LỜI MỞ ĐẦU
Bước sang thế kỷ 21, sự phát triển vượt bậc của khoa học kỹ thuật đã trở
thành nòng cốt của sự tiến bộ xã hội, đặc biệt quan trọng là sự tiến bộ về kinh tế,
nhờ vậy xã hội được thay đổi từng ngày, từng giờ.
Trong những năm gần đây, xu thế công nghiệp hóa đã mang lại nhiều thay
đổi cho đất nước, đặc biệt là lĩnh vực Tự Động Hóa. Công nghệ Tự động hóa
(TĐH) đã mang lại rất nhiều lợi ích cho con người như: tăng năng suất, giảm nhân
công lao động, hạ giá thành sản phẩm. Hơn nữa Tự Động Hóa còn giúp con người
tránh phải làm việc ở môi trường bất lợi hay khó tham gia. Chính vì vậy Tự Động
Hóa ngày càng đóng vai trò quan trọng trong đời sống cũng như trong công
nghiệp.
Trong công nghiệp máy điện không đồng bộ ba pha là loại động cơ chiếm
một tỷ lệ rất lớn so với các loại động cơ khác. Do kết cấu đơn giản, làm việc chắc
chắn, hiệu suất cao, giá thành hạ, nguồn cung cấp lấy ngay trên lưới điện, dải công
suất động cơ rất rộng từ vài trăm W đến vài ngàn kW. Tuy nhiên các hệ điều chỉnh
tốc độ dùng động cơ không đồng bộ có tỷ lệ nhỏ hơn so với động cơ một chiều.
Nhưng với sự ra đời và phát triển nhanh của công cụ bán dẫn công suất như: Điôt,
Tranzitor, thyristor thì các hệ truyền động có điều chỉnh tốc độ dùng động cơ
không đồng bộ mới được khai thác mạnh hơn.
Nội dung đồ án này là tìm hiểu và thiết kế bộ biến tần truyền thống ba pha
điều khiển động cơ không đồng bộ theo phương pháp U/f = const. Từ cơ sở lý
thuyết về động cơ không đồng bộ ba pha, phương pháp điều khiển bằng tần số và
qua tìm hiều khảo sát các bộ biến tần thực tế hiện nay cũng như đánh giá các
phương pháp điều khiển, nội dung của đồ án đã đề xuất ra mô hình biến tần điều
khiển động cơ không đồng bộ ba pha dùng trong các hệ truyền động với giá thành
thấp, đáp ứng được các yêu cầu cơ bản của thực tế. Do hạn chế về mặt thời gian
nên trong phạm vi đồ án này chỉ dừng lại ở điều khiển vòng hở động cơ không đồng
bộ ba pha và hi vọng đề tài sẽ được tiếp tục phát triển trong tương lai.
85 trang |
Chia sẻ: banmai | Lượt xem: 6985 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thiết kế bộ biến tần điều khiển động cơ không đồng bộ ba pha roto lồng sóc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng ba cuộn kháng bão hòa.
Trong đó:
Wck1 : cuộn kháng chủ đạo tạo ra từ trường H1
Wck2 : Cuộn phản hồi dương dòng điện được cung cấp nguồn điện một
chiều thông qua máy biến dòng BD và bộ chỉnh lưu CL1 tạo ra từ trường H2 cùng
chiều với H1.
Đồ Án Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Quang Vinh
SVTH:Tề Minh Tri Trang 33
Wck3 Cuộn phản hồi âm điện áp được cung cấp điện nhờ máy biến áp BA
và bộ chỉnh lưu CL2 tạo ra từ trường H3 ngược chiều với H1.
BA: Máy biến áp.
BD: Máy biến dòng.
Sơ đồ nguyên lý:
Hình 2-13: Sơ đồ cuộn kháng bão hòa dùng khâu phản
hồi dương dòng điện và âm điện áp
* Nguyên lý làm việc:
Ở trường hợp này ta cũng thay đổi Rđc để điều chỉnh tốc độ, ta có:
Từ trường tổng của cuộn kháng:
H = H1+H2-H3 (2-30)
Đồ Án Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Quang Vinh
SVTH:Tề Minh Tri Trang 34
Khi ta giảm Rđc thì Ukc giảm khi đó Ikc giảm, cuộn kháng làm việc ở trạng thái
bão hòa, xck tăng, Uck tăng, tốc độ động cơ giảm khi tăng Rđc thì quá trình diễn ra
ngược lại.
Ở sơ đồ hình 2-12, khi ta muốn thay đổi hệ số phản hồi dương dòng điện thì
thay đổi trị số R1 và thay đổi hệ số phản hồi âm điện áp thì ta thay đổi trị số R2.
* Khả năng tự ổn định tốc độ của hệ thống:
Hệ thống có khả năng tự ổn định tốc độ khi phụ tải thay đổi nhờ có khâu phản
hồi dương dòng điện và âm điện áp.
Giả sử khi cần tốc độ không đổi nĐ= nyc= const. Đột nhiên phụ tải Mc giảm
xuống làm tốc độ nĐ tăng lên hơn tốc độ yêu cầu khi Mc giảm thì I1 giảm nên H2
giảm.
Mặc khác, khi I1 giảm, Uck giảm, UĐ tăng vì vậy H3 tăng. Mà từ trường tổng:
H=H1+H2-H3 giảm lúc đó cuộn kháng làm việc ở trạng thái kém bão hòa, hệ số từ
thẩm m tăng nên xck tăng và điện áp rơi trên cuộn kháng Uck tăng do đó điện áp đặt
vào động cơ UĐ giảm làm cho tốc độ động cơ về tốc độ yêu cầu.
Ta có dạng đặc tính cơ nhu hình vẽ:
Hình 2-14: Dạng đặc tính cơ khi dùng cuộn kháng bão hòa có khâu phản hồi
Đồ Án Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Quang Vinh
SVTH:Tề Minh Tri Trang 35
Nhận xét và ứng dụng trong công nghiệp
· Ưu điểm:
+ Phạm vi điều chỉnh tốc độ động cơ rộng Đmax =8.
+ Quá trình điều chỉnh tốc độ bằng phẳng vì tốc độ động cơ phụ thuộc vào
dòng điện khống chế mà Ikc lại phụ thuộc vào Rđc.
+ Làm việc chắc chắn, giá thành thấp và không gây tiếng ồn.
· Nhược điểm:
Đối với khâu phản hồi âm tốc độ:
+ Cần phải có máy phát tốc để nối với động cơ điện làm cho sơ đồ phức tạp
hơn.
+ Phụ thuộc vào vị trí xung quanh vì chiếm chỗ lớn.
Đối với khâu phản hồi dương dòng điện và âm điện áp:
+ Có sai số điện áp đặt vào động cơ do mắc biến áp vào động cơ.
+ Cần phải có máy biến dòng.
* Ứng dụng trong công nghiệp:
Phương pháp này thường dùng trong các hệ thống truyền động như: cần trục,
máy xúc và nhất là những nơi dễ cháy nổ như mỏ dầu, mỏ than …
Hệ thống cuộn kháng bão hòa động cơ ngày càng được ứng dụng rộng rải
trong điều chỉnh tốc độ động cơ không đồng bộ và khi sử dụng cuộn kháng bão hòa
để điều chỉnh tốc độ động cơ không đồng bộ rôto dây quấn, người ta kết hợp cuộn
kháng bão hòa với điện trở phụ trong mạch rôto nhằm mở rộng phạm vi điều chỉnh.
Đồ Án Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Quang Vinh
SVTH:Tề Minh Tri Trang 36
CHƯƠNG 3
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ BỘ BIẾN TẦN
3.1 BIẾN TẦN VÀ TẦM QUAN TRỌNG CỦA BIẾN TẦN TRONG CÔNG
NGHIỆP.
Hình 3.1: Biến tần SIEMENS
Với sự phát triển như vũ bão về chủng loại và số lượng của các bộ biến tần,
này càng có nhiều thiết bị điện – điện tử sử dụng các bộ biến tần. Trong đó một bộ
phân đáng kể sử dụng biến tần phải kể đến chính là bộ biến tần điều khiển động cơ
điện.
Trong thực tế có rất nhiều hoạt động trong công nghiệp có liên quan đến tốc độ
động cơ điện. Đôi lúc có thể xem sự ổn định tốc độ mang yếu tố sống còn của chất
lượng sản phẩm, sự ổn định của hệ thống … ví dụ máy ép nhựa làm đế giày, cán
thép, hệ thống tự động pha trộn nguyên liệu, máy ly tâm định hình khi đúc… Vì
thế, việc điều khiển và ổn định tốc độ động cơ được xem như vấn đề chính yếu của
các hệ thống điều khiển trong công nghiệp.
Điều chỉnh tốc độ động cơ là dùng các biện pháp nhân tạo để thay đổi các
thông số nguồn như điện áp hay các thông số mạch như điện trở phụ, thay đổi từ
Đồ Án Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Quang Vinh
SVTH:Tề Minh Tri Trang 37
thông… Từ đó tạo ra các đặc tính cơ mới để có những tốc độ làm việc mới phù hợp
với yêu cầu của phụ tải cơ. Có hai phương pháp để điều chỉnh tốc độ của động cơ:
+ Biến đổi các thông số của bộ phận cơ khí tức là biến đổi tỷ số truyền chuyển
tiếp từ trục động cơ đến cơ cấu máy sản xuất.
+Biến đổi tốc độ góc của động cơ điện, phương pháp này làm giảm tính phức
tạp của cơ cấu và cải thiện được đặc tính điều chỉnh, đặc biệt linh hoạt khi ứng
dụng các hệ thống điều khiển bằng điện tử. Vì vậy bộ biến tần được sử dụng để
điều chỉnh tốc độ động cơ theo phương pháp này.
Khảo sát thực tế cho thấy:
· Chiếm 30% thị trường biến tần là các bộ điều khiển mômen.
· Trong các bộ điều khiển mônmen động cơ chiến 55% là các ứng dụng quạt
gió, trong đó phần lớn là các hệ thống HAVC (điều hòa không khí trung
tâm), chiếm 45% là các ứng dụng bơm, chủ yếu là trong công nghiệp nặng.
· Nâng cấp cải tạo các hệ thống bơm và quạt từ hệ điều khiển tốc độ không đổi
lên hệ tốc độ có thể điều chỉnh được trong công nghiệp với lợi nhuận to lớn
thu về từ việc giảm năng lượng điện năng tiêu thụ.
Tính hữu dụng của biến tần trong các ứng dụng bơm và quạt.
· Điều chỉnh lưu lượng tương ứng với điều chỉnh tốc độ bơm và quạt.
· Điều chỉnh áp suất tương ứng với việc điều chỉnh góc mở của van.
· Giảm tiếng ồn công nghiệp.
· Năng lượng sử dụng tỷ lệ thuận với lũy thừa bậc ba của tốc độ động cơ.
· Giúp tiết kiệm điện năng tối đa.
Như tên gọi, bộ biến tần sử dụng trong hệ truyền động, chức năng chính là
thay đổi tần số nguồn cung cấp cho động cơ để thay đổi tốc độ động cơ nhưng nếu
chỉ thay đổi tần số nguồn cung cấp thì có thể thực hiện việc biến đổi này theo các
phương thức khác nhau, không dùng mạch điện tử. Trước kia khi công nghệ chế tạo
bán dẫn chưa phát triển, người ta chủ yếu sử dụng các nghịch lưu dùng máy biến
áp. Ưu điểm chính của các thiết bị chính dạng này là sóng dạng điện áp ngõ ra rất
Đồ Án Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Quang Vinh
SVTH:Tề Minh Tri Trang 38
tốt (ít hài) và công suất lớn (so với biến tần hai bậc dùng linh kiện bán dẫn) nhưng
còn nhiều hạn chế như:
- Giá thành cao do phải dùng máy biến áp với công suất lớn.
- Tổn thất công suất trên biến áp chiếm đến 50% tổng tổn thất trên hệ thống
nghịch lưu.
- Chiếm diện tích lắp đặt lớn, dẫn đến khó khăn trong việc lắp đặt, duy tu, bảo
trì cũng như thay mới.
- Điều khiển khó khăn, khoảng điều khiển không rộng và dễ bị quá điện áp
ngõ ra do có hiện tượng bão hòa từ của lõi thép máy biến áp.
Ngoài ra các hệ truyền động còn nhiều thông số khác cần được thay đổi, giám
sát như: điện áp, dòng điện, khởi động mềm, tính chất tải… mà chỉ có bộ biến tần
sử dụng các thiết bị bán dẫn là thích hợp nhất trong trường hợp này.
3.2 PHÂN LOẠI BIẾN TẦN.
Biến tần thường được chia làm hai loại:
+ Biến tần trực tiếp.
+ Biến tần gián tiếp.
3.2.1 Biến tần trực tiếp:
Hình 3.2: Sơ đồ cấu trúc của bộ biến tần gián tiếp.
Trong bộ biến tần trực tiếp chức năng chỉnh lưu và nghịch lưu cùng nằm trên
một bộ biến đổi, không sử dụng tụ chuyển mạch và chỉ chuyển đổi một lần nên hiệu
suất cao. Nhưng thực tế mạch van khá phức tạp do số lượng van lớn, nhất là đối với
mạch ba pha. Việc thay đổi tần số f2 khó khăn và phụ thuộc vào f1. Biến tần được
sử dụng với phạm vi điều chỉnh f2<f1. Trong thực tế ít được sử dụng.
Đồ Án Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Quang Vinh
SVTH:Tề Minh Tri Trang 39
3.2.2 Biến tần gián tiếp:
Các bộ biến tần gián tiếp có cấu trúc như sau:
Hình 3.3: Sơ đồ cấu trúc của bộ biến tần gián tiếp.
Như vậy để biến đổi tần số cần qua một khâu trung gian một chiều vì vậy có
tên gọi là biến tần gián tiếp.
Do tính chất của bộ lọc nên biến tần loại này còn được phân làm hai loại:
+ Biến tần dùng nghịch lưu áp.
+ Biến tần dùng nghịch lưu dòng.
a) Biến tần dùng nghịch lưu áp:
Hình 3.4: Sơ đồ biến tần dùng nghịch lưu áp
Bộ lọc sử dụng tụ C lớn ở đầu vào của bộ nghịch lưu nên điện áp đặt vào bộ
nghịch lưu xem như nguồn áp, cùng với điện cảm L tụ C làm phẳng điện áp chỉnh
lưu.
Chỉnh Lưu Bộ Lọc Bộ Băm Nghịch Lưu
Bộ Điều Khiển
U1,f1 U2,f2 + +
- -
+
-
Đồ Án Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Quang Vinh
SVTH:Tề Minh Tri Trang 40
Ngoài ra tụ C còn nhiệm vụ trao đổi công suất phản kháng Q giữa tải với bộ
nghịch lưu và mạch một chiều, bằng cách cho phép sự thay đổi nhưng trong thời
gian ngắn dòng vào bộ nghịch lưu mà không phụ thuộc vào bộ chỉnh lưu.
Khi sử dụng bộ băm điện áp hay phương pháp điều biên độ rộng xung thì có
thể sử dụng bộ chỉnh lưu không điều khiển (dùng diode).
Do tác dụng của diode ngược nên đầu vào của bộ nghịch lưu luôn luôn dương.
Đối với loại này thì yêu cầu của bộ biến tần là năng lượng được truyền hai chiều
tức là động cơ thực hiện hãm tái sinh thì bộ chỉnh lưu làm việc được cả bốn góc
phần tư.
Đối với động cơ công suất nhỏ thì việc hãm tái sinh động cơ trả năng lượng về
nguồn là không cần thiết.
b) Biến tần dùng nghịch lưu dòng :
Hình 3.5: Sơ đồ biến tần dùng nghịch lưu dòng.
Bộ lọc có cuộn san bằng có cảm kháng lớn có tác dụng như nguồn dòng cấp
cho bộ nghịch lưu. Dòng điện trong mạch một chiều được san phẳng bởi L, dòng
điện này không thể đảo chiều.
Đồ Án Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Quang Vinh
SVTH:Tề Minh Tri Trang 41
Ngoài ra cuộn san bằng L còn có tác dụng đảo chiều công suất phản kháng của
tải trong mạch một chiều, cuộn kháng này cho phép đảo chiều điện áp đặt vào bộ
nghịch lưu mà không phụ thuộc vào bộ chỉnh lưu, do vậy rất phú hợp với việc hãm
tái sinh động cơ. Tuy nhiên chỉ điều chỉnh được dòng và áp của tải theo phương
pháp biên độ nên chỉnh lưu phải sử dụng linh kiện bán dẫn có điều khiển.
3.3 CẤU TRÚC CƠ BẢN CỦA MỘT BIẾN TẦN:
Hình 3.6: Cấu trúc của một biến tần
Tín hiệu vào là điện áp xoay chiều một pha hoặc ba pha. Bộ chỉnh lưu có
nhiệm vụ biến đổi điện áp xoay chiều thành một chiều.
Bộ lọc có nhiệm vụ san phẳng điện áp một chiều sau chỉnh lưu.
Nghịch lưu có nhiệm vụ biến đổi điện áp một chiều thành điện áp xoay chiều
có tần số có thể thay đổi được. Điện áp một chiều được biến thành xoay chiều nhờ
vào việc mở hoặc khóa các van công suất theo một quy luật nhất định.
ĐC
Đồ Án Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Quang Vinh
SVTH:Tề Minh Tri Trang 42
Bộ điều khiển có nhiệm vụ tạo tín hiệu điều khiển theo một quy luật điều khiển
nào đó đưa đến các van công suất trong bộ nghịch lưu. Ngoài ra có con một số chức
năng sau:
+ Theo dõi sự cố lúc vận hành.
+ Xử lý thông tin từ người sử dụng.
+ Xác định thời gian tăng tốc, giảm tốc hay hãm.
+ Xác định đặc tính – mômen tốc độ.
+ Xử lý thông tin từ mạch thu thập dữ liệu.
+ Kết nối với máy tính……
Mạch kích là bộ phận tạo tín hiệu phù hợp để điều khiển trực tiếp các van công
suất trong mạch nghịch lưu. Mạch cách ly có nhiệm vụ cách ly giữa mạch công suất
với mạch điều khiển để bảo vệ mạch điều khiển.
Màn hình hiển thị và điều khiển có nhiệm vụ hiển thị thông tin hệ thống như:
tần số, dòng điện, điện áp…, để người sử dụng có thể đặt lại thông số cho hệ thống.
Các mạch thu thập tín hiệu như dòng điện, điện áp, nhiệt độ, biến đổi chúng
thành những tín hiệu thích hợp để mạch điều khiển có thể xử lý. Ngoài ra còn có
các mạch bảo vệ khác như bảo vệ chống quá áp hay thấp quá áp ở đầu vào.
Các mạch điều khiển, thu thập dữ liệu đều cần cấp nguồn các nguồn này
thường là điện áp một chiều 5V, 12V, 15VDC yêu cầu điện áp cấp phải ổn định. Bộ
nguồn có nhiệm vụ tạo ra nguồn điện thích hợp đó.
Sự ra đời của các bộ vi xử lý có tốc độ tính toán nhanh có thể thực hiện các
thuật toán phức tạp thời gian thực, sự phát triển của các lý thuyết điều khiển. công
nghệ sản xuất IC có mức độ tích hợp ngày càng cao cùng với giá thành của các linh
kiện ngày càng giảm dẫn đến sự ra đời của các bộ biến tần ngày càng thông minh
có khả năng điều chỉnh chính xác, đáp ứng nhanh và giá thành rẻ.
3.3.1 Chỉnh lưu.
Chức năng của khâu chỉnh lưu là biến đổi điện áp xoay chiều thành điện áp
một chiều. Chỉnh lưu có thể là có điều chỉnh hoặc không điều chỉnh. Ngày nay đa
Đồ Án Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Quang Vinh
SVTH:Tề Minh Tri Trang 43
số chỉnh lưu là không điều chỉnh, vì điều chỉnh điện áp một chiều trong phạm vi
rộng sẽ làm tăng kích thước của bộ lọc và làm giảm hiệu suất bộ biến đổi. Nói
chung chức năng của biến đổi điện áp và tần số được thực hiện bởi nghịch lưu
thông qua luật điều khiển. Trong các bộ biến đổi công suất lớn người ta thường
dùng chỉnh lưu bán điều khiển với chức năng làm nhiệm vụ bảo vệ cho hệ thống
khi quá tải. Tùy theo tầng nghịch lưu yêu cầu nguồn dòng hay nguồn áp mà bộ
chỉnh lưu sẽ tạo ra dòng điện hay điện áp tương đối ổn định.
Đối với mạch chỉnh lưu có các cách mắc như sau:
+ Sơ đồ hình tia ba pha Sơ đồ hình tia một pha
+ Sơ đồ hình cầu ba pha Sơ đồ hình cầu một pha
Hình 3.7: Các sơ đồ mạch chỉnh lưu
Tùy thuộc vào mức độ yêu cầu về chất lượng điện áp DC nào cho phù hợp,
dạng sóng điện áp ra như sau:
Đồ Án Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Quang Vinh
SVTH:Tề Minh Tri Trang 44
Hình 3.8: Các dạng sóng điện áp ra của bộ chỉnh lưu.
Đối với chỉnh lưu một pha 1/2 chu kỳ: Ta thấy dạng sóng ra nhấp nhô, do đó muốn
ít nhấp nhô cần phải có bộ lọc tốt.
2d fU Up
= , 2d fI URp
=
Đối với chỉnh lưu cầu một pha : Dạng sóng ra đỡ nhấp nhô hơn chỉnh hình tia một
pha, do đó vận hành sẽ kinh tế hơn.
2 2d fU Up
= , 1 2 2
dm II p=
Đối với chỉnh lưu hình tia ba pha: Dạng sóng điện áp ra ít nhấp nhô hơn chỉnh lưu
một pha.
Đồ Án Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Quang Vinh
SVTH:Tề Minh Tri Trang 45
2
3 6
2d
U U
p
=
Đối với chỉnh lưu cầu ba pha : cho điện áp và dòng chỉnh lưu tốt hơn so với
chỉnh lưu ba pha hình tia. Giá trị trung bình của điện áp ra đối với sơ đồ hình cầu
như sau :
2
3 6
d fU Up
=
3.3.2) Lọc: Có nhiệm vụ sang phẳng điện áp sau khi chỉnh lưu.
Hình 3.9: Sơ đồ mạch lọc.
Mạch lọc được dùng cả tụ điện C và cuộn kháng L dẫn đến biên độ sóng hài
được giảm nhỏ và điện áp ra tải ít bị đập mạch hơn. Vì vậy bộ lọc LC thường được
sử dụng nhiều nhất.
3.3.3) Nghịch lưu.
Chức năng của khâu nghịch lưu là biến đổi dòng một chiều thành dòng xoay
chiều có tần số có thể thay đổi được và làm việc với phụ tải độc lập. Nghịch lưu có
thể là một trong ba loại sau:
+ Nghịch lưu nguồn áp: Trong dạng này, dạng điện áp ra tải được định dạng
trước (thường có dạng xung chữ nhật) còn dạng dòng điện phụ thuộc vào tính chất
tải. Nguồn điện áp cung cấp phải là nguồn suất điện động có nội trợ nhỏ. Trong các
ứng dụng điều khiển động cơ, thường sử dụng nghịch lưu áp.
Đồ Án Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Quang Vinh
SVTH:Tề Minh Tri Trang 46
Hình 3.10: Sơ đồ nghịch lưu áp ba pha
Các transistor mở lần lượt T1 ¸ T6 với góc lệch pha giữa các transistor là 600.
Như vậy ở bất kỳ thời điểm nào cũng có ba transistor dẫn (hai của nhóm này và một
của nhóm kia) cho dòng chảy qua.
Ở mỗi thời điểm sơ đồ đều có một pha mắc nối tiếp với hai pha đấu song song,
do vậy điện áp trên tải chỉ có hai giá trị hoặc Ed/3 (khi pha đó đấu song song với
một pha khác) hoặc 2Ed/3 (khi nó đấu nối tiếp với hai pha khác đấu song song. Giả
thiết tải đối xứng ZA=ZB=ZC theo dạng điện áp ra ta có trị số hiệu dụng của nó.
2
2 3 3
2 2 2
0 0
3
2 21 1 1( ) ( )
2 3 3 3
n n n
pha pha
E E EU U d d d
p p
p
p
q q q
p p p
é ù
ê ú= = + =ê ú
ê úë û
ò ò ò (3.1)
Ta có biểu đồ điện áp ra của tải theo thời gian như hình 3.11.
+ Nghịch lưu nguồn dòng: Ngược với dạng trên, dạng dòng điện ra tải được
định hình trước, còn dạng điện áp phụ thuộc vào tải. Nguồn cung cấp phải là nguồn
dòng để đảm bảo giữ dòng một chiều ổn định. Vì vậy nếu nguồn là suất điện động
thì phải có điện cảm đầu vào đủ lớn hoặc đảm bảo điều kiện trên theo nguyên tắc
điều khiển ổn định dòng điện.
+ Nghịch lưu cộng hưởng: Loại này dùng nguyên tắc cộng hưởng khi mạch
hoạt động, do đó dạng dòng điện hoặc điện áp thường có dạng hình sin. Cả điện áp
và dòng điện ra phụ thuộc và tính chất tải.
Đồ Án Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Quang Vinh
SVTH:Tề Minh Tri Trang 47
Hình 3.11: Giản đồ xung thời gian của điện áp ra
của tải theo thời gian
Đồ Án Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Quang Vinh
SVTH:Tề Minh Tri Trang 48
3.3.4 Điều biến độ rộng xung (Khối băm)
Phương pháp điều biến độ rộng xung cho phép vừa điều chỉnh được điện áp ra
vừa giảm nhỏ được ảnh hưởng của các sóng hài bậc cao. Để xác định khoảng cách
xung chùm điều khiển các van, ta tạo ra sóng dạng sin Ur có tần số bằng tần số
mong muốn gọi là sóng điều biên. Dùng một khâu so sánh là Ur và Up, các giao
điểm của hai sóng hài này xác định khoảng phát xung.
Tỷ số giữa biên độ sóng điều biên và biên độ sóng mang gọi là tỷ số điều biên.
M=Ar/Ap
Để điều chỉnh độ rộng xung tức là điều chỉnh điện áp ra trên tải ta điều chỉnh
Ar. Điều biến độ rộng xung được chia thành hai loại:
+ Điều biến độ rộng xung đơn cực.
+ Điều biến độ rộng xung lưỡng cực.
a) Điều biến độ rộng xung đơn cực.
Điện áp ra trên tải là một chuổi xung, độ rộng khác nhau, có trị số 0 và E.
Hình 3.12: Điều biến độ rộng xung đơn cực.
Đồ Án Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Quang Vinh
SVTH:Tề Minh Tri Trang 49
b) Điều biến độ rộng xung lưỡng cực.
Điện áp ra trên tải là một chuổi xung, độ rộng khác nhau và có trị số là ±E
Hình 3.13: Điều biến độ rộng xung lưỡng cực.
3.4 NGUYÊN LÝ VÀ PHƯƠNG THỨC ĐIỀU CHỈNH KHI THAY ĐỔI TẦN
SỐ.
3.4.1 Nguyên lý làm việc.
Đầu tiên nguồn diện xoay chiều 1 pha hay 3 pha được chỉnh lưu và lọc thành
nguồn điện một chiều bằng phẳng. Công đoạn này được thực hiện bởi bộ chỉnh lưu
cầu diode và tụ điện. nhờ vậy hệ số công suất cosj của hệ biến tần đều có giá trị
không phụ thuộc vào tải và có giá trị ít nhất là 0,96. Điện áp một chiều này được
biến đổi (nghịch lưu) thành điện áp xoay chiều ba pha đối xứng. Công đoạn này
hiện nay được thực hiện thông qua hệ IGBT (transistor lưỡng cực có cổng cách ly)
bằng phương pháp điều chế độ rộng xung (PWM) nhờ tiến bộ của công nghệ vi xử
lý và công nghệ bán dẫn hiện nay, tần số chuyển mạch xung có thể lên tới dải tần số
siêu âm nhằm giảm tiếng ồn cho động cơ và giảm tổn thất trong lõi sắt trong động
cơ. Bộ biến tần phải thỏa mãn các yêu cầu sau:
+ Có khả năng điều chỉnh tần số theo giá trị tốc độ đặt mong muốn.
Đồ Án Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Quang Vinh
SVTH:Tề Minh Tri Trang 50
+ Có khả năng điều chỉnh điện áp theo tần số để duy trùy từ thông khe hở
không đổi trong vùng điều chỉnh mômen không đổi.
+ Có khả năng cung cấp dòng điện định mức ở mọi tần số.
Hệ thống điện áp xoay chiều ba pha ở đầu ra có thể thay đổi giá trị biên độ và
tần số vô cấp tùy theo bộ điều khiển. Theo lý thuyết giữa tần số và điện áp có một
quy luật nhất định tùy theo chế độ điều khiển. Tuy vậy với tải bơm và quạt quy luật
này lại là hàm bậc 4. Điện áp là hàm bậc 4 của tần số. Điều này tạo ra đặc tính
mômen là hàm bậc hai của tốc độ phù hợp với yêu cầu của tải bơm và quạt do bản
thân mômen lại là hàm bậc hai của điện áp.
Ngoài ra biến tần ngày nay đã tích hợp rất nhiều kiểu điều khiển khác nhau
phù hợp hầu hết các loại tải khác nhau. Ngày nay biến tần có tích hợpn cả bộ PID
và thích hợp với những chuẩn truyền thông khác nhau, rất phù hợp cho việc điều
khiển và giám sát trong hệ thống SCADA.
* Ưu điểm của biến tần:
Điểm đặc biệt nhất của hệ truyền động biến tần – động cơ là có thể điều chỉnh
vô cấp tốc độ động cơ. Tức là thông qua việc điều chỉnh tần số có thể điều chỉnh
tốc độ động cơ thay đổi theo ý muốn của một dải rộng.
Sử dụng bộ biến tần bán dẫn cũng có nghĩa là mặc nhiên được hưởng rất nhiều
tính năng thông minh linh hoạt là tự động nhận dạng động cơ, tính năng điều khiển
thông qua mạng, có thể thiết lập được 16 cấp tốc độ, khống chế dòng khởi động của
động cơ, giúp quá trình khởi động êm ái (mềm) nâng cao độ bền kết cấu cơ khí,
giảm chi phí lắp đặt, bảo trì, tiết kiệm không gian lắp, các chế độ tiết kiệm năng
lượng.
Có thể kiểm soát được hệ truyền động qua các chế độ bảo vệ quá tải, quá nhiệt,
quá dòng, quá áp, thấp pha, lỗi mất pha, lệch pha … của biến tần.
Đặc biệt với những bộ biến tần có những bộ điều khiển Sensorless vector
SLV hoặc vector Control with Encoder Feeback sẽ có nhiều tính năng cao cấp hơn
hẳn, chúng sẽ có một dải điều chỉnh tốc độ rất rộng và mômen khởi động lớn, bằng
Đồ Án Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Quang Vinh
SVTH:Tề Minh Tri Trang 51
200% định mức hoặc lớn hơn, sự biến động tốc độ quay ở tốc độ thấp được giảm
triệt để, giúp nâng cao sự ổn định và độ chính xác của quá trình làm việc, mômen
làm việc lớn, đạt 150% định mức ngay cả vùng tốc độ bằng 0.
Từ biểu thức: 11
60 fn
p
=
3.4.2 Phương thức điều khiển khi thay đổi tần số.
Ta thấy tốc độ đồng bộ của động cơ không đồng bộ có thể thay đổi nếu ta thay
đổi tần số của lưới điện f1. Do đó tốc độ của động cơ n = n1(1-s) cũng thay đổi theo.
Khi thay đổi tần số của lưới điện f1 ta nhận thấy như sau:
Nếu bỏ qua điện trở dây quấn stator tức là xem r1 =0 thì mômen tới hạn cực
đại là:
2 2
1 1
1 1
3 3
2 2
9, 55
th
n
n
U UM n XX w
= (3.2)
Trong đó: 1w là tốc độ đồng bộ
1nX Lw=
'1 2nL L L= +
11
2 f
p
p
w =
Thay các công thức trên vào (3-2) ta được:
2 2
1
2 2
1
3 .
2(2 ) .th n
U pM
f Lp
(3.3)
Đặt
2
2 2
1
3
2(2 ) . n
pa
f Lp
= ta có
2
1
2
1
th
UM a
f
= (3.4)
Biểu thức (3-4) cho thấy khi tăng tần số nguồn mà vẫn giữ nguyên điện áp U1
thì mômen tới hạn cực đại Mth giảm rất nhiều. Do đó khi thay đổi tần số f1 thì đồng
thời phải thay đổi điện áp theo một quy luật nhất định nhằm đảm bảo sự làm việc
tương ứng giữa mômen động cơ và mômen phụ tải. Nghĩa là tỷ số giữa mômen cực
đại của động cơ và mômen phụ tải tĩnh đối với các đặc tính cơ là hằng số.
onstm
c
M c t
M
l = = (3.5)
Đồ Án Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Quang Vinh
SVTH:Tề Minh Tri Trang 52
Đặc tính cơ của bộ phận làm việc là quan hệ giữa tốc độ quay của mômen phụ
tải lên trục quay:
( )cM f n= .
Theo biểu thức thực nghiệm mang tính chất tổng quát để mô tả dạng đặc tính
cơ của bộ phận làm việc như sau:
( )( )xc co cdm co
dm
nM M M M
n
= + - (3.6)
Trong đó:
Mc : Mômen cản của bộ phận làm việc trên trục quay ở tốc độ n (Nm).
Mco : Mômen cản của bộ phân làm việc trên trục quay khi n=0.
Mcđm: Mômen cản của bộ phân làm việc trên trục quay khi n=đm
x : Là số mũ đặc trưng mô tả dạng đặc tính cơ của bộ phận làm việc (cơ cấu
sản xuất) khác nhau. Gồm 4 dạng như sau:
* x=0 ta có:
Mc=Mcđm=const (3.6a)
Đây là đặc tính cơ đặc trưng cho hệ thống nâng và luôn có giá trị nhất định
(đường 1 trên hình 3.14)
* x=1
Đặc tính cơ có dạng: Mc=a+bn (3.6b)
Mc tỷ lệ bậc nhất với tốc độ. Đây là đặc tính cơ cho máy phát điện một chiều
kích từ độc lập với phụ tải máy phát là một điện trở thuần (đường 2 trên hình 3.14)
* x= - 1
Đặc tính có dạng: ( )c
bM a
n
= + (3.6c)
Mômen tỷ lệ nghịch với tốc độ, đặc tính này đặc trưng cho máy cắt kim loại
(đường 3 trên hình 3-14)
* x = 2
Đặc tính có dạng: Mc =a+bn2 (3.6d)
Mômen tỷ lệ với bình phương tốc độ, là đặc tính đặc trưng cho máy nén, tàu
thủy …(đường 4 trên hình 3-14)
Đồ Án Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Quang Vinh
SVTH:Tề Minh Tri Trang 53
Hình 3-14: Các dạng đặc tính
Như vậy muốn điều chỉnh tốc độ động cơ không đồng bộ bằng cách thay đổi
tần số ta phải có một bộ nguồn xoay chiều có thể điều chỉnh tần số điện áp một
cách đồng thời theo các quy luật sau:
1
1
onsU c t
f
=
12
1
onsU c t
f
=
2
1
1
onsU c t
f
=
Như vậy dạng đặc tính cơ của động cơ không đồng bộ khi thay đổi tần số theo
quy luật điều chỉnh hình 3-18.
Đồ Án Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Quang Vinh
SVTH:Tề Minh Tri Trang 54
Hình 3-15: Các dạng đặc tính cơ của động cơ của động cơ không đồng bộ
khi thay đổi tần số theo quy luật điều chỉnh U và f
Đồ Án Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Quang Vinh
SVTH:Tề Minh Tri Trang 55
CHƯƠNG 4
THIẾT KẾ BỘ BIẾN TẦN ĐIỀU KHIỂN
ĐỘNG CƠ KHÔNG ĐỒNG BỘ
4.1 TÍNH CHỌN PHƯƠNG ÁN CHO MẠCH ĐỘNG LỰC.
4.1.1 Tính chọn máy biến áp động lực.
Hình 4.1: Sơ đồ nguyên lý biến áp lực
Do máy áp công suất nhỏ nên sụt áp nên sụt áp trên nó khoảng 5,5% điện áp
rơi trên diode nối tiếp là 2V nên điện áp chỉnh lưu không tải là Ud0=5,5Ud+2+Ud.
Trong đó Ud là điện áp một chiều cần thiết để cung cấp cho bộ nghịch lưu ba
pha.
Với Ud =U’d+2+U’d.1,5%
Trong đó : 1,5 % là sụt áp rơi trên cuộn kháng
: 2V là sụt áp trên các van.
Trong phạm vi đề tài ta chọn tần số cao nhất của điện áp ra là fmax=50Hz. Do
đó để cho tỷ số U/f =const thì Ufmax =Udmax.fmax/fdm=220.50/50 =220V.
Điện áp trước bộ nghịch lưu là : ' 3 .220 467
2d
U = = (V)
Đồ Án Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Quang Vinh
SVTH:Tề Minh Tri Trang 56
Ud =467+2+1,5%.467=476 (V).
Nhưng theo công thức trên điện áp sau khi lọc gấp 1,41 lần trước khi lọc nên ta
chọn U’d =476/1,41=337,5 V. Đây là giá trị điện áp cần thiết sau khi băm.
Điện áp đầu ra của bộ chỉnh lưu:
U’do =337,5 /1,41=239,4 (V)
Vậy Udo=5,5% U’do+2+U’do=5,5%.239,4+2+239,4=245,6(V).
Trị số hiệu dụng của điện áp pha máy biến áp:
02
254,6 283,5
2 2 2 2
UU p p= = = (V)
Tỷ số biến áp 1
2
220 0,776
283,5
Uk
U
= = =
Giá trị hiệu dụng của dòng thứ cấp MBA
Vì tải là động cơ không đồng bộ và có cuộn cảm trên mạch động lực nên dòng điện
xem như là dòng liên tục.
2
2
2
0
1 ( ) . / . 750 / 476.0,8 2
2 d d d
I I dt I P U
p
h
p=
= = = =ò (A)
Dòng điện chảy qua cuộn sơ cấp:
I1 = k.I2 =0,776.2=1,55 (A)
Công suất cuộn sơ cấp:
S1=U1.I1 =220.1,55 =341 (VA)
Công suất cuộn thứ cấp:
S2=U2.I2 =283,5.2 = 567 (VA)
Công suất biểu kiến MBA là :
1 2 341 567 454
2 2
S SS + += = = (VA)
Đồ Án Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Quang Vinh
SVTH:Tề Minh Tri Trang 57
Số vòng dây: 45.
'
Un
S
=
Trong đó: U là điện áp, S’ là tiết diện từ dẫn.
Ta có tiết diện từ dẫn theo công thức sau:
' 1, 2 1, 2 454 25,56S S= = = (cm2)
Số vòng dây sơ cấp:
11
45 45.220 387, 4
' 25,56
Un
S
= = = (vòng)
Số vòng dây thứ cấp:
22
45 45.283,3 499,2
' 25,56
Un
S
= = = (vòng)
Chọn đường kính dây quấn:
S (VA) jmax (A/mm2)
0¸50 4
50¸100 3,5
< 200 3
< 500 2,5
< 1000 2
Vì S=454 nên ta chọn j1 –j2 =2,5 (A/mm2)
Tiết diện dây được tính theo công thức sau:
S=p R2 =p (d/2)2 Þ 4Sd
jp
=
Mặc khác, tiết diện dây được tính theo công thức sau;
IS
j
= Þ 4Id
jp
=
Tiết diện sơ cấp : 1
4.1,55 0,99
.2,5
d
p
= = (mm)
Đồ Án Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Quang Vinh
SVTH:Tề Minh Tri Trang 58
Tiết diện thứ cấp : 2
4.2 1
.2,5
d
p
= = (mm)
4.1.2 Mạch chỉnh lưu:
Theo yêu cầu và nhiệm vụ, để điều chỉnh điện áp ta dùng bộ chỉnh lưu không
điều khiển dùng toàn diode. Để đơn giản ta dùng bộ chỉnh lưu cầu một pha.
Hình 4.1: Sơ đồ nguyên lý mạch chỉnh lưu
Hoạt động của sơ đồ.
Trong khoảng 0 < q < p, 2 22. sinv V tw= dương, tính từ cực dương tại điểm A.
Khi v2 £ E thì không có dòng chảy trong mạch tải, tất cả các Diode đều khóa. Khi
v2>E thì D1và D3 mở cho dòng chảy qua. Trong khoảng p<q<2p, điện áp v2 <0,
tính từ cực dương tại điểm B, diode D2 và D4 mở cho dòng chạy qua.
- Giá trị trung bình của điện áp trung bình sau chỉnh lưu:
2 2
2 2 . 0,9dU V Vp
= =
- Giá trị trung bình của dòng điện tải:
Đồ Án Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Quang Vinh
SVTH:Tề Minh Tri Trang 59
1
1
22 sin1 ( )d
V EI d
R
p q
q
q
q
p
- -
= ò
- Giá trị trung bình của dòng điện chạy trong diode:
1
1
22 sin1 ( )
2
d
D
IV EI d
R
p q
q
q
q
p
- -
= =ò
- Điện áp ngược mỗi diode phải chịu:
22ngU V=
Trong đó: V2 là giá trị hiệu dụng của điện áp pha của nguồn.
Ghi chú: Trong điều kiện thực tế, nếu chỉ có nguồn một pha để chỉnh lưu thì điện
áp sau chỉnh lưu là:
2
2 2 . 200dU Vp
= » (V) Þ Động cơ sẽ không thể vận hành hết định mức.
* Tính chọn linh kiện mạch chỉnh lưu:
Điện áp ngược mỗi diode phải chịu:
Uimax = 22.U = 2.283,5 =400,1 (V)
Giá trị dòng điện trung bình chảy qua diode trong một chu kỳ:
2 1
2 2
d
D
II = = = (A)
Theo kinh nghiệm thực tế ta chọn hệ số an toàn về điện áp ku=1,6 và hệ số an
toàn về dòng điện ki= 1,2.
Vậy ta chọn diode chịu được điện áp ngược:
U’imax =ku.Uimax =1,6.400,1 =640 (V)
Và dòng điện trung bình : I’D=ki.ID=1,2.1=1,2 (A)
Vậy chọn 4 diode loại B10 do Liên Xô chế tạo với các thông số sau: Itb=10A,
Uimax =100¸1000V
4.1.3 Tính chọn linh kiện băm điện áp.
Điện áp trung bình lớn nhất qua van băm là:
Uimax =U’do.1,41=239,4.1,41=337,5 (V)
Điện áp ngược kể cả hệ số an toàn:
Đồ Án Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Quang Vinh
SVTH:Tề Minh Tri Trang 60
U’imax =1,6.337,5=540 (V).
Dòng điện lớn nhất qua van băm chính là dòng điện khởi động của động cơ:
750 2, 46
380.0,8
dm
k
dm
PI
U h
= = = (A).
Thường Imm=(4¸7)Idm.
Chọn hệ số mở máy kmm =4
Vậy Imm =4.2,46 =9,84 (A).
Ta chọn van băm điện áp là transistor cảu hãng FAIRCHILD với các thông số
kỹ thuật như sau :BU2508 có VCBO =1500 (V), VCEO =800(V), VEBO=6(V), IC =10
(A), hFE =8
4.1.4 Mạch nghịch lưu.
Khối nghịch lưu dùng để biến đổi điện áp một chiều thành điện áp xoay
chiều có tần số thay đổi được để cung cấp cho động cơ ĐK.
Ta sử dụng bộ nghịch lưu áp ba pha hình cầu, thiết bị dùng trong bộ nghịch
lưu có thể là: Tiristor, Transistor, Mosfet.
Dựa vào những ưu điểm cũng như khuyết điểm của Tiristor, transistor, Mosfet
ở đây ta chọn mạch nghịch lưu dùng Transistor.
Hình 4.2: Sơ đồ nguyên lý mạch nghịch lưu
* Nguyên lý hoạt động:
Đồ Án Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Quang Vinh
SVTH:Tề Minh Tri Trang 61
Các transistor lần lượt mở theo thứ tự T1, T2, T3, T4, T5, T6, T1 …với góc lệch
giữa hai transistor là 600 điện, mỗi van dẫn trong khoảng l=p. Như vậy tại bất kỳ
thời điểm nào cũng có ba transistor dẫn, 2 thuộc nhóm này và một thuộc nhóm kia
tạo nên điện áp xoay chiều đặt lên động cơ. Thời điểm các transistor T1, T3, T5 và
T2 và T4, T6 dẫn bắt đầu dẫn lệch nhau 1200, do đó điện áp ra trên bộ nghịch lưu
lệch nhau 1200 điện.
Điện áp ra của động cơ có dạng xung chữ nhật. Tại thời điểm các transistor
chuyển mạch thì điện áp có đột biến nhảy cấp. Điện áp trên tải chỉ có hai giá trị là
Ud/3 (khi đấu song song với một pha khác) hoặc 2Ud/3 (khi đấu nối tiếp với một
nhóm song song kia). Do đó điện áp dây có dạng chữ nhật với độ rộng 1200 điện.
Dòng điện của động cơ chậm sau điện áp pha tương ứng một góc:
j=arctag(wL/C), có dạng xoay chiều không sin tăng theo qui luật hàm số mũ.
* Tính chọn linh kiện mạch nghịch lưu.
Ở đây tần số fmax=50Hz, thì Ufmax= 220V suy ra Udmax =467V.
Giá trị lớn nhất điện áp pha là Ufmax =2/3.467 =311,3V. Chọn hệ số an toàn về
điện áp Ku =2 suy ra Uimax =2.311,3= 622,6V, tương tự Iimax =9,84 (A). Vậy ta chọ 6
transistor công suất loại BU2508 có VCBO=1500V, VCEO=800V, VBEO=6V,
IC=10A,hF=8.
4.1.5 Tính chọn mạch lọc.
Theo công thức tính chỉ số nhấp nhô của điện áp sau khi lọc:
1 1(1 ).
.2 . . . . .C m x i x i
UK
U m C R f m C R f
D
= = -
Với chỉnh lưu cầu một pha thì mx =2.
Qua thí nghiêm ta tính toán được Rt=6 (W), chọn hệ số KC=0,01. Thế vào công
thức trên ta tính toán được C=8,4.10-4 =840.10-6 (F).
Ta chọn tụ tiêu chuẩn C=1000 (mF) với điện áp 800 (V)
4.2 THIẾT KẾ MẠCH ĐIỀU KHIỂN.
Đồ Án Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Quang Vinh
SVTH:Tề Minh Tri Trang 62
Mạch điều khiển nghịch lưu áp ba pha có nhiệm vụ:
+ Tạo xung điều khiển để kích mở lần lượt 6 khóa công suất, mỗi xung kích
có pha cách nhau 1/6 chu kỳ điện áp ra của bộ nghịch lưu.
+ Đô rộng mỗi xung điều khiển phải bằng thời gian mỗi khóa ở trạng thái
dẫn, tức là bằng 1/2 chu kỳ điện áp ra của bộ nghịch lưu.
+ Không kích mở hai khóa trong cùng một pha làm việc đồng thời.
+ Tại một thời điểm bất kỳ đều có ba khóa dẫn, hai của nhóm này và một của
nhóm kia.
Sơ đồ mạch điều khiển:
Hình 4.4: Sơ đồ khối mạch điều khiển
Bộ phát xung chủ đạo: là khâu dao động có nhiệm vụ tạo ra các xung điều
khiển đưa đến bộ phận phối xung để điều khiển từng khóa công suất.
Khâu phân phối xung: Làm nhiệm vụ phân phối xung đến từng khâu khếch
đại xung theo một trật tự nhất định và tần số phụ thuộc vào khâu phát xung chủ
đạo. Khi tần số ở bộ nghịch lưu thay đổi thì điện áp ở bộ băm cũng thay đổi theo
quy luật u/f2 =const.
Khâu khếch đại xung: Có nhiệm vụ khếch đại xung từ bộ phận phối xung
đưa đến kích mở khóa công suất, ngoài ra còn sử dụng các bộ ghép quang nhằm
cách ly mạch điều khiển với mạch động lực.
4.2.1 Tính chọn khâu khếch đại xung:
Khâu này có nhiệm vụ khếch đại xung điều khiển để xung này đủ công suất
mở transistor, đồng thời làm mạch cách ly giữa mạch điều khiển và mạch động lực.
Đồ Án Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Quang Vinh
SVTH:Tề Minh Tri Trang 63
Khâu khếch đại xung dùng bộ ghép nối quang bao gồm diode phát quang và
transistor gọi tắt là OPTO.
12V
Q2
BU2508
VDC
VDK
R1
330
ISO6
OPTO
1
2
3
4
R3
470
Q1
C828
D1
LED
R2
2.2k
5V
Hình 4.5: Sơ đồ khối mạch khếch đại xung
* Nguyên lý hoạt động của sơ đồ:
Khi có xung kích mở đến điểm 2 (Opto) sẽ có dòng điện chạy qua Led phát
của transistor quang và transistor quang dẫn.
Dòng cực E của transistor quang đặt vào Q1 lớn hơn 0,6V làm cho Q1 dẫn, các
điện trở R1,R2,R3, dùng để hạn chế dòng cho các BJT Q1, transistor và Led của
opto. Điện áp rơi trên Q1 khoảng 0,2V. Do Q1 nối dalington với Q2 là transistor
công suất nên dòng cực E của Q1 đủ để kích Q2 mở.
Khi không có tín hiệu đến điểm 2 (Opto) thì Q1 ngưng dẫn, ngắt dòng qua led
phát nên transistor quang ngưng dẫn làm cho Q1 khóa lại. Do đó sẽ không có tín
hiệu đặt vào cực nền của transistor công suất dẫn đến transistor công suất khóa lại.
* Tính chọn linh kiện khâu khếch đại xung.
Phần tử ghép quang ở đây ta chọn OCTOCOUPLER có:
Điện thế cách ly tối thiểu : 2500(V).
Đồ Án Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Quang Vinh
SVTH:Tề Minh Tri Trang 64
Dòng điện cực đại : 20 (mA).
Công suất tiêu tán trên Q1 cực đại:
Pmax=VCEQ1.I2=12.10=120(mW).
Vậy ta chọn transistor loại: C828 có các thông số như sau:
VCBO=30 (V) VEBO=5 (V)
VCEO=30 (V) IC=50 (mA)
TJ=150C b/a=130/520
Khi Q1 dẫn ta có ILED.R1+Vled=Vcc
Vled là điện áp rơi trên led cỡ 1,7(V)
Do đó: 1 3
5 1,7 330
10.10
R -
-
= = (W)
Chọn R1=330(W).
Chọn R2: Dòng điện cần thiết để kích mở transistor Q1 là:
3
1
1
1.10 7,35
130
C
B
II
b
= = = (mA)
Thông thường điện áp mức ra logic “1” khoảng 1,7(V) (điện áp đặt vào cực nền
transistor Q1).
2 3
1
2.12 0,7 1 2,23
10.10
CC CEQ D
B
V U U
R
I -
- - - -
= = = (kW)
Chọn R2=2,2(K).
Chọn R3: 3 470cc
CQ
V U
R
I
- D
= =å (W).
Vậy chọn R1=330(W) R2=2,2(K) R3=470(W).
4.2.2 Khối tạo xung và phát xung:
a) Cấu trúc chung của chip AT89C51:
Ta chọn chip AT89C51 cho việc tạo xung và điều khiển các transistor công
suất thông qua mạch cách ly (mạch khếch đại).
Đồ Án Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Quang Vinh
SVTH:Tề Minh Tri Trang 65
Sơ đồ chân tín hiệu của on-chip được thể hiện như trên hình 4.6 với chức năng chân
tín hiệu như sau:
VCC
C1
33p
U1
AT89C51
9
18
19
20
29
30
31
40
1
2
3
4
5
6
7
8
21
22
23
24
25
26
27
28
10
11
12
13
14
15
16
17
39
38
37
36
35
34
33
32
RST
XTAL2
XTAL1
G
N
D
PSEN
ALE/PROG
EA/VPP
V
C
C
P1.0
P1.1
P1.2
P1.3
P1.4
P1.5
P1.6
P1.7
P2.0/A8
P2.1/A9
P2.2/A10
P2.3/A11
P2.4/A12
P2.5/A13
P2.6/A14
P2.7/A15
P3.0/RXD
P3.1/TXD
P3.2/INT0
P3.3/INT1
P3.4/T0
P3.5/T1
P3.6/WR
P3.7/RD
P0.0/AD0
P0.1/AD1
P0.2/AD2
P0.3/AD3
P0.4/AD4
P0.5/AD5
P0.6/AD6
P0.7/AD7
C2
33p Y1
12MHz
RESET
Hình 4.6: Sơ đồ cấu trúc on-chip
RxD : Chân vào nhận tín hiệu nối tiếp.
TxD : Chân ra truyền tín hiệu nối tiếp.
/INT0 : Ngắt ngoài có số hiệu 0
/INT1 : Ngắt ngoài có số hiệu 1
T0 : Chân vào 0 của bộ thời gian Timer 0.
T0 : Chân vào 0 của bộ thời gian Timer 1.
/WR : Ghi dữ liệu vào bộ nhớ ngoài.
RST : Chân reset, tích cực ở mức cao trong khoảng 2 chu kỳ máy.
XTAL1: Chân vào mạch khếch đại dao động.
XTAL2: Chân ra từ mạch khếch đại dao động.
/PSEN: Chân cho phép đọc bộ nhớ chương trình ngoài (ROM ngoài). Khi on-
chip làm việc với bộ nhớ chương trình ngoài, chân này phát tín hiệu kích hoạt ở
mức thấp và được kích hoạt 2 lần trong mỗi chu kỳ máy. Chân /PSEN không được
kích hoạt khi on-chip làm việc với bộ nhớ chương trình bên trong (ROM nội tại).
Đồ Án Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Quang Vinh
SVTH:Tề Minh Tri Trang 66
ALE(/PROG): Chân tín hiệu cho phép chốt địa chỉ khi on-chip xuất ra byte
thấp của địa chỉ để truy cập bộ nhớ ngoài, tín hiệu chốt kích hoạt ở mức cao, tần số
xung chốt bằng 1,6fosc. Đây là chân nhận xung vào để nạp chương trình
cho EPROM bên trong nó.
/EA(Vpp): Chân cho phép lựa chọn làm việc với bộ nhớ chương trình, khi
/EA=1 chon phép on-chip làm việc với bộ nhớ chương trình bên ngoài. Khi chân
này được cấp điện áp nguồn +21volt thì on-chip đảm nhiệm chức năng nạp chương
trình cho EPROM bên trong nó.
Vcc: Chân cấp dương nguồn cho on-chip, dùng mức nguồn +5 (V).
Vss; Chân cấp nguồn âm, được nối mass(chân đất).
P0.x: Gồm các chân từ P0.0 đến P0.7 là chân của cổng 0.
P1.x: Gồm các chân từ P0.0 đến P0.7 là chân của cổng 1.
P2.x: Gồm các chân từ P0.0 đến P0.7 là chân của cổng 2.
P3.x: Gồm các chân từ P0.0 đến P0.7 là chân của cổng 3. Các chân của cổng
này ngoài nhiệm vụ xuất nhập dữ liệu qua cổng còn làm chức năng điều khiển.
b) Bộ tạo dao động của on-chip:
On-chip có hai chân và là ngõ vào và ngõ ra của một
mạch khếch đại đảo được dùng nối với bộ dao động để tạo xung đồng hồ cho on-
chip. On-chip sử dụng bộ dao động trong bằng cách nối hai chân và <
XTAL2> với một mạch cộng hưởng tinh thể thạch anh 12MHz có tụ thoát nhiễu
xuống đất như hình 4.6.
Chân RST (reset) được điều khiển bởi một mạch R-C để reset hệ thống tự
động khi cấp nguồn, đồng thời có thể reset bằng tay nhờ vào một chuyển mạch nút
nhấn.
c) Tính chọn nguồn nuôi cho vi mạch:
Đối với on-chip chỉ sử dụng nguồn dương từ 5(V).
Bộ nguồn cung cấp cho vi mạch gồm:
+ Một máy biến áp nguồn 220/5 (V).
Đồ Án Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Quang Vinh
SVTH:Tề Minh Tri Trang 67
+ Một vi mạch ổn áp lấy nguồn cung cấp cho chip: LM7805
+ Một cầu chỉnh lưu.
+ Các tụ lọc: C1=1000uF 16(V)
C2=0,1uF 16(V)
Hình 4.7: Sơ đồ mạch nguồn nuôi cho on-chip
4.3 THIẾT KẾ MẠCH BẢO VỆ.
Các linh kiện điện tử cần được bảo vệ khỏi quá áp, quá dòng và quá tốc độ
tăng dòng áp. Trong quá trình tính toán chọn thiết bị bảo vệ các linh kiện cần chú ý
các giới hạn sử dụng của các thông số sau:
+ Điện áp ngược lớn nhất.
+ Giá trị trung bình cho phép diode với dòng điện.
+ Nhiệt độ cho phép lớn nhất đối với các mặt ghép.
+ Tốc độ tăng trưởng lớn nhất của điện áp dv/dt.
+ Tốc độ tăng trưởng lớn nhất của dòng điện di/dt.
+ Thời gian khóa và có thể có nhiều giới hạn thông số tùy theo tính chất của
từng linh kiện điện tử.
+ Khi thiết kế mạch bỏa vệ cần chú ý mối liên hệ giữa hai mặc kinh tế với kỹ
thuật. Tức là xem có cần đặt thiết bị bảo vệ hay không.
Đồ Án Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Quang Vinh
SVTH:Tề Minh Tri Trang 68
4.3.1 Bảo vệ mạch chỉnh lưu.
Để đảm bảo mạch chỉnh lưu làm việc tin cậy cao ta có thể đặt bảo vệ như hình
vẽ:
Hình 4.8: Sơ đồ mạch bảo vệ máy biến áp và mạch chỉnh lưu.
Cầu chì CC1 dùng bảo vệ ngắn mạch bên ngoài trước máy biến áp được chọn
theo giá trị hiệu dụng dòng điện thứ cấp máy biến áp. Ta chọn cầu chì CC1 có các
thông số dòng và áp thỏa mãn điều kiện sau:
UđmCC1³U1=220V
I1mba £ IđmCC1 ³ 1,1I1mba với I1mba=0,34(A)
Ta có 0,34£IđmCC1³ 1,1.0,34=0,374(A).
Cầu chì CC2 cũng dùng để bảo vệ ngắn mạch ngoài được chọn theo giá trị hiệu
dụng dòng thứ cấp máy biến áp. Ta chọ CC2 theo các thông số sau:
UđmCC2³U2=280V
I1mba £ IđmCC2 ³ 1,1I2mba với I2mba= 2(A)
Ta có 2 £IđmCC2³ 1,1.2= 2,2 (A).
Cầu chì CC3 dùng để bảo vệ cho từng diode chỉnh lưu và được chọn theo giá
trị điện áp chỉnh lưu.
U’do =142 (V) rất cao, tuy nhiên với cầu chì CC2 tác động nhanh cũng sẽ đảm bảo
được độ tin cậy cao.
Đồ Án Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Quang Vinh
SVTH:Tề Minh Tri Trang 69
4.3.2 Bảo vệ quá dòng trước động cơ.
Hình 4.9: Sơ đồ mạch bảo vệ quá dòng trước động cơ.
Cầu chì CC4 được chọn theo giá trị định mức cư động cơ về áp và dòng như
sau: UđmCC4³Udc=220V
Iđmdc £ IđmCC4 ³ 1,1Iđmdc với Iđmdc= 2(A)
Ta có 2 £IđmCC4³ 1,1.2= 2,2 (A).
4.3.3 Bảo vệ transistor ở mạch nghịch lưu.
Transistor rất nhạy cảm với điện áp quá lớn so với điện áp định mức mà ta gọi
là quá điện áp. Để bảo vệ quá điện áp người ta thường dùng mạch LRC, bảo vệ cho
từng transistor. Ta có sơ đồ mạch bảo vệ như sau:
Hình 4.10: Sơ đồ mạch bảo vệ transistor
Người ta thường chọn điện áp định mức của transistor là U³1,6Uim. Trị số này
vẫn nhỏ hơn nhiều so với trị số cực đại của các quá điện áp kể trên. Các quá điện áp
có tốc độ tăng trưởng du/dt lớn. Đạo hàm điện áp sinh ra dòng điện chảy qua tụ
điện C, đấu giữa cực C và cực E của transistor dui C
dt
= . Điện cảm L hạn chế biên độ
ĐK
Nghịch Lưu
CC4
Đồ Án Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Quang Vinh
SVTH:Tề Minh Tri Trang 70
của dòng điện này. Khi kích mở transistor, tụ điện C sẽ phóng điện qua transistor,
điện trở R sẽ hạn chế dòng điện này.
Các linh kiện có thể tính toán bằng công thức, tuy nhiên trong thực tế người ta
thường dùng các trị số kinh nghiệm: C=0,1¸1uF, R=10¸100W, L=50¸100mH.
4.4 SƠ ĐỒ THUẬT TOÁN CHƯƠNG TRÌNH ĐIỀU KHIỂN.
4.4.1 Thuật toán chương trình chính.
Khởi tạo các biến hệ thống
TMOD =0x11
TR0 = 0
TR1 = 0
Đọc dữ liệu từ RAM
Cài đặt Ngắt
Chương trình dò tìm phím ấn
Phím chức năng
Xử lý phím chức năng
START
Đồ Án Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Quang Vinh
SVTH:Tề Minh Tri Trang 71
4.4.1 Thuật toán xử lý phím:
Đồ Án Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Quang Vinh
SVTH:Tề Minh Tri Trang 72
4.4.2 Thuật toán nghịch lưu ba pha (Nằm trong chương trình ngắt Timer 0):
Count = cycle ?
Count_pos = #5?
START
INC Count
MOV DPTR,#TABLE
MOV A,Count_pos
MOVC A,@A+DPTR
MOV P2,A
MOV TR0,# 1
(Turn on timer 0).
MOV TH0,#HIGHT -170
MOV TL0,#LOW -170
End
MOV Count_pos,# 0
INC Count_pos
MOV Count,#0
Đ
S
S
Đ
Đồ Án Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Quang Vinh
SVTH:Tề Minh Tri Trang 73
CHƯƠNG 5
THI CÔNG VÀ LẮP RÁP
5.1 LẮP RÁP BỘ CHỈNH LƯU, NGHỊCH LƯU VÀ QUẤN BIẾN ÁP LỰC.
5.1.1 LẮP RÁP BỘ CHỈNH LƯU
Hình 5.1 : Sơ đồ nguyên lý mạch chỉnh lưu
Với diode được chọn như sau:
Điện áp ra của bộ chỉnh lưu: Ud = 0,9U2 (V)
Như đã tính toán ở phần trước ta chọn loại diode công suất loại
UDngmax=497,9(V), ID=1,2(A)
Hình 5.2 Diode
R26
R23
C17
VDC
C15
J3
AC_220V
1
2
C18
2200uF
C16
COM
R25
- +
D2
1
4
3
2
C14
R24
Đồ Án Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Quang Vinh
SVTH:Tề Minh Tri Trang 74
5.1.2 LẮP RÁP BỘ NGHỊCH LƯU.
JA5
T6
BU2508D
D5
DIODE
F1
FUSE
D1
DIODE
JA2
D3
DIODE
T4
BU2508D
T5
BU2508D
J1
PHA A
1
COM
JA6
D2
DIODE
T2
BU2508D
D6
DIODE
VDC
JA4
JA1
D4
DIODE
J2
PHA B
1
T1
BU2508D
T3
BU2508D
JA3
J3
PHA C
1
Hình 5.3: Sơ đồ nguyên lý mạch nghịch lưu
Transistor công suất:
Hình 5.4: BU2508
Đồ Án Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Quang Vinh
SVTH:Tề Minh Tri Trang 75
5.1.3 QUẤN BIẾN ÁP LỰC
Hình 5.5: Hình dạng mạch từ máy biến áp
5.2 LẮP RÁP MẠCH ĐIỀU KHIỂN VÀ MẠCH KHẾCH ĐẠI
5.2.1 Mạch điều khiển trung tâm.
Đồ Án Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Quang Vinh
SVTH:Tề Minh Tri Trang 76
b) Khối nút nhấn
c) Mạch cấp nguồn
5.2.2 Khối cách ly và khếch đại.
12V
Q2
BU2508
VDC
VDK
R1
330
ISO6
OPTO
1
2
3
4
R3
470
Q1
C828
D1
LED
R2
2.2k
5V
Đồ Án Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Quang Vinh
SVTH:Tề Minh Tri Trang 77
Hình 5.3: Sơ đồ cấu tạo Tụ_Opto_Led
Đồ Án Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Quang Vinh
SVTH:Tề Minh Tri Trang 78
Hình 5.4: Sơ đồ cấu tạo C828
5.3 MÔ HÌNH LẮP RÁP THỰC TẾ:
5.3 SƠ ĐỒ NGUYÊN TOÀN MẠCH.
Đồ Án Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Quang Vinh
SVTH:Tề Minh Tri Trang 79
5.4 CHƯƠNG TRÌNH ĐIỀU KHIỂN
INCSP EQU P0.0 ; Phim tang
DECSP EQU P0.1 ; Phim Giam
L_R EQU P0.2 ; Chay trai- phai
STRT_SP EQU P0.3 ; start- stop
BIT_STR BIT 0 ; Bit trang thai start- stop
BIT_INC BIT 1 ; Bit trang thai tang
BIT_DEC BIT 2 ; Bit trang thai giam
BIT_L_R BIT 3 ; Bit trang thai trai -phai
BITPWD BIT 4 ; Bit trang thai xung bam
OUT1 BIT P2.0
OUT2 BIT P2.1
OUT3 BIT P2.2
OUT4 BIT P2.3
OUT5 BIT P2.4
OUT6 BIT P2.5
PWM BIT P1.3 ; Dieu khien nguon bam
COUNT DATA 30h
ON_OFF DATA 31h
ON_PHIM DATA 32h
MSEC DATA 33h
SPEED DATA 34h
RL_R DATA 35h
TLOW DATA 36h
THI DATA 37h
T_6 DATA 38h
T_ON DATA 39h
T_OFF DATA 3Ah
PWD_OFF DATA 3Bh
TAM1 DATA 3Ch
TAM2 DATA 3Dh
TAM3 DATA 3Eh
TABDPL DATA 3Fh
TABDPH DATA 40h
ORG 0000H
LJMP MAIN
ORG 0003H ; Vector ngat ngoai 0
RETI
ORG 000BH ; Ngat timer 0
AJMP TIMER
ORG 0013H ; Ngat ngoai 1
RETI
ORG 001BH ; Ngat timer 1
Đồ Án Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Quang Vinh
SVTH:Tề Minh Tri Trang 80
RETI
ORG 0023H ; Ngat noi tiep
RETI
ORG 0030H ; Dat con tro ngy vi tri do
MAIN:
MOV SP,#5FH
MOV IE,#0 ; Interupt Enable (cho phep ngat)
CALL TIMER_SETUP
BEGIN:
MOV COUNT,#0
MOV ON_OFF,#0FFH ; Bien xac dinh trang thai chay hoac dung
; 0 : chay
; 0FFh : dung
MOV MSEC,#0
MOV SPEED,#0 ; Bien xac dinh toc do
; 0 : 50Hz
; 1 : 40Hz
; 2 : 30Hz
MOV RL_R,#0
MOV 20H,#0
MOV PWD_OFF,#0 ; =0 : mo nguon bam
; =0FFh : tat nguon bam
SETB BITPWD ; Bit dieu khien nguon bam:
; =1 tat
; =0 mo
MOV P0,#11111110B
CLR P0.6
LOOP:
ACALL DOC_PHIM
MOV A,#20H
ANL A,#0FH
CJNE A,#0,CO_PHIM
AJMP LOOP
CO_PHIM:
ACALL XU_LY_PHIM
MOV 20H,#0
AJMP LOOP
DOC_PHIM:
MOV R4,#200
W_KEY:
ACALL XET_PHIM
JNC EXITK ; Phim rung thi bo qua
DJNZ R4,W_KEY
WAAIT:
ACALL XET_PHIM
Đồ Án Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Quang Vinh
SVTH:Tề Minh Tri Trang 81
JC WAAIT ; cho phim nha
RET
EXITK:
CLR C
MOV 20H,#0
RET
XET_PHIM:
CLR C
JNB STRT_SP,IN_K
JNB DECSP,DEC_S
JNB INCSP,INC_S
JNB L_R,R_LEFT_R
CLR C
RET
IN_K:
SETB C
MOV BIT_STR,C
RET
DEC_S:
SETB C
MOV BIT_DEC,C
RET
INC_S:
SETB C
MOV BIT_INC,C
RET
R_LEFT_R:
SETB C
MOV BIT_L_R,C
RET
RUN_STOP:
MOV A,ON_OFF
CPL A
MOV ON_OFF,A
CJNE A,#0FFH,RUN_M ; Dang o trang thai dung thi chay
CLR TR0 ; Dung moto
MOV IE,#0
MOV P1,#0FFH
RET
RUN_M:
CLR TR0
MOV IE,#0 ; Dung ngat
MOV A,SPEED ; Khoi tao cac thong so de vao trang thai chay (Chuong trinh timer
hoat dong)
Đồ Án Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Quang Vinh
SVTH:Tề Minh Tri Trang 82
MOV B,#5
MUL AB
MOV DPTR,#TAB_T
MOV B,A
MOVC A,@A+DPTR
MOV THI,A
INC B
MOV A,B
MOVC A,@A+DPTR
MOV TLOW,A
INC B
MOV A,B
MOVC A,@A+DPTR
MOV T_6,A
MOV TAM1,A
INC B
MOV A,B
MOVC A,@A+DPTR
MOV T_ON,A
MOV TAM2,A
INC B
MOV A,B
MOVC A,@A+DPTR
MOV T_OFF,A
MOV TAM3,A
CLR TR0
MOV IE,#0 ; Dung ngat
MOV A,RL_R
CJNE A,#0,IN_LEFT
MOV DPTR,#TAB_R
GETDPTR:
MOV TABDPL,DPL
MOV TABDPH,DPH
MOV TH0,THI
MOV TL0,TLOW
MOV TMOD,#00000001B
MOV IE,#10000010B
SETB ET0
SETB EA
SETB TR0
RET
TIMER_SETUP:
MOV TMOD,#01H
MOV TH0,TH0
MOV TL0,TL0
SETB ET0
SETB EA
Đồ Án Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Quang Vinh
SVTH:Tề Minh Tri Trang 83
SETB TR0
RET
XU_LY_PHIM:
JB BIT_STR,RUN_STOP
JB BIT_DEC,DEC_SP
JB BIT_INC,INC_SP
JB BIT_L_R,LEFT_R_SP
RET
IN_LEFT:
MOV DPTR,#TAB_L
AJMP GETDPTR
DEC_SP:
MOV A, SPEED
CJNE A,#5,DECRC
MOV SPEED,#5
DECRC:
INC SPEED
INCDEC:
MOV A,SPEED
CJNE A,#0,N0_50
MOV P0,#11011111B
AJMP RUN_M
N0_50:
CJNE A,#1,N0_40
MOV P0,#10111111B
AJMP RUN_M
N0_40:
MOV P0,#01111111B
AJMP RUN_M
INC_SP:
MOV A,SPEED
CJNE A,#0,INCRC
MOV SPEED,#0
AJMP INCDEC
INCRC:
DEC SPEED
AJMP INCDEC
LEFT_R_SP:
MOV A,ON_OFF
CJNE A,#0FFH,IN_RUN
CPL P0.6
MOV A,RL_R
CPL A
Đồ Án Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Quang Vinh
SVTH:Tề Minh Tri Trang 84
MOV RL_R,A
IN_RUN:
RET
TIMER:
PUSH ACC
PUSH PSW
PUSH DPH
PUSH DPL
SETB RS0
CLR TR0 ; Stop timer 0
MOV TH0,THI
MOV TL0,TLOW
SETB ET0
SETB EA
SETB TR0 ; Restart timer 0
MOV A,PWD_OFF
CJNE A,#0,IN_OFFFF
DJNZ TAM2,NEXXT ; Dang mo nguon bam
MOV TAM3,T_OFF
MOV A,TAM3
CJNE A,#0,NEXXT1
MOV TAM3,T_OFF ; Tam2=0, Tam3=0
MOV TAM2,T_ON
MOV PWD_OFF,#0 ; Khong tat nguon bam
AJMP NEXXT
NEXXT1:
MOV PWD_OFF,#0FFH ; Tam3 0 thi tat
MOV TAM3,T_OFF
SETB BITPWD
AJMP NEXT0
IN_OFFFF:
DJNZ TAM3,NEXT0
MOV PWD_OFF,#0
MOV TAM2,T_ON
CLR BITPWD
AJMP NEXT0
NEXXT:
CLR BITPWD
NEXT0:
DJNZ TAM1,NEXT
MOV TAM1,T_6
MOV DPL,TABDPL
Đồ Án Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Quang Vinh
SVTH:Tề Minh Tri Trang 85
MOV DPH,TABDPH
MOV A,COUNT
MOVC A,@A+DPTR
CPL A
MOV C,BITPWD
MOV ACC.7,C ; Dua bit dieu khien xung bam
MOV P1,A
INC COUNT
MOV A,COUNT
CJNE A,#6,NEXT
MOV COUNT,#0
NEXT:
POP DPL
POP DPH
POP PSW
POP ACC
RETI
TAB_R:
DB 00111000B
DB 00011100B
DB 00001110B
DB 00000111B
DB 00100011B
DB 00110001B
TAB_L:
DB 00000111B
DB 00001110B
DB 00011100B
DB 00111000B
DB 00110001B
DB 00100011B
TAB_T:
DW -3333 ;50HZ
DB 1,1,0
DW -417 ;40HZ
DB 10,17,7
DW -139 ;30HZ
DB 40,38,34
END
Điện Thoại liên hệ : 01683892551
Gmail :teminhtri@gmail.com
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Do_An_Tong_Hop.pdf