ĐỒ ÁN MÔN HỌC 
1. Nhiệm vụ thiết kế: 
 Thiết kế bộ chỉnh lưu nạp ác qui tựđộng có các thông số sau: 
 Điện áp nguồn ( VAC ): 3×220 ( ±10% ) 
 Tần sốđiện áp ( Hz ): 50 
 Thông số ác qui: 180 Ah, 4×12 VDC 
2. Nội dung: 
 Phân tích yêu cầu và giới thiệu chung về công nghệ. 
 Đề suất các phương án tổng thể, phân tích ưu nhược điểm 
 từng phương án đểđi đến chọn lựa một phương án thực thi thiết 
 kế mạch lực và mạch điều khiển. 
 Phân tích kỹ nguyên lý hoạt động của phương án đã chọn. 
 Trên cơ sởđó, tìm các biểu thức có sự liên quan đến những đại 
 lượng đã biết và đại lượng cần tìm. 
 Tính chọn, thiết kế các phần tử mạch công suất. 
 Tính chọn mạch điều khiển. 
 Kết luận. 
 Tài liệu tham khảo. 
3. Thuyết minh và bản vẽ: 
 Một quyển thuyết minh đồ án theo yêu cầu của phần trên, 
 được giáo viên hướng dẫn thông qua. 
 Toàn bộ sơđồ nguyên lý, bao gồm cả mạch lực và điều khiển 
 vẽ trêb khổ giấy A1. Trình bày theo bản vẽ kỹ thuật.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 43 trang
43 trang | 
Chia sẻ: banmai | Lượt xem: 2058 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thiết kế bộ chỉnh lưu nạp ác qui tự động có các thông số:Điện áp nguồn (VAC):3×220 (±10%), Tần số điện áp (Hz): 50, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Đồ án môn học 
 Điện tử cộng suất 
 1 
ĐỒ ÁN MÔN HỌC 
1. Nhiệm vụ thiết kế: 
Thiết kế bộ chỉnh lưu nạp ác qui tự động có các thông số sau: 
¾ Điện áp nguồn ( VAC ): 3×220 ( ±10% ) 
¾ Tần số điện áp ( Hz ): 50 
¾ Thông số ác qui: 180 Ah, 4×12 VDC 
2. Nội dung: 
¾ Phân tích yêu cầu và giới thiệu chung về công nghệ. 
¾ Đề suất các phương án tổng thể, phân tích ưu nhược điểm 
từng phương án để đi đến chọn lựa một phương án thực thi thiết 
kế mạch lực và mạch điều khiển. 
¾ Phân tích kỹ nguyên lý hoạt động của phương án đã chọn. 
Trên cơ sở đó, tìm các biểu thức có sự liên quan đến những đại 
lượng đã biết và đại lượng cần tìm. 
¾ Tính chọn, thiết kế các phần tử mạch công suất. 
¾ Tính chọn mạch điều khiển. 
¾ Kết luận. 
¾ Tài liệu tham khảo. 
3. Thuyết minh và bản vẽ: 
¾ Một quyển thuyết minh đồ án theo yêu cầu của phần trên, 
được giáo viên hướng dẫn thông qua. 
¾ Toàn bộ sơ đồ nguyên lý, bao gồm cả mạch lực và điều khiển 
vẽ trêb khổ giấy A1. Trình bày theo bản vẽ kỹ thuật. 
 Đồ án môn học 
 Điện tử cộng suất 
 2 
MỞ ĐẦU 
 Trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại háo đất nước, có thể nói 
một trong những chỉ tiêu để đánh gia sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia 
là mức độ tự động hoá trong mỗi quá trình sản xuất mà trước hết đó là năng 
suất sản xuất và chất lượng của từng sản phẩm làm ra. Sự phát triển rất 
nhanh chóng của máy tính điện tử, công nghệ thông tin và những thành tựu 
của lý thuyết điều khiển tự động làm cơ sở cho sự phát triển và hỗ trợ tương 
xứng của lĩnh vực tự động hoá. 
 ở nước ta mặc dầu là một nước chậm phát triển, nhưng những năm 
gần đây cùng với đòi hỏi của sản suất cũng như hội nhập nền kinh tế thế giới 
thì việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật mà đặc biệt là tự động hoá các 
quá trình sản xuất đã có bước phát triển tạo ra sản phẩm có hàm lượng chất 
xám cao tiến tới hình thành một nền kinh tế trí thức. Do đó tự động hoá điều 
khiển các quá trình sản xuất đã đi sâu vào từng ngõ ngách, vào trong tất cả 
các quá trình tạo ra sản phẩm. 
 Ngày nay hầu như tất cả các máy móc thiết bị trong công nghiệp cũng 
như trong đời sống đều phải sử dụng điện năng, có thể là dùng hoàn toàn 
nguồn năng lượng điện năng hoặc một phần năng lượng điện năng kết hợp 
với năng lượng khác. Trên thực tế có những lúc rất cần năng lượng điện mà 
ta không thể lấy năng lượng điện từ lưới điện được. Do đó ta phải lấy các 
nguồn điện dự trữ như ác qui. 
 Như vậy để có thể sử dụng được các nguồn ác qui ta phải nạp điện 
cho ác qui. Bộ chỉnh lưu nạp ác qui tự động được sử dụng rộng rãi trong 
nhiều trường hợp cụ thể là rất quan trọng, nếu thiếu nó sẽ không có nguồn 
điện vận hành, dự trữ cho các máy móc thiết bị mà có thể không đáp ứng 
được chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật. Cho nên một trong những yêu cầu của môn 
học điện tử công suất là thiết kế được một bộ nạp ác qui tự động với các 
thông số đầu vào cho trước. 
 Nội dung bản đồ án này là thiết kế một mạch chỉnh lưu. 
 Qua thời gian thực hiện bản đồ án này cùng với sự giúp đỡ tận của 
thày giáo em đã hoàn thành đồ án này. Tuy nhiên lĩnh vực tương đối mới và 
khó đối với em nên chắc chắn bản báo cáo này không tránh khỏi những thiếu 
sót, em mong tiếp tục nhận được sự đóng góp của các thầy giáo để đồ án 
hoàn thiện hơn. 
 Hà nội ngày 21 tháng 1 năm 2002 
 Đồ án môn học 
 Điện tử cộng suất 
 3 
PHẦN I 
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ẮC QUI 
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ẮC QUI 
 1. Ứng dụng của ác qui: 
 Ắc qui là một nguồn điện được trữ năng lượng điện dưới dạng hoá. 
 Ắc qui là một nguồn điện một chiều cung cấp điện cho các thiết bị 
điện trong công nghiệp cũng như trong đời sống hàng ngày: như động cơ 
điện, bóng đèn điện, là nguồn nuôi của các linh kiện điện tử... Ắc qui là 
nguồn cung cấp điện cho các động cơ khởi động. 
 Trong thực tế có nhiều loại ắc qui nhưng phổ biến nhất là hai loại ắc 
qui chì và ắc qui axit. 
2. Cấu tao và đặc điểm của các loại ắc qui: 
 Cấu trúc của một ắc qui đơn giản gồm có phân khối bản cực dương, 
phân khối bản cực âm, các tấm 
ngăn. Phân khối bản cực do các 
bản cực cùng tên ghép lại với 
nhau. 
Cấu tạo của một bản cực trong 
ắc qui gồm có phần khung 
xương và chất tác dụng trát lên 
nó. Khung xương của bản cực 
âm và bản cực dương có cấu 
tạo giống nhau, chúng được 
đúc từ chì và chúng được đúc 
từ chì và có pha thêm 5 ÷ 8 % 
ăngtimoan ( Sb ) và tạo hình 
mắt lưới. Phụ gia Sb thêm vào 
chì sẽ làm tăng độ dẫn điện và 
cải thiện tính đúc. Trong thành phần chất tác dụng còn có thêm khoảng 3 % 
chất nở ( các muối hưu cơ ) để tăng độ xốp, độ bền của lớp chất tác dụng. 
Nhờ tăng độ xốp mà cải thiện được độ thấm sâu của chất dung dịch điện 
phân vào trong lòng bản cực, đồng thời diện tích thực tế tham gia phản ứng 
hoá học của các bản cực cũng được tăng thêm . Phần đầu của mỗi bản cực 
có vấu, các bản cực dương của mỗi ắc qui đơn được hàn với nhau tạo thành 
2
3
1. VÊu b¶n cùc
2. ChÊt t¸c dông
3. Cèt b¶n cùc
 Đồ án môn học 
 Điện tử cộng suất 
 4 
khối bản cực dương, các bản cực âm được hàn với nhau thành khối bản cực 
âm. Số lượng các bản cực trong mỗi ắc qui thường từ 5 đến 8, bề dầy tấm 
bản cực dương của ắc qui thường từ 1,3 đến 1,5 mm , bản cực âm thường 
mỏng hơn 0,2 đến 0,3 mm . Số bản cực âm trong ắc qui thường nhiều hơn số 
bản cực âm một bản nhằm tận dụng triệt để diện tích tham gia phản ứng của 
các bản cực. Tấm ngăn được bố trí giữa các bản cực âm và dương có tác 
dụng ngăn cách và tránh va đập giữa các bản cực. Tấm ngăn được làm bằng 
vật liệu poly-vinyl-clo bề dầy 0,8 đến 1,2 mm và có dạng lượn sóng , trên bề 
mặt tấm ngăn có các lỗ cho phéo dung dịch điện phân thông qua. 
 3. Quá trình biến đổi năng lượng trong ắc qui 
Ắc qui là nguồn năng lượng có tính chất thuận nghịch : nó tích trữ 
năng lượng dưới dạng hoá năng và giải phóng năng lượng dưới dạng điện 
năng. Quá trình ắc qui cấp điện cho mạch ngoài được gọi là quá trình phóng 
điện, quá trình ắc qui dự trữ năng lượng được gọi là quá trình nạp điện. 
3.1. Quá trình biến đổi năng lượng trong ắc qui axit: 
Trong ắc qui axit có các bản cực dương là đôixit chì ( PbO2 ), các 
bản âm là chì ( Pb ), dung dich điện phân là axit sunfuaric ( H2SO4 ) nồng độ 
d = 1,1 ÷ 1,3 % 
 (- ) Pb ⏐ H2SO4 d = 1,1 ÷ 1,3 ⏐ PbO2 ( + ) 
Phương trình hoá học biểu diễn quá trình phóng nạp của ắc qui axit : 
 phóng 
PbO2 + 2H2SO4 + Pb 2PbSO4 + 2H2O 
 nạp 
Thế điện động e = 2,1 V. 
3.2. Quá trình biến đổi năng lượng trong ắc qui kiềm: 
Trong ắc qui kiềm có bản cực dương là Ni(OH)3 , bản cực âm là 
Fe, dung dịch điện phân là: KOH nồng độ d = 20 % 
 ( - ) Fe ⏐ KOH d = 20% ⏐ Ni(OH)3 ( + ) 
Phương trình hoá học biểu diễn quá trình phóng nạp của ắc qui kiềm : 
phóng 
 Fe + 2Ni(OH)3 Fe(OH)3 + 2Ni(OH)2 
nạp 
Thế điện động e = 1,4 V. 
Nhận xét: Từ những điễu đã trình bầy ở trên ta nhận thấy trong các 
quá trình phóng nạp nồng độ dung dịch điện phân là thay đổi. Khi ắc qui 
phóng điện nồng độ dung dịch điện phân giảm dần. Khi ắc qui nạp điện 
 Đồ án môn học 
 Điện tử cộng suất 
 5 
nồng độ dung dịch điện phân tăng dần. Do đó ta có thể căn cứ vào nồng độ 
dung dịch điện phân để đánh giá trạng thái tích điện của ắc qui. 
 4. Các thông số cơ bản của ắc qui: 
4.1. Sức điện động của ắc qui: 
Sức điện động của ắc qui kiềm và ắc qui axit phụ thuộc vào nồng 
độ dung dịch điện phân. Người ta thường sử dụng công thức kinh nghiệm 
 Eo = 0,85 + ρ ( V ) 
trong đó: Eo - sức điện động tĩnh của ắc qui ( V ) 
ρ - nồng độ dung dịch điện phân ở 15 °C ( g/cm3 ) 
¾Trong quá trình phóng điện thì sức điện động Ep của ắc qui được tính 
theo công thức: 
 Ep = Up + Ip.rb 
trong đó : Ep - sức điện động của ắc qui khi phóng điện ( V ) 
 Ip - dòng điện phóng ( A ) 
 Up - điện áp đo trên các cực của ắc qui khi phóng điện (V) 
 rb - điện trở trong của ắc qui khi phóng điện ( Ω ) 
¾Trong quá trình nạp điện thì sức điện động En của ắc qui được tính theo 
công thức: 
 En = Un - In.rb 
 trong đó : En - sức điện động của ắc qui khi nạp điện ( V ) 
 In - dòng điện nạp ( A ) 
 Un - điện áp đo trên các cực của ắc qui khi nạp điện ( V ) 
 rb - điện trở trong của ắc qui khi nạp điện ( Ω ) 
4.2. dung lượng của ắc qui: 
_Dung lượng phóng của ắc qui là đại lượng đánh giá khả năng 
cung cấp năng lượng điện của ắc qui cho phụ tải, và được tính theo công 
thức : 
 Cp = Ip.tp 
 trong đó : Cp - dung dịch thu được trong quá trình phóng ( Ah ) 
 Ip - dòng điện phóng ổn định trong thời gian phóng điện tp ( A ) 
 tp - thời gian phóng điện ( h ). 
_Dung lượng nạp của ắc qui là đại lượng đánh giá khả năng tích 
trữ năng lượng của ắc qui và được tính theo công thức : 
 Cn = In.tn 
trong đó : Cn - dung dịch thu được trong quá trình nạp ( Ah ) 
 Đồ án môn học 
 Điện tử cộng suất 
 6 
 In - dòng điện nạp ổn định trong thời gian nạp tn ( A ) 
 tn - thời gian nạp điện ( h ). 
5. Đặc tính phóng nạp của ắc qui: 
5.1. Đặc tính phóng của ắc qui. 
Đặc tính phóng của ắc qui là đồ thị biểu diễn quan hệ phụ thuộc của sức 
điện động, điện áp ắc qui và nồng độ dung dịch điện phân theo thời gian 
phóng khi dòng điện phóng không thay đổi . 
Từ đặc tính phóng của ắc qui như trên hình vẽ ta có nhận xét sau: 
¾Trong khoảng thời gian phóng từ tp = 0 đến tp = tgh, sức điện động 
điện áp, nồng độ dung dịch điện phân giảm dần, tuy nhiên trong khoảng thời 
gian này độ dốc của các đồ thị không lớn, ta gọi đó là giai đoạn phóng ổn 
định hay thời gian phóng điện cho phép tương ứng với mỗi chế độ phóng 
điện của ắc qui ( dòng điện phóng ). 
¾Từ thời gian tgh trở đi độ dốc của đồ thị thay đổi đột ngột .Nếu ta 
tiếp tục cho ắc qui phóng điện sau tgh thì sức điện động ,điện áp của ắc qui 
sẽ giảm rất nhanh .Mặt khác các tinh thể sun phát chì (PbSO4) tạo thành 
trong phản ứng sẽ có dạng thô rắn rất khó hoà tan ( biến đổi hoá học) trong 
quá trình nạp điện trở lại cho ắc qui sau này. Thời điểm tgh gọi là giới hạn 
phóng điện cho phép của ắc qui, các giá trị Ep, Up, ρ tại tgh được gọi là các 
giá trị giới hạn phóng điện của ắc qui. ắc qui không được phóng điện khi 
dung lượng còn khoảng 80%. 
CP = IP.tP
Vïng phãng ®iÖn cho phÐp
20
5
10
1,75
1,95
2,11
I (A) E,U (V)
1064 8
t
E
UP
Kho¶ng nghØ
 Đồ án môn học 
 Điện tử cộng suất 
 7 
¾Sau khi đã ngắt mạch phóng một khoảng thời gian nào, các giá trị sức 
điện động, điện áp của ắc qui, nồng độ dung dịch điện phân lại tăng lên, ta 
gọi đây là thời gian hồi phục hay khoảng nghỉ của ắc qui. Thời gian hồi phục 
này phụ thuộc vào chế độ phóng điện của ắc qui (dòng điện phóng và thời 
gian phóng ). 
5.2. Đặc tính nạp của ắc qui: 
 Đặc tính nạp của ắc qui là đồ thị biểu diễn quan hệ phụ thuộc giữa sức 
điện động , điện áp và nồng độ dung dịch điện phân theo thời gian nạp khi trị 
số dòng điện nạp không thay đổi . 
 Từ đồ thị đặc tính nạp ta có các nhận xét sau : 
¾Trong khoảng thời gian từ tn = 0 đến tn = tgh thì sức điện động, điện 
áp, nồng độ dung dịch điện phân tăng dần. 
¾Tới thời điểm ts trên bề mặt các bản cực âm xuất hiện các bọt khí (còn 
gọi là hiện tượng" sôi " ) lúc này hiệu điện thế giữa các bản cực của ắc qui 
đơn tăng đến 2,4 V . Nếu vẫn tiếp tục nạp giá trị này nhanh chóng tăng tới 
2,7 V và giữ nguyên. Thời gian này gọi là thời gian nạp no, nó có tác dụng 
cho phần các chất tác dụng ở sâu trong lòng các bản cực được biến đổi tuần 
hoàn, nhờ đó sẽ làm tăng thêm dung lượng phóng điện của ắc qui. 
¾Trong sử dụng thời gian nạp no cho ắc qui kéo dài từ 2 ÷ 3 h trong suốt 
thời gian đó hiệu điện thế trên các bản cực của ắc qui và nồng độ dung dịch 
1,95
Cn = In.tn
Vïng n¹p chÝnh
5
10
0 2 4
10%C101
6 8 ts 10 12
Vïng
n¹p n0
t
I (A) U,E (V)
2,4
2
2,7
U
TE
Kho¶ng
nghØ
 Đồ án môn học 
 Điện tử cộng suất 
 8 
điện phân không thay đổi . Như vậy dung lượng thu được khi ắc qui phóng 
điện luôn nhỏ hơn dung lượng cần thiết để nạp no ắc qui. 
¾Sau khi ngắt mạch nạp, điện áp, sức điện động của ắc qui, nồng độ 
dung dịch điện phân giảm xuống và ổn định. Thời gian này cũng gọi là 
khoảng nghỉ của ắc qui sau khi nạp. 
¾Trị số dòng điện nạp ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng và tuổi thọ của 
ắc qui. Dòng điện nạp định mức đối với ắc qui là In = 0,1C10 . 
Trong đó C10 là dung lượng của ắc qui mà với chế độ nạp với dòng điện 
định mức là In = 0,1C10 thì sau 10 giờ ắc qui sẽ đầy. 
Ví dụ với ắc qui C = 180 Ah thì nếu ta nạp ổn dòng với dòng điện bằng 
10% dung lượng ( tức In = 18 A ) thì sau 10 giờ ắc qui sẽ đầy. 
6. Sự khác nhau giữa ắc qui kiềm và ắc qui axit: 
Cả hai loại ắc qui này đều có một đặc điểm chung đó là tính chất tải 
thuộc loại dung kháng và sức phản điện động. Nhưng chúng còn có một số 
đặc điểm khác biệt sau : 
ắc qui axit ắc qui kiềm 
- Khả năng quá tải không cao, dòng 
nạp lớn nhất đạt được khi quá tải là 
Inmax = 20%C10 
_Hiện tượng phòng lớn, do đó ắc 
qui nhanh hết điện ngay cả khi 
không sử dụng. 
_Sử dụng rộng rãi trong đời sống, 
công nghiệp đặc biệt ở những nơi có 
nhiệt độ cao va đập lớn nhưng công 
suất và quá tải vừa phải. 
_Dùng trong ôtô, xe máy và các 
động cơ máy nổ công suất vừa và 
nhỏ. 
_Giá thành thấp 
_Khả năng quá tải rất lớn dòng 
điện nạp lớn nhất khi đó có thể đạt 
tới: Inmax = 50%C10 
_Hiện tự phóng nhỏ. 
_Sử dụng ở những nơi có yêu cầu 
công suất lớn quá tải thường xuyên, 
được sử dụng với các thiết bị công 
suất lớn. 
_Dùng phổ biến trong công nghiệp 
hàng không, hàng hải và những nơi 
nhiệt độ môi trường thấp. 
_Giá thành cao. 
 7.Các phương pháp nạp ắc qui tự động. 
Có ba phương pháp nạp ắc qui là 
 + Phương pháp dòng điện. 
 + Phương pháp điện áp. 
 + Phương pháp dòng áp. 
7.1. Phương pháp nạp ắc qui với dòng điện không đổi. 
 Đồ án môn học 
 Điện tử cộng suất 
 9 
 Đây là phương pháp nạp cho phép chọn được dòng nạp thích hợp 
với mỗi loại ắc qui, bảo đảm cho ắc qui được no. Đây là phương pháp sử 
dụng trong các xưởng bảo dưỡng sửa chữa để nạp điện cho ắc qui hoặc nạp 
sử chữa cho các ắc qui bị Sunfat hoá. Với phương pháp này ắc qui được mắc 
nối tiếp nhau và phải thoả mãn điều kiện : 
 Un ≥ 2,7.Naq 
Trong đó: Un - điện áp nạp 
 Naq - số ngăn ắc qui đơn mắc trong mạch 
 Trong quá trình nạp sức điện động của ắc qui tăng dần lên, để duy 
trì dòng điện nạp không đổi ta phải bố trí trong mạch nạp biến trở R. Trị số 
giới hạn của biến trở được xác định theo công thức : 
n
aqn
I
N0,2U
R
−= 
 Nhược điểm của phương pháp nạp với dòng điện không đổi là thời 
gian nạp kéo dài và yêu cầu các ắc qui đưa vào nạp có cùng dung lượng định 
mức. Để khắc phục nhược điểm thời gian nạp kéo dài, người ta sử dụng 
phương pháp nạp với dòng điện nạp thay đổi hai hay nhiều nấc. Trong 
trường hợp hai nấc, dòng điện nạp ở nấc thứ nhất chọn bằng ( 0,3 ÷ 0,6 )C10 
tức là nạp cưỡng bức và kết thúc ở nấc một khi ắc qui bắt đầu sôi. Dòng điện 
nạp ở nấc thứ hai là 0,1C10 
7.2. Phương pháp nạp với điện áp không đổi. 
 Phương pháp này yêu cầu các ắc qui được mắc song song với 
nguồn nạp. Hiệu điện thế của nguồn nạp không đổi và được tính bằng (2,3V 
÷ 2,5V) cho mỗi ngăn đơn. Phương pháp nạp với điện áp không đổi có thời 
gian nạp ngắn, dòng nạp tự động giảm theo thời gian.Tuy nhiên dùng 
phương pháp này ắc qui không được nạp no. Vì vậy nạp với điện áp không 
đổi chỉ là phương pháp nạp bổ xung cho ắc qui trong quá trình sử dụng. 
7.3. Phương pháp nạp dòng áp. 
 Đây là phương pháp tổng hợp của hai phương pháp trên. Nó tận 
dụng được những ưu điểm của mỗi phương pháp. 
 Đối với yêu cầu của đề bài là nạp ắc qui tự động tức là trong quá 
trình nạp mọi quá trình biến đổi và chuyển hoá được tự động diễn ra theo 
một trình tự đã đặt sẵn thì ta chọn phương án nạp ắc qui là phương pháp 
dòng áp. 
¾Đối với ắc qui axit: Để bảo đảm thời gian nạp cũng như hiệu suất 
nạp thì trong khoản thời gian tn = 8h tương ứng với 75÷80 % dung lượng ắc 
qui ta nạp với dòng điện không đổi là In = 0,1C10. Vì theo đặc tính nạp của 
 Đồ án môn học 
 Điện tử cộng suất 
 10 
ắc qui trong đoạn nạp chính thì khi dòng điện không đổi thì điện áp, sức điện 
động tải ít thay đổi, do đó bảo đảm tính đồng đều về tải cho thiết bị nạp. Sau 
thời gian 8 h ắc qui bắt đầu sôi lúc đó ta chuyển sang nạp ở chế độ ổn áp. 
Khi thời gian nạp được 10 h thì ắc qui bắt đầu no, ta nạp bổ xung thêm 2 đến 
3h. 
¾Đối với ắc qui kiềm : Trình tự nạp cũng giống như ắc qui axit 
nhưng do khả năng quá tải của ắc qui kiềm lớn nên lúc ổn dòng ta có thể nạp 
với dòng nạp In = 0,2C10 hoặc nạp cưỡng bức để tiết kiệm thời gian với dòng 
nạp In = 0,5C10 . 
 Các quá trình nạp ắc qui tự động kết thúc khi bị cắt nguồn nạp 
hoặc khi nạp ổn áp với điện áp bằng điện áp trên 2 cực của ắc qui, lúc đó 
dòng nạp sẽ từ từ giảm về không. 
Kết luận: 
¾Vì ắc qui là tải có tính chất dung kháng kèm theo sức phản điện 
động cho nên khi ắc qui đói mà ta nạp theo phương pháp điện áp thì dòng 
điện trong ắc qui sẽ tự động dâng nên không kiểm soát được sẽ làm sôi ắc 
qui dẫn đến hỏng hóc nhanh chóng. Vì vậy trong vùng nạp chính ta phải tìm 
cách ổn định dòng nạp cho ắc qui. 
 ¾Khi dung lượng của ắc qui dâng lên đến 80% lúc đó nếu ta cứ tiếp tục 
giữ ổn định dòng nạp thì ắc qui sẽ sôi và làm cạn nước. Do đó đến giai đoạn 
này ta lại phải chuyển chế độ nạp ắc qui sang chế độ ổn áp. Chế độ ổn áp 
được giữ cho đến khi ắc qui đã thực sự no. Khi điện áp trên các bản cực của 
ắc qui bằng với điện áp nạp thì lúc đó dòng nạp sẽ tự động giảm về không, 
kết thúc quá trình nạp. 
¾Tuỳ theo loại ắc qui mà ta nạp với các dòng điện nạp khác nhau 
 + ắc qui axit : dòng nạp In = 0,1C10 ; nạp cưỡng bức với dòng 
 điện nạp In = 0,2C10 . 
 + ắc qui kiềm : dòng nạp In = 0,2C10; nạp cưỡng bức với 
 dòng điện nạp In = 0,5C10 . 
¾Từ các phân tích ở trên ta rút ra các số liệu sau: 
 + Dòng nạp lớn nhất Inmax = Idmax = 90 A 
 + Điện áp Udmax = 64,8 V 
 Đồ án môn học 
 Điện tử cộng suất 
 11 
PHẦN II 
PHÂN TÍCH TÍNH TOÁN VÀ LỰA CHỌN 
PHƯƠNG ÁN 
 I. CHỈNH LƯU ĐIỀU KHIỂN ĐỐI XỨNG CẦU BA PHA 
1. Sơ đồ nguyên lý: 
_Sơ đồ gồm 6 Tiristor được chia làm hai nhóm: 
¾Nhóm Katot chung : T1, T3, T5 
¾Nhóm Anot chung : T2, T4, T6 
_Góc mở α được tính từ giao điểm của các nửa hình sin. 
_Giá trị trung bình của điện áp trên tải: 
 απ=θθπ= ∫
α+π
α+π
cosU63dsinU2
2
6U 2
6
5
6
2d 
T3
ud
t5
UbUa Uc
UBUA UC
T1T4
T6
T2
 Đồ án môn học 
 Điện tử cộng suất 
 12 
_Từ công thức trên ta có: maxdd UU = khi 1cos =α 
Khi đó ta có: 63
UU maxd2
π= 
Thay giá trị: V8,64U maxd = ta có V68,27U 2 = 
Điện áp các pha thứ cấp của máy biến áp là: 
)
3
2sin(39U
)
3
2sin(39U
sin39U
c
b
a
π+θ=
π−θ=
θ=
Giá trị trung bình của dòng thứ cấp máy biến áp: 
 maxdmax2 I3
2I = 
Từ số liệu ban đầu thay A90I maxd = có A5,73I max2 = 
Giá trị trung bình của dòng chạy qua 1 Tiristor là: 
 )A(303
II maxdmaxTBV == 
Giá trị điện áp ngược mà Tiristor phải chịu: 
 )V(04,68U05,1U3
U6U maxdmaxd2maxng ==π== 
Công suất biến áp: 
)kVA(1,610.90.8,64.
3
IU
3
S 3maxdmaxdba =π=π= − 
Nhận xét: 
Với sơ đồ chỉnh lưu cầu 3 pha có điều khiển thì điện áp ra Ud ít đập 
mạch (trong một chu kì đập mạch 6 lần) do đó vấn đề lọc rất đơn giản, điện 
áp ngược lên mỗi van nhỏ, công suất biến áp nhỏ nhưng mạch phức tạp 
nhiều kênh điều khiển. 
2. Đường đặc tính biểu diễn: 
 Đồ án môn học 
 Điện tử cộng suất 
 13 
T3
Ud1
T2T6
Id
ia
iT1
iT4
Id
Id
Ud T1 ua
T2T6T4
Id
θ
θ
Id
θ
θ
Ud2
ub T5 uc T1
θ
 Đồ án môn học 
 Điện tử cộng suất 
 14 
II. CHỈNH LƯU CẦU 3 PHA BÁN ĐIỀU KHIỂN 
1. Sơ đồ nguyên lý: 
Trong sơ đồ này sử dụng: 
¾ 3 Tiristor ở nhóm Katot chung 
¾ 3 Diot ở nhóm Anot chung 
Giá trị trung bình của điện áp trên tải: 
 2d1dd UUU −= 
Trong đó : Ud1 là thành phần điện áp do nhóm Katot chung tạo nên 
 Ud2 là thành phần điện áp do nhóm Anot chung tạo nên 
π=θθπ=
απ=θθπ=
∫
∫
α−π
α−π
α−π
α−π
2
U63dsinU2
2
3U
cos
2
U63dsinU2
2
3U
2
6
11
6
7
22d
2
6
11
6
7
21d
T3D6
D2
ud
t5
D4
UbUa Uc
UBUA UC
T1
 Đồ án môn học 
 Điện tử cộng suất 
 15 
Vậy )cos1(2
U63U 2d α+π= 
Ta nhận thấy: maxdd UU = khi 1cos =α 
Khi đó ta có : )V(68,2763
UU maxd2 =π= 
Điện áp thứ cấp máy biến áp: 
)
3
2sin(39U
)
3
2sin(39U
sin39U
c
b
a
π+θ=
π−θ=
θ=
Giá trị trung bình của dòng chảy trong Tiristor và Diot: 
 )A(303
III maxdmaxdiotmaxTBV === 
Giá trị dòng điện ngược lớn nhất: 
 )A(04,68U05,1U3
U6U maxdmaxd2maxng ==π== 
Công suất biến áp: 
 )kVA(1,610.90.8,64.3
IU
3
S 3maxdmaxdba =π=π= − 
Nhận xét: 
Tuy điện áp chỉnh lưu chứa nhiều sóng hài nhưng chỉnh lưu cầu 3 pha 
không đối xứng có quá trình điều chỉnh đơn giản , kích thước gọn nhẹ hơn. 
2. Đường đặc tính biểu diễn: 
 Đồ án môn học 
 Điện tử cộng suất 
 16 
Ud
Id
iT1
iD4
Id
ia
Id
Id
θ
θ
θ
θ
D6 D2 D4 D6
T3T1
ua
T5 T1
ub uc
θ
D2
ua
θ
 Đồ án môn học 
 Điện tử cộng suất 
 17 
 III. CHỈNH LƯU ĐIỀU KHIỂN CẦU MỘT PHA KHÔNG ĐỐI XỨNG 
1. Sơ đồ nguyên lý 
 Trong sơ đồ này, góc dẫn dòng chảy của Tiristor và của điốt không bằng 
nhau. 
Góc dẫn của điốt là : α+π=λ D 
Góc dẫn của Tiristor là : α−π=λT 
Giá trị trung bình của điện áp tải: 
 ∫
π
α
α+π=θθπ= )cos1(
U2dsinU21U 22d 
 π=
2
maxd
U22U 
Do đó : V7222
8,64.
22
UU maxd2 =π=π= 
Giá trị trung bình của dòng tải : 
t
d
d Z
UI = 
Dòng qua Tiristor: 
 π
α−π=θπ= ∫
π
α 2
IdI
2
1I ddT 
Dòng qua Điốt: 
Ud
D1T1
U2
T2 D2
 Đồ án môn học 
 Điện tử cộng suất 
 18 
 ∫
α+π
α π
α+π=θπ= 2IdI2
1I ddD 
Giá trị hiệu dụng của dòng chạy qua sơ cấp máy biến áp: 
 π
α−=θπ= ∫
π
α 1IdI
1I d
2
d2 
 Nhận xét: 
Sơ đồ chỉnh lưu điều khiển 1 pha không đối xứng có cấu tạo đơn giản, 
gọn nhẹ , dễ điều khiển , tiết kiệm van . Thích hợp cho các máy có công suất 
nhỏ và vừa. 
2. Đường đặc tính biểu diễn: 
Id
Id
Id
Id
Id
id
θ
θ
iD2
θ
iD1
θ
i2
iT2
θ
iT1
θ
Ud
θ1
θ
θ5 θ6θ3 θ4θ2
θ
 Đồ án môn học 
 Điện tử cộng suất 
 19 
Kết luận : 
_Cả hai phương án dùng sơ đồ chỉnh lưu đối xứng cầu ba pha và 
chỉnh lưu không đối xứng cầu ba pha đều có nhiều kênh điều khiển, nhiều 
Tiristor nên giá thành cao không kinh tế. 
 _Do yêu cầu của đầu bài, vì số kênh điều khiển ít nên ta chọn sơ đồ 
chỉnh lưu điều khiển cầu 1 pha đông đối xứng. Chúng có một số ưu điểm: 
 ¾Hiệu suất sử dụng máy biến áp cao hơn một số sơ đồ như cầu 1 
pha đối xứng. 
 ¾Đơn giản hơn vì số lượng Tiristor giảm xuống chỉ còn 2 nên 
mạch điều khiển có ít kênh điều khiển hơn, bảo đảm kinh tế hơn. 
 ¾Cùng một dải điều chỉnh điện áp một chiều thì cầu không đối 
xứng điều khiển chính xác hơn. 
_Qua phân tích trên ta chọn sơ đồ chỉnh lưu điều khiển cầu 1 pha 
không đối xứng dùng cho mạch lực mạch nạp ắc qui tự động . Phương án 
này vừa đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật vừa bảo đảm cho việc thiết kế. 
 Đồ án môn học 
 Điện tử cộng suất 
 20 
PHẦN III 
TÍNH TOÁN THIẾT KẾ MẠCH LỰC 
 Như đã phân tích ở trên: Ta chọn phương án thiết kế cho mạch nạp ắc 
qui là sơ đồ chỉnh lưu cầu 1 pha không đối xứng. Có sơ đồ nguyên lý mạch 
lực như sau : 
I.TÍNH CHỌN VAN MẠCH LỰC 
1. Số liệu cho trước: 
Điện áp nguồn 3 pha: 220/380 V; f = 50 Hz 
Yêu cầu đầu ra(Nguồn một chiều tự động nạp ắcqui): 
Udmax = 64,8 V 
Idmax = 90 A 
Để bảo đảm cho van làm việc tin cậy , an toàn ở mọi điều kiện ta chọn : 
 vanmaxng
thuc
maxng U7,0U ≤ 
Trong đó : - 
thuc
maxngU là điện áp ngược trên van khi làm việc ở chế độ 
định mức. 
 - 
van
maxngU là điện áp ngược trên van khi van khoá (tra sổ tay). 
2.Tính toán với sơ đồ đã chọn: 
T2T1
Rf
Rs
D1 D2
~220 V
 Đồ án môn học 
 Điện tử cộng suất 
 21 
 )V(1028,642
U
2
U2U maxd2
thuc
maxng =π=π== 
Do đó điện áp ngược trên van khi khoá là: 
 )V(1706,0
102
6,0
U
7,05,0
U
U
thuc
maxng
thuc
maxngvan
maxng ===÷= 
Dòng điện trung bình qua van: 
 )A(452
90
2
II maxdthuc maxTBV === 
Vì tải có công suất nhỏ nên ta chọn điều kiện làm mát cho van là làm mát tự 
nhiên, dùng cánh tản nhiệt chuẩn với đối lưu không khí. 
Ta có maxTBV
thuc
maxTBV I)3,02,0(I ÷= 
Do đó )A(18025,0
45
25,0
I
)3,02,0(
II
thuc
maxTBV
thuc
maxTBV
maxTBV ===÷= 
Vậy điều kiện để chọn van là: 
 )A(180I
)V(170U
maxTBV
van
maxng
≥
≥
Trong sơ đồ này chế độ làm việc của Tiristor và Điốt như nhau nên điều kiện 
chọn van giống nhau. 
¾Van điều khiển chọn loại TB – 200 có thông số van như sau: 
s/v1000dt/du
s/A200dt/di
V5U
A35,0I
s20t
V4,2U
A200I
kV8,005,0U
g
g
off
maxTBV
van
maxng
μ<
μ=
=
=
μ=
=Δ
=
÷=
¾Điốt: Chọn loại B – 200 có thông số như sau : 
 Đồ án môn học 
 Điện tử cộng suất 
 22 
V7,0U
V1000100U
A200I
im
tb
=Δ
÷=
=
3. Mạch bảo vệ Tiristor: 
 T 
 R C 
 Để bảo vệ van ta dùng mạch RC đấu song song với van nhằm bảo vệ 
quá áp do tích tụ điện khi chuyển mạch gây nên. 
 Các thiết bị bán dẫn nói chung cũng như Tiristor rất nhạy cảm với 
điện áp và tốc độ biến thiên điện áp ( 
dt
du ) đặt lên nó . 
 Các nguyên nhân gây nên quá áp thì chia thành hai loại : 
 ¾Nguyên nhân bên ngoài : Do cắt đột ngột mạch điện cảm, do biến 
đổi đột ngột cực tính của nguồn, khi cầu chảy bảo vệ đứt hoặc khi có sấm 
sét. 
 ¾Nguyên nhân bên trong ( nội tại ) : Khi van chuyển từ trạng thái mở 
sang trạng thái khoá, do sự phân bố không đều điện áp trong các van mắc 
nối tiếp. 
 Ở đây ta quan tâm đến việc bảo vệ quá điện áp do các nguyên nhân 
bên trong gây ra. 
 i 
 t 
 Nguyên nhân quá điện áp trên van là do sự suất hiện dòng điện ngược 
chảy qua mỗi van khi nó chuyênr từ trạng thái mở sang trạng thái khoá. 
 Đồ án môn học 
 Điện tử cộng suất 
 23 
 Dòng điện ngược này suy giảm rất nhanh do vậy sẽ suất hiện sự quá 
điện áp: 
dt
diLUqda = 
 Để khắc phục hiện tượng quá điện áp này ta dùng mạch R-L-C nhưng 
do mạch đã có tính chất điện cảm nên ta chỉ cần dùng mạch R-C đấu song 
song như hình vẽ. 
Khi van khóa dòng điện ngược sẽ chuyển từ van sang mạch bảo vệ. 
II. TÍNH TOÁN MÁY BIẾN ÁP LỰC 
- Giá trị hiệu dụng điện áp thứ cấp máy biến áp. Theo sách thiết kế 
máy biến áp. Tra với sơ đồ cầu ta có: 
 U2 = 1,11Udmax = 1,11.64,8 = 72 (V) 
 I2 = 1,11Idmax = 1,11.90 = 100 (A) 
- Công suất biểu kiến MBA : 
 S2 = U2.I2 = 72.100 = 7,2 (kVA) 
- Chọn mạch từ 3 trụ , tiết diện trụ tính theo công thức: 
 f.C
SKQ 2= 
Trong đó : - C : Số trụ mạch từ 
 - f : Tần số nguồn 
 - K = 5 ÷ 6 
 )cm(2750.5
72005Q 2== 
¾Chọn lõi thép có tiết diện 30 cm2 làm bằng vật liệu sắt từ dày 0,5 
mm , lá thép dập hình chữ ∃ và chữ I ghép lại. 
_Tính số vòng/vôn. Theo công thức kinh nghiệm có : 
 )
v(5,1
30
45
Q
KWo v«n
ßng=== 
- Số vòng cuộn sơ cấp : 
 ( )ßngv3305,1.220W.UW o11 === 
- Số vòng dây cuộn thứ cấp : 
 ( )ßngv1085,1.72WUW o22 === 
 Đồ án môn học 
 Điện tử cộng suất 
 24 
- Dòng điện thứ cấp : 
 )A(7,32220
100.72
U
IUI
1
22
1 === 
Chọn mật độ dòng điện J = 3 A/mm2 
Ta có tiết diện dây quấn ( )211 mm9,1037,32JIs === 
 ( )222 mm3,333100JIs === 
Đường kính dây quấn sơ cấp ( )mm7,39,10.4s4d 11 =π=π= 
Đường kính dây quấn sơ cấp ( )mm5,63,33.4s4d 22 =π=π= 
Theo sách điện tử công suất ta có dây tiết diện tròn như sau: 
d1 = 4,1 mm ; 117 gam/m 
d2 = 7 mm ; 220 gam/m 
III.TÍNH TOÁN THIẾT KẾ BỘ LỌC: 
 Ta thấy điện áp ra phía 
chỉnh là điện áp có độ đập 
mạch lớn, do đó để làm giảm 
tối thiều độ đập mạch của 
điện áp ra , ta phải thiết kế bộ 
lọc. 
 Lọc LC được dùng cho thiết bị chỉnh lưu công suất lớn bộ lọc này cho 
phép thành phần 1 chiều của điện áp chỉnh lưu đi qua và ngăn chặn thành 
phần xoay chiều : 
Trong tính toán thiết kế bộ nghịch lưu ta thấy trong một khoảng thời 
gian nhất định khi các điốt dẫn dòng thì dòng điện tải được dẫn ngược về 
nguồn và nạp cho tụ C.Mặt khác với bộ chỉnh lưu 3 pha không điều khiển thì 
điện áp sau khi chỉnh lưu có độ dập mạch tương đối lớn do đó sẽ có một thời 
điểm có sự xảy ra đồng thời của dòng tải chảy ngược về cùng với sóng đập 
mạch của điện áp sau khi chỉnh lưu làm cho điện áp trên tụ C vượt quá mức 
cho phép dẫn đến gây ra hỏng tụ.Nên để bảo vệ cho tụ không bị quá áp thì ta 
có thể thiết kế tụ có dung lượng lớn và như vậy sẽ làm tăng kích thước của 
L1
1uH
C1
1uF
 Đồ án môn học 
 Điện tử cộng suất 
 25 
tụ gây ra cồng kềnh.ở đây ta thiết kế mạch bảo vệ quá áp cho tụ có sơ đồ 
như hình vẽ. 
 ⇒ khi áp trên tụ đạt đến giá trị bảo vệ thì thiên áp MOSFET trên R2 
cũng đạt tới giá trị mở được van. Lúc này tụ phóng bớt áp qua trở R. 
Với bộ lọc LC ta có: 
Dòng xoay chiều chảy qua bộ lọc: 
 Icm = Ln
U2a n
ω 
 Trong đó:an: và n :Hệ số phụ thuộc với từng sơ đồ chỉnh lưu:,với 
chỉnh lưu cầu không điều khiển ta có,an =0,425,n=2. 
 Điện áp nhấp nhô: 
 ∆Uc =
LCn
U2a
Cn
I
22
ncm
ω=ω 
 Tỷ số nhấp nhô: 
 KLC =
LCn
a
U2
U
22
nc
ω=
Δ 
 Từ đó ta có: 
 LC =
LC
22
n
Kn
a
ω 
 Chọn hệ số nhấp nhô là KLC =0,01,với tần số f=60Hz 
Ta có: 
 LC= 522 10.47,701,0.)60.2.(2
425,0 −=π 
Chọn: L=74,7mH 
Suy ra ta chọn tụ điện có điện dung:C=1000μF,điện áp 400V. 
Uvl Url
R1
R2
R
MOSFET
L
C
 Đồ án môn học 
 Điện tử cộng suất 
 26 
PHẦN IV 
THIẾT KẾ VÀ TÍNH TOÁN MẠCH ĐIỀU KHIỂN 
I. YÊU CẦU VÀ NGUYÊN TẮC ĐIỀU KHIỂN 
1. Mục đích và yêu cầu: 
_Mạch điều khiển là khâu rất quan trọng trong bộ biến đổi Tiristor có 
vai trò quyết định đến chất lượng, độ tin cậy của bộ biến đổi. Mạch điều 
khiển rất đa dạng, nhưng với hệ thống mạch lực cụ thể của mạch nạp cần có 
một hệ điều khiển thích ứng. Với mạch này, hệ điều khiển sẽ phát xung mở 
2 Tiristor T1 và T2. Các Tiristor sẽ mở khi thoả mãn đồng thời 2 điều kiện : 
 ¾Một điện áp dương đủ lớn đặt lên 2 cực của Tiristor theo hướng từ 
Anôt đến Katốt. 
 ¾Xung điện áp dương đưa vào cực điều khiển phải đủ lớn (biên độ, 
độ rộng). 
Để làm thay đổi điện áp ra tải chỉ cần thay đổi thời điểm phát xung 
điều khiển, tức là thay đổi góc mở của các van. Ưu điểm của Tiristor là chỉ 
cần dòng và áp điều khiển nhỏ nhưng có thể chịu được dòng và áp rất lớn 
chảy qua. 
_Hệ thống mạch điều khiển phải đáp ứng được các yêu cầu: 
 ¾Phát xung điều khiển chính xác và đúng thời điểm mà người thiết 
kế đã tính toán sẵn. 
 ¾Các xung điều khiển phát ra phải đủ lớn về biên độ và độ rộng để 
mở các van. 
 ¾Xung điều khiển phải có độ đối xứng cao và đảm bảo được phạm 
vi điều chỉnh góc mở. 
 ¾Dạng xung được điều chỉnh thích hợp và tác động nhanh. 
 ¾Đảm bảo hoạt động tốt, độ tin cậy cao khi điện áp nguồn thay đổi 
giá trị biên độ . 
Ngoài ra hệ thống điều khiển phải có nhiệm vụ ổn định dòng điện ra 
tải và bảo vệ hệ thống khi xảy ra sự cố quá dòng hay ngắn mạch tải. 
2. Nguyên tắc điều khiển: 
 Đồ án môn học 
 Điện tử cộng suất 
 27 
Để điều chỉnh góc mở của các Tiristor trong nửa chu kì điện áp dương 
ta thường dùng hai nguyên tắc điều khiển : Thẳng đứng tuyến tính và thẳng 
đứng arccos. 
2.1. Nguyên tắc điều chỉnh thẳng đứng tuyến tính: 
Theo nguyên tắc này ta dùng hai điện áp : 
 ¾Điện áp đồng bộ, có dạng răng cưa, đồng bộ với điện áp đặt trên 
Anốt và Katốt của Tiristor, kí hiệu là Ur . 
 ¾Điện áp điều khiển là điện áp một chiều , có thể điều chỉnh được 
biên độ, kí hiệu là Uc 
Dạng đồ thị được biểu diễn như hình sau : 
Tổng đại số của Ur + Uc được đưa đến đầu vào của một khâu so sánh. 
Bằng cách làm biến đổi Uc ta có thể điều chỉnh được thời điểm xuất hiện 
xung ra tức là thời điểm điều chỉnh góc α . 
Khi Uc = 0 ta có α = 0 
 Uc 0 
Quan hệ giữa α và Uc được biểu diễn qua công thức sau : 
maxr
c
U
Uπ=α 
Người ta thường chọn Ur max = Uc max 
2.2. Nguyên tắc điều khiển thẳng đứng ARCCOS 
Theo nguyên tắc này người ta cũng dùng cả hai điện áp để điều chỉnh 
góc mở α của Tiristor. 
 ¾Điện áp điều khiển Uc là điện áp một chiều có thể điều chỉnh 
được biên độ theo hai hướng ( âm và dương ). 
Ur
Uc
Ur
Ur +
 Uc
 α α
ϖt
uc
 Đồ án môn học 
 Điện tử cộng suất 
 28 
 ¾Điện áp đồng bộ Ur vượt trước điện áp UAK của Tiristor một góc 
bằng 2
π 
Nếu UAK = A.sinωt thì Ur = B.cosωt 
Dạng đồ thị được biểu diễn như hình sau: 
Từ điện áp UAK ta tạo ra Ur . Tổng đại số Ur + Uc được đưa đến đầu 
vào khâu so sánh. 
Khi Ur + Uc = 0 ta nhận được một xung ở đầu ra của khâu so sánh: 
 Uc + Bcosα = 0. 
Nên )B
Uarccos( c−=α . Chọn B = Ucmax 
Khi đó Uc = 0 ta có α = π/2 
 Uc = Ucmax α = π 
 Uc = -Ucmax α = 0 
II. SƠ ĐỒ KHỐI VÀ CHỨC NĂNG: 
Dựa trên nguyên tắc điều khiển và yêu cầu của công nghệ ta thiết lập 
được sơ đồ khối của bộ điều khiển 
 Ung 
 Uđk 
Trong đó: 
 Ung : Điện áp nguồn 
ĐF SS KĐ 
Tạo xung 
Uc
0
Ur
Ur + Uc
α Uc
ϖt
 Đồ án môn học 
 Điện tử cộng suất 
 29 
 Uđk : Điện áp điều khiển 
_Khâu đồng pha ( ĐF ) có nhiệm vụ tạo điện áp trùng pha với điện áp 
anôt của Tiristor. Tín hiệu đồng pha thường có các dạng sau: 
 ¾Răng cưa 
 ¾Chữ nhật 
 ¾Thang 
 ¾Cosin 
_Khâu so sánh có nhiệm vụ giữa điện áp tựa với điện áp điều khiển 
Uđk tìm thời điểm hai điện áp này bằng nhau ( Uđk = Urc ). Tại thời điểm hai 
điện áp này bằng nhau thì phát xung đầu ra để gửi sang tầng khuyếch đại và 
tạo xung 
_Khối khuyếch đại và tạo xung có nhiệm vụ tạo xung phù hợp để mở 
Tiristor. Xung mở Tiristor có yêu cầu : Sườn trước đốc thẳng đứng để đảm 
yêu cầu mở tức thì khi có xung điều khiển ( Thường là xung kim hoặc xung 
chữ nhật ) đủ độ rộng xung với độ rộng xung lớn hơn thời gian mở của 
Tiristor đủ công suất cách ly mạch điều khiển và mạch động lực ( vì điện áp 
mạch động lực quá lớn ). 
III. MẠCH ĐIỀU KHIỂN 
1. Nguyên tắc ổn áp ổn dòng: 
 Mạch nạp ác quy tự động phải sử dụng hai nguyên tắc 
 ¾ổn dòng trong gia đoạn đầu của quá trình nạp. 
 ¾ổn áp trong giai đoạn nạp ác quy no. 
 Muốn thực hiện được điều này ta phải biết được chế độ ổn áp và ổn 
dòng của bộ chỉnh lưu. 
Trong trường hợp này ta xét bộ chỉnh lưu một pha- 2
1 chu kỳ 
1.1. Nguyên tắc ổn dòng: 
Z t¶i§K B§
U®Æt
 Đồ án môn học 
 Điện tử cộng suất 
 30 
 Ban đầu bộ chỉnh lưu chạy không tải với điện áp không tải U0 . Khi 
nối tải dòng điện qua tải quá độ tăng dần tới giá trị ổn định. Tại đây bộ biến 
đổi thực hiện quá trình ổn dòng như sau: 
 a) ổn dòng theo sườn trước: 
 Nguyên tắc điều khiển Uđk = Ud + Uf 
 ¾Ban đầu điện áp ra của bộ chỉnh lưu là điện áp không tải Ud = U0, 
Id = 0 khi nối tải vào dòng điện Id tăng dần kéo theo điện áp phản hồi Uf 
tăng. Do Uđk = Uf + Ud Nên Uđk tăng dẫn tới điện áp ra của bộ chỉnh lưu 
giảm dần. Do Ud giảm dần làm tốc độ tăng dòng điện giảm cho tới khi Id = 
Iôd . Tại giá trị ổ định Id0 điện áp bộ chỉnh lưu là U0đ 
 ¾Nếu vì một lý dô nào đó dòng điện tăng hơn I0đ → Uf tăng → Uđk 
tăng làm điện áp đầu ra bộ chỉnh lưu giảm xuống Ud < U0đ. Chính vì điều 
này làm dòng điện chỉnh lưu giảm dần với tốc độ ổn định. 
 ¾Ngược lại nếu Id giảm ( Id < I0d ) dòng điện sẽ tự động tăng tới giá 
trị ổn định. 
 b) Theo sườn sau: 
 ¾Ban đầu điện áp bộ chỉnh lưu là Ud = U0, Id = 0 
 ¾ Nối tải dòng điện tăng dần Uf tăng dần → Uđk tăng làm điện áp ra 
giảm. 
 ¾Dòng điện chỉnh lưu đang duy trì ổn định. Vì một lý do nào đó 
dòng điện tăng dẫn đến Uf tăng làm Uđk giảm làm góc mở α tăng Ud giảm 
nhỏ hơn U0d dòng điện sẽ giảm dần tới giá trị ổn định. 
 Tương tự như vậy nếu dòng điện giảm. 
Kết luận: 
Như vậy nếu thựu hiện ổn dòng ta phải: 
 ¾Phản hồi âm dòng điện nếu điều khiển theo sườn sau. 
 ¾Phản hồi dương dòng điện nếu điều khiển theo sườn trước. 
 2. Nguyên tắc ổn áp: 
 Ban đầu bộ chỉnh lưu chạy không tải với điện áp không tải U0 . Khi 
nối tải dòng điện qua tải quá độ tăng dần tới giá trị ổn định. Tại đây bộ biến 
đổi thực hiện quá trình ổn áp như sau: 
a) ổn áp theo sườn trước: 
 Nguyên tắc điều khiển Uđk = Ud + Uf 
 ¾Ban đầu điện áp ra của bộ chỉnh lưu là điện áp không tải Ud = U0, 
Id = 0 khi nối tải vào dòng điện Id tăng dần kéo theo điện áp phản hồi Uf 
 Đồ án môn học 
 Điện tử cộng suất 
 31 
tăng. Do Uđk = Uf + Ud Nên Uđk tăng dẫn tới điện áp ra của bộ chỉnh lưu 
giảm dần. Do Ud giảm dần tới Uôđ 
 ¾Nếu vì một lý dô nào đó điện áp tăng hơn Uôđ → Uf tăng → Uđk 
tăng làm điện áp đầu ra bộ chỉnh lưu giảm xuống Ud = Uôđ. 
 ¾Ngược lại nếu Ud giảm điện áp sẽ tự động tăng tới giá trị ổn định. 
 b) Theo sườn sau: 
 ¾Ban đầu điện áp bộ chỉnh lưu là Ud = U0, Id = 0 
 ¾ Nối tải điện áp tăng dần Uf tăng dần → Uđk tăng làm điện áp ra 
giảm. 
 ¾Điện áp chỉnh lưu đang duy trì ổn định. Vì một lý do nào đó điện 
áp tăng dẫn đến Uf tăng làm Uđk giảm làm góc mở α tăng Ud giảm dần tới 
giá trị ổn định. Tương tự như vậy nếu dòng điện giảm. 
Kết luận: 
Như vậy nếu thựu hiện ổn áp ta phải: 
 ¾Phản hồi âm điện áp nếu điều khiển theo sườn sau. 
 Đồ án môn học 
 Điện tử cộng suất 
 32 
 ¾Phản hồi dương điện áp nếu điều khiển theo sườn trước. 
1
2
3
4
5
U®k = U® + Uf
U®k = U® - Uf
 Đồ án môn học 
 Điện tử cộng suất 
 33 
II. XÂY DỰNG MẠCH ĐIỀU KHIỂN. 
i
h
g
f
e
d
c
ba
7815
7915
+E
-E
D1
D2
Rca1
R2R1
R3
D3
D4
R4
R6
4081
R5
4081 R8Rca2
R7
R9R14
R15
R16
R17
R18
R13
R11
R12
R10
R21
R22
R23
R24
R20
R19
R25
R26
R27
R28
R29
R30
R31
R32
D4D3
C4
C5
C6
C1
C2
C3
D2D1
T2
DZ
T1
+ OA1
+V
+ OA9
+ OA3
+ OA2
+V
+V
+ OA4
CM1
CM2
+ OA8
+V
+ OA7
+ OA6
+V
+ OA5
+V
T3
T4
T6
T5
+V
.IC
1Gnd2Trg3Out4Rst 5Ctl
6Thr
7Dis
8Vcc
555
+ C3
+V
 Đồ án môn học 
 Điện tử cộng suất 
 34 
3. Tính toán mạch điều khiển: 
Từ những phân tích trên ta có thể tính chọn các thiết bị cho mạch điều 
khiển như sau: 
a) Khối đồng pha. 
¾Tất cả các khuyếch thuật toán chọn cùng loại LM 301A 
Uk
U1
Ui
Uf
Urss
U
Uh
Ug
Ue 
Uc
Ud
ω t
ω t
ω t
ω t
ω t
ω t
ω t
ω t
ω t
ω t
ω t
 Đồ án môn học 
 Điện tử cộng suất 
 35 
¾Biến áp đồng pha có thể lấy chính là biến áp nguồn cung cấp nguồn 
một chiều cho mạch U = ± 12 V ( xoay chiều ). 
¾Các điôt D1, D2, D3, D4 có thể chọn cùng loại D4041 
Thông số : Uđm = 50 V , Iđm = 500 mA 
b) Khâu tạo xung răng cưa: 
¾Các Tiristor có thể chọn cùng loại cho Radio công suất nhỏ là có thể 
thoả mãn: 
Chọn : A564 UCE = 30 V IC = 50 mA β = 120 
 C828 UCE = 30 V IC = 50 mA β = 100 
¾Các điện trở R1, R2, R3, R4 các điện trở hạn chế dòng có thể chọn giá 
trị tương đối 10 kΩ. 
¾Chiết áp R1 đặt ngưỡng sao cho Uref = 0,6 ÷ 0,7 V 
¾Điện trở R3 hạn chế dòng qua DZ chọn 2,2 kΩ. 
¾Điôt Zene chọn loại 9V. 
¾Tính chọn điện trở R6 và nguồn dòng nạp cho tụ. Để trong thời gian 
khoá trazistor T2 điện áp đỉnh răng cưa có thể đạt được 10V thì điện trở R6 
và C được tình như sau: 
 Q = C.U 
 Q = I.t 
 ⇒ I.t = C.U 
Trong nửa chu kỳ thì t ≈ ( )ms10
2
20
2
T == 
Chọn C = 1 μF → ( )A10
10.10
10.10.1
Z
CUI 33
6 −
−
−
=== 
Để tạo nguồn dòng này thì R6 có giá trị: ( )Ω=== − 910
9
I
UR 3
DZ
6 
Tính mạch khuyếch đại xung. 
Nguyên lý hoạt động sơ đồ: 
Từ các phân tích trên về chế độ ổn áp và ổn dòng ta có thể đưa ra được sơ đồ 
như trên. Sơ đồ được chia thành ba khối sau: 
a) Khối đồng pha: 
 Tín hiệu xoay chiều được lấy từ biến áp đồng pha. Biến áp có điểm 
giữa được chỉnh lưu hai nửa chu kỳ và đưa tín hiệu vào bộ so sánh OA1 . 
Điện áp chuẩn so sánh được chỉnh định điện áp một chiều cỡ 0,7 V . 
Điện áp ra có dạng như hình vẽ: 
 Đồ án môn học 
 Điện tử cộng suất 
 36 
 Đồng thời tín hiệu xoay chiều từ hai điểm a và b được đưa vào hai 
bbọ so sánh OA2 và OA3 tạo tín hiệu đồng pha cho phép phát xung điều 
khiển hai kênh. 
 Điện áp đồng pha từ OA1 được đưa tới bộ tạo điện áp răng cưa 
¾Khi UC âm trazistor T1 khoá tụ C được nạp bởi nguồn dòng khi 
¾Khi UC dương trazistor T1 dẫn tụ C phóng điện. 
Dạng điện áp thu được là một dãy xung răng cưa có sườn lên tuyến tính. 
b) Khối tạo xung chùm: 
¾Vi mạch 555 
 Đồ án môn học 
 Điện tử cộng suất 
 37 
R S Q Q 
0 
0 
1 
1 
0 
1 
0 
1 
Q 
0 
1 
×
Q
1 
0 
× 
Q thấp T khoá tụ C nạp theo đường E → R1 → R2 → C → -E 
UC > E3
1 đầu ra OA2 cao 
UC = E3
2 đầu ra OA1 thấp 
Khi đó Q = 0 , 1Q = 
Tranzistor thông tụ C phóng theo đường +E → C → R2 → T → -E 
Quá trình lại tiếp tục Kết quả có một dãy xung vuông đầu ra không đảo R_S 
E_F. 
Có nhiều cách tạo xung chùm , ở đây mạch time 555 được sử dụng như 
mạch da hài tự dao động. Xung chùm được lấy ra ở chân 3 của Time 555. 
Ur
1/3E
2/3E
E
Uc
θ
θ
 Đồ án môn học 
 Điện tử cộng suất 
 38 
Diot D đảm bảo xung ra có bề rộng đều nhau .Tần số được tính theo 
biểu thức : 
RC.693,0.2
1f = 
Với tần số mong muốn f = 10 kHz ta phải chọn 
 R = 10 kΩ 
 C = 7 μF 
 2. Khâu so sánh: 
Điện áp nhận dược từ D qua điện trở R5 được so sành với Uđk từ đó xác định 
được thời điểm phát xung mở các van. 
 3. Khâu khuyếch đại xung: 
_Kênh 1: Để điều khiển tiristor T1 xung điện áp nhận từ cổng AND với tín 
hiệu cho phép nhận từ OA2 
_Kênh 2: Để điều khiển tiristor T1 xung điện áp nhận từ cổng AND với tín 
hiệu 
cho phép nhận từ OA3. 
 Dạng điện áp nhận dược từ OA2 và OA3 là các xung vuông đồng pha 
với tín hiệu sin nhưng ngược pha nhau. 
 Khi điện áp tại điểm a dương tương ứng OA2 nhân được xung dương. 
 Khi điện áp tại điểm b âm tương ứng OA3 nhân được xung âm. 
Vì vậy khi 1AND mở thì 2AND khoá thi xung điện áp được khuyếch đại 
qua biến áp xung đưa tới cực G của các tiristor. 
 Dạng điện áp nhận được như hình vẽ: 
 Đồ án môn học 
 Điện tử cộng suất 
 39 
KẾT LUẬN 
 Qua những tuần làm việc, tới nay em đã hoàn thành đồ án môn học 
của mình. Với nhiệm vụ thiết kế bộ nguồn nạp ắc qui tự động. Trong quá 
trình làm việc em nắm vững hơn phần lý thuyết đã học trong nhà trường và 
có thêm sự hiểu biết về thực tế. Tuy nhiên, do nội dung hoàn toàn mới mẻ 
đối với em và tầm hiểu biết còn hạn chế nên đò án môn học của em không 
tránh khỏi những thiếu sót. Em mong các thầy chỉ bảo giúp đỡ em hoàn 
thành tốt hơn nhiệm vụ của mình. 
 Em xin chân thành cảm ơn. 
sinh viên thực hiện 
Phạm Gia Điềm 
 Đồ án môn học 
 Điện tử cộng suất 
 40 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. PGS - TS Nguyễn Bính -Điện tử công suất 
 Nhà suất bản khoa học kỹ thuật, Hà nội 2000 
2. Phạm Quốc Hải - Dương Văn Nghi - Phân tích và giải mạch điện tử 
công suất. 
 Nhà suất bản Giáo dục, Hà nội 2000 
3. Cyril Lander ( Lê Văn Doanh dịch ) - Điện tử công suất và điều khiển 
động cơ 
 Nhà suất bản Khoahọc kỹ thuật, Hà nôi 1997 
4. William D.Stanley ( Nguyễn Trung Thành, Nguyễn Hữu Ngọc, Đặng Văn 
Sử dịch ) - Bộ khuyếch đại và xử lý IC tuyến tính 
 Nhà suất bản Khoa học kỹ thuật, Hà nội 1994 
5. Đỗ Văn Thụ (chủ biên) - Kỹ thuật điện tử 
 Nhà xuất bản giáo dục, Hà nội 1999 
6. Phần mềm mô phỏng Circuit Maker 
7. Đĩa tra cứu ICMaster 2000. 
 Đồ án môn học 
 Điện tử cộng suất 
 41 
MỤC LỤC 
ĐỒ ÁN MÔN HỌC 
MỤC LỤC 
MỞ ĐẦU 
PHẦN I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ẮC QUI 
I. GIỚI THIỆU CHUNG ẮC QUI. 
1. Ứng dụng của ắc qui: 
2. Cấu tạo và đặc điểm của các loại ắc qui: 
3. Quá trình biến đổi năng lượng trong ắc qui: 
3.1. Quá trình biến đổi năng lượng trong ắc qui axit: 
3.2. Quá trình biến đổi năng lượng trong ắc qui kiềm: 
4. Các thông số cơ bản của ắc qui: 
4.1. Sức điện động của ắc qui: 
4.2. dung lượng của ắc qui: 
5. Đặc tính phóng nạp của ắc qui: 
5.1. Đặc tínhphóng của ắc qui: 
5.2. Đặc tính nạp của ắc qui: 
6. Sự khác nhau giữa ắc qui kiềm và ắc qui axit: 
7.Các phương pháp nạp ắc qui tự động. 
7.1. Phương pháp nạp ắc qui với dòng điện không đổi. 
7.2. Phương pháp nạp với điện áp không đổi. 
7.3. Phương pháp nạp dòng áp. 
PHẦN II PHÂN TÍCH TÍNH TOÁN VÀ LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN 
I. CHỈNH LƯU ĐIỀU KHIỂN ĐỐI XỨNG CẦU BA PHA 
1. Sơ đồ nguyên lý: 
2. Đường đặc tính biểu diễn: 
II. CHỈNH LƯU CẦU 3 PHA BÁN ĐIỀU KHIỂN 
 Đồ án môn học 
 Điện tử cộng suất 
 42 
1. Sơ đồ nguyên lý: 
2. Đường đặc tính biểu diễn: 
III. CHỈNH LƯU ĐIỀU KHIỂN CẦU MỘT PHA KHÔNG ĐỐI XỨNG 
1. Sơ đồ nguyên lý: 
2. Đường đặc tính biểu diễn: 
PHẦN IIITÍNH TOÁN VÀ THIẾT KẾ MẠCH LỰC 
I.TÍNH CHỌN VAN MẠCH LỰC 
1. Số liệu cho trước: 
2.Tính toán với sơ đồ đã chọn: 
3. Mạch bảo vệ Tiristor: 
II. TÍNH TOÁN MÁY BIẾN ÁP LỰC 
III.TÍNH TOÁN THIẾT KẾ BỘ LỌC: 
PHẦN IVTHIẾT KẾ VÀ TÍNH TOÁN MẠCH ĐIỀU KHIỂN 
I. YÊU CẦU VÀ NGUYÊN TẮC ĐIỀU KHIỂN 
1. Mục đích và yêu cầu: 
2. Nguyên tắc điều khiển: 
2.1. Nguyên tắc điều chỉnh thẳng đứng tuyến tính: 
2.2. Nguyên tắc điều khiển thẳng đứng ARCCOS 
II. SƠ ĐỒ KHỐI VÀ CHỨC NĂNG: 
III. MẠCH ĐIỀU KHIỂN 
1. Nguyên tắc ổn áp ổn dòng: 
1.1. Nguyên tắc ổn dòng: 
a) ổn dòng theo sườn trước: 
b) Theo sườn sau: 
2. Nguyên tắc ổn áp: 
a) ổn áp theo sườn trước: 
b) Theo sườn sau: 
3. Tính toán mạch điều khiển: 
a) Khối đồng pha. 
b) Khối tạo xung chùm: 
 Đồ án môn học 
 Điện tử cộng suất 
 43 
2. Khâu so sánh: 
3. Khâu khuyếch đại xung: 
KẾT LUẬN 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 dien_tu_cong_xuat_0391.pdf dien_tu_cong_xuat_0391.pdf