Thiết kế bộ nguồn cho mạ điện

MỞ ĐẦU Mạ điện là một lĩnh vực công nghệ bề mặt quan trọng áp dụng các phương pháp điện hoá và làm thay đổi về cơ, lý, hoá bề mặt kim loại. Các sản phẩm của công nghệ mạ điện có mặt ở nhiều ngành trong nền kinh tế, giữ vai trò quan trọng trong một số ngành công nghiệp khác nhau. Các lớp bề mặt mạ có chức năng: Bền hoá học; bền ăn mòn; bền cơ học; tăng độ dẫn điện, điện từ; tăng độ cứng, dẻo; cho kích thước cực nhỏ của kỹ thuật vi điện tử, đến kích thước rất lớn cho các ngành công nghệ chế tạo máy, xây dựng, vô tuyến viễn thông, thiết bị y tế và đồ dùng sinh hoạt. Việc chuyên môn hoá sử dụng các qui trình mạ kỹ thuật tạo mẫu bằng đúc điện đã đưa tới chố sản xuất được những công cụ và sản phẩm mà phương pháp chế tạo “cổ truyền” nhiều khi không làm được một cách tinh tế. Hiện nay, sản phẩm của công nghệ mạ điện đã và đang thoả mãn dần dần các nhu cầu phát triển của kỹ thuật hiện đại. Các sản phẩm của công nghệ mạ rất khác nhau về ngoại hình, năng suất, chất lượng và giá thành bởi chúng hoàn toàn phụ thuộc vào qui trình của công nghệ mạ riêng biệt. Muốn nâng cao năng suất và chất lượng của sản phẩm, người ta thường tập trung vào những mục tiêu sau: + Tăng cường mật độ dòng điện của quá trình mạ. + Dùng chất mạ bóng thích hợp. + Chọn công nghệ mạ phù hợp. + Tạo các lớp mạ đặc biệt. + Nâng cao tính tự động hoá trong dây truyền. Ngoài các loại hình mạ Niken, đồng. Crôm, vàng, bạc, kẽm. Còn có các loại hình mạ đặc biệt như: mạ Cadim, mạ thiếc, mạ Chì, mạ sắt và đặc biệt hơn là mạ hợp kim để đáp ứng các nhu cầu ngành công nghiệp đòi hỏi: Độ dẫn địên cao; đặc tính từ đặc biệt; độ chịu mài mòn cao; có độ phản quang hoặc hấp thụ ánh sáng; độ chống mài mòn cao trong điều kiện làm việc khắc nghiệt Đối với kim loại quí hiếm như: Platin, Titan, Vonfram, Molipelen do chúng có tính chất đặc biệt như bền trong môi trường ăn mòn, hệ số phản xạ lớn (Platin), khó nóng chảy, chịu ma sát ở nhiệt độ cao (iridi, tali. Gali),. Cho nên cần chế tạo các chi tiết đòi hỏi yêu cầu cao của người ta chỉ dùng một lớp mạ các kim loại có tính chất đáp ứng nhu cầu, làm giảm giá thành chi tiết một cách đáng kể. Như vậy, sản phẩm mạ của công nghệ mạ điện có giá trị ngày càng cao trong nền kinh tế quốc dân nhất là trong lĩnh vực công nghệ cao hiện nay. Với các lý do nêu trên đề tài của em “Thiết kế bộ nguồn cho mạ điện” đã phần nào giải quyết yêu cầu đề ra của sản phẩm mạ. Đồ án này gồm 4 phần: + Phần I: Tổng quan về các nguồn cho mạ điện. + Phần II: Thiết kế mạch động lực. Trong phần này em chọn lựa chọn trong các phương pháp chỉnh lưu có điều khiển, ở đây em chọn phương pháp chỉnh lưu cầu ba pha điều khiển không đối xứng. Sau đó em đi tính chọn van động lực, thiết kế máy biến áp động lực và các thiết bị bảo vệ. + Phần III: Tính chọn mạch điều khiển. Trong phần này em giới thiệu các khâu điều khiển Tiristor, lựa chọn sơ đồ các khâu sao cho việc kích mở các van bán dẫn một cách chắc chắn, làm việc tin cậy, tác động nhanh và diều khiển một cách dễ dàng. + Phần IV: Xây dựng bài giảng điện tử “Nguyên lý hoạt động của máy biến áp”. Phần này em đi xây dựng bài giảng dùng phương tiện hiện đại áp dụng vào trong quá trình dạy học. Đồ án này đã được hoàn thành với sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô giáo trong Khoa Sư Phạm Kỹ Thuật - Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội, đặc biệt là thầy Nguyễn Trung Sơn, thầy Nguyễn Xuân Lạc, thầy Lê Huy Tùng và thầy Bùi Ngọc Sơn - giáo viên trực tiếp hướng dẫn em thực hiện đồ án. Em xin chân thành gửi lời cảm ơn tới các thầy cô về sự giúp đỡ quí báu đã giúp em hoàn thành đồ án tốt nghiệp này. PHẦN I: TỔNG QUAN CÁC NGUỒN CHO MẠ ĐIỆN I. Máy phát điện một chiều II. Bộ chỉnh lưu có điều khiển 1. Điều khiển bằng điều chỉnh biến áp tự ngẫu 2. Điều khiển bằng điều áp xoay chiều 3. Điều khiển bằng Tiristor III. Tổng quan về mạch chỉnh lưu có điều khiển 1. Chỉnh lưu cầu một pha có điều khiển 2. Chỉnh lưu tia ba pha có điều khiển 3. Chỉnh lưu tia sáu pha có cuộn kháng 4. Chỉnh lưu cầu ba pha có đối xứng 5. Chỉnh lưu tia ba pha có không đối xứng PHẦN II: THIẾT KẾ VÀ TÍNH TOÀN MẠCH ĐỘNG LỰC I. Chọn mạch động lực II. Tính chọn sơ đồ mạch đọng lực 1. Điện áp ngược của van 2. Dòng điện làm việc của van III. Tính toán máy biến áp chỉnh lưu *) Tính sơ bộ mạch từ *) Tính toán dây quấn *) Kết cấu dây dẫn sơ cấp *) Kết cấu dây dẫn thứ cấp *) Tính toán mạch từ *) Tính khối lượng của sắt và đồng *) Tính các thông số của máy biến áp IV. Tính toán cuộn kháng lọc 1. Xác định các thành phần sóng hài 2. Xác định cuộn kháng lọc V. Tính toán thiết bị bảo vệ 1.Thiết bị đóng cắt từ xa 2. Bảo vệ quá nhiệt độ cho các van bán dẫn 3. Bảo vệ quá dòng cho các van bán dẫn 4. Bảo vệ quá điện áp cho các van bán dẫn PHẦN III: THIẾT KẾ VÀ TÍNH TOÁN MẠCH ĐIỀU KHIỂN I. Khái quát về điều khiển II. Sơ đồ khối mạch điều khiển III. Điều khiển theo nguyên tắc thẳng đứng tuyến tính IV. Nguyên tắc điều khiển thẳng đứng arccos V. Nguyên tắc điều khiển nằm ngang VI. Lựa chọn sơ đồ các khâu *) Chọn khâu đồng pha 1. Sơ đồ khâu đồng pha dùng Tranzito và tụ 2. Sơ đồ khâu đồng pha dùng bộ ghép quang 3. Sơ đồ khâu đồng pha dùng khuếch đại thuật toán *) Chọn khâu so sánh 4. Sơ đồ khâu so sánh thực hiện bằng Tranzito 5. Sơ đồ khâu so sánh dùng khuếch đại thuật toán *) Chọn sơ đồ khuếch đại tạo xung 6. Tầng khuếch đại được thiết kế bằng Tranzito công suất 7. Tầng khuếch tạo xung bằng sơ đồ Darlingtơn 8. Lựa chọn sơ đồ các khâu VII. Tính toán các thông số mạch điều khiển 1. Tính toán biến áp xung 2. Tính các thông số của tầng khuếch đại cuối cùng 3. Chọn R10, R9, và tụ C2 4. Chọn IC thuật toán 5. Tính chọn bộ so sánh 6. Tính chọn khâu đồng pha 7. Sơ đồ mạch tạo xung VIII. Đặc tính ngoài của bộ nguồn 1. Sơ đồ tương đương của mạch chỉnh lưu 2. Đường đặc tính ngoài của bộ nguồn PHẦN IV: XÂY DỰNG BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ VỀ NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA MÁY BIẾN ÁP KẾT LUẬN CHUNG TÀI LIỆU THAM KHẢO

doc88 trang | Chia sẻ: banmai | Lượt xem: 2660 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thiết kế bộ nguồn cho mạ điện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
xứng, tuy sơ đồ này cho điện áp chỉnh lưu có chất lượng cao, nhưng điều phức tạp ở chỗ là điều khiển đồng thời cả hai van bán dẫn nên gây không ít khó khăn khi vận hành điều khiển và sửa chữa. Vì thế mà em chọn sơ đồ cầu điều khiển không đối xứng là phù hợp nhất, sơ đồ này cho chất lượng điện áp tốt nhất, việc điều khiển đơn giản, sử dụng công suất của máy biến áp tốt, đáp ứng yêu cầu đòi hỏi của công nghệ mạ. Với máy biến áp nguồn là máy biến áp ba pha, phía sơ cấp đấu tam giác, còn phía thứ cấp đấu sao. Sơ đồ mạch động lực: C CC1 CC1 CC1 K APT . . K 0 Đ D M K K C B A H1.12b - Giản đồ đường cong dòng và áp tải 0 0 IT3 Thø tù më van C R R R C cc2 T1 R C cc2 T2 R C D1 cc2 R C D3 cc2 R C D2 cc2 C R . . . R C cc2 T1 cc3 cc3 Tải L H.2.1 - Sơ đồ mạch động lực TÍNH CHỌN SƠ ĐỒ MẠCH ĐỘNG LỰC. Hai thông số cần quan tâm nhất khi chọn van bán dẫn cho chỉnh lưu là điện áp và dòng điện. Các van động lực được lựa chọn dựa vào các yếu tố cơ bản là: dòng tải, sơ đồ đã chọn, điều kiện toả nhiệt, điện áp làm việc. Các thông số cơ bản của van động lực được tính như sau: Điện áp ngược của van: (V). (2-1) Trong đó: Ulv, U2, Ud: Điện áp ngược của van, nguồn xoay chiều,của tải. knv, ku: các hệ số điện áp ngược và điện áp tải. Các hệ số này tra từ bảng (8 -1)TL1: - Để có thể chọn van theo điện áp hợp lý, thì điện áp ngược của van cần chọn phải lớn hơn điện áp làm việc được tính từ công thức (2 -1), qua một hệ số dự trữ kdtU. Điện áp ngược của van cần chọn: (V). (2-2) kdtU thường được chọn trong khoảng(1,62). Chọn kdtU = 2. Dòng điện làm việc của van: Dòng điện làm việc của van được chọn theo dòng điện hiệu dụng chạy qua van Ilv = Ihd. Theo công thức (8-4)TL1 dòng điện hiệu dụng được tính: (A). (2-3) Trong đó: Ihd, Id - Dòng điện hiệu dụng của van và dòng điện tải; khd - Hệ số xác định dòng điện hiệu dụng tra bảng (8-2)TL1 (khi a<) (khi a>) < 288,675 (A). Chọn điều kiện làm việc của van là có cánh toả nhiệt và đầy đủ diện tích toả nhiệt, có quạt thông gió. Như vậy Iđmv cần chọn là: Iđmv = ki.Ilv = 1,6.Ilv = 1,6. 288,675 = 462 (A). Chọn ki = 1,6 (Ilv = 60%.Idm): Hệ số dự trữ dòng điện. +) Từ các thông số Unv = 37,7 (V)và Iđmv = 462 (A) ta chọn: Theo bảng (8-6)TL1 ta chọn 3 Diốt loại SH04C500 có: Dòng điện định mức của van: Iđmv = 500 (A). Điện áp ngược của van: Unv = 400 V). Đỉnh xung dòng điện lớn nhất: Ipik = 5500 (A). Dòng điện rò: Ir = 50 (mA). Sụt áp trên van: (V). Nhiệt độ cho phép: Tcp = 1800C. Theo bảng (8-7)TL1 ta chọn 3 Tiristor loại TN433-04 có: Dòng điện định mức của van: Iđmv = 500 (A). Điện áp ngược của van: Unv = 400 V). Đỉnh xung dòg điện lớn nhất: Ipik = 7200 (A). Dòng điều khiển: Ig = 150 (mA). Điện áp điều khiển: Ug = 3 (V). Dòng điện rò: Ir = 75 (mA). Sụt áp trên van: (V). Tốc độ biến thiên của điện áp: = 500 (V/s). Thời gian chuyển mạch: tcm= 100 (ms). Nhiệt độ cho phép: Tcp = 1500C. III. TÍNH TOÁN MÁY BIẾN ÁP CHỈNH LƯU. Máy biến áp dùng cho mạch chỉnh lưu thường có độ dự trữ công suất lớn vì dòng thứ cấp rất lớn, cách điện phải đạt yêu cần, nhất là phải chú ý đến các vấn đề cách điện vì dòng thứ cấp rất lớn phát sinh ra nhiệt nhiều. Đồng thời máy biến áp ta sử dụng trong việc mạ điện phải kín. Vì trong khi mạ hơi của các muối dùng để mạ, hay các chất phụ gia và chất xúc tác… có tính ôxy hoá cao do đó ta phải có vỏ để bảo vệ máy biến áp bằng cách thiết kế thùng dầu để cho máy biến áp vào. Điện áp thứ cấp của máy biến áp: Phương trình cân bằng điện áp khi có tải: Trong đó: amin = 100: Góc dự trữ khi có suy giảm điện áp lưới. (V): Là tổng điện áp sụt trên van. : Sụt áp trên điện trở và điện kháng của máy biến áp và ta chọn. 5% ữ 10% Ud Chọn sơ bộ: 5% Ud = 5%.18 = 0,9 (V). Ta đặt máy biến áp cách bể mạ khoảng 5m và chọn dây nối bằng đồng. Chọn mật độ dòng điện trong dây dẫn là J = 2,4 (A/mm2). DUdn = Rdn.Id Trong đó: Rdn = rCu.l/Sdn (rCu = 0,0000172 W/mm điện trở suất của đông ở nhiệt độ bình thường). (mm2) Vậy (W). Þ DUdn = 0,0004.500 = 0,2 (V). (V). Điện áp thứ cấp của máy biến áp: U2 = (V). Trong đó: Udo - Điện áp không tải máy biến áp [V]. ku - Hệ số điện áp chỉnh lưu tra bảng (8-1)TLI, ku = 2,34 Dòng điện thứ cấp của máy biến áp: (A). Trong đó: I2 - Dòng điện thứ cấp của máy biến áp. Id - Dòng điện định mức của tải. Dòng điện hiệu dụng sơ cấp: (A) Trong đó: I1 - Dòng điện sơ cấp của máy biến áp. kba - Hệ số của máy biến áp. kba = U2/U1. U1, U2 - Điện áp sơ cấp và thứ cấp của máy biến áp. Điện áp pha thứ cấp của máy biến áp: Uf = 380 (V). Công suất tối đa của máy biến áp: Pdmax = Ud0. Id = 21,68. 500 = 10840 (w). Trong đó: Pdmax - Công suất tối đa của tải (W). Udo - Điện áp không tải máy biến áp (V). Id - Dòng điện tải (A). Công suất biểu kiến của máy biến áp: Sba = ks. Pdmax = 1,05. 10,84 = 11, 382 (kVA). Trong đó: ks = 1,05: Hệ số công suất theo sơ đồ mạch động lực, tra bảng (8-2)TL1 *) Tính sơ bộ mạch từ. Tiết diện sơ bộ của trụ: QFe = kQ. (Cm2). Trong đó: kQ = 4ữ5: Phương thức làm mát bằng dầu. Chọn kQ = 5. m: Số trụ của máy biến áp. m = 3. f = 50 (Hz): Tần số xoay chiều. Chọn loại thép có độ dày 0,5 mm; Chọn mật độ từ cảm trong trụ: B = 1,2 (T). Chọn tỉ số: m =. Trong đó: D - Là đường kính trụ. m- Hệ số, để trụ thiết kế đạt yêu cầu thường chọn m = 2,5. h - Chiều cao trụ (Cm). Chọn d = 7,5 (Cm) Tính lại tiết diện của trụ: QFe = (Cm2) Þ h = 18,75 (Cm). Ta chọn chiều cao của trụ là: h = 19 (Cm). *) Tính toán dây quấn. Số vòng dây mỗi pha sơ cấp của máy biến áp: (Vòng). Lấy W1 = 323 (Vòng). Trong đó: W1 - Số vòng dây của cuộn dây cuộn sơ cấp cần tính U1f - Điện áp pha của cuộn dây cần tính (V); B - Mật độ từ cảm chọn B = 1,2 T. QFe - Tiết diện lõi thép [cm2]. Số vòng dây mỗi pha thứ cấp của máy biến áp: (Vòng). Lấy 8 (Vòng). Chọn sơ bộ mật độ dòng điện của máy biến áp: Với dây dẫn bằng đồng, máy biến áp dầu nên chọn J1 = J2 = 2,65 (A/mm2). Tiết diện dây dẫn sơ cấp của máy biến áp: (mm2) Đường kính dây dẫn. Chọn dây dẫn tiết diện tròn. (mm). Chọn d1 = 2,26(mm) . Chuẩn hoá tiết diện theo tiêu chuẩn cách điện (chọn cách điện loại B) theo bảng (8-3) TL1 lấy d1 = 2,36 (mm). S1cd = 4,37(mm2) Tính lại mật độ dòng điện trong cuộn dây sơ cấp: (A/mm2). Tiết diện dây dẫn thứ cấp của MBA: (mm2). Chọn dây dẫn có tiết diện hình chữ nhật theo bảng (44-10) TL2, cách điện loại B. Vì tiết diện dây lớn nên ta chập 3 sợi làm một. Chuẩn hoá tiết diện dây dẫn: S2 = 3 x51,37 (mm2). Kích thước dây dẫn kể cả cách điện: S2 = 3. 6,5 x 8 (mm2). Tính lại mật độ dòng điện trong cuộn dây thứ cấp: (A/mm2). *) Kết cấu dây dẫn sơ cấp. Thực hiện dây quấn kiểu đồng tâm bố trí theo chiều dọc trục. Tính sơ bộ số vòng dây trên một lớp của cuộn sơ cấp: (vòng). Trong đó: kC = 0,95: Hệ số ép chặt. h: Chiều cao trụ. hg = d1: Khoảng cách từ gông tới cuộn sơ cấp. Chọn W11 = 78 (vòng). Tính sơ bộ lớp dây ở cuộn sơ cấp: (lớp). Chọn số lớp n11 = 5 lớp. Như vậy có 323 vòng dây chia thành 5 lớp, chọn 4 lớp đầu 75 vòng, lớp ngoài cùng có 323 - 4.75 = 32 (vòmg). Chiều cao thực tế của cuộn sơ cấp. (Cm). Chọn ống dây làm bằng vật liệu cách điện có bề dầy: S01 = 0,1 Cm. Khoảng cách cách điện của cuộn sơ cấp với trụ: a01 = 1 Cm. Đường kính trong của ống cách điện: Dt = dfe + 2.a01 - 2.S01 = 7,5 + 2.1 - 2.0,1 = 9,3 (Cm). Đường kính trong của cuộn sơ cấp: Dt1 = Dt + 2.S01 = 9,3 + 2.0,1 = 9,5 (Cm). Chọn giấy cách điện giữa 2 lớp dây ở cuộn sơ cấp: cd11 = 0,1 Cm. Bề dầy cuộn sơ cấp: Bd1 = (d1 + cd11). n11 = (0,226 + 0,1). 5 = 1,63 (Cm). Đường kính ngoài của cuộn sơ cấp: Dn1 = Dt1 + 2. Bd1 = 9,5 + 2. 1,63 = 12,76 (Cm). Đường kính trung bình của cuộn sơ cấp: Dtb1 = (Cm). Chiều dày dây quấn sơ cấp: l1 = W1. p. Dtb1 = p. 323. 0,1113 = 112,94 (m). *) Kết cấu dây dẫn thứ cấp. Chọn bề dầy cách điện giữa cuộn thứ cấp và sơ cấp là: a12 = 1 Cm. Chọn sơ bộ chiều cao cuộn thứ cấp: h1 = h2 = 17,84 (Cm). Tính sơ bộ số vòng dây trên một lớp của cuộn thứ cấp: (vòng). Chọn W12 = 7 (vòng). Tính sơ bộ lớp dây ở cuộn thứ cấp: (lớp). Chọn số lớp n12 = 2 lớp. Lớp đầu chọn 6 (vòng), lớp ngoài chọn 2 (vòng) Chiều cao thực tế của cuộn thứ cấp. (Cm). Đường kính trong của cuộn thứ cấp: Dt2 = Dn1 + 2.a12 = 12,76 + 2.1 = 14,76 (Cm). Chọn bề dày cách điện giữa các lớp dây của cuộn thứ cấp: cd22 = 0,3 Cm. Bề dầy cuộn thứ cấp: Bd2 = (a2 + cd22). n12 = (6,5 + 3).2 = 19 (mm). Đường kính ngoài của cuộn thứ cấp: Dn2 = Dt2 + 2. Bd2 =14,76 + 2.1,9 = 18,56 (Cm). Đường kính trung bình của cuộn thứ cấp: Dtb2 = (Cm). Chiều dài dây quấn thứ cấp: L2 = W2. p. Dtb2 = p. 8. 0,1666 = 4,19 (m). Đường kính trung bình của các cuộn thứ cấp và sơ cấp: D12 = (Cm). => r12 = (Cm). Chọn khoảng cách giữa 2 cuộn thứ cấp: a22 =2 (Cm). *) Tính toán mạch từ. Chọn tôn cán lạnh của Nga, loại thép có mã hiệu 3404, chiều dày của mỗi lá thép là: 0,5 (mm). Với đường kính trụ d = 7,5 (Cm), ta chọn số bậc là 3 trong nửa tiết diện trụ. d nt ng kc Bậc 1 Bậc 2 Bậc3 7,5 3 2 0,905 6,75x1,635 5,25x1,043 3,15x0,725 Trong đó: dt - Đường kính trụ. nt - Số bậc của trụ. ng - Số bậc của gông. kc - Hệ số chêm kín hình tròn của trụ. Bd1 Bd2 a01 a12 hg W1 W2 3 2 1 W1 W2 H.2.2 - Các bậc thang ghép thành trụ Toàn bộ tiết diện của trụ: Qbt = 2.(1,635.6,75 + 1,043.5,25 + 0,725. 3,15) = 37,6 (Cm2) Tiết diện hiệu quả của trụ: QT = Qbt.khq = 37,6. 0,95 = 35,72 (Cm2). Trong đó: khq = 0,95 - Hệ số hiệu quả Chiều dày các bậc thang của trụ: dt = 2.(1,635 + 1,043 + 0,725) = 6,81 (Cm). Số lá thép trong các bậc: Theo công thức (5-6)TL3, ta có: n = Trong đó: n - Số lá thép trong một bậc của trụ. kd - Hệ số điền đầy. bt - Bề dầy một bậc của trụ. dt - Bề dầy một lá thép, lấy dt = 0,5 mm. Vậy số lá tôn trong từng bậc của trụ là: Bậc 1: (lá). Bậc 2: (lá). Bậc 3: (lá). Chọn gông có tiết diện hình chữ nhật có kích thước như sau: Chiều dày của gông bằng chiều dày của trụ: b = dt = 6,81 (Cm). Chiều cao của gông bằng chiều rộng tập lá thép thứ nhất của trụ: a = 6,75 (Cm). Tiết diện của gông: Qbg = a x b = 6,81 x 6,75 = 45,941 (Cm2). Tiết diện hiệu quả của gông: Qg = Qbg. khg = 0,95. 45,941 = 43,64 (Cm2). Số lá thép dùng trong một gông: (lá). Tính chính xác mật độ từ cảm trong trụ: BT = (T). Mật độ từ cảm trong gông: (T). Chiều rộng cửa sổ: C = 2.(a01 + Bd1 + a12 + Bd2) + a22 = 2.(1 + 1,63 + 1 + 1,9) + 2 = 13,06 (Cm). Khoảng cách giữa hai tâm trụ: C’ = C + d = 13,06 + 7,5 = 20,56 (Cm). Chiều rộng mạch từ: L = 2. C + 3.d = 2.13,06 + 3.7,5 = 48,62(Cm). Chiều cao của mạch từ: H = h + 2.a = 19 +2.6,81 = 32,62(Cm). 48,62 13,06 19 6,81 32,62 3,27 6,81 H 2.3: Kết cấu mạch từ của máy biến áp *) Tính khối lượng của sắt và đồng. Thể tích của trụ: VT = 3. QT.h = 3.35,72.19 = 2036,04 (Cm3). Thể tích của gông: Vg = 2.Qg.L = 2.43,64.48,62 = 4243,554(Cm3). Khối lượng của trụ: MT = VT.mfe = 2,03604.7,85 = 15,983 (Kg). Trong đó: mfe = 7,85 Kg/dm3. Khối lượng của gông: Mg =Vg.mFe = 4,243554.7,85 = 33.312(Kg). Khối lượng của sắt: MFe = MT + Mg = 15,983 + 33,312 = 49,295(kg). Khối lượng của đồng của cuôn sơ cấp: MCu1 =3.S1.l1. MCu = 3.4,37,10-3.112,94.8,9 = 13,18(Kg). Trong đó: mCu = 8,9 (Kg/dm3): khối lượng riêng của đồng. (SƠ ĐỒ DÂY QUẤN H.2.4) Khi kể đến hệ số tăng trọng lượng là 1,5% thì khối lượng thực dây sơ cấp là M’cu1 = (1+0.015).13,18 = 13,375 (kg). Khối lượng của đồng của cuôn thứ cấp: MCu2 =3.S2.l2. MCu = 3.156.10-3.4,19.8,9 = 17,452(Kg). Trong đó: mCu = 8,9 (Kg/dm3): khối lượng riêng của đồng. Khi kể đến hệ số tăng trọng lượng là 2,5% thì khối lượng thực dây sơ cấp là M’cu2 = (1+0.025).13,18 = 17,888 (kg). Tổng khối lượng dây đồng: MCu = MCu1 + MCu2 = 13,375 + 17,888 = 31,263 (kg) Khối lượng sắt và đồng cần sử dụng là: MMBA = MFe + MCu = 49,295 + 31,263 = 80,56 (kg) *) Tính các thông số của máy biến áp. Điện trở của cuộn sơ cấp của máy biến áp ở 750C. R1 = r75. (W). Trong đó: r75 = 0,02135 (Wmm2/m) khối lượng riêng của đồng ở 750C. Điện trở của cuộn thứ cấp của máy biến áp ở 750C. R2 = r75. (W). Điện trở của máy biến áp qui đổi về thứ cấp. (W). Sụt áp trên điện trở của máy biến áp. (V). Điện kháng qui đổi máy biến áp về thứ cấp. =>XBA = 1,43.10-3 (W). Điện cảm qui đổi máy biến áp về thứ cấp. LBA = (mH). Sụt áp trên điện kháng của máy biến áp. (V). Với: Rtd = .XBA = .0,00143 = 0,01366 (W). Sụt áp trên máy biến áp. (V). Tổng trở ngắn mạch qui đổi. (mW). Tổn hao ngắn mạch trong máy biến áp. Pn = 3. RBA. = 3. 0,000912. 408,252 = 456(w). Điện áp ngắn mạch tác dụng. Điện áp ngắn mạch phản kháng. Điện áp ngắn mạch phần trăm%. Dòng điện ngắn mạch xác lập. (A). Kiểm tra máy biến áp thiết kế ra có đủ điện kháng để hạn chế tốc độ biến thiên của dòng chuyển mạch. Giả sử chuyển mạch từ T1 sang T3 ta có phương trình: <[]cp=500 Vậy máy biến áp thiết kế sử dụng tốt. Hiệu suất của máy biến áp: . IV. TÍNH TOÁN CUỘN KHÁNG LỌC. 1. Xác định các thành phần sóng hài. Để tiện cho việc khai triển chuỗi Furier ta chuyển gốc toạ độ sang điểm q1. Khi đó điện áp tức thời trên tải lúc Tiristor T1 và T4 dẫn: Ud = Với: q = Wt. - Điện áp trên tải Ud không sin và tuần hoàn với chu kỳ: t = . Trong đó: P = 6 là số xung đập mạch trong một chu kỳ của điện áp lưới. Khai triển chuỗi Furier của điện áp Ud: Trong đó: *) Þ *) Þ Ta có: Vậy ta có biên độ của điện áp. Xác định cuộn kháng lọc. Khi góc mở tăng thì biên độ sóng hài bậc cao càng lớn, nghĩa là sự đập mạch của điện áp, dòng điện càng tăng.Sự đập mạch làm xấu chất lượng của dòng điện một chiều. Để hạn chế sự đập mạch này người ta mắc nối tiếp với tải một cuộn kháng lọc đủ lớn để Im £ 0,1 Id. Ngoài tác dụng hạn chế thành phần sóng hài bậc cao, cuộn kháng lọc còn có tác dụng hạn chế sự gián đoạn của dòng điện. Điện kháng lọc được tính khi góc mở: a = amax= 850. Ta có: Ud + u~ = E + Ruå.i~ + L. Cân bằng hai vế: U = R.i~ + L. vì R.i~ << L. nên U = L. Trong các thành phần xoay chiều bậc cao. Thì thành phần sóng bậc k = 1 có mức độ lớn nhất gần đúng bằng: U~ = U1m. sin(6q + j). Nên I = L. Lấy p = 6 là số xung đập mạch trong một chu kì điện áp. Và (V). Thay số: (mH). Điện cảm của cuộn kháng lọc: Lk = L - 2.LBA = 0,0785 -2.0,003 = 0,0725 (mH). TÍNH TOÁN THIẾT BỊ BẢO VỆ. Thiết bị đóng cắt từ xa. Để đóng cắt tải và điều khiển từ xa ta sử dụng một công tắc tơ ba pha bố trí phía sơ cấp của máy biến áp. Dựa vào số liệu dòng điện và điện áp của tải mạ: Dòng điện sơ cấp của máy biến áp: I1 = 9,953 A. Điện áp dây: U1 = 380 V. Ta chọn 1 công tác tơ xoay chiều ba pha có các thông số sau: Iđm = 15 A Uđm=380V Bảo vệ quá nhiệt độ cho các van bán dẫn. Khi làm việc, dòng chạy qua van có sự sụt áp, do đó có tổn hao công suất DP, sinh ra nhiệt đốt nóng các van bán dẫn. Mặt khác các van chỉ làm việc dưới nhiệt độ cho phép nào đó Tcp. Nếu vượt quá nhiệt độ cho phép thì van sẽ bị phá hỏng. Vậy để van làm việc an toàn thì ta phải thiết kế và chọn hệ thống toả nhiệt hợp lý. Tổn thất công suất trên một Tiristor: DPT = DUT.Ilv = 1,4. 288,675 = 403,55 (W). Tổn thất công suất trên một Diôd: DPD = DUD.Ilv = 0,85. 288,675 = 245 (W). Diện tích bề mặt cánh toả nhiệt: Sm = (m2). Trong đó: DP: tổn thất trên van lớn nhất. t: Độ chênh nhiệt độ so với môi trường. Tmt = 400C, Nhiệt độ làm việc cho phép của van là: TcpD = 1800C còn TcpT = 1500C, nên chọn nhiệt độ trên cánh toả nhiệt Tlv = 1000C. Þ t = 1000 - 400C = 600C km: Hệ số toả nhiệt bằng đối lưu và bức xạ, theo TL1 chọn km = 16 (w/m2.0C). Vậy ta chọn loại cánh toả nhiệt có 15 cánh, kích thước mỗi cánh: a x b = 12 x 12. Tổng diện tích cánh toả nhiệt: S = 15.2.12 x 12 = 4320 (Cm2) = 0,432 (m2). Bảo vệ quá dòng cho các van bán dẫn. Aptomat: dùng để đóng cắt mạch động lực, tự bảo vệ khi ngắn mạch và quá tải van, ngắn mạch đầu ra bộ biến đổi, ngắn mạch thứ cấp máy biến áp, ngắn mạch chế độ nghịch lưu. Chọn Aptomát 3 pha đặt ở đầu cuộn sơ cấp: Iđm = 1,1. I1f = 1,1. Iđm = 18,96 (A). Vậy ta chọn Aptomat có dòng 20 (A); Uđm = 220 (V). + Chỉnh định dòng ngắn mạch: Inm = 2,5. Ihđ = 2,5. .9,953 = 43,1 (A). + Dòng điện quá tải: Iqt = 1,5. Ihq = 1,5. . 9,953 = 25,86 (A) Chọn cầu chì có dây chảy tác động nhanh, để bảo vệ ngắn mạch các van bán dẫn, ngắn mạch đầu ra của bộ chỉnh lưu, ngắn mạch sau cuộn thứ cấp. +) Chọn nhóm cc1: Dòng định mức dây chảy nhóm cc1: Icc1 = 1,1. I2 = 1,1. 408,25 = 409,07 (A). +) Chọn nhóm cc2: Dòng định mức dây chảy nhóm cc2: Icc2 = 1,1. Ilv = 1,1. 288,675 = 317,5 (A). +) Chọn chóm cc3: Dòng định mức dây chảy nhóm cc3: Icc3 = 1,1. Id = 1,1. 500 = 550 (A). Vậy ta chọn cầu chì cho các nhóm như sau: 1cc loại 500 (A). 2cc loại 350 (A). 3cc loại 600 (A). Bảo vệ quá điện áp cho các van: Giống như hầu hết các thiết bị bán dẫn, tiristor rất nhạy với điện áp cao với sự quá điện áp trong thời gian rất ngắn cũng có thể làm hỏng van. Những yếu tố điện áp ảnh hưởng lớn nhất tới van cần bảo vệ là: Điện áp đặt vào lớn quá thông số của van. Xung điện áp do chuyển mạch van. Xung điện áp từ phía lưới xoay chiều, nguyên nhân thường gặp là do cắt tải có điện cảm lớn trên đường dây. Để bảo vệ van khi làm việc dài hạn mà không bị quá điện áp chúng ta phải chọn các van theo điện áp ngược cực đại Umax đặt lên van. Bảo vệ quá điện áp: Do quá trình đóng cắt các van bán dẫn được thực hiện bằng cách mắc R - C song song với van. Khi có sự chuyển mạch các điện tích tụ trong các lớp bán dẫn phóng ra ngoài tạo ra dòng điện ngược trong khoảng thời gian ngắn, sự biến thiên nhanh chóng của dòng điện ngược gây ra sức điện động cảm ứng rất lớn trong các điện cảm là do quá điện áp giữa Anôd và Catốd của các van bán dẫn. Khi có mạch R - C mắc song song với các van sẽ tạo ra mạch vòng phóng điện tích trong quá trình chuyển mạch nên trên van không bị quá điện áp. Chọn thông số R, C theo kinh nghiệm của tác giả viết sách TL1: R1 = (5 ¸ 30) W. Vậy ta chọn R1 = 15 (W). C1 = (0,25 ¸ 4) mF. Vậy ta chọn C1 = 0,47(mF). Bảo vệ xung điện áp từ lưới điện ta sủ dụng các mạch lọc mắc như hình vẽ. Nhờ các mạch lọc này mà đỉnh xung gần như nằm lại hoàn toàn trên đường dây. Vậy chọn R, C theo kinh nghiệm: R2 = 12,5 (W); C2 = 4,0 (mF). H.2.5a - Mạch bảo vệ quá điện khi chuyển mạch H.2.5b - Mạch bảo vệ xung điện áp từ lưới PHẦN III: THIẾT KẾ MẠCH ĐIỀU KHIỂN TIRISTOR. KHÁI QUÁT VỀ ĐIỀU KHIỂN TIRISTOR: Tiristor chỉ cho dòng chạy qua khi có điện áp dương đặt trên cực Anôd và có xung điều khiển đặt vào cực điều khiển. Sau khi tiristor mở thì xung điều khiển không còn tác dụng nữa. Khi đó dòng chạy qua Tiristror do thông số của mạch động lực quyết định và Tiristor sẽ khoá lại khi dòng điện qua nó bằng không (điện áp đặt vào cực Anôd đổi dấu). Muốn mở lại Tiristor ta phải cung cấp xung điều khiển. Do đó với điện áp lưới hình sin, tuỳ thuộc vào thời điểm cấp xung điều khiển mà ta có thể khống chế dòng điện qua Tiristor, hay nói cách khác là ta có thể điều chỉnh góc mở a của Tiristor trong vùng điện áp dương Anôd bằng cách tạo ra điện áp tựa răng cưa Urc. Dùng một điện áp điều khiển một chiều Uđk so sánh với điện áp tựa răng cưa Urc, tại thời điểm Uđk = Urc, trong vùng điện áp dương Anôd phát xung điều khiển Xđk, lúc này Tiristor được mở. Để thực hiện được những công việc trên ta có thể dùng các nguyên tắc điều khiển sau: Nguyên tắc điều khiển thẳng đứng tuyến tính. Nguyên tắc điều khiển theo phương nằm ngang. Nguyên tắc điều khiển thẳng đứng Arcos. Ngày nay, điều khiển Tiristor trong sơ đồ chỉnh lưu người ta thường dùng nguyên tắc thẳng đứng tuyến tính để thiết kế mạch điều khiển. Mạch điều khiển là một bộ phận quan trọng của bộ chỉnh lưu Tiristor, dùng mạch điều khiển để tạo ra các xung điều khiển có độ rộng thích hợp, thay đổi thời điểm phát xung điều khiển Tiristor của mạch chỉnh lưu. Do vậy Mạch điều khiển đóng vai trò chủ yếu quyết định chất lượng và độ tin cậy của bộ chỉnh lưu. SƠ ĐỒ KHỐI CỦA MẠCH ĐIỀU KHIỂN: Mạch điều khiển gồm các khối cơ bản sau: H.3.1 - Sơ đồ các khâu mạch điều khiển Khâu đồng pha Khâu so sánh Khâu phát xung Ung Uđk Urc Trong đó: Nguồn nuôi: Có nhiệm vụ tạo ra điện áp thích hợp cho các phần tử tích cực của mạch điều khiển (IC,...) và tạo ra điện áp xoay chiều đồng pha với điện áp lưới để đưa vào khâu đồng pha. Khâu đồng pha: Tạo ra tín hiệu tựa răng cưa, có pha trùng với pha của điện áp đưa vào cực Anôd của Tiristor. Khâu so sánh: Có nhiệm vụ so sánh điện áp tựa rang cưa Urc với điện áp điều khiển Uđk. tại thời điểm hai điện áp này bằng nhau Urc = Uđk, thì phát xung điều khiển ở đầu ra để gửi sang tầng khuếch đại. Như vậy muốn thay đổi thời điểm phát xung mở van thì ta có thể thay đổi điện áp điều khiển. Khâu phát xung: Có nhiệm vụ tạo ra những xung điều khiển có điện áp và công suất đủ lớn để có thể mở các van bán dẫn vào thời điểm cần thiết. Xung mở Tiristor có yêu cầu sườn trước dốc, thẳng đứng. Để đảm bảo yêu cầu Tiristor mở tức thời khi có xung điều khiển (thường gặp loại xung này là xung kim hay xung chữ nhật) đủ độ rộng với độ rộng xung lớn hơn thời gian mở Tiristor, cách ly mạch điều khiển với mạch động lực, đủ công suất. ĐIỀU KHIỂN THEO NGUYÊN TẮC THẲNG ĐỨNG TUYẾN TÍNH. Theo nguyên tắc này cần dùng hai điện áp: - Điện áp đồng bộ Urc, có dạng răng cưa, đồng bộ với điện áp đặt trên Anod-Catod Tiristor. - Điện áp điều khiển Uđk, là điện áp một chiều, có thể điều chỉnh được t t t Uđf t 0 0 Urc Uđk Xđk Ud H.3.2- Dạng điện áp của nguyên tắc điều khiển thẳng đứng tuyến tính Tổng đại số của urc+uđk được đưa đến đầu vào của một khâu so sánh. Như vậy, bằng cách làm biến đổi Uđk người ta có thể điều chỉnh được thời điểm xuất hiện xung ra, tức là điều khiển được góc . Khi Uđk= 0 ta có . Khi Uđk < 0 ta có . Giữa và uđk có quan hệ như sau: Người ta lấy Uđk = Urc Nhận xét: Đây là sơ đồ tạo điện áp tựa đơn giản dùng mạch R-C, quan hệ giữa góc mở và điện áp điều khiển là tuyến tính. NGUYÊN TẮC ĐIỀU KHIỂN THẲNG ĐỨNG “ARCCOS”. H.3.3- Dạng điện áp của nguyên tắc điều khiển arccos. t t t Uđf t 0 0 Uacos Uđk Xđk Ud Theo nguyên tắc này người ta cũng dùng hai điện áp: Điện áp đồng bộ uđb vượt trước điện áp anod-catod Tiristor một góc bằng (nếu uAK=Asinthì uđf = Bcos). Điện áp điều khiển uđk là điện áp một chiều, có thể điều chỉnh được biên độ theo hai hướng (dương và âm). Tổng đại số Uđf + Uđk được đưa đến đầu vào của khâu so sánh. Khi Uđf + Uđk = 0 ta nhận được một xung ở đầu ra của khâu so sánh. Uđk + B.cos = 0 Do đó Người ta lấy B = Uđk. Khi Uđf = 0 thì . Khi Uđf = Uđk thì . Khi Uđf = -Uđk thì . Nhận xét: Khi cho uđk biến thiên từ -Uđk tới +Uđk thì biến thiên từ 0 . Nguyên tắc điều khiển thẳng đứng “ arccos” phức tạp hơn nguyên tắc thẳng đứng tuyến tính do phải dùng khâu tạo hàm cos, nhưng phương pháp này lại cho chất lượng điện áp tựa tốt, phủ kín hoàn toàn 1800, do đó được sử dụng trong các thiết bị chỉnh lưu đòi hỏi chất lượng cao. Thực tế điều khiển theo nguyên tắc thẳng đứng tuyến tính được dùng phổ biến hơn, vì cấu tạo mạch đơn giản. Đây cũng là phương án được lựa chọn trong bản đồ án này. NGUYÊN TẮC ĐIỀU KHIỂN NẰM NGANG Nguyên tắc này tạo ra một điện áp dịch pha (Udp) so với điện áp Anôd của Tiristor một góc là p/2. Khi điện áp đổi dấu trong vùng điện áp dương của Tiristor thì phát xung điều khiển. H3.4- Sơ đoà đieàu khiển nằm ngang t3 Uf 0 0 0 U Urc t t t 3p 2p p t5 t4 t2 t1 Xđk t Ud Tại thời điểm điện áp dịch pha đổi dấu trong vùng điện áp dương Anôd thì phát xung điều khiển Xđk. Tiristor được mở từ thời điểm có xung điều khiển t1, t4 cho tới cuối bán kỳ (hoặc tới khi dòng điện bằng 0). - Nhận xét: Nguyên tắc này rất ít được sử dụng vì khi thiết kế chế tạo rất phức tạp. LỰA CHỌN SƠ ĐỒ CÁC KHÂU: *) Chọn khâu đồng pha. Sơ đồ khâu đồng pha dùng Tranzitor và tụ. Hoạt động của sơ đồ: Ở nửa chu kỳ dương uA(+), uB(-) nên có dòng qua A - R1 - D - B. Điện áp đặt lên cực Bazơ của Tranzto mang giá trị dương, tranzito bị phân cực ngược, do đó Tranzito bị khoá. Tụ C được nạp điện từ nguồn E qua R2 theo qui luật: uC(t) = E(1- e-t/RC) Điện áp ra ura = uC(t). .E . . . . R1 R2 D Tr C ura H.3.5a - Mạch điện của khâu đồng pha dùng tụ và Tranzitor A B H.3.5b - Tín hiệu ra của khâu đồng pha dùng tụ và Tranzitor t Uđf t 0 0 Ở nửa chu kỳ âm,điện áp đổi dấu nên điện thế tại A mang dấu âm (-) còn điện thế tại B mang dấu dương (+). Khi cực Bazơ của Tranzito có giá trị bằng không và đổi dấu, thì tụ C bắt đầu phóng điện qua Tranzito, lúc này Tranzito phân cực thuận còn Diôt D bị phân cực ngược nên Diôt D bị khoá. Đối với sơ đồ này để có được urc tuyến tính, thì hằng số thời gian t cần phải thỏa mãn: t = C.R2 ≥ T Sơ đồ này có một số ưu điểm sau: Điện áp tuyến tính phủ hết nửa chu kỳ điện áp dương. Tiêu thụ dòng và áp nhỏ. Cấu tạo đơn giản, tin cậy. Nhược điển của sơ đồ này ở chỗ: - Việc mở, khoá tranzito trong vùng lân cận không là thiếu chính xác. Làm việc nạp, xả của tụ trong vùng đó không được như ý muốn. Sơ đồ khâu đồng pha dùng bộ ghép quang. Hoạt động của sơ đồ: Ở nửa chu kỳ dương điện thế ở A mang dấu dương VA(+), còn thế tại B mang dấu âm VB(-), Diôt D bị phân cực ngược, Diôt D0 phân cực thuận, do đó có dòng chạy qua A - R1 - D0 - B. Lúc này D0 phát sóng, Tranzito không dẫn, tụ C nạp điện áp từ +E - R2 -C. Thời gian nạp tụ phụ thuộc vào tích số R2C. Đến nửa chu kỳ sau điện thế tại A và B đổi dấu, lúc này VA(-), VB(+) dòng điện qua Diôt D còn Diôt D0 bị khóa, Tranzito phát quang dẫn, tụ C phóng điện qua Tranzito. H.3.6 - Sơ đồ khâu đồng pha dùng bộ ghép quang . ura . . . . R1 R2 D0 Tr C - E D Uv A B Ưu điểm của sơ đồ: - Không phải dùng máy biến áp đồng pha, nên việc chế tạo và nắp giáp đơn giản hơn, kích thước nhỏ gọn, giá thành rẻ. - Cách ly nguồn xoay chiều với mạch điều khiển. Nhược điểm của sơ đồ này: - Việc mở khoá Tranzitor trong vùng điện áp lân cận không thiếu chính xác Nói chung các sơ đồ trên ít dùng do chất lượng điện áp tựa không tốt, do các linh kiện điện tử có sụt áp nhất định nên vùng biến thiên tuyến tính của điện áp tựa không phủ hết 1800. Do đó góc mở van bị giới hạn, tức là điện áp tải không điều chỉnh được từ 0 tới cực đại. Sơ đồ khâu đồng pha dùng khuếch đại thuật toán. Hoạt động của sơ đồ: H 3.8 - Sơ đồ tín hiệu điện áp ra của khâu đồng pha dùng khuếch đại thuật toán t t 0 0 U t Ung 0 t UA UB Ura ura . . R2 H.3.7 - Sơ đồ khâu đồng pha dùng khuếch đại thuật toán . . R1 D Tr C + -AA R3 + - A B A1 A2 0 Nửa chu kỳ đầu điện thế ở A mang dấu dương “+”, qua khuếch đại thuật toán A1 một chuỗi xung hình chữ nhật UB qua Diốt D tới khuếch đại thuật toán A2 tích phân thành điện áp răng cưa Urc, do Tranzito phân cực ngược nên tụ C nạp điện áp. Nửa chu kỳ sau, điện thế ở A đổi dấu, lúc này thế ở A mang dấu âm “-“ dòng điện qua khuếch đại thuật toán A1, Diốt D lúc này bị phân cực ngược nên bị khóa không cho dòng chạy qua. Tranzito mở, làm ngắn mạch khuếch đại thuật toán A2 và tụ C, tụ C xả năng lượng qua Tranzito, nên điện áp răng cưa hạ về không trong vùng điện áp UB âm. Như vậy ở đầu ra của khuếch đại thuật toán A2 chúng ta thu được các xung điện áp răng cưa Urc. Ưu điểm của sơ đồ: - Tác động nhanh, các sườn xung răng cưa dốc, độ chính xác cao. - Cho chất lượng điện áp tốt. Kết luận: Qua phân tích một số sơ đồ tạo xung răng cưa, ta thấy nếu chọn sơ đồ dùng Tranzito và tụ,và sơ đồ đồng pha dùng bộ ghép quang thì việc mở, khoá Tranzito không được chính xác tại vùng điện áp không và việc xả, nạp của tụ C trong vùng này không được như ý muốn nên chúng ta không chọn. Vậy với sơ đồ đồng pha dùng khuếch đại thuật toán có ưu điểm tác động nhanh, gọn nhẹ, độ chính xác cao nên được ứng dụng nhiều trong thiết kế mạch đồng pha. *) Chọn khâu so sánh. Để xác định được thời điểm cần mở tiristor chúng ta cần so sánh điện áp ra của khâu đồng pha Urc với điện áp điều khiển Uđk. Khi Uđk=Urc thì phát xung điều khiển mở transitor. Các khâu so sánh thông dụng là: Sơ đồ khâu so sánh thực hiện bằng Tranzitor. . . ura . . R2 R3 D Tr R1 H.3.9a - Sơ đồ so sánh dùng Transistor a) . .E q1 q2 q3 q4 Urc Uđk 0 Ura t t 0 H.3.9b - Điện áp ra so sánh dùng Transistor Nguyên lý hoạt động của sơ đồ: Để xác định góc mở của Tiristor, chúng ta cần so sánh hai tín hiệu Uđk và Urc, việc so sánh hai tín hiệu có thể thực hiên bằng Tranzito Khi hai điện áp tựa răng cưa Urc và điện áp điều khiển Uđk đưa vào cực Bazơ của Tranzito cùng cực tính dương thì Diốt D cho dòng qua, Tranzito bị khoá lại. Khi điện áp răng cưa đổi chiều và tăng giá trị lớn hơn thì Tranzito Tr còn Diốt D bị khoá lại lúc đó điện áp ra Ura = 0. Như vậy Tranzito sẽ mở hoặc khoá lại theo tín hiệu so sánh. Khi điện áp răng cưa bằng điện áp điều khiển (Urc = Uđk), Tranzitor lật trạng thái từ khoá sang mở, (hoặc từ mở sang khoá), làm điện áp cũng lật trạng thái, thì ta nhận được một xung ra (xung điều khiển, khi Tranzito mở). Ưu điểm của sơ đồ: Sơ đồ đơn giản, dễ ghép mạch. Nhược điểm: Hiệu đại số có một vùng điện áp nhỏ cỡ mV, làm cho Tranzito không làm việc ở chế độ đóng cắt như mong muốn, làm thời điểm mở Tiristor bị lệch khá xa so với điểm cần mở tại thời điểm Uđk = Urc Sơ đồ khâu so sánh dùng khuếch đại thuật toán. ura H.3.10a - Sơ đồ tạo so sánh khác dấu dùng khuếch đại thuật toán . . . . R2 . R1 - + +E -E Uđk Urc U t 0 0 t q1 q2 q3 q4 Uđk Urc Ura H.3.10b: Sơ đoà tín hiệu ra khâu so sánh dùng khuếch đại thuật toán Hoạt động của sơ đồ: Điện áp tựa răng cưa Urc được so sánh với điện áp điều khiển Uđk tại đầu vào của khuếch đại thuật toán. Tổng đại số của điện áp tựa răng cưa Urc và điện áp điều khiển Uđk quyết định dấu điện áp ra của khuếch đại thuật toán. Khi thì điện áp ra Ura 0). Khi thì điện áp ra Ura > 0. (Uđk > 0, Urc < 0). Độ rộng xung bắt đầu từ lúc Uđk = Urc đi đến cuối bán kỳ của điện áp dương Anôd của Tiristor. - So sánh hai tín hiệu cùng dấu. . . . . R1 - + +E -E Urc Uđk . Ura H.3.11 - Sơ đồ tạo so sánh cùng dấu dấu dùng khuếch đại thuật toán R2 Trong sơ đồ sơ này ta thấy khi điện áp điều khiển Uđk giảm thì góc mở a nhỏ tức là điện áp ra trên ýtải lớn. Quan hệ giữa điện áp điều khiển và điện áp tải là quan hệ ngược, không phù hợp với quy luật điều khiển thuận chiều. Do đó người ta thường dùng thêm một điện áp dương Udc để dịch điện áp răng cưa Urc phía trên trục hoành, ta có giản đồ điện áp ra như sau: H.3.12 - Sơ đồ so sánh hai tín hiệu khác dấu có điện áp Udc dùng khuếch đại thuật toán. ura . . . R2 . R1 - + +E -E Uđk Urc R3 Udc 0 0 t q1 q2 q3 q4 Uđk Urc Ura t Khuếch đại thuật toán có hệ số khuếch đại vô cùng lớn. Chỉ cần một thay đổi nhỏ của tín hiệu vào (cỡ mV) thì ở đầu ra sẽ có điện áp thay đổi lớn. Nên việc chọn khuếch đại thuật toán làm khâu so sánh là hợp lý nhất. Kết luận: Sơ đồ so sánh dùng khuếch đại thuật toán có ưu điểm hơn là dùng Tranzito: có độ nhạy cao, cho điện áp ra nhảy cấp thẳng đứng, độ chính xác cao, ổn định nhiệt, tín hiệu ra không bị méo. Nên trong sơ đồ mạch điều khiển ta chọn bộ so sánh dùng khuếch đại thuật toán. *) Chọn sơ đồ khuếch đại tạo xung. Nhiệm vụ của khâu khuếch đại tạo xung là tạo ra xung có độ rộng vừa phải, khuếch đại cho xung có đủ biên độ cần thiết để mở Tiristor. Đầu vào của khâu này lấy từ khâu so sánh có dạng xung vuông, có độ rộng xung lớn. Nó làm phát nóng tầng khuếch đại, tầng khuếch đại được thực hiện bằng các Tranzito. Như vậy sẽ xuất hiện điểm trôi tại điểm 0, làm cho khâu khuếch đại mất ổn định, hơn nữa làm bão hoà máy biến áp xung. Như vậy trước khi đưa tín hiệu vào tầng khuếch đại phải đưa tín hiệu vào khâu tạo xung. E Tầng khuếch đại được thiết kế bằng Tranzitor công suất. - Sơ đồ động lực: H.3.13 - Sơ đồ khuếch đại bằng Tranzitor công suất . . R D1 Tr D2 .E Hoạt động của sơ đồ: Khi có điện áp từ khâu so sánh đưa sang, Tranzitor sẽ mở thông (Tranzitor phân cực thuận) và có dòng chạy qua cuộn sơ cấp của máy biến áp xung, cảm ứng sang cuộn thứ cấp một sức điện động bằng điện áp nguồn +E, sinh ra một dòng điện mở Tiristor. Lúc đó dòng điện có giá trị: ic = E/R. Dòng ic tăng dần về 0, dòng ic cảm ứng sang thứ cấp dưới dạng xung điều khiển. Với loại sơ đồ này thì dòng điều khiển không lớn lắm. Diốt D1 bảo vệ Tranzitor và cuộn sơ cấp của máy biến áp xung khi Tranzitor khoá đột ngột. Máy biến áp xung dùng để tạo ra xung có dạng kim gửi tới Tiristor. Ưu điểm: Mạch đơn giản. Nhược điểm: Hệ số khuếch đại không đủ lớn để khuếch đại được tín hiệu từ khâu so sánh đưa sang nên sơ đồ này không được sử dụng rộng rãi. Tầng khuếch đại tạo xung bằng sơ đồ Darlingtơn .E H.3.14 - Sơ đồ Darlingtơn . Tr1 D2 D1 R . Tr2 - Ưu điểm của sơ đồ: Tranzito Tr1 làm việc ở chế độ khuếch đại, còn Tranzito Tr2 làm việc ở chế độ tạo xung. Khi có xung nhọn đặt vào cực Bazơ của Tranzito Tr2, một xung điện áp dương làm Tranzito Tr2 bão hoà. Cuộn sơ cấp của biến áp xung cho dòng đi qua làm cảm ứng sang cuộn thứ cấp, Biến áp xung tạo ra xung có sườn trước dốc thẳng đứng, quá trình tạo đỉnh xung là nguồn điện một chiều +E cấp cho cuộn sơ cấp của biến áp xung làm từ thông F trong biến áp xung bão hoà. Khi có xung âm từ khâu so sánh đặt vào cực Bazơ của Tranzito Tr1, thì Tr1 bị khoá làm cho Tranzito Tr2 khoá theo, kết thúc quá trình phát xung cho Tiristor. Trong các tầng khuếch đại cuối cùng có mắc biến áp xung với mục đích: Dễ dàng tạo ra biên độ xung phù hợp với yêu cầu. Cách ly về điện giữa mạch điều khiển và mạch động lực. Dễ dàng thay đổi cực tính của xung ra. Dễ tạo lập mạch phản hồi. Dễ phân bổ các xung đi tới các kênh điều khiển. Trong thực tế xung điều khiển chỉ cần có độ rộng bé khoảng 10 ữ 200ms, mà thời gian mở thông các Tranzito công suất dài (tối đa là một nửa chu kỳ cho tới 0,01ms), làm cho công suất toả nhiệt dư của Tranzito quá lớn và kích thước dây quấn sơ cấp của biến áp xung dư lớn. Để giảm nhỏ công suất toả nhịêt của Tranzito và kích thước dây quấn sơ cấp của máy biến áp xung chúng ta mắc thêm tụ C để lối tầng. Sơ đồ này Tranzito chỉ cho dòng chạy qua trong thời gian tụ C nạp, dòng hiệu dụng bé, Diốt D có tác dụng lọc bớt phần âm. .E H.3.15 - Sơ đồ Darlingtơn . Tr1 D2 D1 R . Tr2 BAX D C 8. Lựa chọn sơ đồ các khâu. Chọn mạch điều khiển cho sơ đồ chỉnh lưu cầu không đối xứng nên chúng ta chọn khâu đồng pha dùng khuếch đại thuật toán, khâu so sánh dùng khuếch đại thuật toán (so sánh không cùng dấu) và khâu tạo xung dùng hai Tranzito mắc theo kiểu Darlingtơn có tụ nối tầng để khuếch đại tín hiệu. (sơ đồ mạch điều khiển) t t t t t t t UC UB UA UC+ Udc 0 t1 t2 t3 t4 Uđk UD Xđk Ud H3.17 - Tín hiệu ra của các khâu trong mạch đieàu khiển Giải thích hoạt động của mạch điều khiển: Điện áp đặt vào điểm A(UA) có dạng hình sin, có pha trùng với pha của điện áp đặt vào cực Anôd của Tiristor. Điện áp UA đi qua R1 để giảm dòng đến tầng khuếch đại thuật toán A1 mắc theo kiểu không tải cho điện áp ra ở B (UB) là một chuỗi xung hình xhữ nhật đối xứng. Phần điện áp dương của UB qua Diốt D1 tới khâu tích phân gồm tụ C1, R3 và khuếch đại thuật toán A2 tạo ra điện áp răng cưa ở đầu ra UC. Điện áp răng cưa uRC được xác định theo công thức: Trong đó: nên Q0: Trị số điện tích trên tụ tại thời điểm bắt đầu lấy tích phân. Trong trường hợp này do UB = const trong khoảng thời gian lấy tích phân nên . Vậy . Khi UB mang giá trị âm, Tranzito Tr1 mở thông, Diốt D1 bị khoá lại, kết quả là tụ C1 xả năng lượng hết cho lần tiếp theo và khuếch đại thuật toán A2 bị ngắn mạch, lúc này điện áp tựa răng cưa Urc = 0 trong khoảng thời gian UB âm. Như vậy ở đầu ra của khuếch đại thuật toán A2 ta thu được điện áp răng cưa bị gián đoạn và mang giá trị âm. Điện áp răng cưa sau khi được tạo ra ở C được địên trở R7 và R8 nâng lên thêm một điện áp Udc để kéo Urc lên phần dương, còn điện trở R5 và biến trở R6 có nhiệm vụ điều chỉnh điện áp điều khiển Uđk để thay đổi góc mở a. Điện áp Urc + Udc = Urc’ được so sánh với điện áp điều khiển Uđk tại đầu vào của khuếch đại thuật toán A3. Tổng đại số Urc’ + Uđk quyết định dấu của điện áp ra của khuếch đại thuật toán A3 ở vị trí D. Trong khoảng thời gian từ 0 ữ t1 thì (Urc > 0, Uđk 0) làm cho điện áp UD lật lên dương. Do điện áp Urc’ là tuần hoàn lên trong các khoảng thời gian tiếp theo cũng tương tự. Phần dương của điện áp UD ở đầu ra của bộ so sánh qua C2 và R9 tạo ra xung điều khiển hình kim, được xác định theo công thức: , xung điều khiển này qua R10 để giảm dòng rồi đưa tới tầng khuếch đại cuối cùng. Điện áp Ud sẽ xuất hiện trên tải từ thời điểm có xung điều khiển trong phần điện áp dương đặt vào Anôd của Tiristor, cho tới cuối bán kỳ điện áp dương. VI I. TÍNH TOÁN CÁC THÔNG SỐ MẠCH ĐIỀU KHIỂN: Việc tính toán mạch điều khiển thườnh được tiến hành từ tầng khuếch đại ngược trở lên. Công suất cho tầng khuếch đại để tính chính là thông số của cực điều khiển Tiristor. Mạch điều khiển được tính xuất phát từ yêu cầu về xung mở Tiristor. Các thông số cơ bản để tính mạch điều khiển: + Điện áp điều khiển Tiristor: Uđk = 3 (V) + Dòng áp điều khiển Tiristor: Iđk = 150 (mA) + Thời gian mở Tiristor: tm = 100 (mS) + Độ rộng xung điều khiển: tx = 2,5tm = 250 (mS) + Tần số xung điều khiển: fx = 1/2tx = 2 (kHz) + Độ mất đối xớng cho phép: Da = 40 + Điện áp nguồn nuôi mạch điều khiển: Un = ± 12 (V) + Mức sụt biên độ xung: Sx = 0,15 Tính toán biến áp xung. Chọn vật liệu làm lõi là sắt Ferit HM. Lõi có dạng hình xuyến, làm việc trên đặc tính từ hoá: có từ cảm , không có khe hở không khí. Tỉ số biến áp xung, thường lấy m = 2 ¸ 3, ta chọn m = 3. Điện áp đặt lên cuộn sơ cấp của máy biến áp xung: U1 = m.U2 = 3.3 = 9 (V). Dòng điện thứ cấp biến áp xung: I2 = Iđk = 0,15 (A). Dòng điện sơ cấp biến áp xung: Độ từ thẩm trung bình tương đối của lõi sắt: Trong đó: : là độ từ thẩm của không khí. - Thể tích của lõi thép: . chọn thể tích: V=2,132 (cm3) - Sơ đồ hình chiếu của biến áp xung: A = 4 (mm); b = 6,5 (mm); Q = a.b = 0,26 (cm2); D = 22 (mm); D =30 (mm). Chiều dài trung bình của mạch từ: l =8,2 (cm) d D b a H.3.18 – Sơ đồ hình chiếu của biến áp xung +) Số vòng dây sơ cấp của biến áp xung. Theo định luật cảm ứng điện từ: (vòng) Chọn 289 (vòng) +) Số vòng dây ở cuộn thứ cấp của biến áp xung: (vòng). +) Tiết diện dây dẫn sơ cấp: (mm2). Chọn mật độ dòng điện cho cuộn thứ cấp J1= 6(A/mm2) Chuẩn hoá tiết diện lấy: S1= 0,095 (mm2) có kể cách điện. +) Đường kính dây quấn sơ cấp: (mm). Chọn d1= 0,11(mm). Đường kính dây kể cả cách điện d1cđ = 0,13 (mm). +) Tiết diện dây quấn thứ cấp biến áp xung: (mm2). Chọn mật độ dòng điện J2 = 4 (A/mm2). +) Đường kính dây quấn thứ cấp: (mm). Chọn d2= 0,23(mm). Đường kính dây kể cả cách điện: d2cđ = 0,255 (mm). +) Kiểm tra lại hệ số lấp đầy: Kết luận: cửa sổ đủ diện tích cần thiết. Tính các thông số của tầng khuếch đại cuối cùng: - Chọn Tranzito công suất tr3 loại 2SC9111 làm việc ở chế độ xung có các thông số sau: Tranzito loại NPN, vật liệu bán dẫn Si. Điện áp giữa Colecto và Bazơ khi hở mạch Emitơ: UCBO = 40 (V). Điện áp giữa Emitơ và Bazơ khi hở mạch Colecto: UEBO = 4 (V). Dòng điện lớn nhất ở Colecto có thể chịu được: ICmax = 500 (mA). Công suất tiêu tán ở Colecto: PC = 1,7 (W). Nhiệt độ lớn nhất ở mặt tiếp giáp: T1 = 1750C. Hệ số khếch đại: Dòng điện làm việc của Colecto: IC3 = I1 = 50 (mA). Dòng điện làm việc của Bazơ: - Ta thấy rằng với loại Tiristor đã chọn có công suất khá nhỏ: Uđk =3 (V); Iđk = 0,15 (A) lên dòng Colecto - Bazơ của Tranzito Tr3 bé. Trong trường hợp này ta có thể không cần Tranzito Tr2 mà vẫn đủ công suất điều khiển Tiristor. - Chọn nguồn cung cấp cho biến áp xung: E = +12 (V); có kể đến sụt áp trong cuộn dây của biến áp xung. - Tất cả Diốt sử dụng trong mạch điều khiển dùng loại 1N4009 có các tham số sau: Dòng điện định mức: Iđm = 10 (A). Điện áp ngược lớn nhất: UN = 25 (V). Điện áp cho điốt mở thông: Um = 1 (V). Chọn R10, R9 và tụ C2. Chọn: Chọn tụ: thì điện trở Chọn R9 =11,5 (KW) Điện trở R10 đưa vào tầng khuyếch đại, dùng để giảm dòng điện đưa vào cực vào Bazơ Tr3, chọn R10: (kW). Trong đó: Uv: là điện áp bằng với điện áp ra của tầng so sánh, lấy (V) (lấy khi khuếch đại thuật toán A3 gần bão hoà); IB3: dòng qua cực Bazơ của Tranzito Tr3: IB3 =1 (mA). Vậy chọn R10 = 10 (kW). Chọn IC thuật toán. Mỗi kênh điều khiển dùng 3 khuếch đại thuật toán, do đó toàn bộ mạch điều khiển ta chọn 3 IC loại TL084, mỗi IC này có 4 khuếch đại thuật toán. Thông số của IC TL084: Điện áp nguồn nuôi: ; chọn Hiệu điện thế hai đầu vào: . Nhiệt độ làm việc: . Công suất tiêu thụ: P = 680 (mW) = 0,68 (W). Tổng trở đầu vào: Rv = 106 (mW). Dòng điện đầu ra: Ira = 30 (pA). Tốc độ biến thiên điện áp cho phép: (V/mS). Sơ đồ chân IC TL084: VCC + - - + + - - + 1 2 3 4 5 6 7 14 13 12 11 10 9 8 H.3.19 - Sơ đồ chân IC TL084 Tính chọn bộ so sánh. Khuếch đại thuật toán IC đã chọn là: ICTL084. Chọn Trong đó: Uv: Điện áp lấy từ khâu đồng pha chọn: . Dòng điện vào khâu so sánh bị hạn chế: . Do đó chọn: . Khi đó dòng điện vào A3 lớn nhất: . Tính chọn khâu đồng pha. Điện áp tựa được hình thành do sự nạp của tụ C1, để đảm bảo điện áp tựa có trong chu kỳ điện áp lưới là tuyến tính thì hằng số thời gian nạp tụ: T = R3.C1 = 0,01 (s). Chọn tụ: C1 = 0,1 (mF) thì: . Chọn: . Để thuận tiện cho việc điều chỉnh khi nắp giáp mạch, R3 thường chọn là biến trở lớn hơn 100 (kW). Chọn Tranzito Tr1 loại A564 có các thông số: Tranzito loại PNP, làm bằng Si. Điện áp giữa Colecto và Bazơ khi hở mạch Emitơ: UCBO=25(v) Điện áp giữa Emitơ và Bazơ khi hở mạch Colecto: UEBO=7(v) Dòng điện lớn nhất ở colecto có thể chịu được: Iemax=100 (mA) Nhiệt độ lớn nhất ở mặt tiếp giáp: Tcp=1500C. Hệ số khếch đại: Dòng cực đại của Bazơ: Điện trở R2 để hạn chế dòng điện đi vào vào cực Bazơ của Tranzito Tr1, R2 được chọn như sau: Chọn R2 sao cho: . Chọn R2 = 30 (kW). Chọn điện áp xoay chiều đồng pha UA = 9 (V). Điện trở R1 để hạn chế dòng điện đi vào khuếch đại thuật toán A1, thường chọn R1 sao cho dòng điện vào khuếch đại thuật toán nhỏ hơn 1(mA). Do đó: . Chọn R1 =10 (kW). Sơ đồ mạch tạo nguồn nuôi. -12 . . . . . . 0 7912 7812 C3 C5 C7 C9 C4 C6 C8 C10 . . BAN Ung 220 V +12 H.3.20 - Sơ đồ mạch tạo nguồn nuôi Giải thích sơ đồ: BAN: Biến áp nguồn. C3, C4, C5, C6, C7, C8, C9, C10 đều là tụ hoá. C3 = C4 = 100 (mF); C5 = C6 = 500 (mF); C7 = C8 = 1000 (mF); C9 = C10 = 2000 (mF); Để ổn định điện áp ra của nguồn nuôi ta dùng hai vi mạch ổn áp 7812 và 7912, các thông số chung của vi mạch: Điện áp đầu vào: Uv = 7 ữ 35 (V). Điện áp đầu ra: Ura = + 12 (V) với IC 7812 và Ura = -12 với IC 7912 Dòng điện đầu ra: Ira = 0 ữ1 (A). VIII: ĐẶC TÍNH NGOÀI CỦA BỘ NGUỒN 1. Sơ đồ tương đương của mạch chỉnh lưu. Rng E Rd Ud Id T D H.3.21- Sụ ủoà tửụng ủửụng cuỷa maùch chổnh lửu Điện áp tải được tính theo công thức: Ud = Ed - I.Rng Tính gần đúng, điện trở của nguồn Rng ta thấy gần bằng điện trở qui đổi về phía thứ cấp của máy biến áp Rng » RBA = 0,792.10-3 (W) Điệnếap tải ra đòi hỏi phải lên tục: Ud = Edo.Cosa - Id.Rng Ta lấy Edo» Udo = 21,66 (V) Góc a ta đieàu chỉnh trong dải từ 100 ¸ 850 - Khi a = amin = 100 Id = 500 (A) Þ Ud = 21,66.cos100 - 500.0,792.10-3 = 20,93 (V) Điện trở tải lúc này: Rd = = = 0,042 (W) Id = 0 Þ Ud = 21,66. cos100 =21,33 (V) - Khi a = 850 Id =500 (A) Þ Ud = 21,66. cos850 - 500.0,792.10-3 = 1,492 (V) ẹieọn trụỷ taỷi: Rd = = = 2,984.10-3 (W) Id = 0 Þ Ud = 21,66. cos850 = 1,89 (V) - Khi điện áp trên tải định mức: Ud = 18 (V), dòng điện định mức: Id = 500(A) + Góc a lúc này có giá trị: Ta có: Ud = Edo.Cosa - Id.Rng Þ Cosa = = = 0,85 Þ a = arccos (0,85) =31,860 » 320 + Điện trở tải lúc này: Rd = = = 0,036 (W) - Khi điện ấp trên tải Ud = 14 (v), dòng điện định mức Id = 500(A) góc a lúc này có giá trị: Ta có: Ud = Edo.Cosa - Id.Rng Þ Cosa = = = 0,665 Þ a = arccos (0,665) = 48,350 + Điện trở tải lúc này: Rd = = = 0,028 (W) - Khi điện áp trên tải Ud = 10(V), dòng định mức trên tải Id = 500(A) góc a lúc này có giá trị: Ta có: Ud = Edo.Cosa - Id.Rng Þ Cosa = = = 0,4434 => a = arccos(0,434) = 63,680 + Điện trở tải lúc này: Rd = = = 0,02 (W) - Khi điện áp trên tải Ud = 6(v), dòng định mức trên tải Id = 500(A) góc a lúc này có giá trị: Ta có: Ud = Edo.Cosa - Id.Rng Þ Cosa = = = 0,295 Þ a = arccos (0,295) = 72,80 + Điện trở tải lúc này: Rd = = = 0,012 (W) Dải điều chỉnh điện áp trong khoảng từ 1,493 (V) đến 20,93 (V). Độ thay đổi điện áp phần trăm: DU% = 2. Đặc tính ngoài của bộ nguồn. Iđm 1,5Iđm a =100 a = 850 U(V) Uamin Ua Umax Umin 0 I(A) 5 10 15 20 a =320 a =48,350 a = 63,680 a =72,80 H. 3.22: ẹoà thũ ủaởc tớnh ngoaứi cuỷa bộ nguồn chổnh lửu (hệ hở) PHẦN IV: XÂY DỰNG BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA MÁY BIẾN ÁP Mục tiêu: Sau khi ọc xong bài này người học có thể: Phân tích được vai trò của máy biến áp trong hệ thống điện lực. Hiểu rõ thế nào là máy biến áp và nguyên tắc hoạt động của nó. Nội dung: CHƯƠNG 8: MÁY BIẾN ÁP 8.1 - Bài mở đầu. 8.1.1 - Đại cương về máy biến áp. 8.1.2 - Cấu tạo của máy biến áp. 8.1.3 - Các đại lượng định mức. 8.1.4 -Nguyên lý hoạt động của máy biến áp. Quá trình hình thành s.đ.đ e2. Mối quan hệ giữa điện áp ra u2 với các thông số của máy biến áp. Mở rộng. Chú thích: Nội dung cụ thể trình bày ở đĩa CD kèm theo. Kết luận chung Đồ án của em đã đề cập đến lĩnh vực mạ điện - một ngành có vai trò rất quan trọng trong lĩnh vực sản xuất hiện nay. Mạ điện cùng với một số các phương pháp khác giúp chúng ta hạn chế và bảo vệ được kim loại khỏi ăn mòn hoá học và điện hoá. Trải qua hơn ba tháng tìm hiểu và nghiên cứu các tài liệu chuyên ngành, cùng với sự giúp đỡ của các thầy cô trong khoa đến nay về cơ bản em đã hoàn thành đồ án này. Do điều kiện thời gian có hạn, kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên chắc chắn sẽ không thể tránh khỏi những thiếu sót và nhầm lẫn. Em mong nhận được sự chỉ bảo thêm của các thầy cô trong khoa và bạn bè để đồ án của em được hoàn thiện hơn. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn! TÀI LIỆU THAM KHẢO Lê Văn Doanh, Nguyễn Thế Công và Trần Văn Thịnh. Điện tử công suất - Lý thuyết - Thiết kế - Ứng dụng; Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật - Hà Nội 2004. Dương Văn Ghi, Nguyễn Bính. Biến đổi công suất lớn; Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật; nxb 1978 Lê Văn doanh. Điện tử công suất và điều khiển động cơ; Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật; nxb 1997. Trần Văn Thịnh. Thiết kế điện tử công suất; Biên soạn Trần Văn Thịnh; Hà Nội 2001. Trần Minh Hoàng Kỹ thuật mạ điện; Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật; Hà Nội 2001. Lê Văn doanh và Phạm Văn Bình. Thiết kế máy biến áp; Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật; Hà Nội 2001. Đặng Văn Đào và Lê Văn doanh. Kỹ thuật điện; Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật; nxb 1997. Vũ Gia Hanh (chủ biên), Trần Khánh Hà, Phan Tử Thụ và Nguyễn Văn Sáu. Máy điện I; Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật; nxb 2003. Nguyễn Bính. Điện tử công suất;…. Đỗ Xuân Thụ (chủ biên), Đặng Văn Chuyết, Nguyễn Viết Nguyên, Nguyễn Vũ Sơn, Nguyễn Đức Thuận, Ngô Lệ Thuỷ và Ngọ Văn Toàn. Kỹ thuật điện tử; Nhà xuất bản giáo dục; nxb 2003. 100 Tranzito quốc tế. Ngô Hồng Quang. Sổ tay lựa chọn và tra cứu thiết bị điện. MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU PHẦN I: TỔNG QUAN CÁC NGUỒN CHO MẠ ĐIỆN 4 I. Máy phát điện một chiều 4 II. Bộ chỉnh lưu có điều khiển  6 1. Điều khiển bằng điều chỉnh biến áp tự ngẫu  7 2. Điều khiển bằng điều áp xoay chiều  7 3. Điều khiển bằng Tiristor  8 III. Tổng quan về mạch chỉnh lưu có điều khiển 10 1. Chỉnh lưu cầu một pha có điều khiển 10 2. Chỉnh lưu tia ba pha có điều khiển 15 3. Chỉnh lưu tia sáu pha có cuộn kháng 18 4. Chỉnh lưu cầu ba pha có đối xứng 20 5. Chỉnh lưu tia ba pha có không đối xứng 24 PHẦN II: THIẾT KẾ VÀ TÍNH TOÀN MẠCH ĐỘNG LỰC 27 I. Chọn mạch động lực 27 II. Tính chọn sơ đồ mạch đọng lực 30 1. Điện áp ngược của van 30 2. Dòng điện làm việc của van 30 III. Tính toán máy biến áp chỉnh lưu 32 *) Tính sơ bộ mạch từ 34 *) Tính toán dây quấn 34 *) Kết cấu dây dẫn sơ cấp 36 *) Kết cấu dây dẫn thứ cấp 37 *) Tính toán mạch từ 38 *) Tính khối lượng của sắt và đồng 41 *) Tính các thông số của máy biến áp 43 IV. Tính toán cuộn kháng lọc 45 1. Xác định các thành phần sóng hài 45 2. Xác định cuộn kháng lọc 47 V. Tính toán thiết bị bảo vệ 48 1.Thiết bị đóng cắt từ xa 48 2. Bảo vệ quá nhiệt độ cho các van bán dẫn 48 3. Bảo vệ quá dòng cho các van bán dẫn 49 4. Bảo vệ quá điện áp cho các van bán dẫn 50 PHẦN III: THIẾT KẾ VÀ TÍNH TOÁN MẠCH ĐIỀU KHIỂN 52 I. Khái quát về điều khiển 52 II. Sơ đồ khối mạch điều khiển 52 III. Điều khiển theo nguyên tắc thẳng đứng tuyến tính 53 IV. Nguyên tắc điều khiển thẳng đứng arccos 55 V. Nguyên tắc điều khiển nằm ngang 56 VI. Lựa chọn sơ đồ các khâu 57 *) Chọn khâu đồng pha 57 1. Sơ đồ khâu đồng pha dùng Tranzito và tụ 57 2. Sơ đồ khâu đồng pha dùng bộ ghép quang 58 3. Sơ đồ khâu đồng pha dùng khuếch đại thuật toán 60 *) Chọn khâu so sánh 61 4. Sơ đồ khâu so sánh thực hiện bằng Tranzito 61 5. Sơ đồ khâu so sánh dùng khuếch đại thuật toán 63 *) Chọn sơ đồ khuếch đại tạo xung 65 6. Tầng khuếch đại được thiết kế bằng Tranzito công suất 65 7. Tầng khuếch tạo xung bằng sơ đồ Darlingtơn 66 8. Lựa chọn sơ đồ các khâu 68 VII. Tính toán các thông số mạch điều khiển 72 1. Tính toán biến áp xung 73 2. Tính các thông số của tầng khuếch đại cuối cùng 75 3. Chọn R10, R9, và tụ C2 76 4. Chọn IC thuật toán 76 5. Tính chọn bộ so sánh 77 6. Tính chọn khâu đồng pha 78 7. Sơ đồ mạch tạo xung 79 VIII. Đặc tính ngoài của bộ nguồn 80 1. Sơ đồ tương đương của mạch chỉnh lưu 80 2. Đường đặc tính ngoài của bộ nguồn 82 PHẦN IV: XÂY DỰNG BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ VỀ NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA MÁY BIẾN ÁP 84 KẾT LUẬN CHUNG TÀI LIỆU THAM KHẢO

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc[webtailieu.net]-DDientu37.doc