Trong bài viết này ta đã nêu ra hai vấn đề chính
cho một tàu tự hành là tự động lái phần đầu và đạt
được vận tốc mong muốn trong quá trình di
chuyển, đồng thời cũng trình bày phương hướng
giải quyết và thiết kế bộ Guidance và Controller
cho nó. Các kết quả thu được qua mô phỏng là phù
hợp và khả quan với thực tế. Khả năng hội tụ về
đường đi mong muốn và đi trên đó cho thấy tính
chính xác của Guidance và chất lượng của
tỉ lệ giữa bán kính hội tụ R,và vận tốc cũng như sự
thay đổi độ lớn ∆ của tàu đến chất lượng quỹ đạo sẽ
giúp người thiết kế hiểu rõ tính chất các thông số để
tinh chỉnh chúng cho phù hợp và đạt được chỉ tiêu
mong muốn cũng được trình bày rõ ràng trong phần
mô phỏng. Ta cũng có thể phát triển thêm cho bộ
điều khiển bằng cách đánh giá các thành phần
không chắc chắn và sử dụng hàm Lyapunov để giải
quyết và đảm bảo cho bộ điều khiển làm việc tốt
trong điều kiện có nhiễu. Nhìn chung bài viết đã
9 trang |
Chia sẻ: huongthu9 | Lượt xem: 539 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thiết kế bộ điều khiển bám đường cho phương tiện thủy sử dụng thiết bị đẩy khớp nối từ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
64 Science and Technology Development Journal, vol 20, No.K5-2017
Tóm tắt—Vấn đề điều khiển phương tiện tự
động bám theo một mục tiêu hay một quỹ đạo
định sẵn do có nhiều ứng dụng quan trọng trong
các lĩnh vực như quân sự, quan trắc địa hình,
khảo sát chất lượng môi trường nên đã được
nghiên cứu ở rất nhiều nước trên thế giới. Bài
báo này trình bày kết quả tìm hiểu phương pháp
điều khiển phương tiện thủy trên mặt nước sử
dụng thiết bị đẩy khớp nối từ để bám theo các
quỹ đạo hình xung vuông hay zig-zag bằng cách
sử dụng giải thuật đường ngắm (Line of sight,
LOS) kết hợp với bộ điều khiển cuốn chiếu
(Backstepping). Hệ thống được xét ở đây sẽ bao
gồm 3 khối chính là Dẫn đường – Điều khiển –
Vận hành (Guidance – Control – Ship). Trong
đó Guidance sẽ giúp chọn điểm waypoint hình
thành quỹ đạo, sử dụng giải thuật LOS với
khoảng cách lookahead để điều chỉnh và tính ra
góc ψ mong muốn (góc heading). Control với
giải thuật Backstepping sẽ tính lực và moment
áp vào mô hình động học của tàu trong khối
Ship. Vị trí và góc của tàu sẽ được feedback trở
về 2 khối Guidance-Control để tính toán và xử
lý. Tính hiệu quả của thuật toán sẽ được trình
bày qua kết quả mô phỏng sử dụng
MATLAB/SIMULINK.
Từ khóa—Dẫn đường, đường dẫn, đường ngắm,
khoảng cách phía trước, điều khiển, bộ điều khiển
cuốn chiếu
1 GIỚI THIỆU
gày nay nhiều ứng dụng thực tế về việc
khảo sát sông, hồ, biển được thúc đẩy do
Bài báo này được gửi vào ngày 25 tháng 05 năm 2017 và
được chấp nhận đăng vào ngày 19 tháng 09 năm 2017.
Công trình nghiên cứu này được thực hiện tại Phòng thí
nghiệm trọng điểm Quốc gia Điều khiển số và Kỹ thuật Hệ
thống và được tài trợ bởi ĐHQG TP.HCM trong đề tài mã số
C2017-20b-01
Trần Ngọc Huy, Trường Đại học Bách Khoa, ĐHQG-HCM
Phạm Nguyễn Nhựt Thanh, Trường Đại học Bách Khoa,
ĐHQG-HCM
Võ Hồng Thái Bảo, Phòng thí nghiệm trọng điểm Quốc gia
Điều khiển số và Kỹ thuật Hệ thống, ĐHQG-HCM
môi trường sống của con người bị thu hẹp dần và
cần tìm nguồn tài nguyên, môi trường mới cũng
như đảm bảo an toàn cho khu vực sinh sống của
chính mình. Đối mặt với vấn đề này nhiều ứng
dụng đã được phát triển và một trong số đó là tàu tự
hành trên mặt nước để thu thập số liệu. Trên thế
giới đã phát triển nhiều loại tàu tự hành với nhiều
mục đich khác nhau (cũng có thể là đa nhiệm vụ)
như tàu AutoCat của học viện MIT hoàn thành năm
2000, tàu HWT X-1 của Mỹ được hoàn thành năm
2007, Viknes USV được phát triển năm 2008 bởi
Đại học Khoa học và Công nghệ Norwegian, tàu
UMV – O sản xuất bởi công ty Yamaha của Nhật,
USV-ZhengHe 101 của Trung Quốc, Wave Glider
USV được sản xuất bởi hãng Liquid Robotics ở
Mỹ. Ngoài ra một số ứng dụng của dạng tàu tự
hành này cũng được mô tả trong các kết quả nghiên
cứu [1-3].
Muốn phát triển tàu tự hành cần có các hệ thống
dẫn đường và điều khiển tự động để tàu có thể tự đi
theo một quỹ đạo đã định trước. Trong khuôn khổ
bài viết ta sẽ xoay quanh vấn đề khảo sát môi
trường do đó thường yêu cầu tàu đi theo các quỹ
đạo quen thuộc như sóng vuông hay zig-zag tức là
đi qua các điểm mong muốn cho trước (way-point
tracking control) được đề cập trong [4]. Bài viết sẽ
trình bày cách để xây dựng một bộ Guidance để tạo
đường dẫn bằng phương pháp Line of sight (LOS)
và thiết kế một bộ điều khiển để bám theo góc ψ
mong muốn từ Guidance và đạt được vận tốc mong
muốn trong quá trình di chuyển bằng thuật toán
điều khiển cuốn chiếu.
2 XÂY DỰNG PHƯƠNG TRÌNH TOÁN
Với η = [n, e, ψ]T là ba bậc tự do biểu thị vị trí
(x,y) và góc heading (ψ) của tàu trong hệ qui chiếu
quán tính cố định trên trái đất và υ = [u, v, r]T biểu
thị tương ứng với các vận tốc tuyến tính gọi là
sugre (u) và sway (v) và vận tốc gốc yaw (r) trong
hệ qui chiếu cố định trên tàu. Theo [5] phương trình
động lực học của tàu là:
Thiết kế bộ điều khiển bám đường cho phương
tiện thủy sử dụng thiết bị đẩy khớp nối từ
Trần Ngọc Huy, Phạm Nguyễn Nhựt Thanh, Võ Hồng Thái Bảo
N
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ, tập 20, số K5-2017
65
R
M C D
(1)
Hình 1. Các tham số chuyển động của tàu
trong đó R(.) là ma trận xoay bậc ba với
0
0
0 0 1
cos sin
R sin cos
và M là ma trận quán tính hệ thống có các thành
phần cụ thể như
11
22 23
32 33
0 0
0
0
0 0
0
0
u
G r
G z r
m
M m m
m m
m X
m Y mx Y
mx N I N
với và .
C(υ) là ma trận Coriolis và D(υ) là ma trận
Damping. Trong khuôn khổ bài viết ta sẽ đơn giản
hóa và chỉ quan tâm các yếu tố ảnh hưởng đến tàu
trong điều kiện di chuyển chậm nên sẽ hợp hai ma
trận C(υ)và D(υ) thành một ma trận N(υ) duy nhất
như trong [6]. Các thành phần cụ thể trong ma trận
sau khi đơn giản hóa được chỉ ra bên dưới:
11
22 23
32 33
0 0
0
0
0 0
0
0
u
v r
v g r
n
N n n
n n
X
Y mu Y
N mx u N
Trong đó là khoảng cách từ trọng tâm của tàu
đến gốc tọa độ của hệ quy chiếu gắn trên tàu. Các
thành phần là các tham số thủy học
theo các ký hiệu của [7].Tín hiệu điều khiển T =
[ , , ]T = [F, , ]T trong đó F là lực đẩy
từ thiết bị đẩy, là góc bánh lái điều khiển. Từ đây
ta có thể thấy rằng chỉ có hai ngõ vào điều khiển là
F và và mong muốn điều khiển là tác động vào
, nhưng phải chú ý rằng khi tác động cũng
sẽ tạo ra với tỉ lệ là A = . Lúc này phương
trình động lực học cho tàu sẽ được viết lại như sau:
υ υ , ,
T
R
M N F Y N
(2)
Hình 2. Mô hình thiết bị đẩy khớp nối từ
Phương trình lực đẩy chân vịt có dạng [8]:
2 4 0
2 2 2
D
D
c f g
p
V p e
T n
nD nD n
(3)
Trong đó: D- Đường kính chân vịt; Vp- Vận tốc
tiến; n- Số vòng quay; - Khối lượng riêng của
chất lỏng; - Hệ số nhớt động lực học; po -e Áp
suất tĩnh trên trục chân vịt.
3 THIẾT KẾ BỘ GUIDANCE
Guidance: Trong trường hợp này được định
nghĩa là quá trình dẫn một vật thể đi về phía một
điểm cố định. Guidance có thể được thiết kế cho tất
cả các loại phương tiện trên không, trên cạn, trên
mặt nước hay dưới nước. Trong hình thức đơn giản
nhất của nó, hệ thống dẫn đường được chia làm hai
loại chính:
+ Target tracking: hướng vật thể mong muốn (cụ
thể ở đây là hệ thống tàu thuyền trên mặt nước)
bám theo một mục tiêu nhất định. Để thực hiện
mục đích trên đòi hỏi quỹ đạo của tàu phải phụ
thuộc theo thời gian.
+ Path following: hướng mục tiêu kiểm soát hội
tụ và đi theo một con đường đã được định sẵn mà
không có bất kì một sự ràng buộc nào về thời gian.
Trong bài viết này chúng ta sẽ tập trung tìm hiểu
“guidance for path following”. Rất nhiều phương
pháp đã được đưa ra nghiên cứu cho vấn đề này,
trong đó các phương pháp phổ biến thường thấy là
Line of Sight (LOS), Pure Pursuit (PP), Constant
Bearing (CB). Line of Sight tuy là một phương
pháp đơn giản nhất nhưng nhiều thí nghiệm cũng
như áp dụng thực tế đã chứng minh tính hiệu quả
66 Science and Technology Development Journal, vol 20, No.K5-2017
của nó trong hệ thống bám đường đặc biệt khi sử
dụng cho những phương tiện tàu thuyền trên mặt
nước. Hệ thống LOS thường được kết hợp với hệ
thống tự động điều khiển phần đầu để tính góc bánh
lái thích hợp hay nói cách khác là kết hợp với hệ
thống điều khiển để tạo ra lực moment tương ứng
có thể hướng phương tiện đi theo góc ψ mong
muốn, toàn bộ hệ thống sau đó được đưa qua mô
hình động học của tàu để trả về về vị trí và vận tốc
của nó như hình 3.
Với mục đích khảo sát chất lượng môi trường
nước, quỹ đạo đường đi được xem là những quỹ
đạo zig-zag hay sóng vuông (hình ảnh quỹ đạo
được minh họa trong phần mô phỏng), thì phương
pháp LOS cho đường thẳng là phương pháp thích
hợp nhất. Trong bài viết này phương pháp được
chọn lựa là “LOS with lookahead distance”. Với
bất kì một vị trí nào bên ngoài đường đi mong
muốn, giải thuật LOS này sẽ giúp phương tiện hội
tụ về một điểm mong muốn trên quỹ đạo và bám
theo quỹ đạo đó. Tùy thuộc vào cơ chế động học
của tàu chúng ta sẽ đặt vận tốc U, bán kính hội tụ R
và khoảng cách lookahead ∆ sao cho sai số vị trí và
độ quán tính của tàu là nhỏ nhất.
Hình 3. Sơ đồ khối hệ thống dẫn đường
Horizontal-Plane Path Following (Bám đường
trên mặt phẳng ngang)
Khi xét những phương tiện di chuyển trên mặt
nước hay nói cách khác là mặt phẳng ngang xy,
chúng ta sẽ có phương trình động học cho tàu khi
đó sẽ là
x ucos vsin
y usin vcos
r
(4)
Tốc độ tổng của tàu được xét theo phương ngang là
2 2
U u v (5)
Với
min max min
,0 UU U U
Tùy theo cấu trúc tàu mà vận tốc U và bán kính
hội tụ R được chọn thích hợp để khi tàu di chuyển
qua điểm waypoint sẽ có quán tính nhỏ, đảm bảo
sai lệch về đường đi nằm trong phạm vi cho phép.
Giả sử rằng phương tiện đang được hội tụ về
đường kết nối các điểm tham chiếu (way-point)
wptk – wptk+1, sai số along track (xe) và cross track
(ye) của tàu khi đó được định nghĩa bởi công thức:
( )
e kT
p
e k
x x x
R
y y y
(6)
Trong đó xk, yk là vị trí của điểm waypoint thứ k
trong hệ tọa độ NED (k = 1 N); x, y là vị trí hiện
tại của con tàu trong hệ tọa độ NED; RT là ma trận
quán tính trong chuyển hệ tọa độ, được xác định
theo công thức:
cos( ) sin( )
( ) (2)
sin( ) cos( )
P P
p
P P
R SO
(7)
Khi khai triển ra chúng ta sẽ có:
( ) cos( ) ( ) sin( )
( ) sin( ) ( ) cos( )
e k P k P
e k P k P
x x x y y
y x x y y
(8)
Với
P
là góc tiếp tuyến được xác định theo
công thức
1 1
atan2( , )
p k k k k
y y x x
(9)
Mục đích là kiểm soát sai số cross track nằm trong
giới hạn cho phép hay nói cách khác:
lim ( ) 0
e
t
y t
(10)
Lưu ý rằng đối với những ứng dụng mà thuật
toán của nó có sự ràng buộc về thời gian chúng
ta cần phải giới hạn thêm sai số dọc (xe) về bán
kính hội tụ còn nếu chỉ xét bài toán dò đường
chúng ta chỉ cần kiểm soát (ye).
Thuật toán dẫn đường LOS
Tùy theo nhiều mục đích ứng dụng, phương tiện
sử dụng hay phương pháp dẫn đường mà vector
LOS có thể được định nghĩa theo nhiều cách khác
nhau. Cụ thể trong ứng dụng path following cho
phương tiện trên mặt nước, LOS được xem như là
một vector có điểm đầu đặt tại trọng tâm của
thuyền và điểm cuối đặt tại một điểm (xlos, ylos) trên
đường tiếp tuyến nối 2 điểm waypoint pk và pk+1.
Vị trí điểm (xlos, ylos) sẽ cách điểm chiếu vuông góc
của tàu trên đường tiếp tuyến (điểm giao giữa yevà
đường mong muốn) một khoảng cách ∆ > 0. Tùy
thuộc vào đặc tính động học của tàu hay vấn đề
quan tâm là độ chính xác hoặc hiệu suất mà ta chọn
∆ cho thích hợp. Nếu xét ∆ là hằng số thì khi giá trị
∆ càng nhỏ, phương tiện hội tụ về quỹ đạo mong
muốn càng nhanh, tuy nhiên góc ψ sẽ thay đổi liên
tục nhiều lần, đòi hỏi góc bánh phải thay đổi liên
tục theo, hệ thống có thể đáp ứng không kịp và thời
gian đáp ứng tăng kéo dài quá trình đi hết quỹ đạo
của phương tiện. Để giải quyết vấn đề trên, người
ta có thể xét ∆ có giá trị thay đổi theo thời gian từ
nhỏ đến lớn.
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ, tập 20, số K5-2017
67
Hình 4. Mô hình cho vector LOS của tàu thuyền trong trường
hơp không xét góc trượt bên β
Như hình 4, ta có thể xác định góc ψ mong muốn
của tàu theo công thức:
arctan( )e
d p
y
. Lấy đạo hàm của ye
trong công thức (8) ta được:
sin( ) cos( ),
( cos( ) vsin( )) sin( )
( sin( ) cos( )) cos( ),
sin( ) cos( )
e p p
p
p
p p
y x y
u
u v
u v
(11)
Biến đổi công thức (11) ở dạng biên độ pha
chúng ta nhận được:
2 2
sin( )
sin( )
e p
p
y u v
U
(12)
Lưu ý: trong thực tế khi tàu di chuyển sẽ có
thành phần ngoại lực như gió, dòng chảy hay
những nhiễu không mong muốn tác động làm cho
tàu đáng lý di chuyển theo phương của góc ψ sẽ bị
lệch đi thêm một thành phần góc nhỏ trượt β.
Khi đó công thức ψd,
.
e
y trở thành:
arctan( )
sin( )
e
d p
e p
y
y U
(13)
Với β được định nghĩa động học là
atan2( , )v u . Ta sẽ đánh giá ảnh hưởng của β
với ngoại lực từ môi trường (cụ thể ở đây là gió,
dòng chảy) tới chất lượng của hệ thống trong phần
mô phỏng bên dưới.
Chúng ta có thể giải quyết những vấn đề mà
khoảng cách ∆ mạng lại như đã đề cập ở trên bằng
cách xây dựng ∆ như một biến có giá trị thay đổi
theo thời gian:
2
max min min
( )e e
K y (14)
Trong đó ∆max , ∆minvà hằng số biểu thị tốc độ hội
tụ K có thể chọn từ mô hình tàu hay từ thực nghiệm.
4 THIẾT KẾ BỘ ĐIỀU KHIỂN
Với việc sử dụng phương pháp LOS cho bộ
Guidance, về phương thức điều khiển để đạt được
mục đích tự động lái phần đầu và vận tốc mong
muốn trong quá trình di chuyển người ta có thể sử
dụng nhiều cách điều khiển khác nhau để kết hợp
với bộ Guidance một cách dễ dàng và phù hợp như
PID, Sliding mode Trong bài viết này ta sẽ trình
bày một phương pháp tiếp cận khác để giải quyết
hai vấn đề tự động lái phần đầu và vận tốc mong
muốn trong một bộ điều khiển duy nhất cho tàu là
giải thuật cuốn chiếu. Cuốn chiếu là giải thuật điều
khiển bền vững được xây dựng dựa trên định lý
Lyapunov, do đó ta có thể dễ dàng phát triển thêm
cho bộ điều khiển để đảm bảo cho các nhiễu môi
trường và các loại nhiễu khác. Sau đây ta sẽ trình
bày cụ thể cách xây dựng bộ điều khiển để thực
hiện chức năng tự động lái phần đầu và đạt được
vận tốc mong muốn.
Tiếp tục khai triển ta thu hệ phương trình sau:
11 11 1
22 23 22 23 3
33 32 32 33 3
τ
Aτ
τ
x ucos vsin
y usin vcos
r
m u n u
m v m r n v n r
m r m v n v n r
(15)
Bước 1:
Đặt :
1
2
d
z
z
Trong đó 1 2 3, ,
T
và
2 2,1 2,2 2,3
, ,
T
z z z z
Đạo hàm ta có:
1
3 2
d
T
d
T
d
z r r
h r
h z r
Tương tự đạo hàm cho
2
τ
Mz M M
N M
Bước 2 :
Định nghĩa hàm Lyapunov điều khiển (CLF) như
sau
2
1 2 2
1 1
2 2
T
V z z Mz
Ta có đạo hàm của theo thời gian của nó là:
1 1 2 2
1 3 2 2
τ
T
T T
d
V z z z Mz
z h z r z N M
68 Science and Technology Development Journal, vol 20, No.K5-2017
Chọn luật điều khiển ảo:
3 1 d
cz r
(16)
trong đó c>0 là hằng số dương. Từ đây thế α3
vào V ta có kết quả sau:
2
1 1 2 2
2
1 2 1
τ
τ
T T
T
V cz z h z z N M
cz z hz N M
từ đây luật điều khiển sẽ được chọn như sau:
2 1
Kz N M hz
(17)
trong đóK = KT = diag(k1, k2, k3)là ma trận
đường chéo với các hệ số dương. Khi đó:
2
1 2 2
0
T
V cz z Kz
Điều này chứng tỏ với luật điều khiển đã xác
định ở công thức (17) thì với tính chất của hàm
CLF ta sẽ có tức là vấn đề autopilost đã
được giải quyết. Tiếp theo chúng ta sẽ xem xét về
bài toán vận tốc.
Bước 3:
Chú ý rằng 1 3 3, , , ,
T T
F Y N A kết
hợp với (4.3) ta có:
1 11 1 11 1 1
3 22 2 23 3
22 23 2 2
3 32 2 33 3 32
33 3 3 1
m n u k u
m m
n v n r k v
m m n v
n r k r z
τ
Aτ
τ
(18)
Ở đây sẽ được chọn để đảm bảo . Mà
từ hệ phương trình của thuyền ta kết hợp với (18)
suy ra
1 11 11
11 1 11 1 1
11 1 1 1
0
m u d u
m n u k u
m u k u
Chọn
1 d
u để thỏa mãn chỉ tiêu.
Bây giờ ta cần cân bằng trong (17) và (18) để
tìm ra
2
.Ta có:
22 2 23 3 22 23 2 2 3m m n v n r k v A
22 2 23 3 22 23 2 2
32 2 33 3 32 33 3 3 1
)(
m m n v n r k v
A m m n v n r k r z
22 32 2 22 2 22 2
23 3 23 3 23 3 2 2
33 3 32 2 32 2 33 3
33 3 3 3 1
(
)
m Am n v n
n r n m k v
A m n v n n r
n k r z
22 32 2 22 32 2m Am n An
(19)
Trong đó
2
23 33 1 2,3
22 32 2,2
23 33 2,3 1
2 2,2 3 2,3 1
d
d
m Am c z cz r
n An z
n An z cz r
k z A k z z
Với kết quả trên ta đã giải quyết được hai vấn đề
autopilot và vận tốc đã đề ra đồng thời cũng đảm
bảo cho mối quan hệ ràng buộc giữa và trong
tính chất qủa lực điều khiển tàu. Việc thiết kế bộ
điều khiển đã hoàn thành ta sẽ kiểm tra thực
nghiệm chất lượng bằng cách mô phỏng và đánh
giá kết quả trong phần kế tiếp.
5 MÔ PHỎNG
Để đánh giá chất lượng bộ điều khiển đã thiết kế
cho các ứng dụng thực tế ta sẽ thực hiện mô phỏng
trong các điều kiện ngoại lực tác động từ môi
trường như gió, dòng chảy để so sánh với trường
hợp không có tác dụng của ngoại lực.
a)Gió:
Công thức tính toán cho ngoại lực gió đối với tàu
chuyển động về phía trước với giả sử vận tốc tuyến
tính của gió là và hướng gió trong hệ qui chiếu
{e} là
w
theo [6]:
Vận tốc của gió trong hệ qui chiếu {e}:
w w w
w w w
cos( ),
sin( )
u V
v V
Lực gió:
w
w
w2
w w
w
w
w
( )
( )
( )1
( )2
( )
( )
X r Fw
Y r Lw
Z r Fw
ind a r
K r Lw Lw
M r Fw Fw
N r Lw oa
C A
C A
C A
V
C A H
C A H
C A H
trong đó
a
: là tỉ trọng không khí
2 2 2
w w wr r r
V u v : là vận tốc tuyến tính tương
ứng của gió so với thuyền
w r
tan 2( , )
r rw w
a v u : là góc tác động của gió
vào thuyền
với
r ww
u u u và r wwv v v
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ, tập 20, số K5-2017
69
Đối với tàu có biên dạng đối xứng thì có thể xấp
xỉ cho tàu chuyển động theo phương ngang các
thành phần sau:
w w
w w
w w
( ) cos( )
( ) sin( )
( ) sin(2 )
X r x r
Y r y r
N r n r
C c
C c
C c
trong đó các tính toán thực nghiệm cho thấy rằng
{0,5;0,9), {0,7;0,95), {0,05;0, 2)
x y n
c c c
b)Dòng chảy:
Giả sử dòng chảy có vận tốc tuyến tính là và
hướng dòng chảy trong hệ qui chiếu {e} chỉ xét
theo phương ngang là . Khi đó ta có vận tốc của
dòng chảy xét trong hệ qui chiếu {e} là:
,
Theo [6] thì phương trình động lực học bao gồm
cả dòng chảy cho tàu di chuyển theo phương ngang
với giả sử dòng chảy thay đổi rất chậmsẽ là :
trong đó với và
Do đó với cách thiết kế bộ điều khiển ở phần trên
ta chỉ việc thay thế thành và các thành phần
bên trong tương ứng của nó sẽ vẫn giữ nguyên
được sự chính xác trong phương thức điều khiển
trong trường hợp bao gồm cả dòng chảy. Tiếp theo
ta sẽ thực hiện mô phỏng để dánh giá chất lượng
của bộ điều khiển.
Các thông số sử dụng để mô phỏng được lấy từ
mô hình tàu CyberShip II (CS2) có khối lượng là
15 kg và chiều dài 1.255 m của phòng thí nghiệm
Mariner Cybernetics (MCLab) thuộc học viện
NTNU trong [6] vì có tính tương đồng trong hình
dáng (tàu một thân) và cách thức điều khiển (chỉ tác
động lực đẩy tới và góc bánh lái ).
11
22 23
32 33
0 0 25,8 0 0
0 0 33,8 1, 0115
0 0 1, 0115 2, 76
m
M m m
m m
11
22 23
32 33
0 0 2 0 0
0 0 7 0,1
0 0 0,1 0,5
n
N n n
n n
Các thông số cài đặt cho mô phỏng được chọn
trong các công thức (17), (18) và (19) là c = 1,75;
k1= 25; k2 = 10; k3 = 15; A = 1,2.
Trường hợp 1: Sóng vuông và không có ngoại
lực (hình 5)
Thiết đặt các giá trị ban đầu:
p0 =(x0; y0) = (40, 5), 0= -pi. Các điểm waypoint
(x; y) bao gồm: wpt1 = (50; 0); wpt2 = (0; 0); wpt3
= (0; 20); wpt4 = (50; 20); wpt5 = (50; 40); wpt6 =
(0; 40); wpt7 = (0; 60); wpt8 = (50; 60); wpt9 =
(50; 80); wpt10 = (0; 80).
Nhận xét: Đường dẫn với ∆ = hằng số sẽ hội tụ
về đường mong muốn chậm hơn so với đường dẫn
có ∆ là một biến đã được xây dựng như một
phương trình thay đổi theo thời gian.
Hình 5. Đường dẫn thực tế hội tụ về đường dẫn mong muốn với khoảng cách ∆ = hằng số = 0.5m (chấm gạch), và với khoảng cách
∆ thay đổi theo thời gian ∆max = 0.5m, ∆min= 0.1 m, K =1 (nét liền)
Trường hợp 2: Zig-zag và không có ngoại lực
(hình 6)
Thiết đặt các giá trị ban đầu: p0 = (x0; y0) =
(5;-10), 0 = -pi. Các điểm waypoint (x;y): wpt1 =
(0; 0); wpt2 = (20; 10); wpt3 = (0; 20); wpt4 = (20;
40); wpt5 = (0; 60).
Nhận xét: Khi vận tốc là 1 m/s thì bán kính
R = 0,7 m sẽ giúp đối tượng sau khi qua bộ điều
khiển bám theo quỹ đạo mong muốn. Nhưng khi
vận tốc tàu tăng lên, nếu vẫn chọn bán kính hội tụ
nhỏ (R = 0,7 m) thì khi qua các điểm waypoint do
vận tốc lớn nên quán tính tàu lớn sẽ làm đường đi
thực tế không bám tốt theo được đường đi mong muốn.
70 Science and Technology Development Journal, vol 20, No.K5-2017
Hình 6. Đường dẫn thực tế hội tụ về đường mong muốn với vận tốc U = 1 m/s (nét liền) và với vận tốc U = 2 m/s (đường chấm
gạch). Cả 2 hình đều chọn bán kính hội tụ R = 0,7 m.
Trường hợp 3: Zig-zag và có ngoại lực (hình 7)
Thiết đặt các giá trị ban đầu:
p0 = (x0; y0) =(-5;2), 0 = 0.
Các điểm waypoint (x;y) : wpt1 = (0; 0); wpt2 =
(20; 10); wpt3 = (0; 20); wpt4 = (20; 40); wpt5 =
(0; 60).
Nhận xét: Trong điểu kiện có nhiễu gió và dòng
chảy, hướng di chuyển của con tàu sẽ bị lệch đi một
thành phần trượt bên mà ta gọi đó là β, nếu không
bù trừ thành phần này hệ thống sẽ không thể bám
theo đường đi mong muốn như minh họa cụ thể
trong hình 7.
Hình 7. Đường dẫn thực tế hội tụ về đường mong muốn với vận tốc U = 1m/s trong điều kiện có nhiễu sóng gió với hình bên trái là
không xét đến thành phần biến β và hình bên phải là có bổ sung thành phần β trong thuật toán LOS của hệ dẫn đường.
6 KẾT LUẬN
Trong bài viết này ta đã nêu ra hai vấn đề chính
cho một tàu tự hành là tự động lái phần đầu và đạt
được vận tốc mong muốn trong quá trình di
chuyển, đồng thời cũng trình bày phương hướng
giải quyết và thiết kế bộ Guidance và Controller
cho nó. Các kết quả thu được qua mô phỏng là phù
hợp và khả quan với thực tế. Khả năng hội tụ về
đường đi mong muốn và đi trên đó cho thấy tính
chính xác của Guidance và chất lượng của
Controller. Bên cạnh đó việc so sánh tác động của
tỉ lệ giữa bán kính hội tụ R,và vận tốc cũng như sự
thay đổi độ lớn ∆ của tàu đến chất lượng quỹ đạo sẽ
giúp người thiết kế hiểu rõ tính chất các thông số để
tinh chỉnh chúng cho phù hợp và đạt được chỉ tiêu
mong muốn cũng được trình bày rõ ràng trong phần
mô phỏng. Ta cũng có thể phát triển thêm cho bộ
điều khiển bằng cách đánh giá các thành phần
không chắc chắn và sử dụng hàm Lyapunov để giải
quyết và đảm bảo cho bộ điều khiển làm việc tốt
trong điều kiện có nhiễu. Nhìn chung bài viết đã
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ, tập 20, số K5-2017
71
đưa ra vấn đề trong tàu tự hành và đề ra phương
pháp giải quyết, kết quả mô phỏng đã giải thích và
chứng minh cho chất lượng và tính khả thi cho
phương pháp này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Micaelli A, & Samson C. Trajectory
tracking for unicycle-type and two-steering-
wheels mobile robots. Research report 2097.
Inst. National de Recherche en Informatique
et en Automatique (1993).
[2] Hauser J, & Hindman R. Maneuver
regulation from trajectory tracking:
feedback linearizable systems. Proceedings
of the IFAC symposium on nonlinear
control systems design. IFAC, Lake Tahoe,
CA, USA, 595–600 (1995).
[3] Hauser J, & Hindman R. Aggressive flight
maneuvers. Proceedings of the 36th IEEE
conference on decision & control. IEEE,
San Diego, CA, USA, 4186–4191 (1997).
[4] Pettersen KY, & Lefeber E. Way-point
tracking control of ships. Proceedings of the
40th IEEE conference on decision &
control. IEEE, Orlando, FL, USA, 940–945
(2001).
[5] Fossen TI. Marine Control Systems
Guidance, Navigation, and Control of
Ships, Rigs and Underwater Vehicles.
Marine cybernetics AS (2002).
[6] Fossen TI. Handbook of Marine Craft
Hydrodynamics and Motion Control. Wiley,
New York (2011).
[7] The Society of Naval Architects and Marine
Engineers. Nomenclature for treating the
motion of a submerged body through a
fluid, Technical and Research Bulletin No.
1–5 (1950).
[8] James R. Wilkins IV. Propeller Design
Optimization for Tunnel Bow Thrusters in
the Bollard Pull Condition. B.S., Systems
Engineering United States Naval Academy,
2004.
Trần Ngọc Huy nhận bằng
thạc sĩ và tiến sĩ tại Khoa
Cơ khí trường Đại học
Korea Maritime and Ocean
University năm 2012 và
2015. Tác giả hiện là giảng
viên khoa Điện – Điện tử,
trường Đại học Bách Khoa,
ĐHQG-HCM. Tác giả nghiên cứu về lĩnh vực
robot, hệ thống định vị và cơ điện tử.
Phạm Nguyễn Nhật Thanh
sinh năm 1995 hiện đang theo
học tại Khoa Quản lý và Tự
động hoá tại Trường Đại học
Bách Khoa, ĐHQG-HCM. Các
hướng nghiên cứu của tác giả
robot, hệ thống định vị và cơ
điện tử.
Võ Hồng Thái Bảo sinh năm
1995 hiện đang theo học tại
Trường Đại học Bách Khoa,
ĐHQG-HCM. Các hướng
nghiên cứu của tác giả robot,
hệ thống định vị và cơ điện tử.
72 Science and Technology Development Journal, vol 20, No.K5-2017
Abstract—Controlling the unmanned surface
vehicles to follow the object or define trajectory
have many important applications in the field as
military, survey quality environment so this
problem has been much research on the world.
This report represents the method to control the
unmanned surface vehicles which use thruster
with coupling follow square or zig-zag
trajectories using the Line of Sight (LOS)
algorithm combined with the Backstepping
Controller. The system consists of three main
blocks, Guidance - Control - Ship. Guidance will
help to select waypoints to create the trajectory
the use the LOS algorithm with lookahead
distance to adjust and calculate the desired
heading angle ψ. Control with the Backstepping
algorithm will calculate the force and moment to
apply to the dynamic model of the Ship. The
position and heading angle of the vehicles will be
feedback to the two Guidance-Control blocks
for calculation and updating. The effectiveness
of the algorithm will be presented in simulation
results with MATLAB / SIMULINK
Keywords—Guidance, Path-Following, Line of
sight, Lookahead distance, Control, Backstepping.
A study on tracking controller design
for unmanned surface vehicles
using magnetic coupling thruster
Tran Ngoc Huy, Pham Nguyen Nhut Thanh, Vo Hong Thai Bao
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- thiet_ke_bo_dieu_khien_bam_duong_cho_phuong_tien_thuy_su_dun.pdf