Thiết kế cao ốc Southern Cross Sky View
CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ KIẾN TRÚC CÔNG TRÌNH I. Nhu cầu xây dựng công trình Ngày nay, trong điều kiện phát triển nhanh chóng của công nghiệp hoá và đô thị hóa, cũng như nhu cầu về vật chất – tinh thần ngày càng cao. Con người sống trong những thành phố hiện đại tận hưởng mọi văn minh khoa học kỹ thuật. Cuộc sống ngày càng hiện đại, nhu cầu đòi hỏi được sống trong những ngôi nhà hiện đại nhằm thỏa mãn những nhu cầu trong cuộc sông. Đất nước ta từ ngày có chính sách mở cửa thì kinh tế phát triển mạnh, tốc độ đô thị hóa tăng cao, dân số đô thị hóa ngày càng tăng, nhu cầu về nhà ở ngày càng nhiều, càng trở nên cần thiết, nhất là trong các đô thị lớn. Thành phố Hồ Chí Minh, với vai trò là trung tâm kinh tế, khoa học, kỹ thuật lớn nhất nước với nhiều cơ quan đầu ngành, sân bay, bến cảng, trung tâm thương mại . đang từng bước xây dựng. Sự phát triển xây dựng nhà cao tầng liên quan mật thiết đến sự lớn mạnh của một thành phố. Có thể nói sự xuất hiện ngày càng nhiều trung tâm thương mại, cao ốc văn phòng, căn hộ cao tầng chất lượng cao trong các thành phố không những đáp ứng được nhu cầu cấp bách về cơ sở hạ tầng mà còn góp phần tích cực vào việc tạo nên một bộ mặt mới của các thành phố: Một thành phố hiện đại và văn minh, xứng đáng là trung tâm số 1 về kinh tế, khoa học kỹ thuật của cả nước. Dân số ngày càng tăng nhanh làm nhu cầu về nhà ở cũng tăng lên nhanh chóng. Và sự xuất hiện của các nhà cao tầng cũng đã tích cực đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội nói chung, và ngành xây dựng nói riêng. Cùng với việc phát riển kinh tế và sự hội nhập kinh tế thế giới, việc đẩy mạnh phát triển và xây dựng những công trình cao tầng sẽ là rất cần thiết. Vì thế, công trình “SOUTHERN CROSS SKY VIEW” ra đời nhằm đáp ứng những nhu cầu đó. II. Địa điểm xây dựng công trình Công trình “SOUTHERN CROSS SKY VIEW” được xây dựng ở khu vực A của Nam Sài Gòn thuộc Quận 7, Tp Hồ Chí Minh. III. Đặc điểm kiến trúc công trình Kích thước mặt bằng sử dụng 32m21.8m, công trình được xây dựng trên khu vực địa chất đất nền đất yếu. Chức năng sử dụng của công trình là văn phòng làm việc và căn hộ cho thuê. Công trình có tổng cộng 10 tầng với một tầng hầm sâu 3, 3 m và một tầng mái. Tổng chiều cao của công trình là 38.750 m. Khu vực xây dựng rộng, trống, công trình đứng riêng lẻ. Khối nhà làm việc độc lập riêng lẻ. Công trình được chia khu chức như sau: o Tầng hầm với chức năng chính là nơi để xe, đặt máy bơm nước, máy phát điện. Ngoài ra còn bố trí một số kho phụ, phòng bảo vệ, phòng kỹ thuật điện, nước, chữa cháy Hệ thống xử lý nước thải được đặt ở góc của tầng hầm. Chiều cao tầng hầm là 3.3m. o Tầng trệt và tầng 1 được sử dụng làm phòng làm việc. Ngoài ra còn có đại sảnh và căn tin chung. Chiều cao tầng là 4,2m . o Các tầng trên được sử dụng làm văn phòng và căn hộ cho thuê. Chiều cao tầng là 3,3m. Mỗi căn hộ có 2 phòng ngủ, kích thước mỗi phòng là 3m4m, 1 nhà bếp, 1 nhà vệ sinh, 1 phòng khách và phòng ăn. o Gồm các phòng kỹ thuật ( cơ, điện, nước thông thoáng .) và nghỉ ngơi. Có hồ nước mái cung cấp nước cho toàn nhà. Công trình có 3 thang máy và 2 thang bộ, tay vịn bằng hợp kim. Mặt đứng chính của công trình hướng về phía Nam, xung quanh được trồng cây, vườn hoa tăng vẽ mỹ quan cho công trình. IV. Các giải pháp kỹ thuật Giải pháp kết cấu thân nhà: Hệ lõi kết hợp với khung là hệ làm việc chịu lực chủ yếu. Giải pháp kết cấu nền móng: Công trình được xây dựng trên khu vực địa chất đất nền đất yếu, nên ta có thể dưa ra hai phương án móng: MÓNG CỌC KHOAN NHỒI VÀ MÓNG CỌC. Giải pháp thông thoáng và chiếu sáng: các phòng đều đảm bảo thông thoáng tự nhiên bằng các cửa sổ, cửa kiếng được bố trí ở hầu hết các phòng . Có hệ thống máy lạnh điều hòa nhiệt độ . Các phòng đều được chiếu sáng tự nhiên kết hợp với chiếu sáng nhân tạo . Giải pháp về cấp điện: hệ thống đường dây điện được bố trí ngầm trong tường và sàn, có hệ thống phát điện riêng phục vụ cho công trình khi cần thiết. Giải pháp về cấp nước: nguồn nước được lấy từ hệ thống cấp nước của thành phố kết hợp với nguồn nước ngầm do khoan giếng dẫn vào hồ chứa ở tầng hầm và được bơm lên hồ nước mái. Từ đó nước được dẫn đến mọi nơi trong công trình. Giải pháp về thoát nước: nước thải sinh hoạt được thu từ các ống nhánh, sau đó tập trung tại các ống thu nước chính bố trí thông tầng. Nước được tập trung ở tầng hầm, được xử lý và đưa vào hệ thống thoát nước chung của thành phố. Giải pháp về phòng cháy, chữa cháy: tại mỗi tầng đếu được trang bị thiết bị chống hỏa đặt ở hành lang, trong nhà được lắp đặt hệ thống báo khói tự động. Giải pháp về thoát rác: ống thu rác sẽ thông suốt các tầng, rác được tập trung tại ngăn chứa ở tầng hầm, sau đó có xe đến vận chuyển đi. V. ặc điểm khí hậu khu vực Đặc điểm khí hậu thành phố Hồ Chí Minh được chia thành hai mùa rõ rệt : Mùa mưa: từ tháng 5 đến tháng 11 có: Nhiệt độ trung bình : 25oC; Nhiệt độ thấp nhất : 20oC; Nhiệt độ cao nhất : 36oC; Lượng mưa trung bình : 274.4 mm (tháng 4); Lượng mưa cao nhất : 638 mm (tháng 5); Lượng mưa thấp nhất : 31 mm (tháng 11); Độ ẩm tương đối trung bình : 48.5%; Độ ẩm tương đối thấp nhất : 79%; Độ ẩm tương đối cao nhất : 100%; Lượng bốc hơi trung bình : 28 mm/ngày đêm; Mùa khô: từ tháng 12 đến tháng 4 có: Nhiệt độ trung bình : 27oC; Nhiệt độ cao nhất : 40oC; Gió : Trong mùa khô : Gió Đông Nam : chiếm 30% - 40%; Gió Đông : chiếm 20% - 30%; Trong mùa mưa : Gió Tây Nam : chiếm 66%; Hướng gió Tây Nam và Đông Nam có vận tốc trung bình : 2,15 m/s; Gió thổi mạnh vào mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11, ngoài ra còn có gió Đông Bắc thổi nhẹ; Khu vực thành phố Hồ Chí Minh rất ít chịu ảnh hưởng của gió bão. VI. Đắc điểm địa chất công trình và thuỷ văn khu vực Tính chất vật lý và cơ học của các lớp đất được xác định theo tiêu chuẩn của ASTM và phân loại theo hệ thống phân loại thống nhất. Vào thời điểm khảo sát, mực nước ngầm ổn định được ghi nhận ở độ sâu - 2.5m so với mặt đất hiện hữu. Qua công tác khoan khảo sát địa chất khu vực cho thấy, nền đất tại khu xây dựng có cấu tạo địa chất như sau: Lớp đất trên cùng (lớp 1) là lớp đất bùn sét, rất yếu, bề dày 13.7m; Đây là lớp đất không thể sử dụng làm nền thiên nhiên cho công trình được; Lớp đất thứ 2 có các chỉ tiêu cơ lý vào loại trung bình, bề dày 10m; Lớp đất thứ 3 có các chỉ tiêu cơ lý rất tốt, bề dày khá dày, có thể tựa cọc của công trình vào lớp đấùt nền này; CÓ ĐẦY ĐỦ BẢN VẼ VÀ THUYẾT MINH
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- TO HOP TAI TRONG.doc
- 01 - 02 kien truc.doc
- 03 KC cau thang.doc
- 04 KC ho nuoc mai.doc
- 05 KC san.doc
- 06 KC khung.doc
- 07 KC nen mong.doc
- bia phu lluc.doc
- bia thuyet minh.doc
- ky ten.doc
- loi cam on.doc
- muc luc phu luc thuyet minh.doc
- muc luc thuyet minh.doc
- phu luc thuyet minh.doc
- AUTOCAD.rar