KẾT LUẬN
Chương trình quản lý dữ liệu nông
thôn mới bằng tiếng Việt với cơ sở dữ
liệu hình học và thuộc tínhcấp tỉnh tại
Hậu Giang, hệ thống có các chức
năng cập nhật, thống kê và tìm kiếm,
tổng hợp theo cấp huyện, cấp xã, đặc
biệt, có thể so sánh được tiến độ xây
dựng nông thôn mới của các xã trong
tỉnh, giữa huyện với huyện một cách
nhanh chóng, chính xác, tiết kiệm thời
gian, chi phímà các nghiên cứu trước
chưa thực hiện. Tuy nhiên, vẫn còn
hạn chế trong việc thông tin nhanh
các kết quả cần thiết đến cộng đồng
như công khai trên Internet. Do đó
cần có bước nghiên cứu tiếp theo phát
triển ứng dụng kết hợp với WebGIS,
liên thông dữ liệu xã với huyện,
huyện với tỉnh bằng web để việc quản
lý được dễ dàng hơn, nhanh chóng và
kịp thời hơn và công bố trên internet
để thông tin nhanh đến cộng đồng.
16 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 32 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thiết kế hệ thống quản lý cấp tỉnh chương trình nông thôn mới: Trường hợp nghiên cứu tại tỉnh Hậu Giang, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 01 - 2017
182
THIẾT KẾ HỆ THỐNG QUẢN LÝ CẤP TỈNH
CHƯƠNG TRÌNH NÔNG THÔN MỚI:
TRƯỜNG HỢP NGHIÊN CỨU TẠI TỈNH HẬU GIANG
Mai Linh Cảnh1 và Nguyễn Duy Cần2
1Khoa Sinh học ứng dụng, Trường Đại học Tây Đô
2 Khoa Phát triển nông thôn, Trường Đại học Cần Thơ
(Email: mlcanh@tdu.edu.vn)
Ngày nhận: 21/4/2017
Ngày phản biện: 15/5/2017
Ngày duyệt đăng: 18/6/2017
TÓM TẮT
Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới là chương trình phát triển
nông thôn toàn diện, bao gồm nhiều nội dung liên quan đến các lĩnh vực kinh tế, văn hóa,
xã hội, môi trường, hệ thống chính trị ở cơ sở và an ninh trật tự xã hội ở nông thôn. Hiện
nay, có nhiều khó khăn trong công tác quản lý do quản lý nguồn dữ liệu lớn. Ứng dụng
công nghệ GIS có sự liên kết thuộc tính và không gian được vận dụng trong quản lý xây
dựng nông thôn mới với nguồn dữ liệu lớn. Đề tài được thực hiện nhằm mục tiêu: (i) Đánh
giá việc thực hiện xây dựng nông thôn mới; (ii) Hoàn thiện hệ thống quản lý tiến độ thực
hiện xây dựng nông thôn mới cấp tỉnh, cụ thể tại Hậu Giang bằng công nghệ GIS. Nghiên
cứu sử dụng các phần mềm MB Builder, MapInfo và ngôn ngữ lập trình MapBasic thiết kế
chương trình quản lý. Kết quả xây dựng được một chương trình quản lý dữ liệu nông thôn
mới cấp tỉnh từ tổng thể, thống kê dữ liệu cả tỉnh đến xem kết quả chi tiết đến cấp xã. Kết
quả cũng xây dựng được một cấu trúc dữ liệu rõ ràng có hệ thống, thuận lợi cho người
quản lý trong việc cập nhật, lưu trữ, và truy xuất thông tin một cách nhanh chóng, chính
xác và hiệu quả. Kết quả này cho thấy sự tiện lợi trong việc ứng dụng công nghệ GIS vào
xây dựng chương trình quản lý nông thôn mới.
Từ khoá: Dữ liệu cơ bản-Geo, GIS, Chương trình xây dựng nông thôn mới
Trích dẫn: Mai Linh Cảnh và Nguyễn Duy Cần, 2017. Thiết kế hệ thống quản lý cấp tỉnh
chương trình nông thôn mới: Trường hợp nghiên cứu tại tỉnh Hậu Giang. Tạp
chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô. 01: 182-
197.
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 01 - 2017
183
1. GIỚI THIỆU
Xây dựng nông thôn mới là một
chủ trương lớn của Nhà nước nhằm
đưa sản xuất nông nghiệp phát triển
theo chiều sâu, kết cấu hạ tầng nông
thôn ngày một hoàn thiện, nhất là hệ
thống giao thông, thủy lợi, điện,
trường học, y tế, Bên cạnh đó,
thương mại, dịch vụ vùng nông thôn
không ngừng phát triển, tạo việc làm,
tăng thu nhập cho người dân vùng
nông thôn, tỷ trọng trong sản xuất
nông nghiệp giảm dần, tăng dần tỷ
trọng công nghiệp và dịch vụ. Hệ
thống chính trị cơ sở ở nông thôn
được cũng cố; dân chủ cơ sở được
phát huy; an ninh chính trị, trật tự an
toàn xã hội khu vực nông thôn ổn
định (Đề án tổng thể xây dựng nông
thôn mới tỉnh Bến Tre, 2011). Hiện
nay, tỉnh Hậu Giang đang triển khai
thực hiện xây dựng nông thôn mới
bao gồm 19 tiêu chí (Thủ tướng chính
phủ, 2009).Việc xây dựng nông thôn
mới được chỉ đạo và quản lý theo theo
hệ thống từ Trung ương đến cấp tỉnh,
huyện, xã. Ở các cấp đều có ban chỉ
đạo chương trình mục tiêu Quốc gia
về xây dựng nông thôn mới. Điều này
cho thấy sự phức tạp, khó khăn trong
quản lý và yêu cầu cần có một hệ
thống quản lý khoa học để hỗ trợ
công tác quản lý trong việc thực hiện
xây dựng nông thôn mới các cấp, đặc
biệt là cấp tỉnh để dễ dàng giám sát,
theo dõi, quản lý, kịp thời chỉ đạo
thực hiện.
Ngày nay, hệ thống thông tin địa lý
(GIS) đã có vai trò rất lớn trong xây
dựng bản đồ và phân tích không gian
trong việc thu nhận, phân tích và thể
hiện dữ liệu như xây dựng bản đồ địa
hình, thiết kế đồ họa, thiết kế xây
dựng, khoa học đất, đo đạc, trong
phân tích và xử lý ảnh viễn
thámĐối với quản lý xây dựng
nông thôn mới đã đưa ra giải pháp
xây dựng ứng dụng quản lý dữ liệu
thực hiện nông thôn mới và được áp
dụng theo mô hình cấp huyện như ở
huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long
với các chức năng lập kế hoạch, cập
nhật, phân tích, tổng hợp dữ liệu và
kết xuất bản đồ kết quả thực hiện xây
dựng nông thôn mới (Trần Thị Ngọc
Trinh và ctv., 2015). Để giúp các nhà
quản lý xây dựng nông thôn mới cấp
tỉnh thuận lợi trong việc đánh giá,
phân tích và so sánh giữa các xã trong
tỉnh, các huyện với nhau ở hiện tại và
năm tiếp theo thì cần có một công cụ
quản lý dữ liệu nông thôn mới cấp
tỉnh. Từ những yêu cầu thực tế, mục
tiêu của bài báo nhằm tìm giải pháp
ứng dụng GIS để quản lý việc thực
hiện nông thôn mới. Trường hợp
nghiên cứu cụ thể tại tỉnh Hậu Giang.
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Thu thập dữ liệu thứ cấp: báo cáo
kết quả thực hiện xây dựng nông thôn
mới của tỉnh năm 2015 gồm 19 tiêu
chí của 54 xã.
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 01 - 2017
184
Bản đồ hành chính tỉnh Hậu Giang
được thu thập, chuẩn hóa và tạo các
lớp hành chính, chú dẫn, giao thông,
sông rạch, khung bản đồ và nhãn theo
định dạng của phần mềm MapInfo.
2.2. Phương pháp xử lý và phân
tích số liệu
Tạo tập tin dữ liệu nông thôn mới
với các thông tin về tên huyện, tên xã,
mã tiêu chí, tên tiêu chí và kết quả
bằng phần mềm excel sau đó chuyển
sang phần mềm MapInfo.
Sử dụng phần mềm MapInfo để
biên tập, số hóa và chỉnh lỗi bản đồ,
xây dựng bản đồ hành chính chi tiết
đến ranh giới cấp xã của tỉnh.
2.3. Phương pháp lập trình GIS
Sử dụng ngôn ngữ lập trình
MapBasic 12.0 và phần mềm
MBBuilder thiết kế giao diện, xây
dựng chương trình từ tổng thể đến chi
tiết, tạo các hộp thoại và chức năng để
có thể tra cứu thông tin về tình hình
xây dựng nông thôn mới một cách
nhanh chóng và chính xác. Mặt khác,
có thể cập nhật các thay đổi của các
xã trong quá trình thực hiện xây dựng
nông thôn mới.
3. KẾT QUẢ THẢO LUẬN
3.1. Xây dựng dữ liệu không gian
và thuộc tính
Dữ liệu thuộc tính bao gồm các
thông tin về kết quả thực hiện chương
trình nông thôn mới như: tên huyện,
tên xã, mã tiêu chí, tên tiêu chí và kết
quả (Hình 1). Việc thu thập các thông
tin trên rất phù hợp với việc quản lý
cấp tỉnh, không chi tiết như quản lý
cấp huyện, chi tiết đến nội dung tiêu
chí,...Các thông tin đó được thu thập
từKết quả báo cáo chương trình mục
tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn
mới năm 2015 và phương hướng thực
hiện năm 2016 của tỉnh Hậu Giang.
Dữ liệu thuộc tính được tạo ra khi
chuyển dữ liệu từ dạng file excel (xls)
vào MapInfo (tab).
Hình 1. Cơ sở dữ liệu thuộc tính quản lý nông thôn mới cấp tỉnh
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 01 - 2017
185
Dữ liệu bản đồ hành chính các
huyện được tích hợp lại và chuyển
sang MapInfo là dữ liệu nguồn để
thành lập bản đồ hành chính tỉnh chi
tiết đến cấp xã bao gồm các lớp hành
chính, chú giải, khung bản đồ, sông
rạch, giao thông,Kết hợp với dữ
liệu không gian là thông tin thuộc tính
của từng lớp bản đồ, xây dựng tên
trường, kiểu dữ liệu phù hợp và logic
giữa các lớp bản đồ để hỗ trợ cho việc
lập trình bằng ngôn ngữ MapBasic.
3.2. Thiết kế chương trình quản lý
dữ liệu nông thôn mới cấp tỉnh
Hậu Giang
Từ kết quả xây dựng dữ liệu thuộc
tính, sử dụng ngôn ngữ lập trình
MapBasic xây dựng chương trình
quản lý dữ liệu nông thôn mới chạy
trên nền MapInfo như lưu đồ ở Hình
2, nhằm tạo ra giao diện tiếng Việt dễ
sử dụng thuận tiện và thiết kế thêm
các chức năng cập nhật, thống kê và
tìm kiếm thông tin dễ dàng như:
- Tập tin: Cho phép thực hiện các
chức năng giống như thực đơn lệnh
File của MapInfo.
- Bản đồ tỉnh: Cho phép người sử
dụng xem bản đồ hành chính của tỉnh
Hậu Giang và xem bản đồ kết quả
thực hiện xây dựng nông thôn mới
của từng tiêu chí.
- Tiến độ xây dựng nông thôn mới:
Cho phép quản lý chi tiết về tình hình
xây dựng nông thôn mới của tỉnh. Khi
sử dụng chức năng này người sử dụng
sẽ biết được kết quả xây dựng nông
thôn mới của từng xã, của tất cả các
xã trong một huyện hoặc theo từng
tiêu chí.
- Thống kê nông thôn mới: Cho
phép xem tổng quát tình hình xây
dựng nông thôn mới. Khi sử dụng
chức năng này, người sử dụng sẽ biết
được số lượng tiêu chí đạt hay chưa
đạt của từng xã, hay số xã đạt theo
từng nhóm tiêu chí, biểu đồ thống kê
số tiêu chí đạt của các xã trong toàn
tỉnh, qua đó người sử dụng sẽ nắm
được thông tin cơ bản về tình hình
xây dựng nông thôn mới.
- Cập nhật: Cập nhật kết quả xây
dựng nông thôn mới, số tiêu chí đạt
của một xã.
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 01 - 2017
186
Hình 2. Lưu đồ hệ thống quản lý nông thôn mới cấp tỉnh
Hình3. Các chức năng được xây dựng mới cho chương trình
Bắt đầu
Tập tin Bản đồ Tỉnh Tiến độ xây dựng
nông thôn mới
Thống kê
nông thôn mới
Cập
nhật
- Tìm kiếm
theo xã.
- Tìm kiếm
theo huyện.
- Tìm kiếm
theo tiêu chí.
- Tìm kiếm
theo xã điểm.
- Bản đồ hành
chính tỉnh.
- Biểu đồ kết
quả thực hiện
theo tiêu chí
của các xã.
- Tạo bảng mới
- Lưu bảng.
- Lưu bảng với
tên mới.
- In bản đồ
- Đóng một bảng
- Đóng hết các
bảng
- Thiết đặt trang
in
- Thống kê
số tiêu chí
đạt theo
nhóm.
- Thống kê
thực hiện
nông thôn
mới theo
huyện.
- Cập nhật
kết quả.
- Cập nhật
số tiêu chí
đạt.
Kết thúc
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 01 - 2017
187
Với các chức năng như Hình 3 thể
hiện thì người sử dụng có thể truy
xuất các thông tin của chương trình
như xem các bản đồ, kết quả thực
hiện nông thôn mới của các xã, các
huyện và cả tỉnh, thống kê dữ liệu xây
dựng nông thôn mới toàn tỉnh.
3.2.1. Chức năng Cập nhật
Chức năng Cập nhật giúp người sử
dụng cập nhật dữ liệu mới nhanh
chóng. Đây là chức năng quan trọng
nhất của chương trình.
3.2.1.1. Chức năng Cập nhật kết
quả xây dựng nông thôn mới cho
phép người sử dụng thêm thông tin
mới vào bảng tiendo_ntm khi có dữ
liệu mới. Hộp thoại Cập nhật gồm:
chọn tên huyện, chọn tên xã, chọn tên
tiêu chí, kết quả như Hình 4
Hình 4. Hộp thoại cập nhật kết quả xây dựng Nông thôn mới
Hình 4 cho thấy cách thực hiện
công việc cập nhật như sau: chọn tên
huyện, chọn tên xã, chọn tên tiêu chí,
chọn kết quả đạt hay chưa đạt, sau đó
nhấn nút lệnh Lưu. Chương trình sẽ tự
động cập nhật thông tin mới vào bảng
dữ liệu tiendo_ntm.Sau đó có thể kết
thúc hoặc bắt đầu lại công việc cập
nhật.
3.2.1.2 Chức năng cập nhật số tiêu
chí đạt của các xã
Chức năng cập nhật số tiêu chí đạt
của xã cho phép người sử dụng thêm
thông tin mới về số tiêu chí đạt của
từng xã trong bảng cập nhật của
huyện vào bảng sotc_dat khi có dữ
liệu mới. Hộp thoại Cập nhật gồm:
Tên các xã, số tiêu chí đạt, lưu. Mỗi
xã sẽ có một nút lưu riêng biệt như
Hình 5.
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 01 - 2017
188
Hình 5. Hộp thoại cập nhật số tiêu chí đạt của các xã
Hình 5 cho thấy cách thực hiện
công việc cập nhật như sau: chọn số
tiêu chí mới vừa đạt của xã cần cập
nhật vào ô số tiêu chí đã cài đặt sẵn từ
1 đến 19 của xã muốn cập nhật sau đó
nhấn nút lưu, cùng một lúc có thể cập
nhật nhiều xã trong huyện.
3.2.2. Chức năng tìm kiếm thông tin
theo huyện
Đây là chức năng thể hiện tình
hình thực hiện xây dựng nông thôn
mới ở các xã trong một huyện đã
chọn.
Hình 6. Tìm kiếm kết quả xây dựng nông thôn mới theo huyện
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 01 - 2017
189
Như Hình 6: Ở nút lệnh chọn
huyện, chỉ cần chọn một trong tám
huyện, thành phố và thị xã đã có mà
người sử dụng muốn xem. Kết quả
các tiêu chí của Thành phố Vị Thanh
là: Hiển thị kết quả truy vấn theo 19
tiêu chí của 4 xã: Tân Tiến, Vị Tân,
Hỏa Lựu và Hỏa Tiến. Bản đồ không
hiển thị hết đơn vị hành chính của
Thành phố Vị Thanh mà chỉ hiển thị
các xã xây dựng nông thôn mới còn
các phường thì không hiển thị.
3.2.3. Chức năng tìm kiếm thông tin
theo tiêu chí
Mỗi tiêu chí được xây dựng khác
nhau theo địa phương nên có kết quả
cũng khác nhau, do đó, để quản lý chi
tiết từng tiêu chí người sử dụng dùng
công cụ Tìm kiếm kết quả thực hiện
xây dựng nông thôn mới theo tiêu chí.
Chức năng này sẽ thực hiện công việc
tìm kiếm, truy xuất và hiển thị thông
tin về tình hình thực hiện xây dựng
nông thôn mới của một tiêu chí trong
bảng tiendo_ntm, tìm kiếm chi tiết
các xã đạt và chưa đạt của tiêu chí.
Hình 7. Tìm kiếm kết quả xây dựng nông thôn mớitheo từng tiêu chí
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 01 - 2017
190
Trong Hình 7 có 6 xã chưa hoàn
thành tiêu chí. Tỷ lệ lao động có việc
làm thường xuyên là: xã Vị Đông, xã
Vị Thắng (Huyện Vị Thủy), xã Tân
Hòa (Châu Thành A), xã Long Bình
(Long Mỹ).
3.2.4. Chức năng tìm kiếm thông tin
theo xã
Với chức năng này chúng ta sẽ biết
rõ tình hình thực hiện xây dựng nông
thôn mới của tất cả các xã trong tỉnh
trong đó bao gồm các xã điểm, nó cho
phép người sử dụng xem được một xã
được chọn để xem.
Hình 8. Tìm kiếm kết quả xây dựng nông thôn mới theo xã
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 01 - 2017
191
Theo Hình 8, kết quả xây dựng
nông thôn mới ở xã Vị Đông, huyện
Vị Thủy là:
Các tiêu chí đạt bao gồm 6 tiêu chí
sau: Quy hoạch và thực hiện quy
hoạch, điện, bưu điện, hình thức tổ
chức sản xuất, giáo dục và văn hóa.
Xã Vị Đông còn lại tới 13 tiêu chí
chưa hoàn thành là: Giao thông, thủy
lợi, trường học, cơ sở vậy chất văn
hóa, chợ nông thôn, nhà ở dân cư, thu
nhập, hộ nghèo, cơ cấu lao động, y tế,
môi trường, hệ thống tổ chức chính trị
xã hội vững mạnh và An ninh trật tự
xã hội.
3.2.5. Chức năng tìm kiếm thông tin
theo xã điểm
Chức năng này sẽ thực hiện công
việc tìm kiếm, truy xuất và hiển thị
thông tin về tình hình thực hiện xây
dựng nông thôn mới của một xã điểm,
chức năng này cũng tương tự chức
năng Tìm kiếm thông tin theo xã
nhưng có sự chọn lọc của 11 xã điểm.
Hình 9. Tìm kiếm kết quả xây dựng nông thôn mới theo xã điểm
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 01 - 2017
192
Hình 9 là kết quả tìm kiếm xây
dựng nông thôn mới của xã điểm
Vĩnh Viễn đạt 19/19 tiêu chí.
3.2.6. Chức năng bản đồ kết quả
thực hiện theo tiêu chí của các xã
Chức năng có hiệu quả cao trong
quản lý dữ liệu nông thôn mới thuận
lợi trong quá trình theo dõi, đánh giá
tiến trình thực hiện nông thôn mới của
tỉnhcó gắn kết với không gian quản
lý. Do đó, chức năng “Bản đồ kết quả
thực hiện theo tiêu chí của các xã”
được thực hiện nhằm giúp người sử
dụng nhìn một cách tổng thể về không
gian, vị trí, lợi thế, hạn chế của các
xã; ngoài ra chức năng này còn thể
hiện kết quả theo từng tiêu chí.Nếu
người quản lý chỉ cần chọn tiêu chí
muốn xem thì dữ liệu sẽ hiển thị bản
đồ thể hiện và kết quả tổng số xã của
tỉnh đạt và chưa đạt như Hình 10.
Hình 10. Bản đồ kết quả thực hiện tiêu chí Môi trường
Phường, thị trấn,
Hiển thị số xã đạt và
chưa đạt theo số tiêu chí
Kết quả số xã
đạt và chưa đạt
theo số tiêu chí
Hộp thoại
chọn tiêu chí
cần hiển thị
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 01 - 2017
193
3.2.7. Thống kê kết quả xây dựng
nông thôn mới theo nhóm các tiêu
chí
Chức năng Thống kê cho phép
người sử dụng xem tổng quát tình
hình thực hiện xây dựng nông thôn
mới. Khi sử dụng chức năng này,
người sử dụng sẽ biết được số lượng
tiêu chí đạt hay chưa đạt của từng xã,
hay số xã đạt theo từng nhóm tiêu chí,
qua đó người sử dụng sẽ nắm được
thông tin cơ bản về tình hình thực
hiện xây dựng nông thôn mới theo
tiêu chí và theo huyện.
3.2.7.1 Chức năng thống kê số tiêu
chí đạt theo nhóm
Mỗi xã có kết quả khác nhau theo
các tiêu chí. Chức năng này sẽ giúp
người sử dụng biết tổng các tiêu chí
đạt, chưa đạt của các xã, đồng thời sẽ
thành lập được biểu đồ thống kê tiêu
chí đạt dựa trên tổng các tiêu chí đạt
của từng xã với hộp thoại hiển thị như
Hình 11.
Theo Kế hoạch Số: 32/KH-UBND
của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang
về việc triển khai Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2010 –
2020, thì các nhóm tiêu chí được chia
ra làm 5 nhóm:
- Nhóm I: đạt 19 tiêu chí; - Nhóm
II: đạt từ 13 đến 18 tiêu chí;
- Nhóm III: đạt từ 10 đến 12 tiêu
chí; - Nhóm IV: đạt từ 8 đến 9 tiêu
chí;
- Nhóm Dưới 8 tiêu chí.
Hình 11. Hộp thoại Thống kê số tiêu chí đạt theo nhóm
Khi người sử dụng chọn mục
“Xem theo nhóm”, chương trình sẽ
thực hiện gom nhóm các tiêu chí đã
đạt theo nhóm đã chọn và kết quả
hiển thị là bản đồ các xã có số tiêu chí
đạt trong nhóm được chọn và một
bảng dữ liệu thể hiện tên huyện, tên
xã và số tiêu chí đạt của từng xã như
Hình 12.
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 01 - 2017
194
Hình 12. Kết quả tổng số các tiêu chí đã đạt của xã theo nhóm I
Khi người sử dụng chọn mục
“Xem Biểu đồ”, chương trình sẽ thực
hiện.
Biểu đồ thể hiện số tiêu chí đạt của
các xã trong tỉnh như Hình 13.
Hình 13. Biểu đồ tiến độ thực hiện Nông thôn mới tỉnh Hậu Giang
Qua Hình 13 cho thấy Thị xã Ngã Bảy
đạt chuẩn nông thôn mới, kế đến Thành
phố Vị Thanh có tiến độ xây dựng Nông
thôn mới nhanh nhất.
3.2.7.2. Thống kê kết quả xây dựng
nông thôn mới theo các huyện
Tên các xã
Số tiêu chí
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 01 - 2017
195
Mỗi xã có kết quả đạt và chưa đạt
của từng tiêu chí khác nhau. Chức
năng này sẽ giúp người sử dụng biết
tổng các tiêu chí đạt, chưa đạt của các
xã (hiển thị theo cả huyện) Hình 14.
Hình 14. Thống kê tổng các xã đã đạt số tiêu chí của Thị xã Ngã Bảy
Chức năng thống kê giúp người sử
dụng tổng hợp nhanh chóng số liệu về
tình hình thực hiện xây dựng nông
thôn mới, đồng thời giúp người sử
dụng quản lý tổng quát về tình hình
thực hiện xây dựng nông thôn mới
theo xã hoặc theo tiêu chí của huyện.
Từ đó sẽ dễ dàng quản lý chi tiết đến
từng xã, từng tiêu chí.
4. KẾT LUẬN
Chương trình quản lý dữ liệu nông
thôn mới bằng tiếng Việt với cơ sở dữ
liệu hình học và thuộc tínhcấp tỉnh tại
Hậu Giang, hệ thống có các chức
năng cập nhật, thống kê và tìm kiếm,
tổng hợp theo cấp huyện, cấp xã, đặc
biệt, có thể so sánh được tiến độ xây
dựng nông thôn mới của các xã trong
tỉnh, giữa huyện với huyện một cách
nhanh chóng, chính xác, tiết kiệm thời
gian, chi phímà các nghiên cứu trước
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 01 - 2017
196
chưa thực hiện. Tuy nhiên, vẫn còn
hạn chế trong việc thông tin nhanh
các kết quả cần thiết đến cộng đồng
như công khai trên Internet. Do đó
cần có bước nghiên cứu tiếp theo phát
triển ứng dụng kết hợp với WebGIS,
liên thông dữ liệu xã với huyện,
huyện với tỉnh bằng web để việc quản
lý được dễ dàng hơn, nhanh chóng và
kịp thời hơn và công bố trên internet
để thông tin nhanh đến cộng đồng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn. Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Bộ Tài
Chính, 2011. Thông tư liên tịch số
26/2011/TTLT–BNNPTNT-BKHĐT-
BTC về việc hướng dẫn một số nội
dung thực hiện quyếtđịnh số 800/QĐ-
TTg ngày 4/6/2010 về phê duyệt
Chương trình mục tiêu Quốc gia về
xây dựng Nông thôn mới giai đoạn
2010-2020.
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, 2013. Thông tư số 41/2013/TT–
BNNPTNT về việc hướng dẫn thực
hiện bộ tiêu chí Quốc gia Nông thôn
mới.
3. Thủ tướng chính phủ, 2009. Quyết
định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009
về việc ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia
về Nông thôn mới.
4. Thủ tướng chính phủ, 2010. Quyết
định số 800/QĐ-TTg ngày 4/6/2010
phê duyệt Chương trình mục tiêu
Quốc gia về xây dựng Nông thôn mới
giai đoạn 2010-2020.
5. Thủ tướng chính phủ, 2013. Quyết
định số 342/QĐ-TTg ngày
20/02/2013 sửa đổi 5 tiêu chí của Bộ
tiêu chí Quốc gia về xây dựng Nông
thôn mới ban hành tại Quyết định số
491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009.
6. Trần Thị Ngọc Trinh, Trương Chí
Quang, Trịnh Vũ Phương, 2015. Quản
lý dữ liệu nông thôn mới trên cơ sở
Hệ thống thông tin địa lý.Tạp chí
khoa học Đại học Cần Thơ số 40.
ISBN: 1859-2333. Trang: 110-119
7. UBND tỉnh Bến Tre, 2011. Đề án
số 5297/ĐA-UBND ngày 21 tháng 11
năm 2011 về tổng thể xây dựng nông
thôn mới tỉnh Bến Tre giai đoạn 2011
– 2015 và định hướng đến năm 2020.
8. UBND tỉnh Hậu Giang, 2010. Kế
hoạch số 32/KH-UBND ngày 25
tháng 10 năm 2010 về việc triển khai
Chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng nông thôn mới tỉnh Hậu Giang
giai đoạn 2010 – 2020.
9. UBND tỉnh Hậu Giang, 2011. Tài
liệu hỏi – đáp thực hiện bộ tiêu chí
quốc gia về xây dựng xã nông thôn
mới.
10. UBND tỉnh Hậu Giang, 2011.
Quyết định số 318/QĐ-UBND ngày
01 tháng 3 năm 2011 về việc thành
lập Ban chỉ đạo thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới tỉnh Hậu Giang giai
đoạn 2010 – 2020.
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 01 - 2017
197
DESIGNING MANAGEMENT SYSTEM IN PROVINCIAL LEVEL FOR NEW
RURAL DEVELOPMENT: A CASE STUDY IN HAU GIANG PROVINCE
Mai Linh Canh1 and Nguyen Duy Can2
1Faculty of Applied Biology, Tay Do University
2Faculty of Rural Development, Can Tho University
(Email: mlcanh@tdu.edu.vn)
ABSTRACT
The national target program of new rural construction is comprehensive rural
development, including the fields of economy, culture, society, the environment, political
system in the countryside. Currently, the program has encountered difficulties in
management due to relatively large data source. Application of GIS technology was
appiled to manage the data effectively. This project aims to: (i) Evaluate the
implementation of new rural construction; (Ii) Improve the management system in Hau
Giang using GIS technology. This research used softwares such as MB Builder, Mapinfo
and MapBasic programming language to design management system. The results showed
that a data management system built on GIS technology was set up. The result also built
an organized and systematic data which supported managers to update, archive, and
retrieve information quickly, accurately and effictively. These results indicated the success
of applying GIS technology to the develop a new rural management system.
Keywords: Geo-database, GIS, new rural construction program.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
thiet_ke_he_thong_quan_ly_cap_tinh_chuong_trinh_nong_thon_mo.pdf