LỜI MỞ ĐẦU 
 
Bước sang thế kỷ 21, sự phát triển vượt bậc của khoa học kỹ thuật đã trở 
thành nòng cốt của sự tiến bộ xã hội, đặc biệt quan trọng là sự tiến bộ về kinh tế, 
nhờ vậy xã hội được thay đổi từng ngày, từng giờ. 
Trong những năm gần đây, xu thế công nghiệp hóa đã mang lại nhiều thay 
đổi cho đất nước, đặc biệt là lĩnh vực Tự Động Hóa. Công nghệ Tự động hóa 
(TĐH) đã mang lại rất nhiều lợi ích cho con người như: tăng năng suất, giảm nhân 
công lao động, hạ giá thành sản phẩm. Hơn nữa Tự Động Hóa còn giúp con người 
tránh phải làm việc ở môi trường bất lợi hay khó tham gia. Chính vì vậy Tự Động 
Hóa ngày càng đóng vai trò quan trọng trong đời sống cũng như trong công 
nghiệp. 
Trong công nghiệp máy điện không đồng bộ ba pha là loại động cơ chiếm 
một tỷ lệ rất lớn so với các loại động cơ khác. Do kết cấu đơn giản, làm việc chắc 
chắn, hiệu suất cao, giá thành hạ, nguồn cung cấp lấy ngay trên lưới điện, dải công 
suất động cơ rất rộng từ vài trăm W đến vài ngàn kW. Tuy nhiên các hệ điều chỉnh 
tốc độ dùng động cơ không đồng bộ có tỷ lệ nhỏ hơn so với động cơ một chiều. 
Nhưng với sự ra đời và phát triển nhanh của công cụ bán dẫn công suất như: Điôt, 
Tranzitor, thyristor thì các hệ truyền động có điều chỉnh tốc độ dùng động cơ 
không đồng bộ mới được khai thác mạnh hơn. 
Nội dung đồ án này là tìm hiểu và thiết kế bộ biến tần truyền thống ba pha 
điều khiển động cơ không đồng bộ theo phương pháp U/f = const. Từ cơ sở lý 
thuyết về động cơ không đồng bộ ba pha, phương pháp điều khiển bằng tần số và 
qua tìm hiều khảo sát các bộ biến tần thực tế hiện nay cũng như đánh giá các 
phương pháp điều khiển, nội dung của đồ án đã đề xuất ra mô hình biến tần điều 
khiển động cơ không đồng bộ ba pha dùng trong các hệ truyền động với giá thành 
thấp, đáp ứng được các yêu cầu cơ bản của thực tế. Do hạn chế về mặt thời gian 
nên trong phạm vi đồ án này chỉ dừng lại ở điều khiển vòng hở động cơ không đồng 
bộ ba pha và hi vọng đề tài sẽ được tiếp tục phát triển trong tương lai.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 85 trang
85 trang | 
Chia sẻ: banmai | Lượt xem: 7330 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thiết kế bộ biến tần điều khiển động cơ không đồng bộ ba pha roto lồng sóc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng ba cuộn kháng bão hòa. 
Trong đó: 
 Wck1 : cuộn kháng chủ đạo tạo ra từ trường H1 
 Wck2 : Cuộn phản hồi dương dòng điện được cung cấp nguồn điện một 
chiều thông qua máy biến dòng BD và bộ chỉnh lưu CL1 tạo ra từ trường H2 cùng 
chiều với H1. 
Đồ Án Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Quang Vinh 
SVTH:Tề Minh Tri Trang 33 
 Wck3 Cuộn phản hồi âm điện áp được cung cấp điện nhờ máy biến áp BA 
và bộ chỉnh lưu CL2 tạo ra từ trường H3 ngược chiều với H1. 
 BA: Máy biến áp. 
 BD: Máy biến dòng. 
Sơ đồ nguyên lý: 
Hình 2-13: Sơ đồ cuộn kháng bão hòa dùng khâu phản 
 hồi dương dòng điện và âm điện áp 
* Nguyên lý làm việc: 
Ở trường hợp này ta cũng thay đổi Rđc để điều chỉnh tốc độ, ta có: 
 Từ trường tổng của cuộn kháng: 
 H = H1+H2-H3 (2-30) 
Đồ Án Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Quang Vinh 
SVTH:Tề Minh Tri Trang 34 
 Khi ta giảm Rđc thì Ukc giảm khi đó Ikc giảm, cuộn kháng làm việc ở trạng thái 
bão hòa, xck tăng, Uck tăng, tốc độ động cơ giảm khi tăng Rđc thì quá trình diễn ra 
ngược lại. 
 Ở sơ đồ hình 2-12, khi ta muốn thay đổi hệ số phản hồi dương dòng điện thì 
thay đổi trị số R1 và thay đổi hệ số phản hồi âm điện áp thì ta thay đổi trị số R2. 
* Khả năng tự ổn định tốc độ của hệ thống: 
 Hệ thống có khả năng tự ổn định tốc độ khi phụ tải thay đổi nhờ có khâu phản 
hồi dương dòng điện và âm điện áp. 
 Giả sử khi cần tốc độ không đổi nĐ= nyc= const. Đột nhiên phụ tải Mc giảm 
xuống làm tốc độ nĐ tăng lên hơn tốc độ yêu cầu khi Mc giảm thì I1 giảm nên H2 
giảm. 
 Mặc khác, khi I1 giảm, Uck giảm, UĐ tăng vì vậy H3 tăng. Mà từ trường tổng: 
H=H1+H2-H3 giảm lúc đó cuộn kháng làm việc ở trạng thái kém bão hòa, hệ số từ 
thẩm m tăng nên xck tăng và điện áp rơi trên cuộn kháng Uck tăng do đó điện áp đặt 
vào động cơ UĐ giảm làm cho tốc độ động cơ về tốc độ yêu cầu. 
Ta có dạng đặc tính cơ nhu hình vẽ: 
Hình 2-14: Dạng đặc tính cơ khi dùng cuộn kháng bão hòa có khâu phản hồi 
Đồ Án Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Quang Vinh 
SVTH:Tề Minh Tri Trang 35 
Nhận xét và ứng dụng trong công nghiệp 
· Ưu điểm: 
+ Phạm vi điều chỉnh tốc độ động cơ rộng Đmax =8. 
+ Quá trình điều chỉnh tốc độ bằng phẳng vì tốc độ động cơ phụ thuộc vào 
dòng điện khống chế mà Ikc lại phụ thuộc vào Rđc. 
+ Làm việc chắc chắn, giá thành thấp và không gây tiếng ồn. 
· Nhược điểm: 
Đối với khâu phản hồi âm tốc độ: 
+ Cần phải có máy phát tốc để nối với động cơ điện làm cho sơ đồ phức tạp 
hơn. 
+ Phụ thuộc vào vị trí xung quanh vì chiếm chỗ lớn. 
Đối với khâu phản hồi dương dòng điện và âm điện áp: 
+ Có sai số điện áp đặt vào động cơ do mắc biến áp vào động cơ. 
+ Cần phải có máy biến dòng. 
* Ứng dụng trong công nghiệp: 
 Phương pháp này thường dùng trong các hệ thống truyền động như: cần trục, 
máy xúc và nhất là những nơi dễ cháy nổ như mỏ dầu, mỏ than … 
 Hệ thống cuộn kháng bão hòa động cơ ngày càng được ứng dụng rộng rải 
trong điều chỉnh tốc độ động cơ không đồng bộ và khi sử dụng cuộn kháng bão hòa 
để điều chỉnh tốc độ động cơ không đồng bộ rôto dây quấn, người ta kết hợp cuộn 
kháng bão hòa với điện trở phụ trong mạch rôto nhằm mở rộng phạm vi điều chỉnh. 
Đồ Án Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Quang Vinh 
SVTH:Tề Minh Tri Trang 36 
CHƯƠNG 3 
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ BỘ BIẾN TẦN 
3.1 BIẾN TẦN VÀ TẦM QUAN TRỌNG CỦA BIẾN TẦN TRONG CÔNG 
NGHIỆP. 
Hình 3.1: Biến tần SIEMENS 
 Với sự phát triển như vũ bão về chủng loại và số lượng của các bộ biến tần, 
này càng có nhiều thiết bị điện – điện tử sử dụng các bộ biến tần. Trong đó một bộ 
phân đáng kể sử dụng biến tần phải kể đến chính là bộ biến tần điều khiển động cơ 
điện. 
 Trong thực tế có rất nhiều hoạt động trong công nghiệp có liên quan đến tốc độ 
động cơ điện. Đôi lúc có thể xem sự ổn định tốc độ mang yếu tố sống còn của chất 
lượng sản phẩm, sự ổn định của hệ thống … ví dụ máy ép nhựa làm đế giày, cán 
thép, hệ thống tự động pha trộn nguyên liệu, máy ly tâm định hình khi đúc… Vì 
thế, việc điều khiển và ổn định tốc độ động cơ được xem như vấn đề chính yếu của 
các hệ thống điều khiển trong công nghiệp. 
 Điều chỉnh tốc độ động cơ là dùng các biện pháp nhân tạo để thay đổi các 
thông số nguồn như điện áp hay các thông số mạch như điện trở phụ, thay đổi từ 
Đồ Án Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Quang Vinh 
SVTH:Tề Minh Tri Trang 37 
thông… Từ đó tạo ra các đặc tính cơ mới để có những tốc độ làm việc mới phù hợp 
với yêu cầu của phụ tải cơ. Có hai phương pháp để điều chỉnh tốc độ của động cơ: 
 + Biến đổi các thông số của bộ phận cơ khí tức là biến đổi tỷ số truyền chuyển 
tiếp từ trục động cơ đến cơ cấu máy sản xuất. 
 +Biến đổi tốc độ góc của động cơ điện, phương pháp này làm giảm tính phức 
tạp của cơ cấu và cải thiện được đặc tính điều chỉnh, đặc biệt linh hoạt khi ứng 
dụng các hệ thống điều khiển bằng điện tử. Vì vậy bộ biến tần được sử dụng để 
điều chỉnh tốc độ động cơ theo phương pháp này. 
Khảo sát thực tế cho thấy: 
· Chiếm 30% thị trường biến tần là các bộ điều khiển mômen. 
· Trong các bộ điều khiển mônmen động cơ chiến 55% là các ứng dụng quạt 
gió, trong đó phần lớn là các hệ thống HAVC (điều hòa không khí trung 
tâm), chiếm 45% là các ứng dụng bơm, chủ yếu là trong công nghiệp nặng. 
· Nâng cấp cải tạo các hệ thống bơm và quạt từ hệ điều khiển tốc độ không đổi 
lên hệ tốc độ có thể điều chỉnh được trong công nghiệp với lợi nhuận to lớn 
thu về từ việc giảm năng lượng điện năng tiêu thụ. 
 Tính hữu dụng của biến tần trong các ứng dụng bơm và quạt. 
· Điều chỉnh lưu lượng tương ứng với điều chỉnh tốc độ bơm và quạt. 
· Điều chỉnh áp suất tương ứng với việc điều chỉnh góc mở của van. 
· Giảm tiếng ồn công nghiệp. 
· Năng lượng sử dụng tỷ lệ thuận với lũy thừa bậc ba của tốc độ động cơ. 
· Giúp tiết kiệm điện năng tối đa. 
 Như tên gọi, bộ biến tần sử dụng trong hệ truyền động, chức năng chính là 
thay đổi tần số nguồn cung cấp cho động cơ để thay đổi tốc độ động cơ nhưng nếu 
chỉ thay đổi tần số nguồn cung cấp thì có thể thực hiện việc biến đổi này theo các 
phương thức khác nhau, không dùng mạch điện tử. Trước kia khi công nghệ chế tạo 
bán dẫn chưa phát triển, người ta chủ yếu sử dụng các nghịch lưu dùng máy biến 
áp. Ưu điểm chính của các thiết bị chính dạng này là sóng dạng điện áp ngõ ra rất 
Đồ Án Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Quang Vinh 
SVTH:Tề Minh Tri Trang 38 
tốt (ít hài) và công suất lớn (so với biến tần hai bậc dùng linh kiện bán dẫn) nhưng 
còn nhiều hạn chế như: 
- Giá thành cao do phải dùng máy biến áp với công suất lớn. 
- Tổn thất công suất trên biến áp chiếm đến 50% tổng tổn thất trên hệ thống 
nghịch lưu. 
- Chiếm diện tích lắp đặt lớn, dẫn đến khó khăn trong việc lắp đặt, duy tu, bảo 
trì cũng như thay mới. 
- Điều khiển khó khăn, khoảng điều khiển không rộng và dễ bị quá điện áp 
ngõ ra do có hiện tượng bão hòa từ của lõi thép máy biến áp. 
 Ngoài ra các hệ truyền động còn nhiều thông số khác cần được thay đổi, giám 
sát như: điện áp, dòng điện, khởi động mềm, tính chất tải… mà chỉ có bộ biến tần 
sử dụng các thiết bị bán dẫn là thích hợp nhất trong trường hợp này. 
3.2 PHÂN LOẠI BIẾN TẦN. 
Biến tần thường được chia làm hai loại: 
 + Biến tần trực tiếp. 
 + Biến tần gián tiếp. 
3.2.1 Biến tần trực tiếp: 
Hình 3.2: Sơ đồ cấu trúc của bộ biến tần gián tiếp. 
 Trong bộ biến tần trực tiếp chức năng chỉnh lưu và nghịch lưu cùng nằm trên 
một bộ biến đổi, không sử dụng tụ chuyển mạch và chỉ chuyển đổi một lần nên hiệu 
suất cao. Nhưng thực tế mạch van khá phức tạp do số lượng van lớn, nhất là đối với 
mạch ba pha. Việc thay đổi tần số f2 khó khăn và phụ thuộc vào f1. Biến tần được 
sử dụng với phạm vi điều chỉnh f2<f1. Trong thực tế ít được sử dụng. 
Đồ Án Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Quang Vinh 
SVTH:Tề Minh Tri Trang 39 
3.2.2 Biến tần gián tiếp: 
Các bộ biến tần gián tiếp có cấu trúc như sau: 
Hình 3.3: Sơ đồ cấu trúc của bộ biến tần gián tiếp. 
 Như vậy để biến đổi tần số cần qua một khâu trung gian một chiều vì vậy có 
tên gọi là biến tần gián tiếp. 
 Do tính chất của bộ lọc nên biến tần loại này còn được phân làm hai loại: 
 + Biến tần dùng nghịch lưu áp. 
 + Biến tần dùng nghịch lưu dòng. 
a) Biến tần dùng nghịch lưu áp: 
Hình 3.4: Sơ đồ biến tần dùng nghịch lưu áp 
 Bộ lọc sử dụng tụ C lớn ở đầu vào của bộ nghịch lưu nên điện áp đặt vào bộ 
nghịch lưu xem như nguồn áp, cùng với điện cảm L tụ C làm phẳng điện áp chỉnh 
lưu. 
Chỉnh Lưu Bộ Lọc Bộ Băm Nghịch Lưu 
Bộ Điều Khiển 
U1,f1 U2,f2 + + 
- - 
+ 
- 
Đồ Án Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Quang Vinh 
SVTH:Tề Minh Tri Trang 40 
 Ngoài ra tụ C còn nhiệm vụ trao đổi công suất phản kháng Q giữa tải với bộ 
nghịch lưu và mạch một chiều, bằng cách cho phép sự thay đổi nhưng trong thời 
gian ngắn dòng vào bộ nghịch lưu mà không phụ thuộc vào bộ chỉnh lưu. 
 Khi sử dụng bộ băm điện áp hay phương pháp điều biên độ rộng xung thì có 
thể sử dụng bộ chỉnh lưu không điều khiển (dùng diode). 
 Do tác dụng của diode ngược nên đầu vào của bộ nghịch lưu luôn luôn dương. 
Đối với loại này thì yêu cầu của bộ biến tần là năng lượng được truyền hai chiều 
tức là động cơ thực hiện hãm tái sinh thì bộ chỉnh lưu làm việc được cả bốn góc 
phần tư. 
 Đối với động cơ công suất nhỏ thì việc hãm tái sinh động cơ trả năng lượng về 
nguồn là không cần thiết. 
b) Biến tần dùng nghịch lưu dòng : 
Hình 3.5: Sơ đồ biến tần dùng nghịch lưu dòng. 
 Bộ lọc có cuộn san bằng có cảm kháng lớn có tác dụng như nguồn dòng cấp 
cho bộ nghịch lưu. Dòng điện trong mạch một chiều được san phẳng bởi L, dòng 
điện này không thể đảo chiều. 
Đồ Án Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Quang Vinh 
SVTH:Tề Minh Tri Trang 41 
 Ngoài ra cuộn san bằng L còn có tác dụng đảo chiều công suất phản kháng của 
tải trong mạch một chiều, cuộn kháng này cho phép đảo chiều điện áp đặt vào bộ 
nghịch lưu mà không phụ thuộc vào bộ chỉnh lưu, do vậy rất phú hợp với việc hãm 
tái sinh động cơ. Tuy nhiên chỉ điều chỉnh được dòng và áp của tải theo phương 
pháp biên độ nên chỉnh lưu phải sử dụng linh kiện bán dẫn có điều khiển. 
3.3 CẤU TRÚC CƠ BẢN CỦA MỘT BIẾN TẦN: 
Hình 3.6: Cấu trúc của một biến tần 
 Tín hiệu vào là điện áp xoay chiều một pha hoặc ba pha. Bộ chỉnh lưu có 
nhiệm vụ biến đổi điện áp xoay chiều thành một chiều. 
 Bộ lọc có nhiệm vụ san phẳng điện áp một chiều sau chỉnh lưu. 
 Nghịch lưu có nhiệm vụ biến đổi điện áp một chiều thành điện áp xoay chiều 
có tần số có thể thay đổi được. Điện áp một chiều được biến thành xoay chiều nhờ 
vào việc mở hoặc khóa các van công suất theo một quy luật nhất định. 
 ĐC 
Đồ Án Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Quang Vinh 
SVTH:Tề Minh Tri Trang 42 
 Bộ điều khiển có nhiệm vụ tạo tín hiệu điều khiển theo một quy luật điều khiển 
nào đó đưa đến các van công suất trong bộ nghịch lưu. Ngoài ra có con một số chức 
năng sau: 
 + Theo dõi sự cố lúc vận hành. 
 + Xử lý thông tin từ người sử dụng. 
 + Xác định thời gian tăng tốc, giảm tốc hay hãm. 
 + Xác định đặc tính – mômen tốc độ. 
 + Xử lý thông tin từ mạch thu thập dữ liệu. 
 + Kết nối với máy tính…… 
 Mạch kích là bộ phận tạo tín hiệu phù hợp để điều khiển trực tiếp các van công 
suất trong mạch nghịch lưu. Mạch cách ly có nhiệm vụ cách ly giữa mạch công suất 
với mạch điều khiển để bảo vệ mạch điều khiển. 
 Màn hình hiển thị và điều khiển có nhiệm vụ hiển thị thông tin hệ thống như: 
tần số, dòng điện, điện áp…, để người sử dụng có thể đặt lại thông số cho hệ thống. 
 Các mạch thu thập tín hiệu như dòng điện, điện áp, nhiệt độ, biến đổi chúng 
thành những tín hiệu thích hợp để mạch điều khiển có thể xử lý. Ngoài ra còn có 
các mạch bảo vệ khác như bảo vệ chống quá áp hay thấp quá áp ở đầu vào. 
 Các mạch điều khiển, thu thập dữ liệu đều cần cấp nguồn các nguồn này 
thường là điện áp một chiều 5V, 12V, 15VDC yêu cầu điện áp cấp phải ổn định. Bộ 
nguồn có nhiệm vụ tạo ra nguồn điện thích hợp đó. 
 Sự ra đời của các bộ vi xử lý có tốc độ tính toán nhanh có thể thực hiện các 
thuật toán phức tạp thời gian thực, sự phát triển của các lý thuyết điều khiển. công 
nghệ sản xuất IC có mức độ tích hợp ngày càng cao cùng với giá thành của các linh 
kiện ngày càng giảm dẫn đến sự ra đời của các bộ biến tần ngày càng thông minh 
có khả năng điều chỉnh chính xác, đáp ứng nhanh và giá thành rẻ. 
3.3.1 Chỉnh lưu. 
 Chức năng của khâu chỉnh lưu là biến đổi điện áp xoay chiều thành điện áp 
một chiều. Chỉnh lưu có thể là có điều chỉnh hoặc không điều chỉnh. Ngày nay đa 
Đồ Án Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Quang Vinh 
SVTH:Tề Minh Tri Trang 43 
số chỉnh lưu là không điều chỉnh, vì điều chỉnh điện áp một chiều trong phạm vi 
rộng sẽ làm tăng kích thước của bộ lọc và làm giảm hiệu suất bộ biến đổi. Nói 
chung chức năng của biến đổi điện áp và tần số được thực hiện bởi nghịch lưu 
thông qua luật điều khiển. Trong các bộ biến đổi công suất lớn người ta thường 
dùng chỉnh lưu bán điều khiển với chức năng làm nhiệm vụ bảo vệ cho hệ thống 
khi quá tải. Tùy theo tầng nghịch lưu yêu cầu nguồn dòng hay nguồn áp mà bộ 
chỉnh lưu sẽ tạo ra dòng điện hay điện áp tương đối ổn định. 
 Đối với mạch chỉnh lưu có các cách mắc như sau: 
 + Sơ đồ hình tia ba pha Sơ đồ hình tia một pha 
 + Sơ đồ hình cầu ba pha Sơ đồ hình cầu một pha 
Hình 3.7: Các sơ đồ mạch chỉnh lưu 
 Tùy thuộc vào mức độ yêu cầu về chất lượng điện áp DC nào cho phù hợp, 
dạng sóng điện áp ra như sau: 
Đồ Án Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Quang Vinh 
SVTH:Tề Minh Tri Trang 44 
 Hình 3.8: Các dạng sóng điện áp ra của bộ chỉnh lưu. 
Đối với chỉnh lưu một pha 1/2 chu kỳ: Ta thấy dạng sóng ra nhấp nhô, do đó muốn 
ít nhấp nhô cần phải có bộ lọc tốt. 
 2d fU Up
= , 2d fI URp
= 
Đối với chỉnh lưu cầu một pha : Dạng sóng ra đỡ nhấp nhô hơn chỉnh hình tia một 
pha, do đó vận hành sẽ kinh tế hơn. 
 2 2d fU Up
= , 1 2 2
dm II p= 
Đối với chỉnh lưu hình tia ba pha: Dạng sóng điện áp ra ít nhấp nhô hơn chỉnh lưu 
một pha. 
Đồ Án Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Quang Vinh 
SVTH:Tề Minh Tri Trang 45 
 2
3 6
2d
U U
p
= 
 Đối với chỉnh lưu cầu ba pha : cho điện áp và dòng chỉnh lưu tốt hơn so với 
chỉnh lưu ba pha hình tia. Giá trị trung bình của điện áp ra đối với sơ đồ hình cầu 
như sau : 
 2
3 6
d fU Up
= 
3.3.2) Lọc: Có nhiệm vụ sang phẳng điện áp sau khi chỉnh lưu. 
 Hình 3.9: Sơ đồ mạch lọc. 
 Mạch lọc được dùng cả tụ điện C và cuộn kháng L dẫn đến biên độ sóng hài 
được giảm nhỏ và điện áp ra tải ít bị đập mạch hơn. Vì vậy bộ lọc LC thường được 
sử dụng nhiều nhất. 
3.3.3) Nghịch lưu. 
 Chức năng của khâu nghịch lưu là biến đổi dòng một chiều thành dòng xoay 
chiều có tần số có thể thay đổi được và làm việc với phụ tải độc lập. Nghịch lưu có 
thể là một trong ba loại sau: 
 + Nghịch lưu nguồn áp: Trong dạng này, dạng điện áp ra tải được định dạng 
trước (thường có dạng xung chữ nhật) còn dạng dòng điện phụ thuộc vào tính chất 
tải. Nguồn điện áp cung cấp phải là nguồn suất điện động có nội trợ nhỏ. Trong các 
ứng dụng điều khiển động cơ, thường sử dụng nghịch lưu áp. 
Đồ Án Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Quang Vinh 
SVTH:Tề Minh Tri Trang 46 
 Hình 3.10: Sơ đồ nghịch lưu áp ba pha 
 Các transistor mở lần lượt T1 ¸ T6 với góc lệch pha giữa các transistor là 600. 
Như vậy ở bất kỳ thời điểm nào cũng có ba transistor dẫn (hai của nhóm này và một 
của nhóm kia) cho dòng chảy qua. 
 Ở mỗi thời điểm sơ đồ đều có một pha mắc nối tiếp với hai pha đấu song song, 
do vậy điện áp trên tải chỉ có hai giá trị hoặc Ed/3 (khi pha đó đấu song song với 
một pha khác) hoặc 2Ed/3 (khi nó đấu nối tiếp với hai pha khác đấu song song. Giả 
thiết tải đối xứng ZA=ZB=ZC theo dạng điện áp ra ta có trị số hiệu dụng của nó. 
2
2 3 3
2 2 2
0 0
3
2 21 1 1( ) ( )
2 3 3 3
n n n
pha pha
E E EU U d d d
p p
p
p
q q q
p p p
é ù
ê ú= = + =ê ú
ê úë û
ò ò ò (3.1) 
Ta có biểu đồ điện áp ra của tải theo thời gian như hình 3.11. 
 + Nghịch lưu nguồn dòng: Ngược với dạng trên, dạng dòng điện ra tải được 
định hình trước, còn dạng điện áp phụ thuộc vào tải. Nguồn cung cấp phải là nguồn 
dòng để đảm bảo giữ dòng một chiều ổn định. Vì vậy nếu nguồn là suất điện động 
thì phải có điện cảm đầu vào đủ lớn hoặc đảm bảo điều kiện trên theo nguyên tắc 
điều khiển ổn định dòng điện. 
 + Nghịch lưu cộng hưởng: Loại này dùng nguyên tắc cộng hưởng khi mạch 
hoạt động, do đó dạng dòng điện hoặc điện áp thường có dạng hình sin. Cả điện áp 
và dòng điện ra phụ thuộc và tính chất tải. 
Đồ Án Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Quang Vinh 
SVTH:Tề Minh Tri Trang 47 
Hình 3.11: Giản đồ xung thời gian của điện áp ra 
của tải theo thời gian 
Đồ Án Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Quang Vinh 
SVTH:Tề Minh Tri Trang 48 
3.3.4 Điều biến độ rộng xung (Khối băm) 
 Phương pháp điều biến độ rộng xung cho phép vừa điều chỉnh được điện áp ra 
vừa giảm nhỏ được ảnh hưởng của các sóng hài bậc cao. Để xác định khoảng cách 
xung chùm điều khiển các van, ta tạo ra sóng dạng sin Ur có tần số bằng tần số 
mong muốn gọi là sóng điều biên. Dùng một khâu so sánh là Ur và Up, các giao 
điểm của hai sóng hài này xác định khoảng phát xung. 
 Tỷ số giữa biên độ sóng điều biên và biên độ sóng mang gọi là tỷ số điều biên. 
 M=Ar/Ap 
 Để điều chỉnh độ rộng xung tức là điều chỉnh điện áp ra trên tải ta điều chỉnh 
Ar. Điều biến độ rộng xung được chia thành hai loại: 
 + Điều biến độ rộng xung đơn cực. 
 + Điều biến độ rộng xung lưỡng cực. 
a) Điều biến độ rộng xung đơn cực. 
 Điện áp ra trên tải là một chuổi xung, độ rộng khác nhau, có trị số 0 và E. 
 Hình 3.12: Điều biến độ rộng xung đơn cực. 
Đồ Án Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Quang Vinh 
SVTH:Tề Minh Tri Trang 49 
b) Điều biến độ rộng xung lưỡng cực. 
 Điện áp ra trên tải là một chuổi xung, độ rộng khác nhau và có trị số là ±E 
 Hình 3.13: Điều biến độ rộng xung lưỡng cực. 
3.4 NGUYÊN LÝ VÀ PHƯƠNG THỨC ĐIỀU CHỈNH KHI THAY ĐỔI TẦN 
SỐ. 
3.4.1 Nguyên lý làm việc. 
 Đầu tiên nguồn diện xoay chiều 1 pha hay 3 pha được chỉnh lưu và lọc thành 
nguồn điện một chiều bằng phẳng. Công đoạn này được thực hiện bởi bộ chỉnh lưu 
cầu diode và tụ điện. nhờ vậy hệ số công suất cosj của hệ biến tần đều có giá trị 
không phụ thuộc vào tải và có giá trị ít nhất là 0,96. Điện áp một chiều này được 
biến đổi (nghịch lưu) thành điện áp xoay chiều ba pha đối xứng. Công đoạn này 
hiện nay được thực hiện thông qua hệ IGBT (transistor lưỡng cực có cổng cách ly) 
bằng phương pháp điều chế độ rộng xung (PWM) nhờ tiến bộ của công nghệ vi xử 
lý và công nghệ bán dẫn hiện nay, tần số chuyển mạch xung có thể lên tới dải tần số 
siêu âm nhằm giảm tiếng ồn cho động cơ và giảm tổn thất trong lõi sắt trong động 
cơ. Bộ biến tần phải thỏa mãn các yêu cầu sau: 
 + Có khả năng điều chỉnh tần số theo giá trị tốc độ đặt mong muốn. 
Đồ Án Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Quang Vinh 
SVTH:Tề Minh Tri Trang 50 
 + Có khả năng điều chỉnh điện áp theo tần số để duy trùy từ thông khe hở 
không đổi trong vùng điều chỉnh mômen không đổi. 
 + Có khả năng cung cấp dòng điện định mức ở mọi tần số. 
 Hệ thống điện áp xoay chiều ba pha ở đầu ra có thể thay đổi giá trị biên độ và 
tần số vô cấp tùy theo bộ điều khiển. Theo lý thuyết giữa tần số và điện áp có một 
quy luật nhất định tùy theo chế độ điều khiển. Tuy vậy với tải bơm và quạt quy luật 
này lại là hàm bậc 4. Điện áp là hàm bậc 4 của tần số. Điều này tạo ra đặc tính 
mômen là hàm bậc hai của tốc độ phù hợp với yêu cầu của tải bơm và quạt do bản 
thân mômen lại là hàm bậc hai của điện áp. 
 Ngoài ra biến tần ngày nay đã tích hợp rất nhiều kiểu điều khiển khác nhau 
phù hợp hầu hết các loại tải khác nhau. Ngày nay biến tần có tích hợpn cả bộ PID 
và thích hợp với những chuẩn truyền thông khác nhau, rất phù hợp cho việc điều 
khiển và giám sát trong hệ thống SCADA. 
* Ưu điểm của biến tần: 
 Điểm đặc biệt nhất của hệ truyền động biến tần – động cơ là có thể điều chỉnh 
vô cấp tốc độ động cơ. Tức là thông qua việc điều chỉnh tần số có thể điều chỉnh 
tốc độ động cơ thay đổi theo ý muốn của một dải rộng. 
 Sử dụng bộ biến tần bán dẫn cũng có nghĩa là mặc nhiên được hưởng rất nhiều 
tính năng thông minh linh hoạt là tự động nhận dạng động cơ, tính năng điều khiển 
thông qua mạng, có thể thiết lập được 16 cấp tốc độ, khống chế dòng khởi động của 
động cơ, giúp quá trình khởi động êm ái (mềm) nâng cao độ bền kết cấu cơ khí, 
giảm chi phí lắp đặt, bảo trì, tiết kiệm không gian lắp, các chế độ tiết kiệm năng 
lượng. 
 Có thể kiểm soát được hệ truyền động qua các chế độ bảo vệ quá tải, quá nhiệt, 
quá dòng, quá áp, thấp pha, lỗi mất pha, lệch pha … của biến tần. 
 Đặc biệt với những bộ biến tần có những bộ điều khiển Sensorless vector 
SLV hoặc vector Control with Encoder Feeback sẽ có nhiều tính năng cao cấp hơn 
hẳn, chúng sẽ có một dải điều chỉnh tốc độ rất rộng và mômen khởi động lớn, bằng 
Đồ Án Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Quang Vinh 
SVTH:Tề Minh Tri Trang 51 
200% định mức hoặc lớn hơn, sự biến động tốc độ quay ở tốc độ thấp được giảm 
triệt để, giúp nâng cao sự ổn định và độ chính xác của quá trình làm việc, mômen 
làm việc lớn, đạt 150% định mức ngay cả vùng tốc độ bằng 0. 
 Từ biểu thức: 11
60 fn
p
= 
3.4.2 Phương thức điều khiển khi thay đổi tần số. 
 Ta thấy tốc độ đồng bộ của động cơ không đồng bộ có thể thay đổi nếu ta thay 
đổi tần số của lưới điện f1. Do đó tốc độ của động cơ n = n1(1-s) cũng thay đổi theo. 
Khi thay đổi tần số của lưới điện f1 ta nhận thấy như sau: 
 Nếu bỏ qua điện trở dây quấn stator tức là xem r1 =0 thì mômen tới hạn cực 
đại là: 
2 2
1 1
1 1
3 3
2 2
9, 55
th
n
n
U UM n XX w
= (3.2) 
Trong đó: 1w là tốc độ đồng bộ 
 1nX Lw= 
 '1 2nL L L= + 
 11
2 f
p
p
w = 
 Thay các công thức trên vào (3-2) ta được: 
2 2
1
2 2
1
3 .
2(2 ) .th n
U pM
f Lp
 (3.3) 
 Đặt 
2
2 2
1
3
2(2 ) . n
pa
f Lp
= ta có 
2
1
2
1
th
UM a
f
= (3.4) 
 Biểu thức (3-4) cho thấy khi tăng tần số nguồn mà vẫn giữ nguyên điện áp U1 
thì mômen tới hạn cực đại Mth giảm rất nhiều. Do đó khi thay đổi tần số f1 thì đồng 
thời phải thay đổi điện áp theo một quy luật nhất định nhằm đảm bảo sự làm việc 
tương ứng giữa mômen động cơ và mômen phụ tải. Nghĩa là tỷ số giữa mômen cực 
đại của động cơ và mômen phụ tải tĩnh đối với các đặc tính cơ là hằng số. 
 onstm
c
M c t
M
l = = (3.5) 
Đồ Án Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Quang Vinh 
SVTH:Tề Minh Tri Trang 52 
 Đặc tính cơ của bộ phận làm việc là quan hệ giữa tốc độ quay của mômen phụ 
tải lên trục quay: 
 ( )cM f n= . 
 Theo biểu thức thực nghiệm mang tính chất tổng quát để mô tả dạng đặc tính 
cơ của bộ phận làm việc như sau: 
 ( )( )xc co cdm co
dm
nM M M M
n
= + - (3.6) 
Trong đó: 
 Mc : Mômen cản của bộ phận làm việc trên trục quay ở tốc độ n (Nm). 
 Mco : Mômen cản của bộ phân làm việc trên trục quay khi n=0. 
 Mcđm: Mômen cản của bộ phân làm việc trên trục quay khi n=đm 
 x : Là số mũ đặc trưng mô tả dạng đặc tính cơ của bộ phận làm việc (cơ cấu 
sản xuất) khác nhau. Gồm 4 dạng như sau: 
* x=0 ta có: 
 Mc=Mcđm=const (3.6a) 
 Đây là đặc tính cơ đặc trưng cho hệ thống nâng và luôn có giá trị nhất định 
(đường 1 trên hình 3.14) 
* x=1 
 Đặc tính cơ có dạng: Mc=a+bn (3.6b) 
 Mc tỷ lệ bậc nhất với tốc độ. Đây là đặc tính cơ cho máy phát điện một chiều 
kích từ độc lập với phụ tải máy phát là một điện trở thuần (đường 2 trên hình 3.14) 
* x= - 1 
 Đặc tính có dạng: ( )c
bM a
n
= + (3.6c) 
 Mômen tỷ lệ nghịch với tốc độ, đặc tính này đặc trưng cho máy cắt kim loại 
(đường 3 trên hình 3-14) 
* x = 2 
 Đặc tính có dạng: Mc =a+bn2 (3.6d) 
 Mômen tỷ lệ với bình phương tốc độ, là đặc tính đặc trưng cho máy nén, tàu 
thủy …(đường 4 trên hình 3-14) 
Đồ Án Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Quang Vinh 
SVTH:Tề Minh Tri Trang 53 
Hình 3-14: Các dạng đặc tính 
 Như vậy muốn điều chỉnh tốc độ động cơ không đồng bộ bằng cách thay đổi 
tần số ta phải có một bộ nguồn xoay chiều có thể điều chỉnh tần số điện áp một 
cách đồng thời theo các quy luật sau: 
1
1
onsU c t
f
= 
 12
1
onsU c t
f
= 
2
1
1
onsU c t
f
= 
 Như vậy dạng đặc tính cơ của động cơ không đồng bộ khi thay đổi tần số theo 
quy luật điều chỉnh hình 3-18. 
Đồ Án Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Quang Vinh 
SVTH:Tề Minh Tri Trang 54 
Hình 3-15: Các dạng đặc tính cơ của động cơ của động cơ không đồng bộ 
 khi thay đổi tần số theo quy luật điều chỉnh U và f 
Đồ Án Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Quang Vinh 
SVTH:Tề Minh Tri Trang 55 
CHƯƠNG 4 
THIẾT KẾ BỘ BIẾN TẦN ĐIỀU KHIỂN 
 ĐỘNG CƠ KHÔNG ĐỒNG BỘ 
4.1 TÍNH CHỌN PHƯƠNG ÁN CHO MẠCH ĐỘNG LỰC. 
4.1.1 Tính chọn máy biến áp động lực. 
 Hình 4.1: Sơ đồ nguyên lý biến áp lực 
 Do máy áp công suất nhỏ nên sụt áp nên sụt áp trên nó khoảng 5,5% điện áp 
rơi trên diode nối tiếp là 2V nên điện áp chỉnh lưu không tải là Ud0=5,5Ud+2+Ud. 
 Trong đó Ud là điện áp một chiều cần thiết để cung cấp cho bộ nghịch lưu ba 
pha. 
 Với Ud =U’d+2+U’d.1,5% 
Trong đó : 1,5 % là sụt áp rơi trên cuộn kháng 
 : 2V là sụt áp trên các van. 
 Trong phạm vi đề tài ta chọn tần số cao nhất của điện áp ra là fmax=50Hz. Do 
đó để cho tỷ số U/f =const thì Ufmax =Udmax.fmax/fdm=220.50/50 =220V. 
 Điện áp trước bộ nghịch lưu là : ' 3 .220 467
2d
U = = (V) 
Đồ Án Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Quang Vinh 
SVTH:Tề Minh Tri Trang 56 
 Ud =467+2+1,5%.467=476 (V). 
 Nhưng theo công thức trên điện áp sau khi lọc gấp 1,41 lần trước khi lọc nên ta 
chọn U’d =476/1,41=337,5 V. Đây là giá trị điện áp cần thiết sau khi băm. 
 Điện áp đầu ra của bộ chỉnh lưu: 
 U’do =337,5 /1,41=239,4 (V) 
Vậy Udo=5,5% U’do+2+U’do=5,5%.239,4+2+239,4=245,6(V). 
 Trị số hiệu dụng của điện áp pha máy biến áp: 
 02
254,6 283,5
2 2 2 2
UU p p= = = (V) 
 Tỷ số biến áp 1
2
220 0,776
283,5
Uk
U
= = = 
 Giá trị hiệu dụng của dòng thứ cấp MBA 
Vì tải là động cơ không đồng bộ và có cuộn cảm trên mạch động lực nên dòng điện 
xem như là dòng liên tục. 
2
2
2
0
1 ( ) . / . 750 / 476.0,8 2
2 d d d
I I dt I P U
p
h
p=
= = = =ò (A) 
Dòng điện chảy qua cuộn sơ cấp: 
 I1 = k.I2 =0,776.2=1,55 (A) 
Công suất cuộn sơ cấp: 
 S1=U1.I1 =220.1,55 =341 (VA) 
Công suất cuộn thứ cấp: 
 S2=U2.I2 =283,5.2 = 567 (VA) 
Công suất biểu kiến MBA là : 
 1 2 341 567 454
2 2
S SS + += = = (VA) 
Đồ Án Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Quang Vinh 
SVTH:Tề Minh Tri Trang 57 
Số vòng dây: 45.
'
Un
S
= 
Trong đó: U là điện áp, S’ là tiết diện từ dẫn. 
Ta có tiết diện từ dẫn theo công thức sau: 
 ' 1, 2 1, 2 454 25,56S S= = = (cm2) 
Số vòng dây sơ cấp: 
 11
45 45.220 387, 4
' 25,56
Un
S
= = = (vòng) 
Số vòng dây thứ cấp: 
 22
45 45.283,3 499,2
' 25,56
Un
S
= = = (vòng) 
Chọn đường kính dây quấn: 
S (VA) jmax (A/mm2) 
0¸50 4 
50¸100 3,5 
< 200 3 
< 500 2,5 
< 1000 2 
Vì S=454 nên ta chọn j1 –j2 =2,5 (A/mm2) 
Tiết diện dây được tính theo công thức sau: 
S=p R2 =p (d/2)2 Þ 4Sd
jp
= 
Mặc khác, tiết diện dây được tính theo công thức sau; 
IS
j
= Þ 4Id
jp
= 
 Tiết diện sơ cấp : 1
4.1,55 0,99
.2,5
d
p
= = (mm) 
Đồ Án Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Quang Vinh 
SVTH:Tề Minh Tri Trang 58 
 Tiết diện thứ cấp : 2
4.2 1
.2,5
d
p
= = (mm) 
4.1.2 Mạch chỉnh lưu: 
 Theo yêu cầu và nhiệm vụ, để điều chỉnh điện áp ta dùng bộ chỉnh lưu không 
điều khiển dùng toàn diode. Để đơn giản ta dùng bộ chỉnh lưu cầu một pha. 
Hình 4.1: Sơ đồ nguyên lý mạch chỉnh lưu 
Hoạt động của sơ đồ. 
 Trong khoảng 0 < q < p, 2 22. sinv V tw= dương, tính từ cực dương tại điểm A. 
Khi v2 £ E thì không có dòng chảy trong mạch tải, tất cả các Diode đều khóa. Khi 
v2>E thì D1và D3 mở cho dòng chảy qua. Trong khoảng p<q<2p, điện áp v2 <0, 
tính từ cực dương tại điểm B, diode D2 và D4 mở cho dòng chạy qua. 
 - Giá trị trung bình của điện áp trung bình sau chỉnh lưu: 
 2 2
2 2 . 0,9dU V Vp
= = 
 - Giá trị trung bình của dòng điện tải: 
Đồ Án Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Quang Vinh 
SVTH:Tề Minh Tri Trang 59 
 1
1
22 sin1 ( )d
V EI d
R
p q
q
q
q
p
- -
= ò 
- Giá trị trung bình của dòng điện chạy trong diode: 
 1
1
22 sin1 ( )
2
d
D
IV EI d
R
p q
q
q
q
p
- -
= =ò 
- Điện áp ngược mỗi diode phải chịu: 
 22ngU V= 
Trong đó: V2 là giá trị hiệu dụng của điện áp pha của nguồn. 
Ghi chú: Trong điều kiện thực tế, nếu chỉ có nguồn một pha để chỉnh lưu thì điện 
áp sau chỉnh lưu là: 
 2
2 2 . 200dU Vp
= » (V) Þ Động cơ sẽ không thể vận hành hết định mức. 
* Tính chọn linh kiện mạch chỉnh lưu: 
 Điện áp ngược mỗi diode phải chịu: 
 Uimax = 22.U = 2.283,5 =400,1 (V) 
 Giá trị dòng điện trung bình chảy qua diode trong một chu kỳ: 
 2 1
2 2
d
D
II = = = (A) 
 Theo kinh nghiệm thực tế ta chọn hệ số an toàn về điện áp ku=1,6 và hệ số an 
toàn về dòng điện ki= 1,2. 
 Vậy ta chọn diode chịu được điện áp ngược: 
 U’imax =ku.Uimax =1,6.400,1 =640 (V) 
Và dòng điện trung bình : I’D=ki.ID=1,2.1=1,2 (A) 
 Vậy chọn 4 diode loại B10 do Liên Xô chế tạo với các thông số sau: Itb=10A, 
Uimax =100¸1000V 
4.1.3 Tính chọn linh kiện băm điện áp. 
 Điện áp trung bình lớn nhất qua van băm là: 
 Uimax =U’do.1,41=239,4.1,41=337,5 (V) 
 Điện áp ngược kể cả hệ số an toàn: 
Đồ Án Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Quang Vinh 
SVTH:Tề Minh Tri Trang 60 
 U’imax =1,6.337,5=540 (V). 
Dòng điện lớn nhất qua van băm chính là dòng điện khởi động của động cơ: 
 750 2, 46
380.0,8
dm
k
dm
PI
U h
= = = (A). 
Thường Imm=(4¸7)Idm. 
Chọn hệ số mở máy kmm =4 
Vậy Imm =4.2,46 =9,84 (A). 
 Ta chọn van băm điện áp là transistor cảu hãng FAIRCHILD với các thông số 
kỹ thuật như sau :BU2508 có VCBO =1500 (V), VCEO =800(V), VEBO=6(V), IC =10 
(A), hFE =8 
4.1.4 Mạch nghịch lưu. 
 Khối nghịch lưu dùng để biến đổi điện áp một chiều thành điện áp xoay 
chiều có tần số thay đổi được để cung cấp cho động cơ ĐK. 
 Ta sử dụng bộ nghịch lưu áp ba pha hình cầu, thiết bị dùng trong bộ nghịch 
lưu có thể là: Tiristor, Transistor, Mosfet. 
 Dựa vào những ưu điểm cũng như khuyết điểm của Tiristor, transistor, Mosfet 
ở đây ta chọn mạch nghịch lưu dùng Transistor. 
Hình 4.2: Sơ đồ nguyên lý mạch nghịch lưu 
* Nguyên lý hoạt động: 
Đồ Án Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Quang Vinh 
SVTH:Tề Minh Tri Trang 61 
 Các transistor lần lượt mở theo thứ tự T1, T2, T3, T4, T5, T6, T1 …với góc lệch 
giữa hai transistor là 600 điện, mỗi van dẫn trong khoảng l=p. Như vậy tại bất kỳ 
thời điểm nào cũng có ba transistor dẫn, 2 thuộc nhóm này và một thuộc nhóm kia 
tạo nên điện áp xoay chiều đặt lên động cơ. Thời điểm các transistor T1, T3, T5 và 
T2 và T4, T6 dẫn bắt đầu dẫn lệch nhau 1200, do đó điện áp ra trên bộ nghịch lưu 
lệch nhau 1200 điện. 
 Điện áp ra của động cơ có dạng xung chữ nhật. Tại thời điểm các transistor 
chuyển mạch thì điện áp có đột biến nhảy cấp. Điện áp trên tải chỉ có hai giá trị là 
Ud/3 (khi đấu song song với một pha khác) hoặc 2Ud/3 (khi đấu nối tiếp với một 
nhóm song song kia). Do đó điện áp dây có dạng chữ nhật với độ rộng 1200 điện. 
 Dòng điện của động cơ chậm sau điện áp pha tương ứng một góc: 
j=arctag(wL/C), có dạng xoay chiều không sin tăng theo qui luật hàm số mũ. 
* Tính chọn linh kiện mạch nghịch lưu. 
 Ở đây tần số fmax=50Hz, thì Ufmax= 220V suy ra Udmax =467V. 
 Giá trị lớn nhất điện áp pha là Ufmax =2/3.467 =311,3V. Chọn hệ số an toàn về 
điện áp Ku =2 suy ra Uimax =2.311,3= 622,6V, tương tự Iimax =9,84 (A). Vậy ta chọ 6 
transistor công suất loại BU2508 có VCBO=1500V, VCEO=800V, VBEO=6V, 
IC=10A,hF=8. 
4.1.5 Tính chọn mạch lọc. 
 Theo công thức tính chỉ số nhấp nhô của điện áp sau khi lọc: 
1 1(1 ).
.2 . . . . .C m x i x i
UK
U m C R f m C R f
D
= = - 
 Với chỉnh lưu cầu một pha thì mx =2. 
 Qua thí nghiêm ta tính toán được Rt=6 (W), chọn hệ số KC=0,01. Thế vào công 
thức trên ta tính toán được C=8,4.10-4 =840.10-6 (F). 
 Ta chọn tụ tiêu chuẩn C=1000 (mF) với điện áp 800 (V) 
4.2 THIẾT KẾ MẠCH ĐIỀU KHIỂN. 
Đồ Án Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Quang Vinh 
SVTH:Tề Minh Tri Trang 62 
 Mạch điều khiển nghịch lưu áp ba pha có nhiệm vụ: 
 + Tạo xung điều khiển để kích mở lần lượt 6 khóa công suất, mỗi xung kích 
có pha cách nhau 1/6 chu kỳ điện áp ra của bộ nghịch lưu. 
 + Đô rộng mỗi xung điều khiển phải bằng thời gian mỗi khóa ở trạng thái 
dẫn, tức là bằng 1/2 chu kỳ điện áp ra của bộ nghịch lưu. 
 + Không kích mở hai khóa trong cùng một pha làm việc đồng thời. 
 + Tại một thời điểm bất kỳ đều có ba khóa dẫn, hai của nhóm này và một của 
nhóm kia. 
Sơ đồ mạch điều khiển: 
Hình 4.4: Sơ đồ khối mạch điều khiển 
Bộ phát xung chủ đạo: là khâu dao động có nhiệm vụ tạo ra các xung điều 
khiển đưa đến bộ phận phối xung để điều khiển từng khóa công suất. 
 Khâu phân phối xung: Làm nhiệm vụ phân phối xung đến từng khâu khếch 
đại xung theo một trật tự nhất định và tần số phụ thuộc vào khâu phát xung chủ 
đạo. Khi tần số ở bộ nghịch lưu thay đổi thì điện áp ở bộ băm cũng thay đổi theo 
quy luật u/f2 =const. 
 Khâu khếch đại xung: Có nhiệm vụ khếch đại xung từ bộ phận phối xung 
đưa đến kích mở khóa công suất, ngoài ra còn sử dụng các bộ ghép quang nhằm 
cách ly mạch điều khiển với mạch động lực. 
4.2.1 Tính chọn khâu khếch đại xung: 
 Khâu này có nhiệm vụ khếch đại xung điều khiển để xung này đủ công suất 
mở transistor, đồng thời làm mạch cách ly giữa mạch điều khiển và mạch động lực. 
Đồ Án Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Quang Vinh 
SVTH:Tề Minh Tri Trang 63 
 Khâu khếch đại xung dùng bộ ghép nối quang bao gồm diode phát quang và 
transistor gọi tắt là OPTO. 
12V
Q2
BU2508
VDC
VDK
R1
330
ISO6
OPTO
1
2
3
4
R3
470
Q1
C828
D1
LED
R2
2.2k
5V
 Hình 4.5: Sơ đồ khối mạch khếch đại xung 
* Nguyên lý hoạt động của sơ đồ: 
 Khi có xung kích mở đến điểm 2 (Opto) sẽ có dòng điện chạy qua Led phát 
của transistor quang và transistor quang dẫn. 
 Dòng cực E của transistor quang đặt vào Q1 lớn hơn 0,6V làm cho Q1 dẫn, các 
điện trở R1,R2,R3, dùng để hạn chế dòng cho các BJT Q1, transistor và Led của 
opto. Điện áp rơi trên Q1 khoảng 0,2V. Do Q1 nối dalington với Q2 là transistor 
công suất nên dòng cực E của Q1 đủ để kích Q2 mở. 
 Khi không có tín hiệu đến điểm 2 (Opto) thì Q1 ngưng dẫn, ngắt dòng qua led 
phát nên transistor quang ngưng dẫn làm cho Q1 khóa lại. Do đó sẽ không có tín 
hiệu đặt vào cực nền của transistor công suất dẫn đến transistor công suất khóa lại. 
* Tính chọn linh kiện khâu khếch đại xung. 
 Phần tử ghép quang ở đây ta chọn OCTOCOUPLER có: 
 Điện thế cách ly tối thiểu : 2500(V). 
Đồ Án Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Quang Vinh 
SVTH:Tề Minh Tri Trang 64 
 Dòng điện cực đại : 20 (mA). 
 Công suất tiêu tán trên Q1 cực đại: 
 Pmax=VCEQ1.I2=12.10=120(mW). 
Vậy ta chọn transistor loại: C828 có các thông số như sau: 
 VCBO=30 (V) VEBO=5 (V) 
 VCEO=30 (V) IC=50 (mA) 
 TJ=150C b/a=130/520 
Khi Q1 dẫn ta có ILED.R1+Vled=Vcc 
 Vled là điện áp rơi trên led cỡ 1,7(V) 
Do đó: 1 3
5 1,7 330
10.10
R -
-
= = (W) 
Chọn R1=330(W). 
Chọn R2: Dòng điện cần thiết để kích mở transistor Q1 là: 
3
1
1
1.10 7,35
130
C
B
II
b
= = = (mA) 
Thông thường điện áp mức ra logic “1” khoảng 1,7(V) (điện áp đặt vào cực nền 
transistor Q1). 
 2 3
1
2.12 0,7 1 2,23
10.10
CC CEQ D
B
V U U
R
I -
- - - -
= = = (kW) 
Chọn R2=2,2(K). 
Chọn R3: 3 470cc
CQ
V U
R
I
- D
= =å (W). 
Vậy chọn R1=330(W) R2=2,2(K) R3=470(W). 
4.2.2 Khối tạo xung và phát xung: 
a) Cấu trúc chung của chip AT89C51: 
 Ta chọn chip AT89C51 cho việc tạo xung và điều khiển các transistor công 
suất thông qua mạch cách ly (mạch khếch đại). 
Đồ Án Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Quang Vinh 
SVTH:Tề Minh Tri Trang 65 
Sơ đồ chân tín hiệu của on-chip được thể hiện như trên hình 4.6 với chức năng chân 
tín hiệu như sau: 
VCC
C1
33p
U1
AT89C51
9
18
19
20
29
30
31
40
1
2
3
4
5
6
7
8
21
22
23
24
25
26
27
28
10
11
12
13
14
15
16
17
39
38
37
36
35
34
33
32
RST
XTAL2
XTAL1
G
N
D
PSEN
ALE/PROG
EA/VPP
V
C
C
P1.0
P1.1
P1.2
P1.3
P1.4
P1.5
P1.6
P1.7
P2.0/A8
P2.1/A9
P2.2/A10
P2.3/A11
P2.4/A12
P2.5/A13
P2.6/A14
P2.7/A15
P3.0/RXD
P3.1/TXD
P3.2/INT0
P3.3/INT1
P3.4/T0
P3.5/T1
P3.6/WR
P3.7/RD
P0.0/AD0
P0.1/AD1
P0.2/AD2
P0.3/AD3
P0.4/AD4
P0.5/AD5
P0.6/AD6
P0.7/AD7
C2
33p Y1
12MHz
RESET
Hình 4.6: Sơ đồ cấu trúc on-chip 
 RxD : Chân vào nhận tín hiệu nối tiếp. 
 TxD : Chân ra truyền tín hiệu nối tiếp. 
 /INT0 : Ngắt ngoài có số hiệu 0 
 /INT1 : Ngắt ngoài có số hiệu 1 
 T0 : Chân vào 0 của bộ thời gian Timer 0. 
 T0 : Chân vào 0 của bộ thời gian Timer 1. 
 /WR : Ghi dữ liệu vào bộ nhớ ngoài. 
 RST : Chân reset, tích cực ở mức cao trong khoảng 2 chu kỳ máy. 
 XTAL1: Chân vào mạch khếch đại dao động. 
 XTAL2: Chân ra từ mạch khếch đại dao động. 
 /PSEN: Chân cho phép đọc bộ nhớ chương trình ngoài (ROM ngoài). Khi on-
chip làm việc với bộ nhớ chương trình ngoài, chân này phát tín hiệu kích hoạt ở 
mức thấp và được kích hoạt 2 lần trong mỗi chu kỳ máy. Chân /PSEN không được 
kích hoạt khi on-chip làm việc với bộ nhớ chương trình bên trong (ROM nội tại). 
Đồ Án Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Quang Vinh 
SVTH:Tề Minh Tri Trang 66 
 ALE(/PROG): Chân tín hiệu cho phép chốt địa chỉ khi on-chip xuất ra byte 
thấp của địa chỉ để truy cập bộ nhớ ngoài, tín hiệu chốt kích hoạt ở mức cao, tần số 
xung chốt bằng 1,6fosc. Đây là chân nhận xung vào để nạp chương trình 
cho EPROM bên trong nó. 
 /EA(Vpp): Chân cho phép lựa chọn làm việc với bộ nhớ chương trình, khi 
/EA=1 chon phép on-chip làm việc với bộ nhớ chương trình bên ngoài. Khi chân 
này được cấp điện áp nguồn +21volt thì on-chip đảm nhiệm chức năng nạp chương 
trình cho EPROM bên trong nó. 
 Vcc: Chân cấp dương nguồn cho on-chip, dùng mức nguồn +5 (V). 
 Vss; Chân cấp nguồn âm, được nối mass(chân đất). 
 P0.x: Gồm các chân từ P0.0 đến P0.7 là chân của cổng 0. 
 P1.x: Gồm các chân từ P0.0 đến P0.7 là chân của cổng 1. 
 P2.x: Gồm các chân từ P0.0 đến P0.7 là chân của cổng 2. 
 P3.x: Gồm các chân từ P0.0 đến P0.7 là chân của cổng 3. Các chân của cổng 
này ngoài nhiệm vụ xuất nhập dữ liệu qua cổng còn làm chức năng điều khiển. 
b) Bộ tạo dao động của on-chip: 
 On-chip có hai chân và là ngõ vào và ngõ ra của một 
mạch khếch đại đảo được dùng nối với bộ dao động để tạo xung đồng hồ cho on-
chip. On-chip sử dụng bộ dao động trong bằng cách nối hai chân và < 
XTAL2> với một mạch cộng hưởng tinh thể thạch anh 12MHz có tụ thoát nhiễu 
xuống đất như hình 4.6. 
 Chân RST (reset) được điều khiển bởi một mạch R-C để reset hệ thống tự 
động khi cấp nguồn, đồng thời có thể reset bằng tay nhờ vào một chuyển mạch nút 
nhấn. 
c) Tính chọn nguồn nuôi cho vi mạch: 
 Đối với on-chip chỉ sử dụng nguồn dương từ 5(V). 
 Bộ nguồn cung cấp cho vi mạch gồm: 
 + Một máy biến áp nguồn 220/5 (V). 
Đồ Án Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Quang Vinh 
SVTH:Tề Minh Tri Trang 67 
 + Một vi mạch ổn áp lấy nguồn cung cấp cho chip: LM7805 
 + Một cầu chỉnh lưu. 
 + Các tụ lọc: C1=1000uF 16(V) 
 C2=0,1uF 16(V) 
Hình 4.7: Sơ đồ mạch nguồn nuôi cho on-chip 
4.3 THIẾT KẾ MẠCH BẢO VỆ. 
 Các linh kiện điện tử cần được bảo vệ khỏi quá áp, quá dòng và quá tốc độ 
tăng dòng áp. Trong quá trình tính toán chọn thiết bị bảo vệ các linh kiện cần chú ý 
các giới hạn sử dụng của các thông số sau: 
 + Điện áp ngược lớn nhất. 
 + Giá trị trung bình cho phép diode với dòng điện. 
 + Nhiệt độ cho phép lớn nhất đối với các mặt ghép. 
 + Tốc độ tăng trưởng lớn nhất của điện áp dv/dt. 
 + Tốc độ tăng trưởng lớn nhất của dòng điện di/dt. 
 + Thời gian khóa và có thể có nhiều giới hạn thông số tùy theo tính chất của 
từng linh kiện điện tử. 
 + Khi thiết kế mạch bỏa vệ cần chú ý mối liên hệ giữa hai mặc kinh tế với kỹ 
thuật. Tức là xem có cần đặt thiết bị bảo vệ hay không. 
Đồ Án Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Quang Vinh 
SVTH:Tề Minh Tri Trang 68 
4.3.1 Bảo vệ mạch chỉnh lưu. 
 Để đảm bảo mạch chỉnh lưu làm việc tin cậy cao ta có thể đặt bảo vệ như hình 
vẽ: 
Hình 4.8: Sơ đồ mạch bảo vệ máy biến áp và mạch chỉnh lưu. 
 Cầu chì CC1 dùng bảo vệ ngắn mạch bên ngoài trước máy biến áp được chọn 
theo giá trị hiệu dụng dòng điện thứ cấp máy biến áp. Ta chọn cầu chì CC1 có các 
thông số dòng và áp thỏa mãn điều kiện sau: 
 UđmCC1³U1=220V 
 I1mba £ IđmCC1 ³ 1,1I1mba với I1mba=0,34(A) 
 Ta có 0,34£IđmCC1³ 1,1.0,34=0,374(A). 
 Cầu chì CC2 cũng dùng để bảo vệ ngắn mạch ngoài được chọn theo giá trị hiệu 
dụng dòng thứ cấp máy biến áp. Ta chọ CC2 theo các thông số sau: 
 UđmCC2³U2=280V 
 I1mba £ IđmCC2 ³ 1,1I2mba với I2mba= 2(A) 
 Ta có 2 £IđmCC2³ 1,1.2= 2,2 (A). 
 Cầu chì CC3 dùng để bảo vệ cho từng diode chỉnh lưu và được chọn theo giá 
trị điện áp chỉnh lưu. 
U’do =142 (V) rất cao, tuy nhiên với cầu chì CC2 tác động nhanh cũng sẽ đảm bảo 
được độ tin cậy cao. 
Đồ Án Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Quang Vinh 
SVTH:Tề Minh Tri Trang 69 
4.3.2 Bảo vệ quá dòng trước động cơ. 
Hình 4.9: Sơ đồ mạch bảo vệ quá dòng trước động cơ. 
 Cầu chì CC4 được chọn theo giá trị định mức cư động cơ về áp và dòng như 
sau: UđmCC4³Udc=220V 
 Iđmdc £ IđmCC4 ³ 1,1Iđmdc với Iđmdc= 2(A) 
 Ta có 2 £IđmCC4³ 1,1.2= 2,2 (A). 
4.3.3 Bảo vệ transistor ở mạch nghịch lưu. 
 Transistor rất nhạy cảm với điện áp quá lớn so với điện áp định mức mà ta gọi 
là quá điện áp. Để bảo vệ quá điện áp người ta thường dùng mạch LRC, bảo vệ cho 
từng transistor. Ta có sơ đồ mạch bảo vệ như sau: 
Hình 4.10: Sơ đồ mạch bảo vệ transistor 
 Người ta thường chọn điện áp định mức của transistor là U³1,6Uim. Trị số này 
vẫn nhỏ hơn nhiều so với trị số cực đại của các quá điện áp kể trên. Các quá điện áp 
có tốc độ tăng trưởng du/dt lớn. Đạo hàm điện áp sinh ra dòng điện chảy qua tụ 
điện C, đấu giữa cực C và cực E của transistor dui C
dt
= . Điện cảm L hạn chế biên độ 
ĐK 
Nghịch Lưu 
CC4 
Đồ Án Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Quang Vinh 
SVTH:Tề Minh Tri Trang 70 
của dòng điện này. Khi kích mở transistor, tụ điện C sẽ phóng điện qua transistor, 
điện trở R sẽ hạn chế dòng điện này. 
 Các linh kiện có thể tính toán bằng công thức, tuy nhiên trong thực tế người ta 
thường dùng các trị số kinh nghiệm: C=0,1¸1uF, R=10¸100W, L=50¸100mH. 
4.4 SƠ ĐỒ THUẬT TOÁN CHƯƠNG TRÌNH ĐIỀU KHIỂN. 
4.4.1 Thuật toán chương trình chính. 
Khởi tạo các biến hệ thống 
TMOD =0x11 
TR0 = 0 
TR1 = 0 
Đọc dữ liệu từ RAM 
Cài đặt Ngắt 
Chương trình dò tìm phím ấn 
Phím chức năng 
Xử lý phím chức năng 
START 
Đồ Án Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Quang Vinh 
SVTH:Tề Minh Tri Trang 71 
4.4.1 Thuật toán xử lý phím: 
Đồ Án Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Quang Vinh 
SVTH:Tề Minh Tri Trang 72 
4.4.2 Thuật toán nghịch lưu ba pha (Nằm trong chương trình ngắt Timer 0): 
Count = cycle ? 
Count_pos = #5? 
START 
INC Count 
MOV DPTR,#TABLE 
MOV A,Count_pos 
MOVC A,@A+DPTR 
MOV P2,A 
MOV TR0,# 1 
(Turn on timer 0). 
MOV TH0,#HIGHT -170 
MOV TL0,#LOW -170 
End 
MOV Count_pos,# 0 
INC Count_pos 
MOV Count,#0 
Đ 
S 
S 
Đ 
Đồ Án Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Quang Vinh 
SVTH:Tề Minh Tri Trang 73 
CHƯƠNG 5 
THI CÔNG VÀ LẮP RÁP 
5.1 LẮP RÁP BỘ CHỈNH LƯU, NGHỊCH LƯU VÀ QUẤN BIẾN ÁP LỰC. 
5.1.1 LẮP RÁP BỘ CHỈNH LƯU 
Hình 5.1 : Sơ đồ nguyên lý mạch chỉnh lưu 
Với diode được chọn như sau: 
Điện áp ra của bộ chỉnh lưu: Ud = 0,9U2 (V) 
 Như đã tính toán ở phần trước ta chọn loại diode công suất loại 
UDngmax=497,9(V), ID=1,2(A) 
Hình 5.2 Diode 
R26
R23
C17
VDC
C15
J3
AC_220V
1
2
C18
2200uF
C16
COM
R25
- +
D2
1
4
3
2
C14
R24
Đồ Án Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Quang Vinh 
SVTH:Tề Minh Tri Trang 74 
5.1.2 LẮP RÁP BỘ NGHỊCH LƯU. 
JA5
T6
BU2508D
D5
DIODE
F1
FUSE
D1
DIODE
JA2
D3
DIODE
T4
BU2508D
T5
BU2508D
J1
PHA A
1
COM
JA6
D2
DIODE
T2
BU2508D
D6
DIODE
VDC
JA4
JA1
D4
DIODE
J2
PHA B
1
T1
BU2508D
T3
BU2508D
JA3
J3
PHA C
1
Hình 5.3: Sơ đồ nguyên lý mạch nghịch lưu 
Transistor công suất: 
Hình 5.4: BU2508 
Đồ Án Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Quang Vinh 
SVTH:Tề Minh Tri Trang 75 
5.1.3 QUẤN BIẾN ÁP LỰC 
Hình 5.5: Hình dạng mạch từ máy biến áp 
5.2 LẮP RÁP MẠCH ĐIỀU KHIỂN VÀ MẠCH KHẾCH ĐẠI 
5.2.1 Mạch điều khiển trung tâm. 
Đồ Án Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Quang Vinh 
SVTH:Tề Minh Tri Trang 76 
b) Khối nút nhấn 
c) Mạch cấp nguồn 
5.2.2 Khối cách ly và khếch đại. 
12V
Q2
BU2508
VDC
VDK
R1
330
ISO6
OPTO
1
2
3
4
R3
470
Q1
C828
D1
LED
R2
2.2k
5V
Đồ Án Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Quang Vinh 
SVTH:Tề Minh Tri Trang 77 
Hình 5.3: Sơ đồ cấu tạo Tụ_Opto_Led 
Đồ Án Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Quang Vinh 
SVTH:Tề Minh Tri Trang 78 
Hình 5.4: Sơ đồ cấu tạo C828 
5.3 MÔ HÌNH LẮP RÁP THỰC TẾ: 
5.3 SƠ ĐỒ NGUYÊN TOÀN MẠCH. 
Đồ Án Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Quang Vinh 
SVTH:Tề Minh Tri Trang 79 
5.4 CHƯƠNG TRÌNH ĐIỀU KHIỂN 
INCSP EQU P0.0 ; Phim tang 
DECSP EQU P0.1 ; Phim Giam 
L_R EQU P0.2 ; Chay trai- phai 
STRT_SP EQU P0.3 ; start- stop 
BIT_STR BIT 0 ; Bit trang thai start- stop 
BIT_INC BIT 1 ; Bit trang thai tang 
BIT_DEC BIT 2 ; Bit trang thai giam 
BIT_L_R BIT 3 ; Bit trang thai trai -phai 
BITPWD BIT 4 ; Bit trang thai xung bam 
OUT1 BIT P2.0 
OUT2 BIT P2.1 
OUT3 BIT P2.2 
OUT4 BIT P2.3 
OUT5 BIT P2.4 
OUT6 BIT P2.5 
PWM BIT P1.3 ; Dieu khien nguon bam 
COUNT DATA 30h 
ON_OFF DATA 31h 
ON_PHIM DATA 32h 
MSEC DATA 33h 
SPEED DATA 34h 
RL_R DATA 35h 
TLOW DATA 36h 
THI DATA 37h 
T_6 DATA 38h 
T_ON DATA 39h 
T_OFF DATA 3Ah 
PWD_OFF DATA 3Bh 
TAM1 DATA 3Ch 
TAM2 DATA 3Dh 
TAM3 DATA 3Eh 
TABDPL DATA 3Fh 
TABDPH DATA 40h 
ORG 0000H 
LJMP MAIN 
ORG 0003H ; Vector ngat ngoai 0 
RETI 
ORG 000BH ; Ngat timer 0 
AJMP TIMER 
ORG 0013H ; Ngat ngoai 1 
RETI 
ORG 001BH ; Ngat timer 1 
Đồ Án Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Quang Vinh 
SVTH:Tề Minh Tri Trang 80 
RETI 
ORG 0023H ; Ngat noi tiep 
RETI 
ORG 0030H ; Dat con tro ngy vi tri do 
MAIN: 
MOV SP,#5FH 
MOV IE,#0 ; Interupt Enable (cho phep ngat) 
CALL TIMER_SETUP 
BEGIN: 
MOV COUNT,#0 
MOV ON_OFF,#0FFH ; Bien xac dinh trang thai chay hoac dung 
 ; 0 : chay 
 ; 0FFh : dung 
MOV MSEC,#0 
MOV SPEED,#0 ; Bien xac dinh toc do 
 ; 0 : 50Hz 
 ; 1 : 40Hz 
 ; 2 : 30Hz 
MOV RL_R,#0 
MOV 20H,#0 
MOV PWD_OFF,#0 ; =0 : mo nguon bam 
 ; =0FFh : tat nguon bam 
SETB BITPWD ; Bit dieu khien nguon bam: 
 ; =1 tat 
 ; =0 mo 
MOV P0,#11111110B 
CLR P0.6 
LOOP: 
ACALL DOC_PHIM 
MOV A,#20H 
ANL A,#0FH 
CJNE A,#0,CO_PHIM 
AJMP LOOP 
CO_PHIM: 
ACALL XU_LY_PHIM 
MOV 20H,#0 
AJMP LOOP 
DOC_PHIM: 
MOV R4,#200 
W_KEY: 
ACALL XET_PHIM 
JNC EXITK ; Phim rung thi bo qua 
DJNZ R4,W_KEY 
WAAIT: 
ACALL XET_PHIM 
Đồ Án Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Quang Vinh 
SVTH:Tề Minh Tri Trang 81 
JC WAAIT ; cho phim nha 
RET 
EXITK: 
CLR C 
MOV 20H,#0 
RET 
XET_PHIM: 
CLR C 
JNB STRT_SP,IN_K 
JNB DECSP,DEC_S 
JNB INCSP,INC_S 
JNB L_R,R_LEFT_R 
CLR C 
RET 
IN_K: 
SETB C 
MOV BIT_STR,C 
RET 
DEC_S: 
SETB C 
MOV BIT_DEC,C 
RET 
INC_S: 
SETB C 
MOV BIT_INC,C 
RET 
R_LEFT_R: 
SETB C 
MOV BIT_L_R,C 
RET 
RUN_STOP: 
MOV A,ON_OFF 
CPL A 
MOV ON_OFF,A 
CJNE A,#0FFH,RUN_M ; Dang o trang thai dung thi chay 
CLR TR0 ; Dung moto 
MOV IE,#0 
MOV P1,#0FFH 
RET 
RUN_M: 
CLR TR0 
MOV IE,#0 ; Dung ngat 
MOV A,SPEED ; Khoi tao cac thong so de vao trang thai chay (Chuong trinh timer 
 hoat dong) 
Đồ Án Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Quang Vinh 
SVTH:Tề Minh Tri Trang 82 
MOV B,#5 
MUL AB 
MOV DPTR,#TAB_T 
MOV B,A 
MOVC A,@A+DPTR 
MOV THI,A 
INC B 
MOV A,B 
MOVC A,@A+DPTR 
MOV TLOW,A 
INC B 
MOV A,B 
MOVC A,@A+DPTR 
MOV T_6,A 
MOV TAM1,A 
INC B 
MOV A,B 
MOVC A,@A+DPTR 
MOV T_ON,A 
MOV TAM2,A 
INC B 
MOV A,B 
MOVC A,@A+DPTR 
MOV T_OFF,A 
MOV TAM3,A 
CLR TR0 
MOV IE,#0 ; Dung ngat 
MOV A,RL_R 
CJNE A,#0,IN_LEFT 
MOV DPTR,#TAB_R 
GETDPTR: 
MOV TABDPL,DPL 
MOV TABDPH,DPH 
MOV TH0,THI 
MOV TL0,TLOW 
MOV TMOD,#00000001B 
MOV IE,#10000010B 
SETB ET0 
SETB EA 
SETB TR0 
RET 
TIMER_SETUP: 
MOV TMOD,#01H 
MOV TH0,TH0 
MOV TL0,TL0 
SETB ET0 
SETB EA 
Đồ Án Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Quang Vinh 
SVTH:Tề Minh Tri Trang 83 
SETB TR0 
RET 
XU_LY_PHIM: 
JB BIT_STR,RUN_STOP 
JB BIT_DEC,DEC_SP 
JB BIT_INC,INC_SP 
JB BIT_L_R,LEFT_R_SP 
RET 
IN_LEFT: 
MOV DPTR,#TAB_L 
AJMP GETDPTR 
DEC_SP: 
MOV A, SPEED 
CJNE A,#5,DECRC 
MOV SPEED,#5 
DECRC: 
INC SPEED 
INCDEC: 
MOV A,SPEED 
CJNE A,#0,N0_50 
MOV P0,#11011111B 
AJMP RUN_M 
N0_50: 
CJNE A,#1,N0_40 
MOV P0,#10111111B 
AJMP RUN_M 
N0_40: 
MOV P0,#01111111B 
AJMP RUN_M 
INC_SP: 
MOV A,SPEED 
CJNE A,#0,INCRC 
MOV SPEED,#0 
AJMP INCDEC 
INCRC: 
DEC SPEED 
AJMP INCDEC 
LEFT_R_SP: 
MOV A,ON_OFF 
CJNE A,#0FFH,IN_RUN 
CPL P0.6 
MOV A,RL_R 
CPL A 
Đồ Án Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Quang Vinh 
SVTH:Tề Minh Tri Trang 84 
MOV RL_R,A 
IN_RUN: 
RET 
TIMER: 
PUSH ACC 
PUSH PSW 
PUSH DPH 
PUSH DPL 
SETB RS0 
CLR TR0 ; Stop timer 0 
MOV TH0,THI 
MOV TL0,TLOW 
SETB ET0 
SETB EA 
SETB TR0 ; Restart timer 0 
MOV A,PWD_OFF 
CJNE A,#0,IN_OFFFF 
DJNZ TAM2,NEXXT ; Dang mo nguon bam 
MOV TAM3,T_OFF 
MOV A,TAM3 
CJNE A,#0,NEXXT1 
MOV TAM3,T_OFF ; Tam2=0, Tam3=0 
MOV TAM2,T_ON 
MOV PWD_OFF,#0 ; Khong tat nguon bam 
AJMP NEXXT 
NEXXT1: 
MOV PWD_OFF,#0FFH ; Tam3 0 thi tat 
MOV TAM3,T_OFF 
SETB BITPWD 
AJMP NEXT0 
IN_OFFFF: 
DJNZ TAM3,NEXT0 
MOV PWD_OFF,#0 
MOV TAM2,T_ON 
CLR BITPWD 
AJMP NEXT0 
NEXXT: 
CLR BITPWD 
NEXT0: 
DJNZ TAM1,NEXT 
MOV TAM1,T_6 
MOV DPL,TABDPL 
Đồ Án Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Quang Vinh 
SVTH:Tề Minh Tri Trang 85 
MOV DPH,TABDPH 
MOV A,COUNT 
MOVC A,@A+DPTR 
CPL A 
MOV C,BITPWD 
MOV ACC.7,C ; Dua bit dieu khien xung bam 
MOV P1,A 
INC COUNT 
MOV A,COUNT 
CJNE A,#6,NEXT 
MOV COUNT,#0 
NEXT: 
POP DPL 
POP DPH 
POP PSW 
POP ACC 
RETI 
TAB_R: 
DB 00111000B 
DB 00011100B 
DB 00001110B 
DB 00000111B 
DB 00100011B 
DB 00110001B 
TAB_L: 
DB 00000111B 
DB 00001110B 
DB 00011100B 
DB 00111000B 
DB 00110001B 
DB 00100011B 
TAB_T: 
DW -3333 ;50HZ 
DB 1,1,0 
DW -417 ;40HZ 
DB 10,17,7 
DW -139 ;30HZ 
DB 40,38,34 
END 
Điện Thoại liên hệ : 01683892551 
 Gmail :teminhtri@gmail.com 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 Do_An_Tong_Hop.pdf Do_An_Tong_Hop.pdf