Thiết kế mạch băm xung dùng trong điêù chỉnh tốc độ động cơ điện
không đồng bộ 3 pha loại rôto dây quấn theo phương pháp thay đổi điện trở
rôto . Điện áp nguồn 3*380(V) , tần số 50 (Hz).
Các số liệu cho trước:
Pđc=15(KW)
nđm=715(vg/ph)
cosϕ=0.67
Iđm=30.8(A)
Eđm(rôto)=155(V)
Iđm(Rôto)=46.7(A)
Rrôto=0.0835( Ω)
Xrôto=0.171( Ω)
ke=2.33
50 trang |
Chia sẻ: banmai | Lượt xem: 3203 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thiết kế mạch băm xung dùng trong điêù chỉnh tốc độ động cơ điện không đồng bộ 3 pha loại rôto dây quấn theo phương pháp thay đổi điện trở rôto. Điện áp nguồn 3*380(V), tần số 50 (Hz), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
dây quấn làm việc ,trục của hai dây quấn đặt lệch nhau
trong không gian một góc 90ođiện . ĐC một pha chỉ có một dây quấn làm việc.
Các số liệu định mức của ĐCKĐB :
Công suất cơ có ích trên trục :Pđm
Điện áp dây stato :U1đm
Dòng điện dây stato :I1đm
Tần số dòng điện stato :f
Tốc độ quay rôto :nđm
Hệ số công suất :cosfđm
Hiệu suất hđm
2.2 Phân loại:
Tuỳ theo cách phân loại mà ta có các loại động cơ sau:
Theo kết cấu của vỏ máy có thể chia ra :kiểu hở, kiểu bảo vệ, kiểu kín, kiểu
phòng nổ…
Theo kết cấu của rôto : Loại rôto kiểu dây quấn, loại rooto kiểu lồng sóc.
Theo số pha trên dây quấn Stato: một pha, hai pha, ba pha…
2.3 Cấu tạo:
Đồ án điện tử công suất
======================================================
======================================================
5
Cũng giống như các máy điện khác máy điện không đồng bộ ba pha gồm có
3 phần:phần tĩnh (stato) , phần quay (rôto) và khe hở
1. Phần tĩnh (hay stato):
Trên Stato có vỏ, lõi sắt và dây quấn.
a. Vỏ máy:
Vỏ máy có tác dụng cố định lõi sắt và dây quấn,không dùng để
làm mạch dẫn từ.Thường vỏ máy làm bằng gang . Đối với máy có
công suất tương đối lớn (1000kw)thường dùng thép tấm hàn lại
thành vỏ.Tuỳ theo cách làm nguội máy mà dạng vỏ cũng khác nhau.
b. Lõi sắt:
Lõi sắt là phần dẫn từ.Do từ trường đi qua lõi sắt là từ trường quay
nên để giảm tổn hao ,lõi sắt được làm bằng những lá thép kỹ thuật điện
dày từ 0.5mm ép lại.Khi đường kính trị số trên thì phải dùng những tấm
hình rẻ quạt ,gép lại thành khối tròn.Mỗi lá thép kỹ thuật điện dều có chỉ
phủ sơn cách điện trên bề mặt để giảm tổn hao do dòng điện xoáy gây
nên. Nếu lõi sắt ngắn có thể ghép thành một khối. Nếu lõi sắt quá dài thì
thường ghép thành từng thếp ngắn,mỗi thếp dài 6 đến 8cm chác nhau 1
cm để thông gió cho tốt . Mặt trong của lá thép có sẻ rãnh của lõi sắt và
được cách điện tốt với lõi sắt.
2. Phần quay (hay Rôto):
Phần này có hai bộ phận chính là lõi sắt và dây quấn.
a.Lõi sắt:
Lõi sắt rôto được làm bằng những lá thép kỹ thuật điện. Phía ngoài
của lá thép được xẻ rãnh để đặt dây quấn. Lõi sắt được éưp trực tiếp lên
trục máy hoặc lên một giá rôto của máy .
b.dây quấn:
Rôto có hai loại chính :Rôto kiểu dây quấn và Rôto kiểu lồng sóc.
-Loại Roto kiểu dây quấn.Rôto có dây quấn giống như dây quấn stato.Trong
máy điện cỡ trung bình trở lên thường dùng dây quấn kiểu sóng hai lớp vì bớt
được những dây dầy nối,kết cấu dây quấn trên Rôto chặt chẽ .Trong máy điện
cỡ nhỏ thường dùng dây quấn đồng tâm một lớp.Dây quấn ba pha của rôto
thường đấu hình sao , có ba đầu kia được nối vào ba rãnh trượt thường làm
bằng đồng đặt cố định ở một đầu trục và thông qua chổi than có thể đấu với
mạch điện bên ngoài.
Nhận xét: Đặc điểm của loại động cơ điện rôto kiểu dây quấn là có
thể thông qua chổi than đưa điện trở phụ hay s.đ.đ phụ vào mạch điện
rôto để cải thiện tính năng mở máy, điều chỉnh tốc độ hoặc cải thiện hệ
số công suất của máy.
Đồ án điện tử công suất
======================================================
======================================================
6
Nhược điểm: Động cơ điện rôto dây quấn chế tạo phức tạp hơn rôto
lồng sóc nên giá thành dắt hơn mà bảo quản cũng khó khăn hơn(dễ bị
chập pha, mát và dò điện từ các dây ra vỏ máy rất nguy hiểm);hiệu suất
của máy cũng thấp hơn so với rôto lông sóc; khi sử dụng vành trượt dễ
phát sinh tia lửa điện gây cháy nổ, làm nhiễu quá trình điều khiển.
-Loại Rôto kiểu lồng sóc : Kết cấu của loại dây quấn này rất khác với dây
quấn stato. Trong mỗi rãnh của lõi sắt Rôto đặt vào một thanh dẫn bằng đồng
hay nhôm dài ra khỏi lõi sắt và dược nối tắt lại ở hai đầu bằng hai vành mạch
bằng đồng hay nhôm làm thành một cái lồng mà người ta gọi là lồng sóc.
Nhận xét: Rôto lồng sóc chế tạo đơn giản với số lượng lớn trong
dây truyền công nghiệp, giá thành rẻ hơn, bền hơn dễ bảo quản so với
rôto dây quấn, nhưng lại khó mở máy hơn rô to dây quấn dặc biệt những
động cơ công suất lớn . Trong những hệ thống có yêu cầu không cao về
điều chỉnh tốc độ (có thể điều chỉnh theo cấp), điều kiện mở máy không
quá khó khăn ta nên sử dụng động cơ rôto lông sóc.
3. Khe hở:
Vì rôto là một khối tròn nên khe hở rất đều. Khe hở trong máy điện không
đồng bộ rất nhỏ để hạn chế dòng điện từ hoá lấy từ lưới vào như vậy mới có
thể làm cho hệ số công suất của máy cao lên.
2.4 Nguyên lý làm việc:
Máy điện KĐB là loại máy điện xoay chiều làm việc theo nguyên lý
cảm điện từ . Khi cho dòng điện 3 pha đi vào dây quấn 3 pha đạt trong lõi sắt
stato của máy thì trong máy sinh ra một từ trường quay vói tốc độ đồng bộ
n1=60.f1/p. Trong đó f1 là tần số dòng điện đưa vào , p là số đôi cực của máy
.Từ trường này quét qua dây quấn nhiêu pha tự ngắn mạch dặt trên lõi sắt rôto
và cảm ứng trong dây quấn đó suất điện động và dòng điện . Từ thông do dòng
điện naỳ sinh ra hợp với từ thông của stato tạo thành từ thông khe hở . Dòng
điện trong dây quấn rôto tác dụng với từ thông khe hở này sinh ra momen .
Tác dụng đó có quan hệ mât thiết với tốc độ quay n của rôto . Với những phạm
vi tốc độ khác nhau thì chế độ làm việc của máy cũng khác nhau . Để chỉ phạm
vi tốc độ của máy , người ta dùng hệ số trượt s .
s%=(n1-n)/n1.100
Có 3 phạm vi tốc độ của máy điện KĐB:
- Trường hợp rôto quay thuận và nhanh hơn tốc độ đồng bộ (n>n1 hay s<0).
Dùng một động cơ sơ cấp nào đó quay rôto của máy vượt quá tốc độ đồng bộ .
Lúc đó chiều của từ trường quay quét qua dây dãn sẽ ngược lại , suất điện
Đồ án điện tử công suất
======================================================
======================================================
7
động và dòng điện trong dây dẫn rôto cũng đổi chiều nên chiều của momen
cũng ngược với chiều quay của n1 nghĩa là ngược chiều quay của rôto nên đó
là momen hãm lúc này máy làm việc ở chế độ máy phát điện .
- Trường hợp rôto quay ngược chiều quay của từ trường quay (n1).
Do một nguyên nhân nào đó rôto quay ngược chiều với từ trương quay thì lúc
đó chiều quay của suất điện động , dòng điện và momen vẫn giống như lúc ở
chế độ động cơ điện. Vì momen sinh ra ngược với chiều quay của rôto nên có
tác dụng hãm rôto đứng lại . Máy điện làm việc ở chế độ hãm.
- Trường hợp rôto quay thuận với từ trường quay nhưng tốc độ nhỏ hơn tốc
độ đồng bộ (0s>0) . Giả sử chiều quay n1 của từ trường tổng và
của rôto n .Do n<n1 , nên từ trường đó vẫn quét qua thanh Dẫn theo chiều
quay của từ trường và chiều suất điện động sinh ra có thể xác định theo quy tắc
bàn tay phảI . Dòng điện sinh ra trong dâyquấn rôto cùng chiều với suất điện
động và tác dụng với từ trường tổng trong khe hở sinh ra lực F và momen M
mà chiều được xác định theo quy tắc bàn tay trái . Momen đó kéo rôto quay
theo chiều từ trường quay . Điện năng đưa tới rôto đã biến thanh cơ năng trên
trục nghĩa là máy điện làm việc ở chế độ động cơ.
2.5 Mạch điện thay thế của động cơ KĐB
Phương trình thay thế ĐCĐKĐB :
u1=i1(R1+jX1) +io(Rth+jXth)
0 =io(Rth+jXth)-i2,(R2,+jX2,)
i1 =io+i2,
x1 r1 x2’ r2’
1&I xm 2I ′− &
1&U 0&I
s
sr −′ 1.2
rm
Hình 1: Sơ đồ mạch điện thay thế của động cơ KĐB
Đồ án điện tử công suất
======================================================
======================================================
8
Trong đó ta có:
• 1r : điện trở của dây quấn stato
• 1x : điện kháng tản của dây quấn stato
• '2r : điện trở của dây quấn roto
• '2x : điện kháng tản trên dây quấn rot
• rm: điện trở từ hoá biểu thị sự tổn hao sắt từ
• xm: điện kháng từ hoá biểu thị sự hỗ cảm giữa stato và roto
• .1I : dòng điện trong dây quấn stato
•
.
'
2I : dòng điện qui đổi từ rôto sang stato
•
.
0I :dòng điện từ hoá sinh ra sức từ động F0
• s: hệ số trượt của động cơ điện
Ta có r2’.(1-s)/s là một điện trở giả tưởng đặc trưng cho sự thể hiện công
suất cơ trên trục máy.
2.6 Đặc tính cơ ĐCĐKĐB
công suất trượt của động cơ:
s=
1
1
ω
ωω −
dòng điện stato :
I1=Uf1[
22
,
2
1
2
0
2
0 )(
11
nmXs
RRXR ++
+
+
]
Trong đó :Xnm=X1+X2, :điện kháng ngắn mạch stato
Từ trên ta thấy :
khi ω =0 s=1 :I1=I1nm
ω=ω1 s=0 :I1=U1f[
02
2
1
XRo +
] =Io
I1nm:dòng ngắn mạch stato
Io :dòng từ hoá có tác dụng tạo ra từ trường quay khi động cơ quay với
tốc độ đồng bộ
-dòng điện rôto quy đổi về stato:
Đồ án điện tử công suất
======================================================
======================================================
9
nm
f
XsRR
U
I
++
=
2,
21
1,
2
)/(
khi ω1=ω ,s=0 ,2I =0
khi ω =0 ,s=1
22,
21
1
2
,
2
)( nm
f
nm
XRR
U
II
++
==
Phương trình đặc tính cơ của ĐCKĐB:
ở chế độ động cơ , mô men điện từ đóng vai trò mô men quay , được
tính theo :
M=Mđt=
1ω
dtP
Pđt:công suất điện từ được tính theo:
Pđt=3 s
RI
,
2,
2 .
2
M=
s
RI
.
.3
1
,
2
,
2
2
ω
Thay các giá trị I’2 tính ở trên vào ta có :
M=
sX
s
RR
RU
NM
f
].)[(
3
2
,
2
11
,
2
2
1
++ω
Biểu thức trên là phương trình đặc tính cơ của ĐCĐKĐB . Để tính giá trị tới
hạn của M và s ta giải phương trình dM/dt=0
Sth=
22
1
,
2
nmXR
R
+
Mth=
)(2
3
22
111
2
1
nm
f
XRR
U
++ω
Phương trình đặc tính cơ của động cơ không đồng bộcó thể được biểu diễn :
M=
th
th
th
thth
sa
s
s
s
s
saM
..2
).1(.2
++
+
Trong đó : a= ,
2
1
R
R
ở vùng có độ trượt nhỏ (s<<sth)tỷ sốs/sthnhỏ coi gần đúng s/sth=0 thì đặc tính
cơ ở dạng đơn giản hơn
ở các động cơ công suất vừa và lớn :có thể bỏ qua R1. Khi đó :
Đồ án điện tử công suất
======================================================
======================================================
10
M= s
s
M
th
th.2
(Nó chính là đường tiếp tuyến với đường đặc tính cơ tại điểm đồng bộ ω
1)
Đối với đặc tính s>sth; khi s>>sthcó thể bỏ qua sth/s thì phương trình đặc tính
cơ :
M=
s
sM thth.2 và b= 2
1`
.2
s
sM thth
ω
(Động cơ không làm việc ở đoạn đặc tính này vì độ cứng đặc tính cơ là
dương và có độ lớn thay đổi).
3.Các phương pháp điều chỉnh tốc độ động cơ KĐB ba pha:
Cho đến nay , người ta đã nghiên cứu nhiều về vấn đề điều chỉnh tốc độ
động cơ KĐB , nhìn chung mỗi phương pháp đều có ưu khuyết điểm của nó và
chưa giải quyết được toàn bộ vấn đề như phạm vi điều chỉnh , năng lượng tiêu
thụ , độ bằng phẳng khi điều chỉnh , thiết bị sử dụng …Tuy có những khó khăn
nhát định trong việc điều chỉnh tốc độ động cơ KĐB nhưng trong những
trường hợp nào đó thì phương pháp điều chỉnh tốc độ thích hợp cũng có thể
thoả mãn được yêu cầu .
Các phương pháp điều chỉnh chủ yếu được thực hiện :
- trên stato : thay đổi điện áp đua vào dây quấn stato , thay đổi số đôi cực
của dây quấn stato , hay thay đổi tần số nguồn điện .
- trên rôto :thay đổi điện trở rôto hoặc nối tiếp trên mạch rôto một hay
nhiều máy điện phụ gọi là nối cấp .
Các phương pháp chủ yếu để điều chỉnh tốc độ động cơ KĐB là:
1. Điều chỉnh tốc độ bằng cách thay đổi số đôi cực
2. Điều chỉnh tốc độ bằng cách thêm điện trở phụ vào mạch rôto
3. Điều chỉnh tốc độ bằng cách thay đổi tần số
4. Điều chỉnh tốc độ bằng cách thay đổi điện áp nguồn cấp
Đồ án điện tử công suất
======================================================
======================================================
11
3.1 Điều chỉnh tốc độ bằng cách thay đổi số đôi cực:
ĐCĐKĐB trong điều kiện làm việc bình thường có hệ số trượt nhỏ , do
đó tốc độ ĐC gần bằng tốc độ đồng bộ n1=60f/p . Khi tần số không đổi thì
tốc độ của ĐC tỷ lệ nghịch với số đôi cực . Do đó khi thay đổi số đôi cực
của stato có thể thay đổi được tốc độ.
Hình 2:Sơ đồ điều chỉnh tốc độ bằng cách thay đổi số đôi cực
Cùng hai cuộn dây , tuỳ theo cách đấu mà được bước cực khác nhau
nghĩa là số cực khác nhau (theo tỷ lệ 2:1 ) .
Dây quấn stato có thể nối thành bao nhiêu số đôi cực khác nhau thì có
bấy nhiêu cấp . Vì vậy thay đổi tốc độ chỉ có thể thay đổi từng cấp một ,
không bằng phẳng .Thường có hai cấp tốc độ gọi là động cơ điện hai tốc độ ,
cũng có loại ba, bốn tốc độ.
Phương pháp này không dùng cho loại động cơ rôto dây quấn vì dây
quấn rôto trong loại động cơ này có số đôI cực bằng số đôi cực của dây quấn
stato , do đó khi đấu lại dây quấn stato để có số đôi cực khác nhau thì dây
quấn rôto cũng phải đấu lại nên không tiện lợi . Nhưng rôto lồng sóc có thể
thích ứng với bất cứ số đôi cực nào của dây quấn stato , do đó thích hợp cho
động cơ điện thay đổi số đôi cực để điều chỉnh tốc độ .
A X
A X
τ τ τ τ τ τ
Đồ án điện tử công suất
======================================================
======================================================
12
3.2 Điều chỉnh tốc độ bằng cách thêm điện trở phụ vào mạch rôto:
Sơ đồ nguyên lý và đặc tính cơ của động cơ KĐB khi thay đổi điện trở
phụ mạch rôto.
a) b)
Hình a: Sơ đồ nguyên lý
Hình b: Đặc tính cơ của động cơ khi thay đổi điện trở phụ mạch rôto.
M
rf = 0
rf1
rf2
rf3
n
n1
ncb
n1.1
n1.2
n1.3
Mt Mc
a
b
c
d •
o
rf
ÑKB
o
o
U1~
I1↓
I2↓
•
•
•
•
•
•
Đồ án điện tử công suất
======================================================
======================================================
13
Hình 3: Sơ đồ nguyên lý điều chỉnh trơn điện trở mạch rôto bằng phương pháp
xung điện trở
Mạch trên tương ứng với mạch sau:
Đồ án điện tử công suất
======================================================
======================================================
14
Hình 4: Sơ đồ nguyên lý điều chỉnh trơn điện trở mạch rôto bằng phương pháp
xung điện trở
Hoạt động của khoá bán dẫn tương tự trong mạch điều khiển xung áp
một chiều :
-Khi K đóng :Rd bị ngắt ra khỏi mạch
-Khi K mở : Rd đựơc đưa vào mạch
Từ đó ta có giá trị Retương đơng trong mạch:
Re=Rdtd/(td+tn)=Rd.td/T =Rdρ
Trong đó td :thời gian đóng
tn :thời gian ngắt
Điện trở Re trong mạch một chiều được quy đổi về mạch xoay chiều ba
pha ở rôto theo quy tắc bảo toàn công suât tổn hao.Ta có :
Đồ án điện tử công suất
======================================================
======================================================
15
Rf=1/2Re=ρ.Rd/2.
Như vậy nhờ điều chỉnh chu kỳ đóng cắt của khoá K mà ta có thể điều
khiển trơn được điện trở rôto và tốc độ tương ứng .
Theo (1);(2);(3) ở phần 3.1 nhận thấy khi giữ nguyên tần số, điện áp;
tăng điện trở mạch rô to Mth=cons; ω0 = const; Sth tăng -> đặc tính cơ tương
ứng (hình vẽ)
Xét bản chất vật lý của quá trình:
Giả sử động cơ đang làm việc tại điểm A trên đặc tính cơ tự nhiên với Rp=0;
R2=R2 rô to + Rp = R2 rôto
Khi điện trở ở mạch rooto lên một cấp Rp ≠ 0 thì R2 tăng lên
R2=R2roto+Rp
Như vậy động cơ sẽ chuyển sang làm việc tại điểm B có đặc tính nhân tạo 2
Dòng điện rôto I2 giảm (do R2 tăng ) nên moomen của động cơ Mđ= s
RI
1
2
2
23
ω sẽ
giảm MB < MA=Mc.
Động cơ bắt đầu giảm tốc độ theo đường dặc tính cơ (2).Cung với quá trình
giảm tốc độ, độ trượt s tăng, dẫn đến dòng điện roto I2 và moomen động cơ Mđ
tăng theo vì
2
21
2
2
2
2
)2( lf
S
R
EIM D
π+⎟⎠
⎞⎜⎝
⎛
≈≈
Tới thời điểm D thì moomen động cơ trở lại bằng momen cản Mc
(Mđ=Mc=Md). Động cơ sẽ làm việc ổn định tại điểm D với tốc độ nhỏ hơn
(ωb<ωA)
Đồ án điện tử công suất
======================================================
======================================================
16
Quá trình tăng tốc diễn ra ngược lại khi cắt điện trở phụ Rp, động cơ chuyển
điểm làm việc từ D trên đường đặc tính cơ nhân tạo (2) sang E trên đặc tính cơ
di chuyển tự nhiên (1). Vì R2 giảm nên dòng điện I2 moomen MD tăng (MD >
MC) động cơ bắt đầu quá trình tăng tốc. Động cơ tăng tốc làm độ trượt S giảm,
dẫn đến dòng điện I2 rồi moomen động cơ MD giảm. Tới điểm A thì moomen
động cơ MD giảm trở lại bằng moomen cản MC . Động cơ làm việc tại điểm A
với tốc độ lớn hơn ωA>ωB .
Trường hợp tăng R2 diễn ra đủ chậm thì động cơ sẽ chuyển đổi điểm làm việc
từ điểm A trên đặc tính cơ tự nhiên (1) tới D trên đặc tính nhân tạo 2 qua rất
nhiều đặc tính nhân tạo trung gian . Đường chuyển đổi giảm tốc từ ωA xuống
ωD gần như thẳng đứng. Đường chuyển đổi này sẽ coi là đoạn thẳng nếu điện
trở R2 giảm đều, rất chậm.
Nhận xét :
-Do tính đơn giản của phương pháp nên nó được sử dụng rất nhiều và rộng rãi
(Nhưng chỉ có thể áp dụng được cho động cơ dây rotoro dây quấn)
-Phương pháp này chỉ cho điều chỉnh tốc độ về phía giảm
-Tốc độ càng giảm đặc tính cơ càng mềm, tốc độ động cơ cang kém ổn định
trước sự lên xuống của moomen tải.
-Dải điều chinhrphuj thuộc trị số moomen tải. Moomen tải càng nhỏ, dải điều
chỉnh càng hẹp.
-Khi điều chỉnh sâu (tốc độ nhỏ) thì độ trượt của động cơ tăng và tổn hao năng
lượng khi điều chỉnh càng lớn.
-phương pháp này chỉ có thể điều chỉnh trơn nhờ biến trở nhưng do dòng phần
ứng lớn nên thường điều chỉnh theo cấp. Hiện nay nhờ sự phát triển của công
nghệ điện tử, bán dẫn công suất lớn việc thay đổi trơn giá trị điện trở (phương
Đồ án điện tử công suất
======================================================
======================================================
17
pháp xung điện trở) đã có thể tiến hành dễ dàng hơn và có khả năng điều chỉnh
tự động với hệ thống.
Phương pháp trên chỉ được sử dụng trong điều khiển tốc độ động cơ
KĐB rôto dây quấn.
3.3 Điều chỉnh tốc độ động cơ KĐB bằng cách thay đổi tần số nguồn cung
cấp:
BBT(Bộ biến tần) : là thiết bị biến đổi dòng điện xoay chiều ở tần số
này thành dòng điện xoay chiều ở tần số khác.Với các BBT dùng trong điều
chỉnh tốc độ động cơ xoay chiều ngoài việc thay đổi tần số, chúng còn có thể
thay đổi cả điện áp lưới cấp.
Tần số nguồn điện cung cấp cho động cơ KĐB quyết định giá trị tốc đọ từ
trường quay cũng la tốc dộ không tải lý tưởng no= p
f160 (vòng/phút)
Do vậy bằng cách thay đổi tần số nguồn cung cấp cho phần cảm ta có thể điều
chỉnh được tốc độ động cơ.
Khi thay đổi tần số f1 thì tốc độ đồng bộ ωo sẽ thay đổi đồng thời điện kháng
X1,X2 cũng thay đổi (vì X= 2πfl) kéo theo sự thay đổi cả độ trượt tới hạn (Sth=
22
1
'
2
nmXR
R
+
) và moomen tới hạn Mth (theo (1)-3.1) Hình dưới đây biểu thị các
đặc tính cơ nhân tạo khi thay đổi tần số.
Đồ án điện tử công suất
======================================================
======================================================
18
Hình 5: Đặc tính cơ nhân tạo của động cơ KĐB
Do điện trở dây quấn nhỏ nên
Sth=
22
1
'
2
nmXR
R
+
~ 1/f1
Mth=
)(2
3
22
11
2
1
nmo
ph
XRR
U
++ω
2
1
1
2
1 /1)
4
3
( f
Xf
pU
nm
ph ≈≈ π
Khi tần số nguồn f1 giảm, độ trượt sth và Mth đều tăng, nhưng Mth tăng nhanh
hơn. Do vậy độ cứng của dặc tính cơ tăng lên
Đồ án điện tử công suất
======================================================
======================================================
19
Cần chú ý rằng, khi thay đổi tần số cụ thể là khi giảm tần số nguồn, cảm
kháng giảm (XL= fLπ2 ) và dòng điện sẽ tăng lên. Muốn động cơ không bị quá
dòng cần giảm điện áp theo sự giảm tần số.
Người ta chứng minh được răng khi thay đổi tần số nếu đồng thời điều
chỉnh điện áp cấp cho phần cảm sao cho hệ số quá tải
C
th
M
M=λ giữ không đổi
thì động cơ làm việc ở chế độ tối ưu như làm việc với các thông số định mức.
Lại có :
Mth=
)(2
3
22
11
2
1
nmo
ph
XRR
U
++ω
đo R1 ≈ 0 ; p
f
o
12πω = ,xnm tỉ lệ với tần số f1
Mth =
)(4
.3
'
211
2
1
XXf
pU ph
+π = 21
2
1
f
U
A ph
A là hằng số phụ thuộc vào p,L1,L2
C
ph
M Mf
U
Aconst 2
1
2
1
M =⇒= λλ
3.4 Điều chỉnh tốc độ động cơ không đồng bộ bằng cách thay đổi điện áp
nguồn cấp:
Đồ án điện tử công suất
======================================================
======================================================
20
Hình 6: Sơ đồ nguyên lý
Bộ BĐXC có thể là:
- Một máy biến áp ( 3 pha) nhiều đàu ra, chuyển mạch
đơn giản nhờ các tiếp điểm cơ khí.
- Một máy biến áp tự ngẫu( khi công suất không lớn)
- Bộ biến đổi ACC( Alternative Current Controller) sử
dụng các van bán dẫn công suất cho phép điều chỉnh
điện áp.
Ta nhận thấy khi giữ nguyên điện trở ( R1 ), điện kháng (X1) cuộn stato thay
đổi điện áp U1ph điện áp dặt vào stato, thì khi U1ph giảm thì mômen tới hạn sẽ
giảm rất nham theo bình phương U1ph
Mth=
)(2
.3
22
110
2
1
nm
ph
XRR
U
++ω (1)
Đồ án điện tử công suất
======================================================
======================================================
21
Còn tốc độ đồng bộ oω =
p
f 12π (2)
Và tốc độ trượt giới hạn Sth=
22
1
'
2
nmXR
R
+
(3) thì không đổi.
Hình 7: Các đường đặc tính cơ
Nhận xét:
Trên thực tế hầu hết các động cơ KĐB có độ trượt tới hạn (ứng với đặc tính
cơ tự nhiên nhỏ nên khi dùng để điều chỉnh tốc độ sẽ bị hạn chế vì dải điều
chỉnh rất hẹp. Ngoài ra khi giảm điện áp,mômen còn bị giảm rất nhanh theo
bình phương điện áp.
thật vậy, theo công thức (1)
22
1
21
1
2
1
)(
)(
U
U
M
M
th
th =
2
1
1
1 ⎟⎟⎠
⎞
⎜⎜⎝
⎛=⇒
dm
thdmth U
UMM
Đồ án điện tử công suất
======================================================
======================================================
22
Vì lý do trên, phương pháp này ít được sử dụng cho động cơ KĐB rô to lồng
xóc mà thường được dùng kết hợp với điều chỉnh điện trở mạch roto đối với
động cơ không đồng bộ rôto dây quấn nhằm mở rộng dải điều chỉnh.
Hơn nữa, khi thay đổi điện áp chỉ thực hiện được về phía giảm dưới giá trị
định mức nên kéo theo momen tới hạn giảm nhanh theo bình phương điện áp
và khi điện áp đặt vào động cơ giảm, moomen tới hạn giảm khi tốc độ không
tải lý tưởng (tốc độ đồng bộ ω o ) giữ nguyên nên khi giảm tốc độ thì độ cứng
đặc tính cơ giảm, độ ổn định tốc độ kém đi.
4.Các phương pháp thay đổi điện trở mạch rôto động cơ KĐB 3 pha rôto
dây quấn.
a. Có tiếp điểm:
Phương pháp phân đoạn đóng cắt bằng phương pháp tiếp điểm cơ( công
suất nhỏ và vừa) của công tắc cơ.
b. Không tiếp điểm:
Phương pháp xung điện trở
Nguyên tắc làm việc của phương pháp được biểu thị ở hình.Một khoá K mắc
song song với một điện trở Ro.
K
a b
Ro
Hình 8:Sơ đồ đơn giản của phương pháp không tiếp điểm
Khi khoá K mở, điện trở trong mạch là Rab=Ro
Đồ án điện tử công suất
======================================================
======================================================
23
Khi khoá K đóng, điện trở trong mạch là Rab =0s
Nếu thời gian mở đóng của K là tt và tk thì giá trị điện trở Rab của mạch theo
thời gian sẽ như sau:
RoRo
T
t
Ro
tt
t
R t
kt
t
ab δ==+= với T
tt=δ
Khi mạch thay đổi δ từ 0->1 thì điện trở mạch rôto để điều chỉnh tốc độ
động cơ điện không đồng bộ .Dòng 3 pha phần ứng (Rôto) được chỉnh lưu qua
cầu 3 pha rồi nối qua cuộn kháng L với Ro sẽ được điều khiển thông qua khoá
nhằm thay đổi trơn hệ số δ , từ đó sẽ thay đổi được giá trị điện trở phụ mạch
rôto một cách liên tục từ 0 đến Ro và thay đổi được tốc độ động cơ.
Khi δ =1 thì K thông liên tục tt=T và Rp=0 động cơ làm việc trên đặc tính
cơ tự nhiên.
Khi δ =o k khoá liên tục tt=0 và Rp=Ro, động cơ làm việc trên đặc tính cơ
nhân tạo thấp nhất.
Độ dốc của đặc tính thấp nhất do trị số Ro quyết định
Cũng có thể điều chỉnh điện trở mạch rôto động cơ KĐB nhờ các thyristor
mắc song song ngược hoặc nhờ các triac mắc như hình sau:
Đồ án điện tử công suất
======================================================
======================================================
24
Hình 9: Sơ đồ điều chỉnh điện trở mạch rôto nhờ các triac
c) so sánh ưu nhựơc điểm và không tiếp điểm:
Tiếp điểm đóng cắt mạch trong các thiết bị điều khiển thương kém bền do
va đập cơ, do phóng điện hồ quang làm chảy, rỗ bề mặt vầ tần số đóng cắt
nhhỏ do quán tính cơ. Ngoài ra độ tin cậy của thiết bị điều khiển có tiếp điểm
kém hơn và độ tin cậy của thiết bị điều khiển có tiếp điểm kém hơn vì có thể
đóng căt không dứt khoát (khi bị hở, bị dính.)
Thiết bị không có tiếp điểm
-Không có tiếp điểm cơ khí nên bền hơn
-Thông số đầu ra (U,I,t…) không phụ thuộc vào tác động cơ học
-Tuổi thọ lớn
-Tác động nhanh , tần số thao tác lớn
-Dễ dàng tự động hóa điều khiển.
Bên cạnh đó thiết bị không có tiếp điểm còn tồn tại những nhược điểm như:
-Nhạy cảm với nhiễu điện hơn so với loại có tiếp điểm.
A B C
Đồ án điện tử công suất
======================================================
======================================================
25
-Chịu ảnh hưởng bởi nhiệt độ.
-Số phần tử cấu thành thiết bị thường nhiều hơn nên phức tạp hơn.
Ta có thể khắc phục được nhờ có hệt thống phản hồi(tốc độ, dòng điện, điện
áp) trong điều chỉnh tốc độ, các hệ thống bảo vệ, làm mát cho van lực…
Do đó ta lựa chọn phương pháp điều chỉnh điện trở Rôto không tiếp điểm.
Trong đó có phương án sử dụng các thyristor mắc song song ngược hoác dùng
các triac dể điều chỉnh Rrôto song ta nhận thấy phương án này so với phương
án sử dụng một khoá K (là thyristor hay transistor) thì số lượng van cực điều
khiển lớn hơn rất nhiều. Do đó việc tính toán và thiết kế mạch điều khiển sẽ
phức tạp hơn, số lượng thiết bị cũng tăng theo cùng chi phí. Hiệu suất lại
không cao hơn đáng kể.
Kết luận: Dựa vào các phân tích trên ta lựa chọn phương án điều chỉnh tốc độ
động cơ điện không đồng bộ ba pha loại rôto dây quấn bằng phương pháp
thay đổi điện trở roto , sử dụng phương pháp xung điện trở.
5. Ứng dụng của động cơ điện KĐB 3 pha rôto dây quấn.
Vậy phương pháp điều chỉnh tốc độ động cơ KĐB bằng cách thay đổi điện
trở rôto được dùng chủ yếu trong các lĩnh vực công nghiêp .
Với loại động cơ có công suất nhỏ Pđm=15kw , nđm=715(vòng/phút) cho ở
đầu bài thì nó được dùng chủ yếu trong các ngành công nghiệp nhẹ để điều
chỉnh tốc độ của các loại động cơ như: máy phay, máy bào, máy tiện…
Đồ án điện tử công suất
======================================================
======================================================
26
Phần2 : Thiết Kế Mạch Lực
1.Sơ đồ khối:
Hình 10: Sơ đồ khối
Động cơ
KĐB
Chỉnh Lưu
Phát tốc
Biến đổi điện
áp một chiều
(xung điện trở)
Mạch điều
khiển
Bảo vệ
chống
quá
dòng
Cách ly quang
(trong IGBT)
Đồ án điện tử công suất
======================================================
======================================================
27
Từ sơ đồ khối trên ta thấy mạch lực gồm có 2 khâu: chỉnh lưu và biến
đổi điện áp một chiều (xung điện trở). Với khâu chỉnh lưu là mạch chỉnh lưu
cầu 3 pha không điều khiển. Với khâu biến đổi điện áp xung một chiều ta có
thể dùng van là Tiristo hoặc IGBT .Do Tiristo là van điều khiển không hoàn
toàn nên khả năng điều khiôầnhnf toàn không thực hiện được hơn thế nữa sơ
đồ lại phức tạp nên ta chọn van điều khiển là IGBT bởi vì nó là van điều
khiển hoàn toàn . Từ đó ta có sơ đồ mạch lực như sau:
Đồ án điện tử công suất
======================================================
======================================================
28
Mạch trên tương ứng với mạch sau:
Hình 11,12: Sơ đồ mạch lực
2. Giải thích sự hoạt động của từng khâu:
a) chỉnh lưu:
Như ta đã biết với mạch chỉnh lưu cầu 3 pha không điều khiển thì điện
áp được tạo ra tương đối bằng phẳng có chất lượng tốt nhất trong các so với
các mạch chỉnh lưu khác và điện áp nay sẽ là nguồn một chiều cấp cho bộ
biến đổi điện áp một chiều (băm xung một chiều).
b) bộ biến đổi điện áp một chiều:
Từ sơ đồ trên ta thấy van ở đây là van điều khiển hoàn toàn IGBT van
này được điều khiển bởi một tín hiệu điện áp điều khiển được đưa từ mạch
điều khiển vào , qua trình mở và khoá IGBT xảy ra tức thời. Khi điện áp
điều khiển tăng từ 0 đến UG thì IGBT mở còn khi điện áp điều khiển giảm từ
UG xuống –UG thì IGBT khoá lại ( hai quá trình này được bắt nguồn từ mạch
điều khiển ta sẽ xét kỹ ở phần thiết kế mạch điều khiển).
Mạch chuyển mạch của khoá bán dẫn như trên ta có thể thay thế bằng
một khoá K như hình vẽ trên mà:
-Khi K đóng :Rd bị ngắt ra khỏi mạch
-Khi K mở : Rd đựoc đưa vào mạch
Đồ án điện tử công suất
======================================================
======================================================
29
Từ đó ta có giá trị Retương đương trong mạch:
Re=Rdtd/(td+tn)=Rd.td/T =Rdρ
Trong đó td :thời gian đóng
tn :thời gian ngắt
Điện trở Re trong mạch một chiều được quy đổi về mạch xoaychiều ba
pha ở rôto theo quy tắc bảo toàn công suất tổn hao.Ta có :
Rf=1/2Re=ρ.Rd/2.
Như vậy nhờ điều chỉnh chu kỳ đóng cắt của khoá K mà ta có thể điều
khiển trơn được điện trở rôto và tốc độ tương ứng .
3. Tính toán chi tiết các phần tử mạch lực
3.1 Lựa chọn van cho mạch chỉnh lưu
Dựa hai chỉ tiêu chính là:
a)Chỉ tiêu về dòng điện
Itbv=(0.2-:-0.3)Iv
Iv:dòng điện trung bình của van được chọn
Itbv:dòng trung bình qua van
Có Itbv= 3
dI
3
2
2 =I Id
6
2II tbv =⇒
I2=Iđm(rôto) =46.7(A)
)(06.19
6
7.46 AItbv ==⇒
Ta có công thức: Itbv = (0.2-:- 0.3)Iv
Đồ án điện tử công suất
======================================================
======================================================
30
=> Iv = AItb )95:64(
3,0:2.0
06.19
3.0:2.0
−−=−−=−−
Tuỳ theo môi trường làm việc tốt hay sấu ma ta chọn nếu tốt chọn 64A
còn nếu xấu ta chọn 95A.
Và ta chọn chế độ làm mát van theo kiểu đối lưa tự nhiên.
b)Kiểm tra chỉ tiêu điện áp.
Uv> Ungmax Kuv
Ku hệ số dự trữ điện áp của điôt trong chỉnh lưu không điều khiển
Ta chọn Kuv ≤ 3 =1.73
Khi chọn hệ số cho Điốt thi thường chọn tương đối bé vậy ta chọn
Ku = 1.3
Ungmax=2.45 U2
U2=Eđm (rôto)=155(V)
=> Ungmax=2.45*155=379.75 (V)
Uv>1.3*379.75= 494 (V)
Từ đó ta chọn điốt trong điều kiện làm việc tốt có dòng cực đại qua van là
64A và điện áp đặt lên van là lớn hơn 494V.
Ta chọn van SW08PCN055 : Itb max=55(A)
Ungmax=800(V)
3.2. Tính toán cuộn lọc:
Do dòng điện sau chỉnh lưu cầu ba pha khá bằng phẳng nên bộ lọc ta thiết
kế chỉ cần bộ lọc điện cảm (một cuộn cảm mắc nối tiếp vào mạch)
12
1
−= sb
dm
d k
m
RL ω
Rd Tải có điện trở tương đương
2
2 816.0**34.2
I
U
Id
UR dd ==
Đồ án điện tử công suất
======================================================
======================================================
31
U2=Eđm(rôto)=155 (V)
I2 =Iđm(rôto)=46.7 (A)
)(34.6
7.46
816.0*155*34.2 Ω==dR
Mạch chỉnh lưu cầu ba pha có kdm=0,057
Để có kdmr=0.006 ksb= 5.9006.0
057.0 =
)(032.015.9
50..2.6
34.61
.
22
1
Hk
m
RL sb
dm
d =−=−= πω
3.3 chọn van khoá trong bộ biến đổi xung áp 1 chiều:
Công suất động cơ nhỏ 15kw ta có thể chọn khoá IGBT để băm xung (có
cổng cách ly)
Coi sụt áp trên các van không đáng kể
Ud= 2,34U2=2,34*155=362.7 (V)
I2= )(23.57816.0
7.46
816.0
816.0
3
2 2 AIIII ddd ===⇒=
Vậy ta chọn loại IGBT: IG4PC40S
Imax=60A
Umax= 600V
Chọn chế độ làm mát van theo kiểu đối lưu tự nhiên.
Đồ án điện tử công suất
======================================================
======================================================
32
Phần3 :Thiết kế mạch điều khiển.
1. Giới thiệu chung:
IGBT là phần tử kết hợp có khả năng đóng cắt nhanh của MOSFET và
khả năng chịu tải lớn của transistor trường.
Tiristo chỉ mở cho dòng điện chạy qua khi có điện áp dương đặt lên
anôt và xung dương đặt vào cực điều khiển . Sau khi tiriso mở thì xung điều
khiển không còn tác dụng ,dòng điện chạy qua T do thông số của mạch
động lực quyết định .
Mạch điều khiển có chức năng sau :
• Điều chỉnh được vị trí xung điều khiển trong phạm vi nửa chu kỳ
dương của điện áp đặt lên anôt -catôt của T.
• Tạo ra được các xung đủ điều kiện mở được các T ( xung điều khiển
thường có biên độ từ 2÷10 V , độ rộng lx=20÷200μs , tx≤10μs đối với
thiết bị biến đổi tần số cao ) .
1.1 Yêu cầu chung của mạch điều khiển:
Các yêu cầu chung với mạch điều khiển là:
• Yêu cầu về độ rộng xung điều khiển đó là phải thay đổi được độ rộng
xung điều khiển .
• Yêu cầu về độ lớn xung điều khiển.
• Yêu cầu về độ dốc sườn trước của xung (càng cao thì việc mở càng tốt
thông thường SA
dt
didk μ/1,0≥
• Phát xung điều khiển đến các van lực theo đúng pha và với góc điều
khiển α cần thiết.
• Đảm bảo phạm vi điều chỉnh góc điều khiển γ min đến γ max tương ứng
với phạm vi thay đổi điện áp ra tải của mạch lực.
• Cho phép động cơ làm việc với các chế độ đã tính toán như chế độ khởi
động, hãm tái sinh, đảo chiều quay...
Đồ án điện tử công suất
======================================================
======================================================
33
• Có độ đối xứng điều khiển tốt, tức là góc điều khiển với mọi van không
vượt quá 10 đến 30 điện.
• Có khả năng chống nhiễu công nghiệp tốt: không được gây ra các nhiễu
vô tuyến.
• Độ tác động của mạch điều khiển nhanh.
• Thực hiện các yêu cầu bảo vệ các van nếu cần như ngắt các xung điều
khiển khi có sự cố, thông báo các hiện tượng không bình thường của lưới và
bản thân mạch mạch điều khiển .
• Có độ tin cậy cao
1.2 Nguyên lý chung của mạch điều khiển :
Nguyên tắc chung của mạch điều khiển là so sánh một điện áp một
chiều UĐK thay đổi được với một điện áp tam giác có tần số cao số cao.
Điểm cân bằng giữa Utg và Uđk sẽ là điểm phát xung điều khiển để mở các
van bán dẫn.
Bằng cách thay đổi UĐK ta sẽ thay đổi được độ rộng xung điều khiển
trong khi vẫn giữ tần số điều khiển không đổi.
Hình 13: Mạch so sánh điện áp tạo xung chữ nhật
UĐK
Đồ án điện tử công suất
======================================================
======================================================
34
1.3 Sơ đồ khối mạch điều khiển :
Hình 14: Sơ đồ khối mạch điều khiển
2. Cấu trúc và hoạt động của các khâu trong mạch điều khiển :
2.1. Nguồn nuôi cấp cho mạch điều khiển:
Đồ án điện tử công suất
======================================================
======================================================
35
Hình 15: Mạch chỉnh lưu cấp nguồn cho động cơ
I ) Tính toán các tham số cho mạch nguồn nuôi .
Ta cần tạo ra nguồn điện áp ± 12 (V) để cấp cho các cách ly quang,
nuôi IC , các bộ điều chỉnh dòng điện, tốc độ và điện áp đặt tốc độ cũng như
các bộ lấy phân áp.
Và ta cần điện áp ± 15 (V) để cấp cho các cách ly quang, các nguồn
điện áp đóng mở IGBT .....
Đồ án điện tử công suất
======================================================
======================================================
36
Ta dùng mạch chỉnh lưu cầu 3 pha dùng điôt.
Chọn kiểu máy biến áp 3 pha ,3 trụ ,trên mỗi trụ có 3 cuộn dây : một
cuộn sơ cấp và 2 cuộn thứ cấp .
a.) Cuộn thứ cấp thứ nhất
Ta cần tạo ra nguồn điện áp ± 12 (V) để cấp cho các cách ly quang,
nuôi IC , các bộ điều chỉnh dòng điện, tốc độ và điện áp đặt tốc độ cũng như
các bộ lấy phân áp.
Để ổn định điện áp ra của nguồn nuôi ta dùng 2 vi mạch ổn áp 7812 và
7912.Điện áp đầu ra của các IC này chọn 12V. Điện áp đầu vào chọn 20V.
Điện áp thứ cấp của các cuộn a1,b1,c1 là :
U21= )(18,14
2
20 V=
Chọn U21=14(V)
Để ổn định điện áp ra của nguồn nuôi ta dùng 2 vi mạch ổn áp 7812 và
7912.Các thông số chung của vi mạch này:
Điện áp đầu vào : UV = 7÷35 (V).
Điện áp đầu ra : Ura= 12(V) với IC 7812.
Ura= -12(V) với IC 7912
Dòng điện đầu ra :Ira = 0÷1 (A).
Tụ điện C1, C3 dùng để lọc thành phần sóng dài bậc cao.
Chọn C1= C2 =C3 =C4 = 470 (μF) ; U= 35 V
b.) Cuộn thứ cấp thứ nhất
Ta cần tạo ra nguồn điện áp ± 15 (V) để cấp cho các cách ly quang, các
nguồn điện áp đóng mở IGBT...
Đồ án điện tử công suất
======================================================
======================================================
37
Để ổn định điện áp ra của nguồn nuôi ta dùng 2 vi mạch ổn áp 7815 và
7915.Điện áp đầu ra của các IC này chọn 15V. Điện áp đầu vào chọn 20V.
Điện áp thứ cấp của các cuộn a1,b1,c1 là :
U21= )(18,14
2
20 V=
Chọn U21=14(V)
Để ổn định điện áp ra của nguồn nuôi ta dùng 2 vi mạch ổn áp 7815 và
7915.Các thông số chung của vi mạch này:
Điện áp đầu vào : UV = 7÷35 (V).
Điện áp đầu ra : Ura= 15(V) với IC 7815.
Ura= -15(V) với IC 7915
Dòng điện đầu ra :Ira = 0÷1 (A).
Tụ điện C5, C7 dùng để lọc thành phần sóng dài bậc cao.
Chọn C5= C6 =C7 =C8 = 470 (μF)
2.2. Khâu tạo dao động:
Để tạo dao động người ta có thể dùng nhiều cách khác nhau. Có thể
dùng BJT hay KĐTT dể tạo dao động .Tuy nhiên ngày nay người ta thường
sử dụng KĐTT để tạo dao dộng vì mức độ đơn giản cũng như chất lượng và
giá thành khá thích hợp . Sơ đồ dưới ta sử dụng IC555 để tạo ra xung chữ
nhật :
Sơ đồ nguyên lý :
Đồ án điện tử công suất
======================================================
======================================================
38
Hình 16: Mạch tạo xung chữ nhật dùng IC 555
Chu kỳ xung ra tại chân 3: T=0,693.C1(R1+R2)
Tính chu kỳ phóng nạp :
Tần số xung : f=
)(693,0
11
211 RRCT +
=
Tần số của xung điều khiển trong sơ đồ này không ảnh hưởng đến sự
đóng mở IGBT (Trong giới hạn cho phép của IGBT). Nếu ta chọn tần số cao
thì dễ dàng cho việc lọc, nhưng mạch điều khiển có tần số cao thì giá thành
đắt và khó chế tạo (nhiễu cao). Vậy ta chọn tần số trung bình trong khoảng
200 – 500 Hz
Trong sơ đồ này ta chọn tần số xung là 400 Hz
Và chọn tụ điện C1=0,1μF
⇒ điện trở R1=R2=18kΩ
2.3. Bộ đảo dấu :
Vì ở đây ta sẽ dùng 1 bộ đảo dấu dùng IC thuật toán.
Đồ án điện tử công suất
======================================================
======================================================
39
Hình 17: Bộ đảo dấu dùng IC thuận toán
Đây thực chất là 1 bộ đảo với điện áp đầu vào đảo chính là đầu ra của
bộ so sánh . Hai điện trở R3 chọn bằng R4
Ta có Uss2=- 3
4
R
R .Uss1=- Uss1
Như vậy Uss2 chính là tín hiệu đảo của Uss1
2.4. Khâu tạo xung răng cưa :
Hình18:Sơ đồ tạo xung răng cưa
Có nhiều phương pháp tạo xung răng cưa như: Dùng Điôt kết hợp với
nhiều cuộn dây biến áp lệch pha nhau; dùng Điôt và tụ điện; Dùng Tranzitor
và tụ điện; dùng khuếch đại thuật toán và tụ điện. Tuy nhiên chỉ có hai
phương pháp sau cùng là được dùng. Tuy thế, nhược điểm chung của các sơ
đồ tạo điện áp răng cưa dùng Tranzitor là sự phụ thuộc khá rõ thời điểm mở
Đồ án điện tử công suất
======================================================
======================================================
40
và khoá của các Tran vào điện áp vào cực Bazơ, do vậy điện áp răng cưa
cũng ít nhiều bị ảnh hưởng. Mặt khác độ tuyến tính của răng cưa cũng không
thật cao. Hiện nay mạch tạo răng cưa sử dụng OA ngày càng được ứng dụng
rộng rãi do khắc phục được các nhược điểm trên, hơn nữa giá thành của OA
đã khá rẻ chứ không như trước nữa.
Hình trên là một sơ đồ tạo răng cưa có dạng đi xuống dùng một OA.
Nguyên lý hoạt động:
ở nửa chu kì khi điện áp đầu ra của xung vuông là âm, điốt D3 dẫn. Sử
dụng đặc điểm của OA là điện áp vào cửa đảo và không đảo bằng nhau ta có
điện thế của đầu vào đảo bằng 0V do điểm (+) nối với 0V. Lúc đó sơ đồ
mạch cho ta thấy:
- Điện áp trên tụ C bằng điện áp ở đầu ra của OA2: uc=ub
- Điện áp trên điện trở R5 bằng điện áp điện áp ở đầu ra của OA1(bỏ
qua sụt áp trên điôt Đ1); ur2=ua.
Thông thường mạch thiết kế với điều kiện R5<< R6, dẫn đến ir6 <ir5 , nên
để đơn giản khi phân tích, có thể bỏ qua dòng ir3 trong giai đoạn này. Như
vậy dòng qua tụ điện iC bằng dòng ir2 vì dòng vào cửa (-) của OA vô cùng
lớn. Kết hợp những điều trên ta có:
.
.
111
55
5 tRC
Udt
R
U
C
dti
C
dti
C
uu bhaRccb ∫∫∫ =====
Như vậy điện áp trên tụ C còng như đầu ra tăng trưởng tuyến tính. Khi
điện áp này đạt trị số ngưỡng của điôt ổn áp Đ2 thì điện áp tăng tới trị số
+Ubh
Ở nửa chu kỳ sau điện áp Ua>0 (OA1 bao hoà dương : Ua=+Ubh), điốt
Đ1 khoá nên dòng điện qua R5 bằng 0. Lúc này dòng qua tụ C bằng dòng
Đồ án điện tử công suất
======================================================
======================================================
41
đi qua điện trở R6 , dòng điện này ngược chiều với dòng đi qua tụ V ở
nửa chu kỳ trước có nghĩa là tụ C phóng điện:
tEUdt
R
E
C
Udti
C
Uuu oaoaRoacb
63
6 C.R
11 −=−=−== ∫∫
Do đó điện áp trên tụ C,cũng như điện áp ra, giảm xuống tuyến tính.Khi
điện áp giảm đến không rồi âm xuống thì điốt Đ2 dẫn theo chiều thuận
như các đi ốt thông thường, giữ cho điện áp ở giá trị xấp xỉ 0V.
Từ đây mạch trở lại trạng thái đầu và điện áp nhận được trong một chu
kỳ lưới điện áp xoay chiều có dạng răng cưa đi xuống.
2.5.Khâu so sánh (tạo xung điều khiển):
Để xác định thời điểm mở van IGBT ta sẽ so sánh 2 tín hiệu là Utựa và
Uđk.Ta sẽ dùng khuếch đại thuật toán để thực hiện nhiệm vụ này bởi vì
những lý do sau:
+Tổng trở vào của OA rất lớn nên không gây ảnh hưởng tới các điện áp
đưa vào so sánh ,nó có thể tách biệt hoàn toàn chúng để không tác động
sang nhau.
+Tầng vào của OA thường là khuếch đại vi sai, mặt khác số tầng nhiều
nên hệ số khuếch đại khá lớn. Vì thế độ chính xác so sánh cao, độ trễ
không quá vài μs.
+Khâu so sánh dùng OA cũng có 2 kiểu đấu các điện áp là so sánh 2 cửa
và so sánh 1 cửa.
a)so sánh 1 cửa
Đồ án điện tử công suất
======================================================
======================================================
42
Hình 19a: So sánh 1 cửa
Hai điện áp Utựa và Uđk được đưa tới cùng 1 cực của OA thông qua 2
điện trở đầu vào R1,R2.
Cửa còn lại, để tăng độ chính xác so sánh thì đấu qua điện trở
R3=R1//R2 xuống đất.
Điểm lật trạng thái là Un=Up=0
⇔
2
1
1
1
21
RR
R
Udk
R
Utua
+
+
=0 ⇒Udk=-
1
2
R
R .Utựa
Biểu thức này cho thấy điện áp ra đảo ngược trạng thái thì 2 điện áp so
sánh cần phải trái dấu nhau.
b)So sánh 2 cửa:
Uđk và Utựa tới 2 cực khác nhau của OA.
Điện áp ra tuân theo quy luật : Ura=Ko.(U+-U-)
Với Ko là hệ số khuếch đại của OA
Đồ án điện tử công suất
======================================================
======================================================
43
Hình 19b: So sánh 2 cửa
Điểm lật trạng thái ứng với Utựa=Uđk.
+Khi Utựa >Uđk thì ΔU= Utựa- Uđk > 0 ⇒Uso sánh =+Ura max.
+Khi Utựa < Uđk thì ΔU<0 ⇒Uso sánh =-Ura max.
Như vậy các điện áp đưa vào so sánh phải cùng dấu thì mới có hiện
tượng thay đổi trạng thái đầu ra.Và độ chênh lệch tối đa giữa 2 cửa trạng
thái khi làm việc không được vượt quá giới hạn cho phép của loại OA đã
chọn.
Kết luận: Ta sẽ sử dụng sơ đồ so sánh 2 cửa.
2.6. Khâu tạo điện áp đóng mở van:
Vì IGBT là phần tử điều khiển bằng điện áp, giống như MOSFET nên
yêu cầu điện áp có mặt liên tục trên cực điều khiển để xác định chế độ
khoá, mở.
Đồ án điện tử công suất
======================================================
======================================================
44
Hình 20: Sơ đồ đóng mở mạch điều khiển cho IGBT
Tín hiệu mở có biên độ UGE , tín hiệu khoá có biên độ - UGE cung cấp cho
mạch G-E thông qua điện trở RG ,RP .mạch G-E được bảo vệ bằng Điot
ổn áp ở mức khoảng [-18 V , +18 V] .
Do có tụ kí sinh giữa G và E nên kĩ thuật điều khiển MOSFET có thể
được áp dụng, tuy nhiên điện áp khoá phải lớn hơn.
Điện áp đóng mở ± UGE phụ thuộc vao IGBT đã chọn.
Điện trở RG ảnh hưởng đến tổn hao công suất điều khiển .Điện trở RG
nhỏ, giảm thời gian xác lập tín hiệu điều khiển ,giảm ảnh hưởng của
t
CE
d
dU , giảm tổn thất năng lượng trong quá trình điều khiển nhưng lại làm
mạch điều khiển nhạy cảm hơn với điện cảm ký sinh trong mạch điều
khiển .
CS , RS là mạch trợ giúp để giảm thời gian đóng mở IGBT .
CS có trị số 0.1 μF
RS =10± 33 Ω
RP =2,2 KΩ
RG = 3,3± 27Ω
Đồ án điện tử công suất
======================================================
======================================================
45
ZD1 , ZD2 có điện áp ổn áp khoảng 18V.
3.Tính toán chi tiết mạch điều khiển :
Trong toàn bộ sơ đồ mạch ta sử dụng toàn bộ 3 khuếch đại thuật toán .
ở đây ta sử dụng 1 IC loại TL 084 do hãng TexasInstruments chế tạo,
mỗi IC này có 4 khuếch đại thuật toán.
Thông số của TL084 :
+Điện áp nguồn nuôi : Vcc = ± 15 (V) chọn Vcc = ± 12 (V)
+Hiệu điện thế giữa hai đầu vào : ± 30 (V)
+Nhiệt độ làm việc : T = -25÷ 850 C
+Công suất tiêu thụ : P = 680 (mW) = 0,68 (W)
+Tổng trở đầu vào : Rin= 106 ( MΩ)
+Dòng điện đầu ra : Ira = 30 ( pA).
+Tốc độ biến thiên điện áp cho phép : du/dt = 13 (V/μs)
Dòng điện vào được hạn chế để Ilv < 1 (m A).
H×nh 1.39 .S¬ ®å c h©n IC TL084
13
1
14
2 3 4 5 6 7
12 11 10 9 8
- -
- -
+ +
++
Ucc
Đồ án điện tử công suất
======================================================
======================================================
46
3.1. Nguồn nuôi cấp cho mạch điều khiển.
a)Cuộn thứ cấp thứ nhất:
Để ổn định điện áp ra của nguồn nuôi ta dùng 2 vi mạch ổn áp 7812 và
7912.Điện áp đầu ra của các IC này chọn 12V. Điện áp đầu vào chọn 20V.
Điện áp thứ cấp của các cuộn a1,b1,c1 là :
U21= 34.2
Ud =
34.2
20 =8.547
Chọn U21=9(V)
Các thông số chung của vi mạch này:
Điện áp đầu vào : UV = 7÷35 (V).
Điện áp đầu ra : Ura= 12(V) với IC 7812.
Ura= -12(V) với IC 7912
Dòng điện đầu ra :Ira = 0÷1 (A).
Tụ điện C1, C3 dùng để lọc thành phần sóng dài bậc cao.
Chọn C1= C2 =C3 =C4 = 470 (μF) ;
b)Cuộn thứ cấp thứ hai:
Để ổn định điện áp ra của nguồn nuôi ta dùng 2 vi mạch ổn áp 7815 và
7915.Điện áp đầu ra của các IC này chọn 15V. Điện áp đầu vào chọn 20V.
Điện áp thứ cấp của các cuộn a1,b1,c1 là :
U21= 34.2
Ud =
34.2
20 =8.547
Chọn U21=9(V)
Các thông số chung của vi mạch này:
Điện áp đầu vào : UV = 7÷35 (V).
Điện áp đầu ra : Ura= 15(V) với IC 7815.
Ura= -15(V) với IC 7915
Dòng điện đầu ra :Ira = 0÷1 (A).
Đồ án điện tử công suất
======================================================
======================================================
47
Tụ điện C5, C7 dùng để lọc thành phần sóng dài bậc cao.
Chọn C5= C6 =C7 =C8 = 470 (μF)
Tính biến áp nguồn :
Ua-1=8.547V
Ia-1=1000mA
Ua-2=8.547V
Ia-2=1000mA
Tính công suất :
P2-1=3.U2-1.I2-1=3*8.547*1=25.641W
P2-2=3.U2-2.I2-2=3*8.547*1=25.641W
Tổng công suất :P∑=P2-1+P2-2=51.282W
⇒Chọn máy BA có P=60w Trên thực tế đối với loại MBA có
công suất nhỏ ta có tiết diện lõi sắt :
S=1,2 602,1=ΣS =9.295cm2
Chọn lá thép E30 với kích thước 30×30 . Với loại biến áp này ta có công
thức Wo= S
K
-Wo:Số vòng /1V
-K : hệ số kinh ngiệm (42÷60)
(ở đây ta chọn K =50).Thay số vào ta có :
W0= 295.9
50 =5.38vòng/1v
-Số vòng cuộn dây sơ cấp :
W1 = WoU1=5.38*220=1183.6vòng
W2-1= Wo.U2-1=5.38*8.54=45.9452 vòng
W2-2= W0.U2-2= 5.38*8.54=45.9452 vòng
Chọn W1=1200 vòng
Chọn W21=46 vòng
Chọn W22=46 vòng
-Tính tiết diên dây dẫn:
Chọn MBA có hiệu suất n=0.85%. (Để đơn giản ta xem như điện trở của dây
dẫn rất nhỏ)
Tỉ số MBA : k=
1¦
2¦
W
W =
2
1
I
I = 0383.0
1200
46 =
Đồ án điện tử công suất
======================================================
======================================================
48
⇒ I1=I2*0.0383=1*0.0383=0.0383 (A)
Tiết diện dây sơ cấp: s1= 01532.05.2
0383.0
1
1 ==
J
I ( J1=2.5 2mmA )
Đường kính dây sơ cấp: d1= 14.014.3
01532.0*4
14.3
4 ==s (mm2)
Tương tự ta tinh được tiết diện dây và đường kính dây thứ cấp :
s2= 4.05.2
1
1
2 ==
J
I
d2= 714.014.3
4.0*4
14.3
4 ==s (mm2)
3.2. Khâu tạo dao động :
Tính toán chi tiết các phần tử khâu dao động xung vuông:
Chu kỳ xung ra tại chân 3: T= 0,693.C1(R1+R2)
Chọn tần số xung là 400Hz
Chọn tụ điện C1=0.1μF
⇒ điện trở R1=R2=18kΩ
3.3. Khâu đảo dấu :
Đây thực chất là một bộ cộng đảo với R3 =R4
Khi đó Uss1= -Uss2
Chọn R4 =R3 =10 kΩ
3.4. Khâu tạo điện áp răng cưa:
Tụ điện C chọn 0.1μF. Điốt ổn áp Đ2 chọn theo biên độ điện áp răng cưa:
chọn Uoa=12V.
Điện trở R6 tính từ điều kiện sau thời gian Tph điện áp trên tụ giảm từ giá
trị Uoa xuống đến 0
Đồ án điện tử công suất
======================================================
======================================================
49
0
2..
.
)(
6
=−=
RC
TE
UTu phoaphc Rút ra: CU
TE
R
oa
ph
.
.
6 = = 6
3
10.1,0.12
10.669,0.15
−
−
=8.3.103 (Ω)
Vậy ta được giá trị điện trở R6 là 10K
Do có hạn chế chặt chẽ về thời gian nạp tụ nên ta tính R2 từ biểu thức nạp
cho tụ điện( chứ không bỏ qua như khi phân tích định tính):
C
t
R
E
R
UUtu Dbhc )()(
65
1 −−=
Trong thời gian tn điện áp trên tụ phải vượt giá trị điện áp ổn áp, suy ra:
oanDbh UC
t
R
E
R
UU ≥−− )(
65
1
Từ đây ta rút ra R5:
6
5 .
7,0
R
E
t
UC
UR
n
oa
bh
+
−≤ =
3
6
10.20
15
2,0
5.10.1,0
7,05,7
+
−
− = 2092.3(Ω)
Chọn R5 = 2K
3.5. Khâu tạo điện áp so sánh
Chọn điện trở hạn chế dòng vào trước hai cửa của KĐTT là R3=R4>
Iv
Uv
.Chọn để hạn chế Iv < 1mA
⇒R8 > 310
12
− =12k . Chọn R8=20 (kΩ )
điện áp điều khiển ta chọn là 12v lấy từ nguồn tạo ra ở trên. Vậy biến trở R 7
phải thoả mãn:
R 7 > 310
5
− =5k => Chọn R 7 =5(kΩ )
3.6. Khâu tạo điện áp đóng mở IGBT
Ta sử dụng Tranzito C828 có β =30
Đồ án điện tử công suất
======================================================
======================================================
50
ở đây ta mong muốn Tranzito làm việc như một khóa điện tử ,đóng mở theo
chu kỳ của xung.
- Để Tranzito làm việc ở chế độ mở thông bão hòa cần IB >IC/β
Khi Tranzito mở thông bão hòa IC = 1110
)15(15
RR +
−− =
1110
30
RR +
Chọn R10=R11 =50 Ω
Ö IC =30/100 =0,3(A) => IB > 300
3,0 =1(mA)
Vậy R9 =RB<
BI
Uv =
mA
V
1
12 = 12k Ω
Chọn R9 =10 k Ω
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- thiet_ke_mach_bam_xung_dung_trong_dieu_chinh_toc_do_dong_co_0556.pdf