Thiết kế hệ thống điều hòa không khí bằng Revit MEP

Mục lục Chương 1: Tổng quan về công trình và REVIT Chương 2: Lựa chọn thông số tính toán Chương 3: Tính toán năng suất lạnh Chương 4: Tính toán thông gió Chương 5: Lựa chọn thiết bị hệ thống Chương 6: Tính toán đường ống nước , ống gió Chương 7: Lắp đặt hệ thống 1.1 Giới thiệu về công trình 1.1.1 Sơ lược về công trình Địa chỉ: 60A, Trường Sơn, quận Tân Bình, TP Hồ Chí Minh. Nằm đối diện với sân bay Tân Sơn Nhất, Tân Sơn Nhất Building là trung tâm thương mại, mua sắm, giải trí, ẩm thực cao cấp phục vụ khách đến và đi qua cửa ngõ hàng không, đồng thời mang đến cho cư dân quận Phú Nhuận, Bình Thạnh, Gò Vấp, Tân Phú, Bình Tân những dịch vụ mua sắm giải trí cao cấp. Người dân nơi đây không phải tốn nhiều thời gian đi xa, xuống đến Quận 1, Quận 3 mới có các sản phẩm và dịch vụ hoàn hảo.

pdf15 trang | Chia sẻ: banmai | Lượt xem: 4431 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thiết kế hệ thống điều hòa không khí bằng Revit MEP, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương 1: Tổng quan về công trình & REVIT Trang 1 GVHD: Nguyễn Thị Tâm Thanh SVTH: Phạm Hữu Tâm Đặng Thế Vinh CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TRÌNH & REVIT 1.1 Giới thiệu về công trình 1.1.1 Sơ lược về công trình Địa chỉ: 60A, Trường Sơn, quận Tân Bình, TP Hồ Chí Minh. Nằm đối diện với sân bay Tân Sơn Nhất, Tân Sơn Nhất Building là trung tâm thương mại, mua sắm, giải trí, ẩm thực… cao cấp phục vụ khách đến và đi qua cửa ngõ hàng không, đồng thời mang đến cho cư dân quận Phú Nhuận, Bình Thạnh, Gò Vấp, Tân Phú, Bình Tân những dịch vụ mua sắm giải trí cao cấp. Người dân nơi đây không phải tốn nhiều thời gian đi xa, xuống đến Quận 1, Quận 3 mới có các sản phẩm và dịch vụ hoàn hảo. 1.1.2 Quy mô công trình Tân Sơn Nhất Building là tòa nhà gồm 2 tầng hầm và cao 5 tầng với công năng như bảng sau: Bảng 1.1: Công năng các tầng Tầng Công năng Hầm 2 Đỗ xe Hầm 1 Nhà hàng Tầng 1 Trung tâm thương mại Tầng 2 - 4 Trung tâm thương mại Tầng 5 Trung tâm thương mại + Nhà hàng, siêu thị 1.1.3 Phân tích cấu trúc của tòa nhà Tân Sơn Nhất Building là một kiến trúc phức hợp gồm trung tâm thương mại, giải trí, nhà hàng, ẩm thực. Bốn mặt của tòa nhà chủ yếu được lắp kính chống nắng và không sử dụng rèm che. Kích thước rộngxcaoxdày một panel kính là 1850x3800x12mm. Các giá trị theo bảng 3.7 [1] như sau: 0,74; 0, 21; 0.05; 0,58K K K Kα τ ρ ε= = = = . Ngoài ra, tường bao bên ngoài được ốp các tấm nhựa cứng màu xám giúp kiến trúc thêm nổi bật, cứng vững và lâu bền hơn. Các giá trị theo bảng 3,19 [1] như sau: tường xây bằng gạch rỗng, xây vữa nhẹ dày 200mm có khối lượng riêng 1350ρ = kg/m3, hệ số dẫn nhiệt 0,5λ = W/m.K; bên ngoài là lớp vữa vôi trát mặt ngoài có khối lượng riêng 1600ρ = kg/m3, hệ số dẫn nhiệt 0,75λ = W/m.K và bên trong là lớp vữa vôi trát mặt trong có khối lượng riêng 1600ρ = kg/m3, hệ số dẫn nhiệt 0,6λ = W/m.K đều có bề dày là 5mm như hình sau. Chương 1: Tổng quan về công trình & REVIT Trang 2 GVHD: Nguyễn Thị Tâm Thanh SVTH: Phạm Hữu Tâm Đặng Thế Vinh Hình 1.1: Cấu tạo tường bao Khu toilet của tòa nhà được chia làm 2 khu vực, một khu nằm ở trục 8-9 và một khu nằm ở trục 1-2. Ở tầng 1 không có toilet. Các khu toilet đều có lắp các cửa sổ bằng kính giúp lấy ánh sáng, nhằm tiết kiệm điện năng chiếu sáng cũng như tạo ra một không gian thông thoáng cho khu toilet. Ở khu toilet trục 1-2 mỗi panel kính cửa sổ có kích thước rộngxcaoxdày là 1200x600x12mm. Ở khu toilet trục 8-9 mỗi panel kính cửa sổ cho khu toilet có kích thước rộngxcaoxdày là 800x600x12mm. Ở khu bồn rửa tay panel kính cửa sổ có kich thước rộngxcaoxdày là 1350x3800x12mm. Dưới đây là các bảng trình bày cấu trúc bao bên ngoài có liên quan đến quá trình tính tải cho các khu vực điều hòa đã được phân vùng nên sẽ không đề cập đến kính, hay tường đối với khu vực toilet và thang máy (khu vực không nằm trong vùng cần điều hòa). Bảng 1.2: Cấu trúc bao cho không gian điều hòa theo hướng Bắc Khu vực Hướng Bắc Tầng 1 Trục 2-1 Trục 3-2 Trục 5-3 Trục 7-5 Trục 9-7 Tổng diện tích tường Tổng diện tích kính Khoảng không gian Tường (31,82m2) Kính (56,24m2) Kính (56,24m2) - 31,82m2 112,48m2 Tầng 2-4 Trục 2-1 Trục 3-2 Trục 5-3 Trục 7-5 Trục 9-7 Tổng diện tích kính - - Kính (56,24m2) Kính (56,24m2) - 112,48m2 Tầng 5 Trục 2-1 Trục 3-2 - - Chương 1: Tổng quan về công trình & REVIT Trang 3 GVHD: Nguyễn Thị Tâm Thanh SVTH: Phạm Hữu Tâm Đặng Thế Vinh Trục 7-3 Trục 9-7 Tổng diện tích kính Kính (112,48m2) - 112,48m2 Bảng 1.3: Cấu trúc bao cho không gian điều hòa theo hướng Nam Khu vực Hướng Nam Tầng 1 Trục 1-4 Trục 5-7 Trục 7-8 Trục 8-9 Tổng diện tích tường Tổng diện tích kính Kính (87,395m2) Kính (0,35m2)+tường (59,36m2) Kính (31,08m2) Tường (13,475m2) 72,835m2 118,825m2 Tầng 2-4 Trục 1-4 Trục 5-9 Tổng diện tích kính Kính (82,65m2) Kính (97,66m2) 180,31m2 Tầng 5 Trục 1-4 Trục 5-9 Tổng diện tích kính Kính (82,65m2) Kính (97,66m2) 180,31m2 Bảng 1.4: Cấu trúc bao cho không gian điều hòa theo hướng Tây Khu vực Hướng Tây Tầng 1 Trục A-B Trục B-C Trục C-D Trục D-E Trục E-F Tổng diện tích kính Nơi xuống hầm xe - Lối vào chính, kính (32,38m2) Kính (23,1m2) Kính (30,415m2) 85,895m2 Tầng 2-4 Trục A-B Trục B-C Trục C-D Trục D-E Trục E-F Tổng diện tích kính - - Kính (28,12m2) Kính (22,8m2) Kính (29,64m2) 80,56m2 Tầng 5 Trục A-B Trục B-C Trục C-D Trục D-E - - Kính (28,12m2) Kính (22,8m2) Chương 1: Tổng quan về công trình & REVIT Trang 4 GVHD: Nguyễn Thị Tâm Thanh SVTH: Phạm Hữu Tâm Đặng Thế Vinh Trục E-F Tổng diện tích kính Kính (29,64m2) 80,56m2 Bảng 1.5: Cấu trúc bao cho không gian điều hòa theo hướng Đông Khu vực Hướng Đông Tầng 1 Trục F-E Trục E-D Trục D-C Trục C-B Trục B-A Tổng diện tích kính Kính (24,64m2) Kính (28,49m2) Kính (28,49m2) - - 81,62m2 Tầng 2-4 Trục F-E Trục E-D Trục D-C Trục C-B Trục B-A Tổng diện tích kính Kính (24,32m2) Kính (28,12m2) Kính (28,12m2) - - 80,56m2 Tầng 5 Trục F-E Trục E-D Trục D-C Trục C-B Trục B-A Tổng diện tích kính Kính (24,32m2) Kính (28,12m2) Kính (28,12m2) - - 80,56m2 Cần chú ý ở một số cột bêtông bề rộng 800mm của toà nhà có mặt ngoài ốp đá granit có bề dày 6mm, có hệ số dẫn nhiệt 2,1λ = W/mK (xem hình), đây cũng là yếu tố sẽ ảnh hưởng đến quá trình tính nhiệt truyền từ bên ngoài vào không gian cần điều hòa. Hình 1.2: Cấu tạo một số cột bêtông Dưới đây là bảng trình bày số lượng cột bêtông có liên quan đến quá trình tính tải lạnh cho toà nhà. Chương 1: Tổng quan về công trình & REVIT Trang 5 GVHD: Nguyễn Thị Tâm Thanh SVTH: Phạm Hữu Tâm Đặng Thế Vinh Bảng 1.6: Số lượng cột bêtông ảnh hưởng đến quá trình tính tải Khu vực H Bắc H Nam H Tây H Đông Tổng số cột Tầng 1 Trục 1-5 Trục 5-9 3 2 4 5 3 0 0 4 10 11 Tầng 2-4 Trục 1-5 Trục 5-9 3 2 4 5 4 0 0 4 11 11 Tầng 5 Nhà hàng + siêu thị Thương mại 4 0 4 5 4 0 0 4 12 9 Sân thượng là một không gian rộng, thoáng mát. Khoảng không gian từ trục 3 đến truc 6 người ta xây mái hiên. Ngoài ra ở các khu thang bộ lên sân thượng đều được lợp mái che, khoảng cách từ sàn sân thượng đến mái che là 2,4m. Sân thượng là nơi thích hợp để bố trí hệ Chiller, tháp giải nhiệt, hệ thống bơm nước cấp và nước hối, bình giãn nở và một số thiết bị khác… Sàn sân thượng là cấu trúc bêtông cốt thép dày 200mm, ở các vị trí dầm đi ngang qua các cột bêtông thì dày 400mm. Khoảng không gian để đi tất cả hệ thống đường ống gió, ống gas, ống nước, điện, báo cháy… là 950mm, ở các dầm là 750mm. Trần giả làm bằng thạch cao dày 10mm. Tất cả khung xương để đóng trần giả và bề dày trần thạch cao là 50mm (xem hình). Hình 1.3: Cấu trúc sàn, trần giả của sân thượng và các tầng 2-5 Đối với tầng 1 và tầng hầm 2, bề dày sàn bêtông không đổi, vẫn là 200mm và 400mm (tại các dầm) nhưng người ta không làm trần giả; đường ống sẽ được lộ thiên làm tăng thêm nét độc đáo cũng như dễ dàng tiến hành bảo trì cho khu nhà hàng ở tầng hầm 1 và khu gửi xe ở tầng hầm 2 (xem hình). Trần giả Ty treo trần giả Chương 1: Tổng quan về công trình & REVIT Trang 6 GVHD: Nguyễn Thị Tâm Thanh SVTH: Phạm Hữu Tâm Đặng Thế Vinh Hình 1.4: Cấu trúc sàn các tầng 1, tầng hầm 1,2. Tầng hầm 2 và 1 không lợp trần giả nên cao trần tầng hầm 2 là 3,1m, tầng hầm 1 là 3,95m. Tầng 1-5 đều lợp trần giả bằng thạch cao nên cao trần tầng 1 là 3,9m và tầng 2-5 là 3,3m. Tầng hầm 1 là khu ẩm thực sang trọng gồm 7 khu nhỏ với thông số về diện tích và cấu trúc tường bao như sau: Bảng 1.7: Cấu tạo tường bao tầng hầm 1 Khu vực Diện tích sàn, m2 Cao trần, m Diện tích tường bao, m2 Khu Fastfood 24 3,95 0 Khu Cake 23 3,95 0 Khu 1 642 3,95 177 Khu 2 185 3,95 107 Khu 3 433 3,95 253 Khu 4 332 3,95 196 Khu 5 495 3,95 175 1.2 Tổng quan về REVIT và REVIT MEP 1.2.1 Tổng quan về Revit a) Khái niệm về CAD CAD viết tắt của cụm từ Computer Aided Design (máy tính trợ giúp thiết kế) đồng thời cũng là ước muốn của con người trong thời đại tin học. Nói chung, thiết kế là một công việc của nhiều ngành nghề khác nhau. Ban đầu thiết kế được hiểu như là sự xuất hiện của hình ảnh trên màn hình theo ý muốn của người sử dụng. Để tạo lập một hình ảnh trên màn hình, máy tính dựa vào 2 nguyên lý của ngành toán hình học: Nguyên lý của hình học cổ điển: hình ảnh là tập hợp các điểm. Dựa vào nguyên lý này sẽ có hình ảnh dạng raster. Đây là dạng hình ảnh được tạo thành bởi Chương 1: Tổng quan về công trình & REVIT Trang 7 GVHD: Nguyễn Thị Tâm Thanh SVTH: Phạm Hữu Tâm Đặng Thế Vinh các phần mềm như 3D Max, 3D Viz… Một điểm của hình ảnh được biểu thị trên màn hình bằng một pixel. Một pixel được quản lý bởi các thuộc tính như vị trí, màu sắc… Vì vậy, một hình ảnh có kích thước hình học càng lớn thì số pixel càng nhiều, kéo theo yêu cầu nhiều tài nguyên của phần cứng để quản lý thông tin. Hệ quả là dung lượng file càng lớn, phần mềm sẽ xử lý chậm. Hình raster thường có những ưu điểm cơ bản là: màu sắc và tạo hình phong phú gần với thực tế. Nguyên lý của hình học giải tích: hình ảnh là đồ thị của một hàm số y = f(x). Dựa vào nguyên lý này sẽ có hình ảnh dạng vector. Đây là dạng hình ảnh được tạo ra bởi phần mềm như ACAD. Một hình ảnh vector được quản lý bằng một hàm số và một vài thông số. Do đó, dù kích thước hình ảnh lớn hay nhỏ cũng không ảnh hưởng nhiều đến dung lượng file. Hình vector thường có những đặc điểm: đơn sắc, tạo hình kém phong phú so với hình raster. Có thể tạo hình phong phú hơn, nhưng vì cần nhiều hàm số hoặc hàm số bậc cao nên dẫn đến là dung lượng file tăng theo, nhưng vẫn không lớn bằng hình raster cùng một nội dung. Vậy người làm thiết kế sử dụng loại phần mềm nào, để kết quả là hình raster hay vector, cho công việc hằng ngày của mình ? Câu trả lời là cả hai. Cả vector lẫn raster, tùy thuộc vào giai đọan nào trong quá trình thiết kế: quá trình thiết kế các không gian chức năng, vector hiệu quả hơn; quá trình nghiên cứu vật liệu và màu, raster hiệu quả hơn. Bên cạnh đó, ngoài những hình ảnh thấy được trên màn hình là thông tin hình học (graphic information), người làm thiết kế còn cần đến những thông tin không phải là hình ảnh gọi là thông tin phi hình học (non-graphic information) như diện tích, thể tích, khối lượng… của công việc mà họ đang làm. b) Các bước phát triển phần mềm của hãng AutoDesk Trong những năm 90, ACAD là phần mềm được người thiết kế sử dụng phổ biến nhất. Nhìn vào hiện trạng sử dụng tại Việt Nam, ACAD được sử dụng như là một công cụ để vẽ kỹ thuật. CAD chỉ có ý nghĩa như là Computer Aided Drawing. Một số người có khả năng lập trình bằng AutoLisp đã phát triển thêm một số lệnh chuyên ngành. Tuy nhiên, sự phát triển này cũng không thể hơn nữa vì thiếu những cơ sở pháp lý mang tính vĩ mô. Điều này được thể hiện cụ thể qua sự việc là đến nay Việt Nam vẫn chưa có một quy chuẩn về đặt tên Layer (Hiệp Hội Kiến Trúc Sư Hoa Kỳ đã ban hành tiêu chuẩn này từ năm 1994). Trước khi xuất bản ACAD 2000, AutoDesk có thử nghiệm một phiên bản gọi tên là Architectural Desktop. Phần mềm này là sự kết hợp giữa phần mềm ACAD và AEC (truớc đây của hãng SoftDesk). Đây là phiên bản dành riêng cho người thiết kế kiến trúc. Người sử dụng đón nhận phiên bản này một các nồng nhiệt vì họ thấy rằng đây đúng là một phần mềm CAD đúng nghĩa (Computer Aided Design). Tuy nhiên, càng sử dụng họ càng thấy thiếu những công cụ cần thiết. AutoDesk tiếp tục phát triển cho đến phiên bản Architectural Desktop 2006 được xem như là phiên bản được sử dụng phổ biến nhất. Architectural Desktop là một phần mềm được phát triển dựa trên nền của phần ACAD nhưng theo hướng BIM (Building Information Modelling). Với phần mềm này, người thiết kế kiến trúc thay đổi hẳn cách làm việc của mình. Họ không còn phải làm việc như khi dùng phần mềm ACAD (phương pháp làm việc như với bút Chương 1: Tổng quan về công trình & REVIT Trang 8 GVHD: Nguyễn Thị Tâm Thanh SVTH: Phạm Hữu Tâm Đặng Thế Vinh thước). Họ không phải nghiên cứu đối tượng bằng mặt bằng, mặt đứng, mặt cắt… mà chỉ nghiên cứu hoàn toàn trên hình 3D. Tất cả những thông tin hình học như mặt bằng, mặt đứng, mặt cắt… hay thông tin phi hình học như khối lượng thiết kế, số lượng vật tự… đều được trích xuất tự động từ mô hình 3D. CAD của ngành thiết kế kiến trúc đã trở thành một bộ môn mới của ngành tin học và mang tên CAADD (Computer Aided Architectural Design and Database). Tuy nhiên, do dựa trên phần mềm ACAD nên Architectual Desktop có những hạn chế như: một số chi tiết kiến trúc (như mái vòm) không thể được như phần mềm thiết kế tự động theo hướng BIM; muốn sử dụng phần mềm phải sử dụng được ACAD; nắm bắt được chương trình để phục vụ cho công việc thiết kế không phải là một việc dễ dàng. Ngoài ra, sự hiểu biết sâu sắc và đầy đủ một số lệnh như Pedit, Line, Poyline, Xef… của ACAD là rất cần thiết để sử dụng được Architectural Desktop. Có lẽ rằng, đây chính là nguyên nhân để những người thiết kế kiến trúc của Việt Nam tuy thấy được những lợi ích quá thiết thực của Architectuarl Desktop cho công việc của mình, nhưng sử dụng khá hạn chế. Đến đầu năm 2006, với phiên bản Revit Building, người thiết kế kiến trúc trên thế giới đã có một công cụ khá lý tưởng cho công việc hàng ngày của mình. Tuy là một sản phẩm của một hãng phần mềm quen thuộc là AutoDesk, nhưng người thiết kế kiến trúc Việt Nam rất ít biết đến. Có nhiều nguyên nhân, nhưng có lẽ nguyên nhân quan trọng nhất là không để ý đến một trong những cơ sở lý luận quan trọng để Revit xuất hiện và nhận được sự đón nhận nồng nhiệt của thế giới là khuynh hướng BIM trong ngành công nghiệp xây dựng. Ở Việt Nam chúng ta, việc quản lý số lượng vật tư và thay đổi nhanh chóng các phương án thiết kế của một dự án gặp rất nhiều khó khăn. Có nhiều nguyên nhân, nhưng nguyên nhân chủ yếu là khâu thiết kế không có một công cụ tính toán khối lượng thiết kế một các nhanh chóng và đáng tin cậy mà hầu như dựa hoàn toàn vào con người. Nếu người thiết kế sử dụng các phần mềm theo khuynh hướng BIM để thiết kế thì khối lượng sẽ được tính toán một cách tự động và hoàn toàn chính xác theo những gì xuất hiện trên màn hình. Với Revit, khả năng tạo hình khối dáng cũng như các chi tiết phong phú và linh động hơn nhiều so với các phần mềm CAD. Ngoài ra, những việc như thống kê khối vật liệu có mặt trong công trình sẽ được phần mềm tự động sản sinh. Hồ sơ thiết kế kỹ thuật được phần mềm quản lý một cách chặt chẽ và chính xác. Và không chỉ có vậy, người sử dụng có được tất cả những thông tin hình học và phi hình học của công trình tại bất thời điểm kỳ của quá trình xây dựng. Vì những đặc điểm này, một số nhà chuyên môn về xây dựng gọi đây là phần mềm 4D (3D + chiều thời gian). Bên cạnh đó, Revit là một trong những phần mềm hiếm hoi của ngành thiết kế kiến trúc làm việc theo cả hai định dạng ảnh vector và raster, tốc độ xử lý nhanh, chiếm dung lượng đĩa cứng thấp, chỉ cần có trình độ tin học căn bản (như Microsoft Word) là đã có thể sử dụng phần mềm Revit. Sử dụng Revit người thiết kế không chỉ có một hồ sơ thiết kế kỹ thuật mà còn cả hồ sơ trình diễn như các phối cảnh nội ngoại thất công trình ở bất kỳ góc độ nào, tại bất kỳ vị trí địa lý nào, vào bất kỳ thời điểm vào trong năm, các đoạn phim chuyển động. Tuy nhiên, mặt hạn chế của Revit Chương 1: Tổng quan về công trình & REVIT Trang 9 GVHD: Nguyễn Thị Tâm Thanh SVTH: Phạm Hữu Tâm Đặng Thế Vinh là đòi hỏi cấu hình máy tính tương đối cao để sử dụng cho công trình và hiện nay chưa có nhiều trung tâm đào tạo chuyên sâu về Revit như CAD. Các phần mềm của hãng AutoDesk có một đặc điểm gọi là Mid-Price Software (phần mềm giá trung bình). Có những phần mềm có vài tính năng vượt trội của các hãng khác, nhưng đối với hiệu quả kinh tế trong thiết kế thì AutoDesk vẫn được coi là sự lựa chọn hang đầu. Đến nay, ACAD đã có 19 phiên bản đã được phát hành trong suốt quá trình tồn tại của mình trong hơn 20 năm. Revit chỉ mới hình thành và xuất hiện trong 4 năm gần đây, nhưng cũng đã có đến 5 phiên bản và phiên bản mới nhất tên là Revit 2010. Qua đây chúng ta cũng thấy rõ giá trị của Revit trong ngành công nghiệp ngày nay trên thế giới. Việc sử dụng Revit ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay và sắp đến cần được khuyến khích. Để có được cùng một kết quả, việc học tập để sử dụng Revit chỉ chiếm ¼ thời gian để học các phần mềm khác. Với Revit năng suất làm việc sẽ tăng ít nhất 400% đối với những người đang làm việc với những phần mềm hiện dụng. Như vậy việc sử dụng Revit không chỉ là một yêu cầu của riêng bản thân ngành thiết kế kiến trúc mà còn là yêu cầu của ngành thiết kế kết cấu, điện nước, điều hòa không khí, phòng cháy. Revit gồm 3 chương trình lớn: Revit Achitecture, Revit MEP và Revit Structure. Mỗi chương trình đều có khả năng thiết kế độc lập và có những tính năng thiết kế chuyên ngành riêng: - Revit Achitecture chuyên về lĩnh vực thiết kế kiến trúc. - Revit MEP thiên về thiết kế hệ thống cung cấp điện, cấp thoát nước, điều hòa không khí và phòng cháy. - Revit Structure chuyên về thiết kế kết cấu khung giàn. Tuy các chương trình Revit MEP, Revit Structure đều được trang bị các công cụ thiết kế kiến trúc (Wall, Roof,… ) nhưng để hỗ trợ cho người thiết kế tiết kiệm thời gian và công sức, Revit đã tạo sự liên kết đa năng. Bạn có thể nhập mô hình kiến trúc từ chương trình Revit Achitecture vào Revit MEP, Revit Structure để tiếp tục các hạng mục khác (khung giàn, điện, nước, điều hòa, phòng cháy...) thay vì phải làm lại. Bất cứ sự thay đổi nhỏ nào trên mô hình kiến trúc cũng đều tác động lên cả hệ thống. Để rõ hơn về tính ưu việc của chương trình Revit Mep, cần hiểu Revit Mep là gì và những thông số thay đổi sẽ đem lại lợi ích cho công việc. 1.2.2 Tổng quan về Revit MEP a) Revit MEP là gì? Nền tảng của Revit MEP là xây dựng mô hình thông tin công trình kiến trúc BIM (Building Information Modelling). Đây là những hệ thống tài liệu hỗ trợ thiết kế, bản vẽ và những bảng liệt kê theo yêu cầu của dự án xây dựng. Building Information Modelling (BIM) cung cấp thông tin về thiết kế dự án, phạm vi, số lượng và quá trình tiến hành. Trong mô hình Revit MEP, mỗi bản vẽ 2D, 3D view và bảng kê là phần trình bày thông tin từ một cơ sở dữ liệu mô hình xây dựng cơ bản. Khi làm việc trong bản vẽ và bảng liệt kê (schedule views), Revit MEP sẽ thu nhập thông tin về dự án xây dựng và phối hợp thông tin này với tất cả những phần trình bày khác của dự án. Chương 1: Tổng quan về công trình & REVIT Trang 10 GVHD: Nguyễn Thị Tâm Thanh SVTH: Phạm Hữu Tâm Đặng Thế Vinh Thông số Revit MEP thay đổi sẽ tự động phối hợp những thay đổi đã thực hiện ở bất cứ nơi đâu – mô hình (model views), bản vẽ, bảng liệt kê, mặt cắt (sections) và sơ đồ (plants). b) Revit MEP giữ mọi việc cập nhật như thế nào? Một đặc điểm cơ bản của ứng dụng BIM là khả năng phối hợp những thay đổi và lúc nào cũng giữ nguyên tính nhất quán. Bạn không phải can thiệp để cập nhật những bản vẽ hoặc những liên kết. Khi bạn thay đổi điều gì đó, Revit MEP sẽ ngay lập tức xác định sự thay đổi đó tác động đến điều gì và phản ánh sự thay đổi đó đến bất kỳ những phần tử nào chịu ảnh hưởng. Revit MEP sử dụng 2 khái niệm chính làm cho nó đầy quyền năng một cách đặc biệt và sử dụng dễ dàng. Đầu tiên là sự nắm bắt các mối quan hệ trong khi nhà thiết kế làm việc. Thứ hai là phương pháp truyền/phổ biến những thay đổi vào trong xây dựng. Kết quả của những khái niệm này là phần mềm làm việc thông minh c) Tìm hiểu thuật ngữ Revit MEP 2010 Đa số những thuật ngữ được dùng để nhận dạng những đối tượng trong Revit MEP rất phổ thông, những thuật ngữ theo công nghệ chuẩn quen thuộc với phần nhiều các kiến trúc sư. Tuy nhiên, một số thuật ngữ chỉ liên quan đến Revit MEP. Việc tìm hiểu thuật ngữ có tính quyết định đến việc hiểu được phần mềm này. Project (dự án): trong Revit MEP, dự án là cở sở dữ liệu đơn lẻ về thông tin dành cho thiết kế. File dự án chứa tất cả các thông tin dành cho thiết kế công trình, từ hình học đến dữ liệu xây dựng. Thông tin này bao gồm những thành phần được dùng để thiết kế mô hình, những phối cảnh của dự án (views of the project) và những bản vẽ của thiết kế. Bằng cách sử dụng một file dự án đơn lẻ, Revit MEP giúp bạn dễ dàng thay đổi thiết kế và có những thay đổi được phản ánh trong tất cả các lĩnh vực có liên quan (sơ đồ hình chiếu, hình chiếu độ cao, hình chiếu mặt cắt, bảng liệt kê…). Chỉ cần 1 file để theo dõi, giúp cho việc quản lý dự án dễ dàng hơn. Levels: Là những mặt phẳng nằm ngang vô tận hoạt động như 1 tham chiếu đối với những phần tử ở mức chủ thể như mái nhà, sàn nhà, trần nhà… Thông thường những levels dùng để xác định chiều cao thẳng đứng hoặc tầng nhà trong phạm vi tòa nhà. Một level cho 1 tầng nhà hoặc tham chiếu đến các chi tiết khác của tòa nhà. Để tạo một level, phải chuyển giao diện về sơ đồ mặt cắt (section) hoặc từ hướng quan sát chuẩn. Element: Khi tạo một dự án, để bổ sung những phần tử xây dựng thuộc thông số Revit MEP vào bảng thiết kế. Revit MEP phân loại những element theo phạm trù (categories), họ ( families) và kiểu (types). Category: Là một nhóm phần tử được sử dụng để lập mô hình hoặc dẫn chứng một bản vẽ thiết kế công trình bằng tài liệu. Thí dụ, phạm trù của những phần tử mô hình bao gồm những bức tường và xà, phạm trù của những chú thích bao gồm những thẻ (tags) và lời chú thích (text notes). Family: Là những loại phần tử trong một phạm trù. Một family tập hợp những phần tử có chung những đặc tính, sử dụng giống nhau và phần trình bày bằng đồ họa tương tự nhau. Những phần tử khác nhau trong một họ có thể có những giá trị Chương 1: Tổng quan về công trình & REVIT Trang 11 GVHD: Nguyễn Thị Tâm Thanh SVTH: Phạm Hữu Tâm Đặng Thế Vinh khác nhau đối với một số hoặc tất cả các đặc tính, nhưng tập hợp những đặc tính như tên và ý nghĩa của chúng là giống nhau. d) Giao diện làm việc của chương trình Revit MEP 2010 Một trong những điểm thuận lợi của Revit MEP là dễ sử dụng, cụ thể là giao diện người sử dụng rất trực quan. Cửa sổ Revit MEP sắp xếp hợp lý giúp việc thiết kế dễ dàng. Thậm chí những nút trên thanh công cụ cũng được gắn nhãn, làm cho người dùng dễ dàng hiểu được từng nút tượng trưng cho điều gì. Revit MEP sử dụng những quy ước Microsoft® Windows® chuẩn. Nếu đã từng sử dụng Autocad 2009 trở đi có lẽ không lạ gì với giao diện kiểu Ribbon này. Sau đây là giao diện sử dụng của Autodesk Revit MEP 2010. Khởi tạo 1 dự án mới. Trên thanh Standard, chọn New hoặc nhấp biểu tượng New bên dưới Projects ở giữa màn hình. Hình 1.5: Biểu tượng tạo dự án mới Giao diện Revit MEP 2010 như sau: Hình 1.6: Giao diện Revit MEP 2010 Chương 1: Tổng quan về công trình & REVIT Trang 12 GVHD: Nguyễn Thị Tâm Thanh SVTH: Phạm Hữu Tâm Đặng Thế Vinh Phần trình bày sau giới thiệu những thanh công cụ và thanh lệnh chính trong giao diện. Thanh tiêu đề: Hình 1.6: Thanh tiêu đề Trên cùng của giao diện là thanh tiêu đề để hiển thị tên của dự án đang được mở. Theo mặt định, dự án mới được đánh số liên tiếp cho đến khi được lưu với tên mới. Thêm vào đó sơ đồ sàn level 1 luôn được mở mặt định. Trình duyệt dự án Project Browser Để quản lý những hạng mục, kiểu quan sát, bảng liệt kê, bản vẽ, bảng báo cáo, Familis và những nhóm của dự án hiện hành. Hình 1.8: Trình duyệt dự án Chương 1: Tổng quan về công trình & REVIT Trang 13 GVHD: Nguyễn Thị Tâm Thanh SVTH: Phạm Hữu Tâm Đặng Thế Vinh Bạn có thể nhấp phải vào trình duyệt để đổi tên, xóa bỏ, bổ sung sơ đồ quan sát, nhóm Familis. Trong trình duyệt, tất cả được sắp xếp ngăn nắp như: View, family… Có thể mở rộng, thu nhỏ trình duyệt bằng cách nhấp vào biểu tượng dấu “+” hoặc “-“ bên cạnh tên. Mở sơ đồ quan sát bằng cách kích đúp vào tên của nó. Có thể kéo và thả trình duyệt vào trong vùng vẽ, dễ dàng bổ sung thêm family, nhóm vào trong dự án hoặc sơ đồ vào bản vẽ. Trình duyệt có thể di chuyển, vì vậy bạn có thể bố trí ở vị trí thích hợp bằng cách: Nhấn giữ con trỏ lên thanh tiêu đề và di chuyển đến vị trí mới. Thanh menu lệnh: Hình 1.9: Thanh menu Trên thanh menu lệnh gồm 9 trình đơn chính: Home, Insert, Annotate, Modify, Analyze, Architect, Collaborate, View, Manage. Trong những thanh trình đơn này chứa tất cả những lệnh, những công cụ cũng như những hiệu chỉnh thiết lập, xây dựng những thông số hệ thống hay thông số về dự án. Đa số những lệnh đều có phím tắt, có trong danh sách của trình đơn và có thể hiệu chỉnh được. Để xem được phím tắt trên trình đơn, chỉ cần đưa con trỏ lại icon, lập tức xuất hiện tên và phím tắt của công cụ đó. Ví dụ: Phím tắt vẽ ống gió là DT. Hình 1.10: Phím tắt Trong lúc đang làm việc trên trang thiết kế, cần sử dụng các phím tắt kết hợp với thanh công cụ để thực hiện các lệnh. Đây là thao tác phổ biến thường sử dụng để tiết kiệm thời gian. Menu Home Hình 1.11: Menu Home Menu Home được bố trí các Elements, được sử dụng xuyên suốt trong quá trình thiết kế hệ thống HVAC. Gồm các Tab chính: HVAC, Mechanical, Plumbing&Piping, Chương 1: Tổng quan về công trình & REVIT Trang 14 GVHD: Nguyễn Thị Tâm Thanh SVTH: Phạm Hữu Tâm Đặng Thế Vinh Electrical. Trên các Tab đề có các biểu tượng trực quan giúp người sử dụng dễ dàng tiếp cận. Menu Insert Hình 1.12: Menu Insert Menu Insert gồm các lệnh xuất nhập và quản lý files xuất nhập. Revit có thể xuất nhập nhiều định dạng khác nhau. Menu Annotate Hình 1.13: Menu Annotate Menu Annotate gồm các lệnh minh họa thiết kế: Dimension, Detail, Text, Tag… bổ sung ký hiệu, ghi chú trong bản vẽ. Menu Modify Hình 1.14: Menu Modify Menu Modify gồm các lệnh hiệu chỉnh đối tượng (element). Menu Analyze Hình 1.15: Menu Analyze Menu Analyze gồm các lệnh tạo phòng (Zone), tính tải, lập báo cáo, bảng liệt kê… Menu Architect Hình 1.16: Menu Architect Chương 1: Tổng quan về công trình & REVIT Trang 15 GVHD: Nguyễn Thị Tâm Thanh SVTH: Phạm Hữu Tâm Đặng Thế Vinh Menu Architect gồm những công cụ được sử dụng để tạo những mô hình công trình xây dựng cơ bản nhất như tạo level, lưới grid, tường, mái, sàn, cửa, cột… Menu Collaborate Hình 1.17: Menu Collaborate Menu Collaborate gồm các lệnh quản lý files khi chia sẽ công việc (Worksets) khi làm việc theo nhóm trong 1 công trình. Menu View Hình 1.18: Menu View Menu View: như tên gọi gồm các lệnh xem thuộc tính các đối tượng hoặc thiết lập kiểu thể hiện view trong các plan… quan sát các thành phần trong bản vẽ từ những vị trí khác nhau trong dự án. Menu Manage Hình 1.19: Menu Manage Đây là menu tab chứa các lệnh về quản lý và thiết lập hệ thống cho chương trình, quản lý dự án, và các lệnh hiệu chỉnh về vật liệu cho element (materials)…

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf01 - Chuong 1 - TONGQUAN.pdf
  • pdf02 - Chuong 2 - LUA TSTT.pdf
  • pdf03 - Chuong 3 - TINH TOAN NSL1.pdf
  • pdf03 - Chuong 3 - TINH TOAN NSL2.pdf
  • pdf03 - Chuong 3 - TINH TOAN NSL3.pdf
  • pdf04 - Chuong 4 - TINH TG.pdf
  • pdf05 - Chuong 5 - CHON TB.pdf
  • pdf06 - Chuong 6 - TINH DUONG ONG.pdf
  • pdf07 - Chương 7 - LAP DAT HE THONG.pdf