳng trị Ux=U1x+Ux1=…=Umx+Uxm Với :Umx=Zm.imx Uxm=Zm.ixm Từ đó ta có: Chia hai vế phương trình này chota sẽ được : Ux=2.Uđt-ix.Zđt Với : Ux : Điện áp nút x. Ix : Dòng điện đi trong phần tử Zx. Zđt=Z1//Z2//Z3//…Zn Từ các biểu thước trên ta có thể rút ra được quy tắc Pê-tec-xen. Để tính toán trị số điện áp và dòng điện ở nút ta có thể thay thế các tham số phân bố bằng các tham số tập trung tạo thành mạch vòng bao gồm tổng trở Zđt và Zxghép nối tiếp với nguồn e(t)=2.Uđt có trị số bằng tổng các sóng khúc xạ tại điểm nút với giả thiết Zx=¥. Sơ đồ thay thế trên hình (4- 4) : Hệ số khúc xạ tại điểm x của sóng truyền từ mạch Zm. 3. Xác định điện áp trên Zx khi nó là điện dung: Hình 4- 4: Sơ đồ Pê-tec-xen. Khi tổng trở Zx chỉ có tụ điện với điện dung C thì phương trình điện áp được viết như sau 2.Uđt(t)=UC(t)+Zđt.iC(t) (*) Trong đó : UC(t): Điện áp trên tụ điện C. iC(t) : Dòng điện đi qua tụ điện C. Zđt : Tổng trở sóng đẳng trị của n đường dây tới nút x. Nên : Q=UC.C Mà : dq=iC.dt Do đó : Thay vào công thức (*)ta có : (**) Từ công thức (**) ta rút ra được dạng sai phân : Với TC=C.Zdt khi TC>>Dt thì : Từ đây rút ra ta được: UC(t+Dt)=UC(t)+ DUC Với điều kiện đầu là UC(0)=0 4. Xác định điện áp và dòng điên trong chống sét van. Đặc tính –chọn loại chống sét van : Việc tính toán bảo vệ chống sóng truyền vào trạm chính là việc tính toán để chọn chống sét van. Chống sét van được phân làm hai loại : chống sét van có khe hở và chống sét van không khe hở. Ta chọn loại chống sét van không khe hở để bảo vệ chống sóng truyền vào trạm., Bởi vì loại này có nhiều ưu điểm hơn chống van có khe hở, loại chống sét van kiểu mới mà điện trở được làm từ ZnO chì ôxit kẽm không khe hở, hệ số phi tuyến của ZnOchỉ bằng 1/10 so với của SiC (loại có khe hở). Xét đặc tính của chống sét van (V-A) được viết dưới dạng : U=K.Ia Hình 4- 5: Đặc tính V – A của chống sét van. Khi cho a các giá trị khác nhau : Miền II ứng với miền làm việc của chống sét van (có dòng điện I³1kA)thì điện áp dư của loại chống sét van có điện trở phi tuyến làm bằng ZnO, thấp hơn loại chống sét van có điện trở làm bằng ZnO sẽ có độ an toàn cao hơn, ngoài ra nó còn đem lại hiệu quả kinh tế do làm giảm thấp mức cách điện xung kích trong trạm. Miền I ứng với khi không có quá điện áp, dòng điện rò trên điện trở gốc ZnO rất bé so với dòng điện rò trên điện trở gốc SiC và bé đến mức có thể nối thẳng loại điện trở này vào lưới điện mà không đòi hỏi phải cách ly bằng khe hở như chống sét van cổ điển (dùng điện trở gốc SiC).Bởi vậy loại này không có khe hở, việc không dùng khe hở chẳng những làm đơn giản hóa cấu trúc của thiết bị bảo vệ, thu gọn kích thước, .., mà còn loại được dập hồ quang của dòng điện kế tục trên khe hở này, một vấn đề phức tạp trong sản xuất, chế tạo cũng như thử nghiệm về khả năng dập hồ quang. Trạm cao áp phía 220 kV sử dụng chống sét van không khe hở có điện trở phi tuyến là ZnO. Từ sơ đồ Pê-tec-xen Hình(4- 7) ta có phương trình điện áp sau : 2.Uđt=Zđt.iCSV+K.IaCSV 4.3. Tính toán khi có sóng quá điện áp truyền vào trạm Hình 4-6: Sơ đồ nguyên lí của trạm Vậy trạng thái vận hành nguy hiểm nhất là trạng thái vận hành 1 đường dây và 1 máy biến áp Hình 4-7: Sơ đồ nguyên lí của trạm trong trạng thái vận hành nguy hiểm nhất Hình 4-8: Sơ đồ thay thế rút gọn Trong sơ đồ điện dung có giá trị như sau : (Theo bảng 4 –1 tài liệu hướng dẫn thiết kế tốt nghiệp kỹ thuật điện cao áp của tác giả Nguyễn Minh Chước) + Máy biến áp : CMBA = 1500 pF + Dao cách ly : CDCL = 70 pF + Máy biến áp đo lường : CBU = 350 pF + Máy cắt : CMC = 600 pF + Thanh góp : CTG = CTG0,l CTG0 = l = 192 m : Chiều dài thanh góp CTG = 8,33, 192 = 1599.36 ( pF ) Trong sơ đồ sau khi qui đổi ta có điện dung tập chung tại các nút nhận các giá trị như sau : C1= C2 = = C3 = C4 = Tính thời gian truyền sóng giữa các nút. Sóng truyền tới trạm là dạng sóng xiên góc, xuất hiện trên đường dây truyền vào trạm với biên độ lớn U50%=1140(kV) và độ dốc đầu sóng là a=300(kV/ms). Vậy ta có thời gian đầu sóng là : 300.t (kV) khi t£3,8 (ms) U01= 1140 (kV) khi t>3,8 (ms) Vậy ta có: Thời gian sóng đi hết quãng đường 1- 2 là: t12 = Thời gian sóng đi hết quãng đường 2- 3 là: Thời gian sóng đi hết (hoặc về )quóng đường 2- 4 là: Chọn gốc thời gian tại nút một là t=0 (ms) và bước thời gian tính Dt=0,01(ms). Tính điện áp giữa các nút: * Nút 1. Là nút có hai đường dây đi với tổng trở sóng Z = 400 ().Tổng trở tập trung là điện dung C1. Hình 4-9: Sơ đồ Peterson tại nút 1. Ta có sóng phản xạ từ nút 1 về nút 2 là U12: U12 = U1 - U’21 Là sóng tới nút 1; U21 là sóng phản xạ từ nút 2 về nút 1 ; U’21 là sóng tới nút 1 do sóng phản xạ U21 đi từ nút 2,Xét với gốc thời gian của nút 1, Ta có U’21 chậm sau U21 một khoảng thời gian t = 2.t12 = 0,2 (s), Còn U21 theo quy ước lấy gốc thời gian, ở đây không cần tính sóng phản xạ U10 Ta có Zdt = = = 200 () Hệ số khúc xạ tai điểm 1 : = = = 1 2.Udt = = U’01 + U’21 U’01 : Sóng từ đường dây tới nút 1. U’21 : Sóng tới từ nút 2 truyền về nút 1. Do tổng trở tập trung tai nút 1 là điện dung C1 = 493,33 (pF), Nên theo phương pháp tiếp tuyến ta có thời gian nạp của mạch: (s). Với Biểu thức trên cho ta tính liên tiếp các giá trị của Khi s thì Nên Khi s thì Nên * Nút 2. Là nút có ba đường dây đi tới với tổng trở sóng Z = 400 (), Tổng trở tập trung là điện dung C2. Hình 4-10: Sơ đồ Peterson tại nút 2. Sau khi tính đối với nút 1 trong khoảng t < t12 thì phải bắt đầu xét nút 2, Tại nút 2 có ba đường dây nối với điện dung do đó ta áp dụng phương pháp tiếp tuyến,ở đây sơ đồ Peterson có: Zdt = = = 133,33 (). = = 0,667 Trong công thức trên U’m2 là các sóng tới 2 do các sóng phản xạ từ 1, 3 và 4 truyền về, Khi thời gian (tương đối với nút 2): Khi s thì và s thì Do đó : với Bước đầu đó có U’12 trong khoảng thời gian (tương đối đối với nút 2) Biết 2.Udt, Zdt và C2 tính được điện áp nút 2 theo phương pháp tiếp tuyến. Ta có : (s). Biểu thức trên cho ta tính liên tiếp các giá trị của U2(t) Điện áp phản xạ tại nút 2: U21 = U2 - U’12 U23 = U2 - U’32 U24 = U2 - U’42 Sau khi tính được U2 trong khoảng thời gian t = 2.t12 cần trở về tính điện áp nút 1. * Nút 3. Là nút có một đường dây đi tới với tổng trở sóng Z = 400 (), Tổng trở tập trung là điện trở phi tuyến của chống sét van, do đó cần tính bằng phương pháp đồ thị. Hình 4-11: Sơ đồ Peterson tại nút 3. Trong sơ đồ trên Zdt nối với chống sét van không khe hở Zno lắp song song với điện dung tập trung tại nút 3 là C = 1685 pF. Ta có: Zdt = Z = 400 () = Ta có U’23 là sóng tới từ nút 2: U’23 = U2 – U’32 U32 = U3 – U’23 U’32 = U32(t – 2.t23) Khi s thì Nên Theo phương pháp tiếp tuyến ta có: (s). * Nút 4. Là nút có một đường dây đi tới với tổng trở sóng Z = 400, Tổng trở tập trung là điện trở phi tuyến của chống sét van, do đó cần tính bằng phương pháp đồ thị. Hình 4-12: Sơ đồ Peterson tại nút 4. Trong sơ đồ trên Zđt nối với chống sét van không khe hở ZnO lắp song song với điện dung tập trung tại nút 4 là C = 373,33 (pF) Ucsv = K.Icsv Trong đó : K = 373,5 và Ucsv + I.Zdt = 2.U’24 = 2.Udt Ta có U’24 là sóng tới từ nút 2: U24 = U2 – U’42 U42 = U4 – U’24 U’24 = U24(t – 2.t24) Ta tính ngay được U4 trong khoảng này bằng phương pháp đồ thị(dựa vào Udt, Zdt và đặc tính V – S, V – A của chống sét van). Quá trình tính toán được lặp đi lặp lại giữa các nút 4và 2. Đặc tính chịu đựng của máy biến áp 220kV. Tra trong giáo trình kỹ thuật điện cao áp ta có đặc tính cách điện của máy biến áp theo điện áp chịu đựng cực đại. Uđm=220kV Umax=1000kV Bảng 4-1: Điện áp chịu đựng của máy biến áp theo thời gian Đặc tính cách điện của thanh góp Đặc tính cách điện của thanh góp chính là đặc tính phóng điện của chuỗi sứ Bảng 4- 2: Đặc tính V-S của thanh góp. Dựa vào phương trình điện áp nút đã lập ta có bảng tính giá trị điện áp trính bầy trong phần phụ lục. Từ bảng này ta vẽ được đồ thị: Hình 4-13: Đồ thị điện áp tại các nút. 4.4. Nhận xét. Điện áp tại cac nút luôn nằm dưới đường đặc tính V-S của thanh góp và điện áp chịu đựng của máy biến áp.Vậy trạm được bảo vệ an toàn. Việc tính toán quá điện áp do sóng truyền từ đường dây vào trạm dùng phương pháp tính toán trực tiếp phức tạp chỉ được dùng khi trạm có kết cấu đơn giản. Tính bảo vệ chống sóng truyền vào trạm có khối lượng tính toán lớn do tham số của sóng từ đường dây vào trạm rất khác nhau (phụ thuộc vào dòng điện sét, kết cấu đường dây và vị trí sét đánh). Thực tế người ta sử dụng phương pháp đo đạc trực tiếp hay trên mô hình máy tính điện tử. Với những trạm đơn giản người ta có thể tính toán bằng phương pháp lập bảng. Do đó kết quả tính toán thường không chính xác. Ngày nay với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin người ta có thể áp dụng rộng rãi các chương trình để nghiên cứu quá trình quá độ trong hệ thống điện một cách đơn giản với độ chính xác cao. 4.5. Tính toán sóng quá điện áp truyền vào trạm bằng ATP. ATP (Alternative Transients Program) là chương trình nghiên cứu quá trình quá độ trong hệ thống điện bằng cách mô phỏng gần đúng các phần tử trong hệ thống. Do đó ATP được sử dụng rộng rải trong quá trình nghiên cứu quá điện áp chẳng hạn quá trình tính toán sóng truyền vào trạm biến áp khi có sét đánh trên đường dây gần trạm. Trong chương này ta tính toán điện áp tại các nút trong nhiều trường hợp khác nhau: Khi có sét đánh tại nhiều điểm khác nhau trên đường dây cũng như với dòng điện sét có tham số thay đổi. Trạm có đặt chống sét van tại đầu đường dây vào trạm. Chống sét van chỉ được đặt trước máy biến áp. Đoạn đường dây vào trạm đặt 1 dây chống sét và đặt 2 dây chống sét. Mô phỏng cột. Trong quá trình mô phỏng tùy thuộc vào cấp điện áp và từng địa hình khác nhau lại sử dụng loại cột khác nhau do đó khó có thể đưa ra một mô hình chung cho cột. Để đơn giản hóa trong chương này ta xét mô hình cột như sau. Hình 4-14: Mô hình mô phỏng cột. Trong mô hình trên cột được chia làm các đoạn nhỏ với chiều dài khác nhau tương ứng (r1, r2, r3,…….), Mỗi đoạn cột được thay thế bằng tổng trở sóng ZTi nối tiếp với điện trở, điện cảm của vật liệu làm cột Ri, Li như hình vẽ trên,Và Rc là điện trở nối đất cột. Với cột điện của đường dây 220 kV như hình vẽ ta chia làm 3 đoạn có chiều dài lần lượt: Đọan 1 dài 6m, đoạn 2 dài 6m và đọan 3 dài 15m,Cả 3 đoạn đều được thay thế bằng mô hình lineZ-1 pha với các thông số: R / L : Điện trở trên một đơn vị chiều dài [W/m]. Z : Tổng trở sóng [W]. V : Vận tốc truyền sóng [m/s]. Và điện trở nối đất của cột điện thường lấy từ 10 đên 15 được thay thế bởi mô hình: Trong đó RES: Giá trị của điện trở () b) Mô phỏng đường dây vào trạm: Đường dây một mạch loại AC-300, và dây chống sét loại C-95 được thay thế bởi mô hình LCC sau đây: Với các thông số kĩ thuật được khai báo trong bảng sau. Trong đó: Ph.no: Kí hiệu pha. Rin : Bán kính trong của dây dẫn. Rout : Bán kính ngoài của dây dẫn. Resis : Điện trở một chiều của dây dẫn. Horiz : Khoảng cách theo phương ngang đến cột. Vtower: Chiều cao cột. Vmid : Chiều cao dây dẫn tại vị trí thấp nhất. Separ : Khoảng cách giữa các dây trong cùng một pha. Alpha : Góc tạo bởi dây dẫn và trục ngang ( theo chiều ngược kim đồng hồ). NB : Số lượng dây dẫn trong pha. Trạm 220kV sử dụng sơ đồ 2 thanh góp có thanh góp vòng loại ACO 700/86 được thay thế bởi mô hình LCC: Mô phỏng nguồn điện: Nguồn sóng sét: Nguồn sóng sét được thay thế bằng mô hình Heiler: Trong đó: Amp: Giá trị cực đại của nguồn dòng [A] hoặc nguồn áp [V]. T_f : Thời gian đầu sóng [sec],Khoảng thời gian tính từ thời điểm t=0 tới thời điểm biên độ sóng sét đạt cực đại. Tau: Khoảng thời gian [sec] tính từ thời điểm t= 0 tới thời điểm biên độ sóng sét đạt 37% giá trị cực đại. n : Hệ số tỷ lệ. Tsta: Thời gian bắt đầu [sec.],Nhận giá trị 0 nếu T<Tsta. Tsto: Thời gian kết thúc [sec],Nhận giá trị 0 nếu T>Tsto. Hệ thống điện: Hệ thống điện nối với trạm biến áp được thay thế bởi nguồn xoay chiều 3 pha AC type 14 Trong đó giá trị cực đại của nguồn áp Amp: Mô phỏng máy cắt: T-cl_1: Thời gian đóng của máy cắt [s]. T-op_1: Thời gian cắt của máy cắt [s]. Mô phỏng chống sét van: Chống sét van không khe hở oxit kẽm được mô phỏng bằng phần tử MOV như sau: Với các thông số: Trong đó: Vref: Điện áp chuẩn, thường xấp xỉ điện áp danh định của chống sét van. Vflash: Điện áp phóng điện của khe hở phóng điện. Vzero: Điện áp tại thời điểm ban đầu. COL: Số phân đoạn của đường đặc tính V-A. SER: Số phần tử nối tiếp trong nhánh. ErrLim: Sai số cho phép của trương trình. f) Mô phỏng các phần tử khác trong trạm: Máy biến áp, máy biến điện áp và dao cách ly được thay thế bằng các tụ điện, mô phỏng bằng mô hình RLC3. g) Mô hình thay thế trạm biến áp 220kV: Hình 4-15: Sơ đồ mô phỏng trạm biến áp. 4.6. Kết quả tính toán bằng ATP. Với dòng điện sét có biên độ 100 kA và điểm sét đánh cách trạm bằng 3 khoảng vượt của đường dây (3x320km): Hình 4-16: Dạng dòng điện sét. a)Khi không đặt chống sét van tại đầu đường dây vào trạm: Đường dây vào trạm được bảo vệ bằng 1 dây chống sét và có điện trở nối đất của cột điện là 10(). a: Điện áp tại đầu cực MBA b: Điện áp giáng tại đỉnh cột. Hình 4-17. Nhận xét: Khi sét đánh vào đường dây gần trạm biến áp làm điện áp tại đầu cực MBA tăng vượt quá giới hạn cách điện của tram(900kV), Vậy ta cần đặt thêm chống sét van để bảo vệ cách điện của các thiết bị trong trạm. Khi đặt chống sét van tại đầu đường dây vào trạm: Hình 4-18: Sơ đồ mô phỏng Trạm biến áp. Hình 4-19: Điện áp tại đầu cực MBA. Nhận xét: Do đặt chống sét van tại đầu đường dây vào trạm nên hạn chế được biên độ của sóng quá điện áp truyền vào trạm nhưng vẫn chưa bảo vệ được các thiết bị trong trạm, Nên ta tăng cường bảo vệ chống sóng quá điện áp cho trạm. c) Khi đoạn đường dây vào trạm treo 2 dây chống sét: Sét đánh vào dây dân trong đoạn đường dây gần trạm cũng nguy hiểm như sét đánh trực tiếp vào phần dẫn điện của trạm, Do đó đọan đường dây gần tới trạm được tăng cường bảo vệ bằng dây chống sét và giảm điện trở nối đất. Do đó trên đoạn đường dây gần trạm ta sử dụng 2 dây chống sét với góc bảo vệ nhỏ. Hình 4-20: Điện áp tại đầu cực MBA. d) Khi đặt chống sét van gần máy biến áp của trạm: Trong nhiều trường hợp khi khoảng cách từ MBA đến CSV tại đầu đường dây vào trạm xa ta phải đặt thêm 1 CSV thứ 2 gần MBA. Hình 4-21 Sơ đồ mô phỏng trạm biến áp. Hình 4-22: Điện áp tại đầu cực MBA. Nhận xét: Khi đặt thêm chống sét van gần máy biến áp thì biên độ điện áp tại đầu cực máy biến áp giảm đi đáng kể và bảo vệ được cho cách điện máy biến áp không bị phá hỏng. Vậy trạm biến áp với mặt bằng được thiết kế như trong phần trước cần được đặt chống sét van bảo vệ chống sóng truyền tại đầu đường dây vào trạm và tại gần máy biến áp do khoảng cách từ máy biến áp đến đường dây là khá lớn. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. TS. Trần Văn Tớp, Kỹ thuật điện cao áp, Quá điện áp và bảo vệ chống quá điện áp; Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật, Hà Nội, 2007. 2. TS. Nguyễn Minh Chước, Hướng dẫn thiết kế tốt nghiệp Kỹ thuật điện cao áp. Bộ môn Hệ thống điện, trường đại học Bách khoa Hà Nội, 2002. 2. Vũ Viết Đạn, Giáo trình kỹ thuật điện cao áp. Bộ môn Hệ thống điện, trường đại học Bách khoa Hà Nội. 4. Nguyễn Đình Thắng, Vật liệu kỹ thuật điện, Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật, Hà nội, 2005 5. GS. TS. Lã Văn Út, Ngắn mạch trong hệ thống điện, Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật, Hà Nội, 2005. 6. TS. Đào Quang Thạc, TS. Phạm Văn Hòa, Phần điện trong nhà máy điện và trạm biến áp, Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật, Hà Nội, 2005. 7. PGS. TS. Trần Bách, Lưới điện & Hệ thống điện (tập 3), Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật, Hà Nội, 2005. 8. J.W.Woo, J.S.Kwak, H.J.Ju, H.H.Lee, J.D.Moon, The Analysis Results of Lightning Overvoltages by EPTM for Lightning Protection Design of 500 kV Substation; Presented at the International Conference on Power Systems Transisents (ICPST’05) in Montreal, Canada on June 19-23, 2005, Pager No, IPST05 -111. 9. ATP Rule book – XIX.I- ZnO FITTER to punch Type 92 ZnO branch cards. 10. ATP Rule book – V.E- Exponential ZnO surge arrester R(i).. 11. Pinceti, P, Giannettoni, M; A simplified model for zinc oxide surge arresters; Power Delivery, IEEE Transactions on Volume 14, Issue 2, Apr 1999 Page(s):393 – 398.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docbk0157_4401.doc