Phục lục
Phần 1 : Cơ sở lý thuyết
I.Định nghĩa mạng cục bộ LAN 2
II.Các thành phần hệ thống mạng 3
II.1 Server 3
II.2 Client 3
II.3 Hệ điều hành 4
II.4 Giao thức truyền 4
II.5 Dữ liệu dùng chung 4
II.6 Các thiết bị ngoại vi dùng chung 4
II.7 Hệ thống cáp mạng 4
III.Cấu trúc topo mạng 5
III.1 Mạng hình tuyến (Bus) 5
III.2 Mạng hình sao 5
III.3 Mạng hình vòng 6
III.4 Mạng kết hợp 7
IV.Các phương thức truy nhập đường truyền 8
IV.1 Giao thưc CSMA/CD 8
IV.2 Giao thức truyền thẻ bài 10
IV.3 Giao thức FDDI 11
V.Hệ thống cáp dùng cho mạng 11
V.1 Cáp soắn đôi 12
V.2 Cáp đồng trục 13
V.3 Cáp quang 14
V.4 Cáp theo chuẩn TIA/EIA 586 15
V.5 Phương pháp bấm nối dây mạng 16
VI.Các thiết bị dùng trong kết nối mạng LAN 17
VI.1 Bộ lặp tín hiệu(Repeater) 18
VI.2 Bộ trung tâm(Hub) 18
VI.3 Cầu nối(Brigde) 18
VI.4 Bộ chuyển mạch(Swich) 18
VI.5 Bộ định tuyến(Router) 19
VII.Các hệ điều hành mạng 19
VII.1 Hệ điều mạng UNIX 20
VII.2 Hệ điều hành mạng WINDOWN NT 20
VII.3 Hệ điều hành Netware 21
VII.4 Hệ điều hành Linux 21
VIII.Các kỹ thuật chuyển mạch trong LAN 22
VIII.1 Mục đích của phân đoạn 22
VIII.2 Phân đoạn bằng Repeater 23
VIII.3 Phân đoạn bằng cầu nối 23
VIII.4 Phân đoạn bằng Router 24
VIII.5 Phân đọan bằng bộ chuyển mạch 24
IX. Các chế độ chuyển mạch trong LAN 25
IX.1 Chuyển mạch lưu và chuyển 26
IX.2 Chuyển mạch ngay 27
Phần 2 : Thiết kế
I.Khảo sát chung 28
II.Các yêu cầu thiết kế, lựu chọn công nghệ 29
II.1 Khảo sát các vị trí lắp đặt trong ngân hang 30
II.2 Yêu cầu thiết kế 31
III. Thiết kế hệ thống 32
III.1 Sơ đồ logic 33
III.2 Thiết kế sơ đồ mạng ở tầng vật lý 34
IV. Đánh giá và chọn phương án thực hiện 36
V. Kết luận 37
48 trang |
Chia sẻ: banmai | Lượt xem: 2600 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thiết kế mạng lan cho ngân hàng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐHKH
-----&-----
BÀI TIỂU LUẬN
Đề tài: “THIẾT KẾ MẠNG LAN CHO NGÂN HÀNG”
Thành viên nhóm :
Nguyễn Phước Nam
Lê Ngọc Tân
Lê Văn Duy
Văn Đức Nam
Châu Viết Tâm
Lớp : Điện tử-viễn thông K32
Huế,12/2010
Phục lục
Phần 1 : Cơ sở lý thuyết
I.Định nghĩa mạng cục bộ LAN 2
II.Các thành phần hệ thống mạng 3
II.1 Server 3
II.2 Client 3
II.3 Hệ điều hành 4
II.4 Giao thức truyền 4
II.5 Dữ liệu dùng chung 4
II.6 Các thiết bị ngoại vi dùng chung 4
II.7 Hệ thống cáp mạng 4
III.Cấu trúc topo mạng 5
III.1 Mạng hình tuyến (Bus) 5
III.2 Mạng hình sao 5
III.3 Mạng hình vòng 6
III.4 Mạng kết hợp 7
IV.Các phương thức truy nhập đường truyền 8
IV.1 Giao thưc CSMA/CD 8
IV.2 Giao thức truyền thẻ bài 10
IV.3 Giao thức FDDI 11
V.Hệ thống cáp dùng cho mạng 11
V.1 Cáp soắn đôi 12
V.2 Cáp đồng trục 13
V.3 Cáp quang 14
V.4 Cáp theo chuẩn TIA/EIA 586 15
V.5 Phương pháp bấm nối dây mạng 16
VI.Các thiết bị dùng trong kết nối mạng LAN 17
VI.1 Bộ lặp tín hiệu(Repeater) 18
VI.2 Bộ trung tâm(Hub) 18
VI.3 Cầu nối(Brigde) 18
VI.4 Bộ chuyển mạch(Swich) 18
VI.5 Bộ định tuyến(Router) 19
VII.Các hệ điều hành mạng 19
VII.1 Hệ điều mạng UNIX 20
VII.2 Hệ điều hành mạng WINDOWN NT 20
VII.3 Hệ điều hành Netware 21
VII.4 Hệ điều hành Linux 21
VIII.Các kỹ thuật chuyển mạch trong LAN 22
VIII.1 Mục đích của phân đoạn 22
VIII.2 Phân đoạn bằng Repeater 23
VIII.3 Phân đoạn bằng cầu nối 23
VIII.4 Phân đoạn bằng Router 24
VIII.5 Phân đọan bằng bộ chuyển mạch 24
IX. Các chế độ chuyển mạch trong LAN 25
IX.1 Chuyển mạch lưu và chuyển 26
IX.2 Chuyển mạch ngay 27
Phần 2 : Thiết kế
I.Khảo sát chung 28
II.Các yêu cầu thiết kế, lựu chọn công nghệ 29
II.1 Khảo sát các vị trí lắp đặt trong ngân hang 30
II.2 Yêu cầu thiết kế 31
III. Thiết kế hệ thống 32
III.1 Sơ đồ logic 33
III.2 Thiết kế sơ đồ mạng ở tầng vật lý 34
IV. Đánh giá và chọn phương án thực hiện 36
V. Kết luận 37
Phần 1 : CƠ SỞ THUYẾT
I. Định nghĩa về mạng cục bộ (LAN – Local Area Network):
Mạng cục bộ (LAN – Local Area Network) là hệ truyền thông tốc độ cao được thiết kế để kết nối các máy tính và thiết bị xử lý dữ liệu khác cùng hoạt động với nhau trong một khu vực địa lý nhỏ như ở một tòa nhà, một công ty nhỏ hoặc vừa, trường học, cơ quan làm việc,ngân hang…
Có thể nói ngày nay trong khoa học máy tính không lĩnh vực nào có thể quan trọng hơn lĩnh vực nối mạng. Mạng máy tính là hai hay nhiều máy tính được kết nối với nhau theo một cách nào đó sao cho chúng có thể trao đổi thông tin qua lại với nhau, dung chung hoặc chia sẽ dữ liệu thông qua việc in ấn hay sao chép qua đĩa mềm, CDroom….
Vì vậy hạ tầng mạng máy tính là phần không thể thiếu trong các tổ chức hay các công ty. Trong điều kiện kinh tế hiện nay hầu hết đa số các tổ chức hay công ty có phạm vi sử dụng bị giới hạn bởi diện tích và mặt bằng đều triển khai xây dựng mạng LAN để phục vụ cho việc quản lý dữ liệu nội bộ cơ quan mình được thuận lợi, đảm bảo tính an toàn dữ liệu cũng như tính bảo mật dữ liệu mặt khác mạng Lan còn giúp các nhân viên trong tổ chức hay công ty truy nhập dữ liệu một cách thuận tiện với tốc độ cao. Một điểm thuận lợi nữa là mạng LAN còn giúp cho người quản trị mạng phân quyền sử dụng tài nguyên cho từng đối tượng là người dùng một cách rõ ràng và thuận tiện giúp cho những người có trách nhiệm lãnh dậo công ty dễ dang quản lý nhân viên và điều hành công ty.
II. Các thành phần hệ thống mạng:
1. Server:
+ là một máy chủ hoặc hệ thống máy chủ : chạy hệ điều hành mạng, cung cấp các dịch vụ, quản lý điều hành hệ thống.
+ Máy server có thể chứa tài nguyên như : ổ đĩa, máy in, đường truyền ra các mạng lân cận hoặc internet.
+ Máy server thông thường là các hệ máy chuyên dụng có cấu hình mạnh và độ an toàn cao.
2. Client:
+ Là các máy tính thông thường chạy các chương trình Client nối với hệ thống máy chủ qua đường cáp truyền, khai thác, trao đổi thông tin, tài nguyên dùng chung.
Vd : Windows 2000-XP
3. Hệ điều hành mạng:
+ Là các chương trình chuyên dụng cài đặt trên các hệ mạng cho phép người sử dụng : đăng nhập, quản lý, chia sẻ tài nguyên cho các server khác nhau trên mạng.
+ Hiện nay có rất nhiều hệ điều hành trên thế giới nhưng phổ biến là các hệ: Unix, Linux, Windows NT, Novell Netware..
4. Giao thức truyền:
+ Trên nhiều hệ điều hành Mạng khác nhau nhưng có thể giao tiếp với nhau, tr ao đổi thông tin cho nhau được là nhờ hệ thống mạng có những phương thức tryền chuẩn và bất kỳ hệ thống nào đều dùng đến.
+Giao thức truyền (protocol) : thường được sử dụng trên các hệ thống mạng là : TCP/IP, IPX/SPX, NETBUI.
5. Dữ liệu dùng chung
+Đây là toàn bộ tài nguyên của hệ thống được phân cấp sử dụng theo các quyền hạn khác nhau của người sử dụng trên mạng
+Dữ liệu này được đặt trên toàn hệ thống mạng, do một hoặc nhiều máy chủ quản lý
6. Các thiết bị ngoại vi dùng chung:
+Đây là ưu điểm của hệ thống mạng, co phép user dùng chung các thiết bị phần cứng trên các máy khác nhau của hệ thống mạng.
7. Hệ thống cáp mạng:
+Đây là một phần không thể thiếu của hệ thống mạng. Dùng để kết nối các máy tính lại với nhau và với hệ thống mạng
III. Cấu trúc topo mạng:
1. Mạng hình tuyến(BUS):
Thực hiện theo cách bố trí hang lang, các máy tính và các thiết bị khác nhau-các nút đều được nối về với nhau trên một trục đường dây cáp chính để chuyển tải tin hiệu.Tất cả các nút đều sử dụng chung đường dây cáp chính này. Phía hai đầu dây cáp được bịt một thiết bị terminator.
Ưu điểm : Loại hình mạng này dùng dây cáp ít nhất, dễ lắp đặt, giá thành rẻ.
Nhược điểm :
-Sự ùn tắc khi di chuyển dữ liệu với lưu lượng lớn.
-Nếu bị sự cố ở một đoạn nào đó thì toàn bộ hệ thống sẽ ngưng hoạt động
2. Mạng hình sao(Star):
Mạng dạng hình sao bao gồm một bộ kết nối trung tâm và các nút. Các nút này là các trạm đầu cuối, các máy tính và các thiết bị khác nhau của mạng. Bôj kết nối trung tâm của mạng điều phối mọi hoạt động trong mạng. Các máy tính kết nối vào một bộ trung tâm (Hub) bằng cáp.
- Trung tâm của mạng điều phối mọi hoạt động trong mạng với các chức nǎng cơ bản là:
+ Xác định cặp địa chỉ gửi và nhận được phép chiếm tuyến thông tin và liên lạc với nhau.
+ Cho phép theo dõi và sử lý sai trong quá trình trao đổi thông tin.
+ Thông báo các trạng thái của mạng.
Mô hình kết nối hình sao ngày nay đã trở nên hết sức phổ biến. Với việc sử dụng các bộ trung tâm hoặc chuyển mạch, cấu trúc hình sao có thể mở rộng bằng cách tổ chức nhiều mức phân cấp, do vậy dễ dàng trong việc quản lý và vận hành.
Ưu điểm:
- Hoạt động theo nguyên lý song song nên nếu bị hỏng ở một thiết bị nào đó thì hệ thống mạng vẫn hoạt động bình thường.
- Cấu trúc mạng đơn giản và các thuật toán điều khiển ổn định.
- Mạng có thể dễ dàng mở rộng hoặc thu hẹp
Nhược điểm:
- khả năng mở rộng mạng phụ thuộc vào khả năng của trung tâm(số lượng các cổng trên Hub)
- Khi trung tâm có sự cố thì toàn mạng ngưng hoạt động.
- Mạng yêu cầu kết nối độc lập riêng lẽ từng thiết bị ở các nút thông tin đên trung tâm(cần kéo nhiều dây cáp).Khoảng cách từ máy đến trung tâm rất hạn chế(100 m).
3. Mạng dạng vòng(Ring):
Mạng dạng này bố trí theo dạng xoay vòng, đường dây cáp được thiết kế làm thành một vòng khép kín, tín hiệu chạy quanh theo một chiều nào đó. Các nút truyền tín hiệu cho nhau mỗi thời điểm chỉ được một nút mà thôi. Dữ liệu đi phải có kèm theo địa chỉ cụ thể của mỗi trạm tiếp nhận
Ưu điểm:
- Mạng dạng vòng có thuận lợi là có thể mở rộng ra xa, tổng đường dây cần thiết ít hơn so với hai kiểu trên.
- Mỗi trạm có thể đạt được tốc độ tối đa khi truy nhập.
Nhược điểm:
- Đường dây khép kín nên nếu bị hỏng ở một nơi nào đò thì toàn bộ hệ thống cũng bị ngừng.
4. Mạng dạng kết hợp:
a. Kết hợp hình sao và tuyến (star/Bus Topology):
- Cấu hình mạng dạng này có bộ phận tách tín hiệu (spitter) giữ vai trò thiết bị trung tâm, hệ thống dây cáp mạng có thể chọn hoặc Ring Topology hoặc Linear Bus Topology.
- Ưu điểm của cấu hình này là mạng có thể gồm nhiều nhóm làm việc ở cách xa nhau, ARCNET là mạng dạng kết hợp Star/Bus Topology. Cấu hình dạng này đưa lại sự uyển chuyển trong việc bố trí đường dây tương thích dễ dàng đối với bất cứ toà nhà nào. Spitter
b. Kết hợp hình sao và vòng (Star/Ring Topology):
- Cấu hình dạng kết hợp Star/Ring Topology, có một "thẻ bài" liên lạc (Token) được chuyển vòng quanh một cái HUB trung tâm.
- Mỗi trạm làm việc (workstation) được nối với HUB - là cầu nối giữa các trạm làm việc và để tǎng khoảng cách cần thiết.
c. Mạng full mesh:
Topo này cho phép các thiết bị kết nối trực tiếp với các thiết bị khác mà không cần phải qua bộ tập trung như Hub hay Switch.
Ưu điểm: Các thiết bị hoạt động độc lập, khi thiết bị này hỏng vẫn không ảnh hưởng đến thiết bị khác
Nhược điểm : Tiêu tốn tài nguyên về memory, về xử lý của các máy trạm, quản lý phức tạp.
d. Mạng phân cấp (Hierarchical):
- Mô hình này cho phép quản lý thiết bị tập chung, các máy trạm được đặt theo từng lớp tùy thuộc vào chức năng của từng lớp, ưu điểm rõ ràng nhất của topo dạng này là khả năng quản lý, bảo mật hệ thống,nhưng nhược điểm của nó là việc phải dùng nhiều bộ tập trung dẫn đến chi phí nhiều.
IV. Các phương thức truy nhập đường truyền:
Khi được cài vào trong mạng, các trạm phải tuân theo những quy tắc địng trước để có thể sử dụng đường truyền, đó là phương thức truy nhập. Phương thức truy nhập được định nghĩa là các thủ tục điều hướng trạm làm việc làm thế nào và lúc nào có thể thâm nhập vào đường dây cáp để gửi hay nhận một thông tin. Có hai phương thưcs cơ bản :
1. Giao thức CSMA/CD:
Giao thức này thường dùng cho mạng có cấu trúc hình tuyến, các máy trạm cùng chia sẻ một kênh truyền chung, các trạm đều có cơ hội thâm nhập đường truyền như nhau (Multiple Access). Tuy nhiên tại một thời điểm thì chỉ có một trạm được truyền dữ liệu mà thôi.
Trước khi truyền dữ liệu, mỗi trạm phải lắng nghe đường truyền để chắc chắn rằng đường truyền rỗi (Carrier Sense). Trong trường hợp hai trạm thực hiện việc truyền dữ liệu đồng thời, xung đột dữ liệu sẽ xảy ra, các trạm tham gia phải phát hiện được sự xung đột và thông báo tới các trạm khác gây ra xung đột (Collision Detection), đồng thời các trạm phải ngừng thâm nhập, chờ đợi lần sau trong khoảng thời gian ngẫu nhiên nào đó rồi mới tiếp tục truyền.
Khi lưu lượng các gói dữ liệu cần di chuyển trên mạng quá cao, thì việc xung đột có thể xẩy ra với số lượng lớn dẫn đến làm chậm tốc độ truyền tin của hệ thống.
Giao thức này còn được trình bày chi tiết thêm trong phần công Ethernet.
Với phương thức này các trạm làm việc sẽ xem xét “lắng nghe” trạng thái của cáp để thực hiện việc truyền dữ liệu. Nếu nó xác định đang có trạm truyền dữ liệu trên cáp thì nó sẽ đợi. Khi không có trạm nào truyền nữa thì nó sẽ thực hiện việc gửi dữ liệu.
Để thực hiện việc nhận dữ liệu thì tất cả các trạm đều xem xét địa chỉ đích của các khung dữ liệu trên mạng, nếu đó là địa chỉ của nó thì nó sẽ xử lý khung dữ liệu còn ngược lại thì nó bỏ qua.
Mô hình nhận khung dữ liệu
-Phát hiện xung đột
Khi hai trạm đều phát hiện thấy đường rỗi và cùng truyền dữ liệu một lúc thì khi đó xảy ra sự xung đột dữ liệu. Để hạn chế hiện tựợng này mỗi trạm sẽ định ra một thời gian ngẫu nhiên để kiểm tra đường truyền. Nếu đường truyền rỗi thì nó sẽ thực hiện việc truyền dữ liệu.
Sơ đồ phát hiện sự xung đột
2. Giao thức truyền thẻ bài (Token passing):
- Giao thức này được dùng trong các LAN có cấu trúc vòng sử dụng kỹ thuật chuyển thẻ bài (token) để cấp phát quyền truy nhập đường truyền tức là quyền được truyền dữ liệu đi.
- Thẻ bài ở đây là một đơn vị dữ liệu đặc biệt, có kích thưóc và nội dung (gồm các thông tin điều khiển) được quy định riêng cho mỗi giao thức. Trong đường cáp liên tục có một thẻ bài chạy quanh trong mạng.
- Phần dữ liệu của thẻ bài có một bit biểu diễn trạng thái sử dụng của nó (bận hoặc rỗi). Trong thẻ bài có chứa một địa chỉ đích và được luân chuyển tới các trạm theo một trật tự đã định trước. Đối với cấu hình mạng dạng xoay vòng thì trật tự của sự truyền thẻ bài tương đương với trật tự vật lý của các trạm xung quanh vòng.
- Một trạm muốn truyền dữ liệu thì phải đợi đến khi nhận được một thẻ bài rỗi. Khi đó trạm sẽ đổi bit trạng thái của thẻ bài thành bận, nén gói dữ liệu có kèm theo địa chỉ nơi nhận vào thẻ bài và truyền đi theo chiều của vòng, thẻ bài lúc này trở thành khung mang dữ liệu. Trạm đích sau khi nhận khung dữ liệu này, sẽ copy dữ liệu vào bộ đệm rồi tiếp tục truyền khung theo vòng nhưng thêm một thông tin xác nhận. Trạm nguồn nhận lại khung của mình (theo vòng) đã được nhận đúng, đổi bit bận thành bit rỗi và truyền thẻ bài đi.
- Vì thẻ bài chạy vòng quang trong mạng kín và chỉ có một thẻ nên việc đụng độ dữ liệu không thể xẩy ra, do vậy hiệu suất truyền dữ liệu của mạng không thay đổi. Trong các giao thức này cần giải quyết hai vấn đề có thể dẫn đến phá vỡ hệ thống. Một là việc mất thẻ bài làm cho trên vòng không còn thẻ bài lưu chuyển nữa. Hai là một thẻ bài bận lưu chuyển không dừng trên vòng.
- Ưu điểm của giao thức là vẫn hoạt động tốt khi lưu lượng truyền thông lớn. Giao thức truyền thẻ bài tuân thủ đúng sự phân chia của môi trường mạng, hoạt động dựa vào sự xoay vòng tới các trạm.
- Việc truyền thẻ bài sẽ không thực hiện được nếu việc xoay vòng bị đứt đoạn. Giao thức phải chứa các thủ tục kiểm tra thẻ bài để cho phép khôi phục lại thẻ bài bị mất hoặc thay thế trạng thái của thẻ bài và cung cấp các phương tiện để sửa đổi logic (thêm vào, bớt đi hoặc định lại trật tự của các trạm).
Mô hình truyền thẻ bài
3. Giao thức FDDI:
FDDL là kỹ thuật dùng các mạng có cấu trúc vòng, chuyển thẻ bài tốc độ cao bằng phương tiện cáp sợi quang.
FDDL sử dụng cơ chế chuyển thẻ bài trong vòng tròn khép kín. Lưu thông trên mạng FDDL bao gồm 2 luồng giống nhau theo hai hướng ngược nhau. FDDL thường được sử dụng với hai mạng trục trên đó những mạng LAN công suất thấp có thể nối vào. Các mạng LAN đòi hỏi tốc độ truyền dữ liệu cao và dài băng thông lớn cũng có thể sử dụng FDDL.
Cấu trúc mạng dạng vòng của FDD
V. Hệ thống cáp dùng cho mạng LAN:
Lắp đặt cáp cũng là một phần quan trọng trong kỹ thuật xây dựng mạng Lan, nó đòi hỏi phải cần thiết kế cẩn thận, phải lựa chọn cho phù hợp .
Cáp xoắn đôi:
Đây là loại cáp gồm hai đường dây dẫn đồng được xoắn vào nhau nhằm làm giảm nhiễu điện từ gây ra bởi môi trường xung quanh và giữa chúng với nhau.
Hiện nay có hai loại cáp xoắn là cáp có bọc kim loại (STP-Shield Twisted Pair) và cáp không bọc kim loại (UTP-Únhield Twisted Pair).
a.Cáp có bọc kim loại (STP) : Lớp bọc bên ngoài có tác dụng chống nhiễu điện từ, có loại có một đôi dây xoắn vào nhau và có loại có nhiều đôi dây xoắn vào nhau.
b.Cáp không bọc kim loại(UTP) : Tính tương tự như STP nhưng kém hơn về khả năng chống nhiễu và suy hao vì không có vỏ bọc.
STP và UTP có các loại thường dùng sau :
Loại 1 & 2 : Thường dùng cho truyền thoại và những đường truyền tốc độ thấp ( nhỏ hơn 4Mb/s).
Loại 3 : Tốc độ truyền dữ liệu khoảng 16Mb/s , nó là chuẩn của hầu hết các mạng điện thoại.
Loại 4 : Thích hợp cho đường truyền 20Mb/s.
Loại 5 : Thích hợp cho đường truyền 100Mb/s.
Loại 6 : Thích hợp cho đường truyền 300Mb/s.
Đây là loại cáp rẻ, dễ cài đặt, tuy nhiên nó dễ bị ảnh hưởng bởi môi trường .
Cáp đồng trục:
Cáp đồng trục có hai đường dây dẫn và chúng có cùng một trục chung, một dây dẫn trung tâm (thường là dây đồng cứng) đường dây còn lại tạo thành đường ống
bao xung quanh dây dẫn trung tâm (dây dẫn này có thể là dây bện kim loại và vì nó có chức năng chống nhiễu nên còn gọi là lớp bọc kim). Giữa hai dây dẫn trên có một lớp cách ly, và bên ngoài cùng là lớp vỏ plastic để bảo vệ cáp. Cáp đồng trục có độ suy hao ít hơn so với các loại cáp đồng khác (ví dụ như cáp xoắn đôi) do ít bị ảnh hưởng của môi trường. Các mạng cục bộ sử dụng cáp đồng trục có thể có kích thước trong phạm vi vài ngàn mét, cáp đồng trục được sử dụng nhiều trong các mạng dạng đường thẳng. Hai loại cáp thường được sử dụng là cáp đồng trục mỏng và cáp đồng trục dày trong đường kính cáp đồng trục mỏng là 0,25 inch, cáp đồng trục dày là 0,5 inch. Cả hai loại cáp đều làm việc ở cùng tốc độ nhưng cáp đồng trục mỏng có độ hao suy tín hiệu lớn hơn
Hiện nay có cáp đồng trục sau:
− RG -58,50 ohm: dùng cho mạng Thin Ethernet
− RG -59,75 ohm: dùng cho truyền hình cáp
Các mạng cục bộ thường sử dụng cáp đồng trục có dải thông từ 2,5 - 10 Mb/s, cáp đồng trục có độ suy hao ít hơn so với các loại cáp đồng khác vì nó có lớp vỏ bọc bên ngoài, độ dài thông thưòng của một đoạn cáp nối trong mạng là 200m, thường sử dụng cho dạng Bus.
Cáp sợi quang (Fiber - Optic Cable):
Cáp sợi quang bao gồm một dây dẫn trung tâm (là một hoặc một bó sợi thủy tinh có thể truyền dẫn tín hiệu quang) được bọc một lớp vỏ bọc có tác dụng phản xạ các tín hiệu trở lại để giảm sự mất mát tín hiệu. Bên ngoài cùng là lớp vỏ plastic để bảo vệ cáp. Như vậy cáp sợi quang không truyền dẫn các tín hiệu điện mà chỉ truyền các tín hiệu quang (các tín hiệu dữ liệu phải được chuyển đổi thành các tín hiệu quang và khi nhận chúng sẽ lại được chuyển đổi trở lại thành tín hiệu điện).
Cáp quang có đường kính từ 8.3 - 100 micron, Do đường kính lõi sợi thuỷ tinh có kích thước rất nhỏ nên rất khó khăn cho việc đấu nối, nó cần công nghệ đặc biệt với kỹ thuật cao đòi hỏi chi phí cao.
Dải thông của cáp quang có thể lên tới hàng Gbps và cho phép khoảng cách đi cáp khá xa do độ suy hao tín hiệu trên cáp rất thấp. Ngoài ra, vì cáp sợi quang không dùng tín hiệu điện từ để truyền dữ liệu nên nó hoàn toàn không bị ảnh hưởng của nhiễu điện từ và tín hiệu truyền không thể bị phát hiện và thu trộm bởi các thiết bị điện tử của người khác.
Chỉ trừ nhược điểm khó lắp đặt và giá thành còn cao , nhìn chung cáp quang thích hợp cho mọi mạng hiện nay và sau này.
4.Cáp theo chuẩn TIA/EIA 586:
Chuẩn cáp có cấu trúc của TIA/EIA là các đặc tả quốc tế để xác định cách thiết kế, xây dựng và quản lý hệ cáp có cấu trúc. Chuẩn nầy xác định mạng cấu trúc hình sao. Theo tài liệu TIA/EIA-568B, chuẩn nối dây được thiết kế để cung cấp các đặc tính và chức năng sau:
− Hệ nối dây viễn thông cùng loại cho các toà nhà thương mại
− Xác định môi trường truyền thông, cấu trúc tôpô, các điểm kết nối, điểm đầu cuối, và sự quản lý.
− Hỗ trợ các sản phẩm, các phương tiện của các nhà cung cấp khác nhau.
− Định hướng việc thiết kế tương lai cho các sản phẩm viễn thông cho các doanh nghiệp thương mại.
− Khả năng lập kế hoạch và cài đặt kết nối viễn thông cho toà nhà thương mại mà không cần có trước kiến thức về sản phẩm sử dụng để đi dây.
− Điểm cuối cùng có lợi cho người dùng vì nó chuẩn hóa việc đi dây và cài đặt, mở ra thị trường cho các sản phẩm và dịch vụ cạnh tranh trong các lĩnh vực về đi cáp, thiết kế, cài đặt, và quản trị.
Các loại cáp
Cáp xoắn cặp
Cáp đồng trục mỏng
Cáp đồng trục dày
Cáp quang
Chi tiết
Bằng đồng,có 4 cặp dây(loại 3, 4,5)
Bằng đồng, 2 dây,đường kính 5mm
Bằng đồng,2 dây, đường kính 10mm
Thủy tinh, 2 sợi
Chiều dài đoạn tối đa
100m
185m
500m
1000m
Số đầu nối tối đa trên 1 đoạn
2
30
100
2
Chạy 10Mb/s
Được
Được
Được
Được
Chạy 100Mb/s
Được
Không
Không
Được
Chống nhiễu
Tốt
Tốt
Rất tốt
Hoàn toàn
Bảo mật
Trung bình
Trung bình
Trung bình
Hoàn toàn
Độ tin cậy
Tốt
Trung bình
Tốt
Tốt
Lắp đặt
Dễ dàng
Trung bình
Khó
Khó
Khắc phục lỗi
Tốt
Không tốt
Không tốt
Tốt
Quản lý
Dễ dàng
Khó
Khó
Trung bình
Chi phí cho 1 trạm
Rất thấp
Thấp
Trung bình
Cao
5.Phương pháp bấm nối dây mạng:
Cặp thứ nhất : Xanh lá + Trắng xanh lá
Cặp thứ hai : Xanh dương + Trắng xanh dương
Cặp thứ ba : Cam + Trắng Cam
Cặp thứ tư : Nâu + Trắng Nâu
Để thuận tiện trong việc bấm cáp, người ta chia chúng thành hai chuẩn sau :
Chuẩn A theo thứ tự sau:
Trắng cam, cam, trắng xanh lá, xanh dương, trắng xanh dương, xanh lá, trắng nâu, nâu.
Chuẩn B theo thứ tự sau:
Trắng xanh lá, xanh lá, trắng cam, xanh dương, trắng xanh dương, cam, trắng nâu, nâu
- Nếu kết nối giữa Hub với Hub hoặc giữa PC với PC. Một đầu của đầu cáp ta sử dụng chuẩn A để nối, đầu còn lại ta dùng chuẩn B
- Nếu nối PC với Hub, ta sử dụng chuẩn B cho mỗi đầu cáp.
Chuẩn A Chuẩn B
Hình chuẩn bị bấm cáp Hình đã bấm cáp
VI. Các thiết bị dùng trong kết nối LAN:
1.Bộ lặp tín hiệu (Repeater):
Có chức năng tiếp nhận và chuyển tiếp các tín hiệu dữ liệu, thường được dùng nối 2 đoạn cáp mạng Ethernet để mở rộng mạng. Có khả năng khuếch đại và tái sinh tín hiệu.
2. Bộ tập trung (Hub):
Là điểm kết nối dây trung tâm của mạng. Thường có nhiều cổng hỗ trợ bộ kết nối dùng cặp dây xoắn 10BaseT. Tín hiệu sẽ được lặp lại trên các cổng
Có 2 loại: Hub chủ động, Hub bị động .Chúng hoạt động như repeater có nhiều cổng
3. Cầu nối (Bridge):
Bridge là một thiết bị có xử lý dùng để nối hai mạng giống nhau hoặc khác nhau, nó có thể được dùng với các mạng có các giao thức khác nhau. Cầu nối hoạt động trên tầng liên kết dữ liệu nên không như bộ tiếp sức phải phát lại tất cả những gì nó nhận được thì cầu nối đọc được các gói tin của tầng liên kết dữ liệu trong mô hình OSI và xử lý chúng trước khi quyết định có chuyển đi hay không.
Khi nhận được các gói tin Bridge chọn lọc và chỉ chuyển những gói tin mà nó thấy cần thiết. Điều này làm cho Bridge trở nên có ích khi nối một vài mạng với nhau và cho phép nó hoạt động một cách mềm dẻo.
Chuyển mạch (Switch):
Có nhiều cổng và dùng các mạch tích hợp nhanh để giảm độ trễ của việc chuyển khung dữ liệu. Quản lý được lưu lượng trong segment, hạn chế giải thông theo nhu cầu.
5. Bộ định tuyến (Router):
Router là một thiết bị hoạt động trên tầng mạng, nó có thể tìm được đường đi tốt nhất cho các gói tin qua nhiều kết nối để đi từ trạm gửi thuộc mạng đầu đến trạm nhận thuộc mạng cuối. Router có thể được sử dụng trong việc nối nhiều mạng với nhau và cho phép các gói tin có thể đi theo nhiều đường khác nhau để tới đích.
VII. Các hệ điều hành mạng:
VII.1. Hệ điều hành mạng UNIX:
Đây là hệ điều hành do các nhà khoa học xây dựng và được dùng rất phổ biến trong giới khoa học, giáo dục. Hệ điều hành mạng UNIX là hệ điều hành đa nhiệm, đa người sử dụng, phục vụ cho truyền thông tốt.
Nhược điểm của nó là hiện nay có nhiều Version khác nhau, không thống nhất gây khó khǎn cho người sử dụng. Ngoài ra hệ điều hành này khá phức tạp lại đòi hỏi cấu hình máy mạnh (trước đây chạy trên máy mini, gần đây có SCO UNIX chạy trên máy vi tính với cấu hình mạnh).
VII.2. Hệ điều hành mạng Windows NT:
Đây là hệ điều hành của hãng Microsoft, cũng là hệ điều hành đa nhiệm, đa người sử dụng. Đặc điểm của nó là tương đối dễ sử dụng, hỗ trợ mạnh cho phần mềm WINDOWS. Do hãng Microsoft là hãng phần mềm lớn nhất thế giới hiện nay, hệ điều hành này có khả nǎng sẽ được ngày càng phổ biến rộng rãi. Ngoài ra, Windows NT có thể kết tốt với máy chủ Novell Netware. Tuy nhiên, để chạy có hiệu quả, Windows NT cũng đòi hỏi cấu hình máy tương đối mạnh.
VII.3.Hệ điều hành mạng NetWare của Novell:
Đây là hệ điều hành phổ biến nhất hiện nay ở nước ta và trên thế giới trong thời gian cuối, nó có thể dùng cho các mạng nhỏ (khoảng từ 5-25 máy tính) và cũng có thể dùng cho các mạng lớn gồm hàng trǎm máy tính.
Trong những nǎm qua, Novell đã cho ra nhiều phiên bản của Netware: Netware 2.2, 3.11. 4.0 và hiện có 4.1. Netware là một hệ điều hành mạng cục bộ hem cho các máy vi tính theo chuẩn của IBM hay các máy tính Apple Macintosh, chạy hệ điều hành MS-DOS hoặc OS/2.
VII.4. Hệ điều hành mạng Linux:
Linux là hệ điều hành phát triển từ Unix – 32 bit xử lý đa nhiệm, đa người dùng. Hệ điều hành này là miễn phí và quan trọng là mã nguồn mở. Linux là một sản phẩm do người sử dụng tự phát triển, có nghĩa là nhiều thành phần của nó được người sử dụng trên khắp thế giới phát triển lấy để tự chạy hệ điều hành cho mục đích riêng của mình.
Hệ thống gốc được phát triển bởi Linux Torvalds. Ngày nay nó đã được phát triển khá tốt và được đánh giá cao, hoạt động hiệu quả với các ứng dụng mạng. Các hệ điều hành khác nhau thuộc họ Linux được xây dựng với giao diện đồ hoạ gần gũi với người sử dụng. Một số hệ điều hành phổ biến như : RedHat Linux, SuSe, ManDrake, VietKey Linux…
Với việc cung cấp mã nguồn mở miễn phí, Linux đưa ra một giải pháp rẻ tiền cho các doanh nghiệp, công ty và các chính phủ. Hiện nay cộng đồng mã nguồn mở đang rất phát triển, thúc đẩy Linux thâm nhập sâu hem vào đời sống.
VIII. CÁC KỸ THUẬT CHUYỂN MẠCH TRONG MẠNG LAN:
VIII.1. Mục đích của phân đoạn mạng Lan:
Mục đích của phân chia băng thông hợp lý đáp ứng nhu cầu của các ứng dụng trong mạng.Đồng thời tận dụng hiệu quả nhất băng thông đang có. Để thực hiện tốt điều này cần hiểu rõ khái niệm : Miền xung đột(Collition domain) và miền quảng bá(Broad domain)
Miền xung đột (còn gọi là miền băng thông-Bandwith domain)
Hiện tượng xung đột xảy ra khi hai trạm trong cùng một phân đoạn mạng đồng thời truyền khung, Miền xung đột được định nghĩa là vùng mạng mà trong đó các khung phát ra có thể gây xung đột với nhau. Càng nhiều trạm trong cùng một miền xung đột thì sẽ tăng sự xung đột và làm giảm tốc độ đường truyền. Vì thế mà miền xung đột có thể gọi là miền băng thông(các trạm trong cùng miền này sẽ chia sẻ băng thông của miền). Khi sử dụng các thiết bị kết nối khác nhau, ta sẽ phân chia mạng thành các miền xung đột và miền quảng bá khác nhau.
Miền quảng bá(Broadcast domain) : là một vùng trong đó thông tin được gửi tới tất cả các thiết bị được kết nối. Thiết bị giới hạn miền quảng bá là các Router. Và cũng chính Router tạo ra các miền quảng bá.
VIII.2. Phân đoạn bằng Repeater:
Thực chất Repeater không phân đoạn mạng mà chỉ mở rộng mạng về mặt vật lý. Nói chính xác thì Repeater cho phép mở rộng miền xung đột.
Hệ thống mạng 10 Base T sử dụng Hub như là một bộ repeater nhiều cổng. Các máy trạm cùng nối một Hub sẽ thuộc cùng một miền xung đột.
Giả sử 8 trạm nối cùng một Hub 10 Base T tốc độ 10Mb/s, vì tại một thời điểm chỉ có một trạm được truyền khung nên băng thông trung bình mỗi trạm có được là :
10 Mb/s : 8 trạm=1,25 Mbps /1 trạm.
Hình : Kết nối mạng Ethernet 10 Base T sử dụng Hub
Hình : Miền xung đột và miền quảng bá khi phân đoạn bằng Repeater
Một điều cần chú ý khi sử dụng repeater để mở rộng mạng thì khoảng cách xa nhất giữa 2 trạm sẽ bị hạn chế. Trong hoạt động của Ethernet trong cùng một miền xung đột, giá trị slotTime sẽ quy định việc kết nối các thiết bị, việc sử dụng nhiều repeater làm tăng giá trị trễ truyền khung vượt quá giá trị cho phép gây ra hoạt động không đúng trong mạng.
Hình : Quy định việc sử dụng Repeater để liên kết mạng
VIII.3. Phân đoạn bằng cầu nối :
Cầu nối hoạt động ở tầng 2 trong mô hình OSI, nó có khả năng kiểm tra phần địa chỉ MAC trong khung và dựa vào địa chỉ nguồn, địa chỉ đích nó sẽ ra quyết định đẩy khung này tới đâu. Quan trọng là qua đó ta có thể lien
kết các miền xung đột với nhau trong cùng một miền quảng bá mà các miền xung đột này vẫn độc lập với nhau.
Hình : Việc truyền tin diễn ra bên A không diễn bên B
Khác với trường hợp sử dụng repeater ở trên, băng thông lúc này chỉ bị chia sẻ trong từng miền xung đột, mỗi máy tính trạm được sử dụng nhiều băng thông hơn, lợi ích khác của việc sử dụng cầu nối là ta có hai miền xung đột riêng biệt nên mỗi miền có riêng giá trị slottime do vậy có thể mở rộng tối đa cho từng miền.
Hình : Miền xung đột và miền quảng bá với việc sử dụng Brige.
Tuy nhiên việc sử dụng cầu nối bị giới hạn bởi quy tắc 80/20, theo quy tắc này thì cầu nối chỉ hoạt động hiệu quả khi chỉ có 20 % tải của phân đoạn đi qua cầu, 80% là tải trọng nội bộ phân đoạn.
Hình : Quy tắc 80/20 đối với việc sử dụng Bridge
VIII.4. Phân đoạn bằng Router :
Router hoạt động ở tầng 3 trong mô hình OSI, nó có khả năng kiểm tra header của gói IP nên đưa ra quyết định, đơn vị dữ liệu mà các bộ định tuyến thao tác là các bộ định tuyến đồng thời tạo ra các miền xung đột và miền quảng bá riêng biệt
Hình: Phân đoạn mạng bằng Router
VIII.5. Phân đoạn bằng bộ chuyển mạch:
Bộ chuyển mạch là thiết bị phức tạp nhiều cổng cho phép cấu hình theonhiều cách khác nhau. Có thể cấu hình để cho nó trở thành nhiều cầu ảo như sau:
Hình: Có thể cấu hình bộ chuyển mạch thành nhiều cấu hình ảo
Bảng tổng kết thực hiện phân đoạn mạng bằng các thiết bị kết nối khác nhau:
Thiết bị
Miền xung đột
Miền quảng bá
Repeater
Một
Một
Bridge
Nhiều
Một
Router
Nhiều
Nhiều
Switch
Nhiều
Một hoặc Nhiều
IX. CÁC CHẾ ĐỘ CHUYỂN MẠCH TRONG LAN:
Như phần trên đã trình bày, bộ chuyển mạch cung cấp khả năng tương tự như cầu nối, nhưng có khả năng thích ứng tốt hơn trong trường hợp phải mở rộng quy mô, cũng như trong trường hợp phải cải thiện hiệu suất vận hành của toàn mạng. Bộ chuyển kết nối nhiều đoạn mạng hoặc thiết bị thực hiện chức năng của nó bằng cách xây dựng và duy trì một cơ sở dữ liệu danh sách các cổng và các phân đoạn mạng kết nối tới. Khi một khung tin gửi tới, bộ chuyển mạch sẽ kiểm tra địa chỉ đích có trong khung tin. Sau đó tìm số cổng tương ứng trong cơ sở dữ liệu để gửi khung tin đến đúng cổng, cách thức vận chuyển khung tin cho hai chế độ chuyển mạch:
Chuyển mạch lưu – và - chuyển (store- and- forward switching)
Chuyển mạch ngay (cut – through switch
IX.1. Chuyển mạch và lưu chuyển:
Các bộ chuyển mạch lưu và chuyển hoạt động như cầu nối. Trước hết, khi có khung tin gửi tới, bộ chuyển mạch sẽ nhân toàn bộ khung tin, kiểm tra tính toàn vẹn của dữ liệu của khung tin, sau đó mới chuyển tiếp khung tin tới cổng cần chuyển.
Khung tin trước hết phải được lưu lại để kiểm tra tính toàn vẹn do đó sẽ có một độ trễ nhất định từ khi dữ liệu được nhận tới khi dữ liệu được chuyển đi, với chế độ chuyển mạch này các khung tin đảm bảo tính toàn vẹn mới được chuyển mạch. Các khung tin lỗi sẽ không được chuyển từ phân đoạn mạng này đến phần đoạn mạng khác.
IX.2. Chuyển mạch ngay:
Các bộ chuyển mạch ngay hoạt động nhanh hơn so với các bộ chuyển mạch lưu và chuyển, bộ chuyển mạch đọc địa chỉ đích ở phần đầu khung tin rồi chuyển ngay khung tin tới cổng tương ứng mà không cần kiểm tra tính toàn vẹn. Khung tin được chuyển ngay thậm chí trước khi bộ chuyển mạch nhận đủ dòng bít dữ liệu. Khung tin đi ra khỏi bộ chuyển mạch trước khi nó được nhận đủ các bộ chuyển mạch đời mới có khả năng giám sát các cổng của nó và quyết định sẽ sử dụng phương pháp chuyển ngay sang phương pháp lưu và chuyển nếu số lỗi trênc cổng vượt quá một ngưỡng xác định.
Phần 2: Thiết kế
I. Khảo sát chung
Ngày nay công nghệ thông tin đã thâm nhập vào tất cả các lĩnh vực của cuộc sống và nhu cầu trao đổi thông tin, tài nguyên đã trở nên quen thuộc với nhiều người nhiều công ty. Đặc biệt trong lĩnh vực ngân hàng đây là nhu cấp thiết.
Cơ sở vật chất trang thiết bị của một ngân hàng là khá đa dạng. Vấn đề đặt ra là làm sao sử dụng các trang thiết bị này một cách có hiệu quả nhất ,đem lại lợi ích to lớn về kinh tế cũng như mọi hoạt động của ngân hàng là một đòi hỏi bức thiết . Từ những nhu cầu đó đòi hỏi những nhà quản trị phải xây dựng một hệ thống liên lạc giữa các phòng nhằm phát huy tối đa công suất của các trang thiết bị ,giảm thiểu thời gian và công sức của con người nhưng vẫn đảm bảo mọi hoạt động ngân hàng. Xây dựng hệ thống mạng máy tính (mạng cục bộ ) để nối kết các trang thiết bị này chính là giải pháp nhằm đáp ứng tình hình đó.
II. Các yêu cầu thiết kế, lựa chọn công nghệ
II.1 Khảo sát vị trí lắp đặt các thiết bị trong ngân hàng:
Mô hình một chi nhánh ngân hang là một tòa nhà 4 tầng với :
Tầng 1: Là nơi giao dịch với khách hang, có một phòng giao dịch thuộc phòng công quỹ và một phòng giao dịch thuộc phòng kế toán.Mỗi quầy có 4 máy tính dung cho nhân viên giao dịch với khách hàng
Tầng 2 : gồm phòng IT có 6 server: Main server, back up sever, NAT server, server kế toán, server công quỹ, server tín dụng và phòng công quỹ có 7 máy tính.
Tầng 3 : gồm phòng kế toán có 7 máy tính và phòng tín dụng 7 máy tính
Tầng 4: gồm phòng giám đốc 1 máy tính , phòng thư kí giám đốc 1 máy tính, phòng phó giám đốc tín dụng 1 máy tính và phòng phó giám đốc kế toán 1 máy tính.
II.2. Yêu cầu thiết kế, lựa chọn công nghệ:
*Yêu cầu chung:
+ Đảm bảo độ tin cậy về hệ thống.
+ Dể bảo hành
+ Dể mở rộng và phát triển
+ An toàn và kinh tế
+Chia sẻ tài nguyên.
*Yêu cầu về trang thiết bị:
-33 PC, 6 server và 7 thiết bị chuyên dụng như router, switch ….,. Card giao tiếp mạng (NIC- Network Interface Card)
- Cáp: cáp xoắn đôi(STP) ,ống nẹp dây.
*Yêu cầu về hệ thống cáp:
-An toàn, thẩm mỹ: tất cả các dây mạng phải được bao bọc cẩn thận, cách xa các nguồn điện, các máy có khả năng phát sóng để tránh trường hợp bị nhiễu. Các đầu nối phải đảm bảo chất lượng, tránh tình trạng hệ thống mạng bị chập chờn.
-Đúng chuẩn: EIA/TIA 568B
-Tiết kiệm và linh hoạt: Hệ thống cáp phải được thiết kế sao chokinh tế nhất, dễ dàng trong việc di chuyển các trạm làm việc và có khả năng mở rộng sau này.
*Lựa chọn thiết bị
-Việc lựa chọn thiết bị cho việc lắp đặt hệ thống mạng cũng rất quan trong, việc khảo sát ngân hàng và nhu cầu của ngân hàng đặt ra thế nào thì việc lựa chọn thiết bị cũng ảnh hưởng đến rất nhiều. Nhu cầu ngân hang đặt ra như nào hệ thống gồm bao nhiêu phòng ban, máy móc yêu cầu thế nào. Từ những việc trên chúng ta mới căn cứ vào đó và đưa ra bảng dự trù và danh sách những loại thiết bị nào chúng ta nên dùng và những thiết bị nào chúng ta có thể nâng cấp thêm.
-Lựa chọn thiết bị chủ yếu dựa vào nhu cầu của khách hàng và kinh phí chi trả cho các thiết bị.
*Lựa chọn phần mềm:
-Nhằm quản lý tốt và tăng cường hệ thống bảo mật dữ liệu thì lựa chọn hệ điều hành : WindowServer. Nếu dùng hệ điều hành này thì ngoài những tính năng của Window XP có nó còn có thêm tính năng bảo mật và phân chia quền cho các máy con khác tốt hơn.
-Lựa chọn các công cụ phát triển phần mềm ứng dụng như các phần mềm quản trị cơ sở dữ liệu (SQL).
-Lựa chọn các phần mềm đảm bảo an ninh an toàn mạng như phần mềm tường lửa (PIX, Checkpoint, ...), phần mềm chống virut ( VirusWall, NAV, ...), phần mềm chống đột nhập và phần mềm quét lỗ hổng an ninh trên mạng.
* Lựa chọn kiến trúc mạng
-Chi nhánh ngân hang nằm trong một toàn nhà có 4 tầng nên chọn giải pháp là mạng LAN dây dẫn STP và mô hình là Star. Hệ thống mạng của một ngân hang dung để chia sẻ máy in và thư mục giữ liệu giữa các người dung trong mạng cục bộ kèm theo yêu cầu quản lý người dung trên mạng nên phải dung mô hình Domain (Client/ Server).Nghĩa là có một phòng đặt các thiết bị trung tâm từ đó dẫn dây đến các phòng còn lại.
III. Thiết kế hệ thống
III.1:Sơ đồ logic:
III.2 Thiết kế sơ đồ mạng ở tầng vậy lý:
Mức này liên quan đến việc chọn lựa loại cáp được sử dụng, sơ đồ đi dây cáp phải thỏa mãn các ràng buộc về băng thông và khoảng cách địa lý của mạng. Sơ đồ mạng hình sao sử dụng cáp xoắn đôi CAT 5 thường được dùng hiện nay. Đối với các mạng nhỏ thì chỉ cần một điểm tập trung nối kết cho tất cả các máy tính với điều kiện rằng khoảng cách từ máy tính đến điểm tập trung nối là không quá 100 mét.
Đối với một hệ thống mạng máy tính sử dụng hệ thống cáp làm đường truyền dẫn thì hệ thống cáp có thể xem như cơ sở hạ tầng của toàn bộ hệ thống mạng cục bộ. Theo thống kê của các nhà chuyên môn, trên 90% các sự cố thường phát sinh trên mạng là các trục trặc liên quan tới hệ thống cáp truyền dẫn.
Hơn nữa, tuỳ theo nhu cầu ta có thể dễ dàng nâng cấp, đổi mới các máy tính, các thiết bị mạng như Hub, Switch, Router một cách dễ dàng mà không làm gián đoạn công việc của toàn bộ hệ thống. Trong khi thông thường thì mọi thay đổi liên quan đến hệ thống cáp nói chung sẽ rất mất thời gian và ảnh hưởng tới công việc của nhiều người, nhiều bộ phận, thậm chí ảnh hưởng đến toàn bộ hệ thống nếu việc thiết kế ban đầu không chuẩn tắc. Do đó cần phải có sơ đồ đi dây hợp lý để tiết kiệm chi phí, an toàn, dễ dàng bảo trì sửa chữa.
*Sơ đồ chi tiết các tầng:
*Kết nối mạng WAN: Mạng LAN của Ngân hàng có thể kết nối với các mạng LAN của các ngân hàng khác thông qua mạng WAN:
IV. Mô phỏng mạng bằng Packet Tracer:
Packet Tracer 4.1 là một phần mềm của Cisco giúp chúng ta thiết kế một hệ thống mạng ảo với mọi tình huống giống như thật .Với Packet Tracer bạn có thể tự tạo một mạng ảo với đầy đủ các thiết bị, truyền thông (traffic) và máy chủ. Bạn có thể cấu hình các routers, switches, wireless access points, servers, và các thiết bị đầu cuối (end devices)…
Sử dụng packet tracer ta xây dựng được một mô hình mạng của ngân hàng như sau:
Tiếp theo ta tiến hành đặt địa chỉ IP cho từng máy như sau :
Giả sử Ngân hàng đăng ký Internet có địa chỉ IP:192.168.2.0
Đặt 1 địa chỉ IP cho máy Giám Đốc:Vào Config ->FastEthernet
Hoặc vào Destop -> IP Configuration để đặt địa chỉ IP cho máy Kế Toán 1
Tương tự ta đặt tiếp cho các máy khác, mỗi máy một địa chỉ IP khác nhau..
Sauk hi tiến hành cài đặt xong ta tiến hành kiểm tra các máy đã kết nối được với nhau chưa:
Ta vào Destop -> Run ->gõ lệnh ping + địa chỉ IP
Giả sử kiểm tra kết nối giữa máy Giám đốc với máy kế toán có địa chỉ IP là 192.168.2.10
Hình ảnh minh họa gói tin đi trong mạng LAN
Hoặc truy nhập bằng tên miền. Bằng cách đặt tên miền như DNS sau :Vào Config ->DNS
Kiểm tra truy nhập bằng cách gõ tên miên như sau:
Như vậy là các máy đã kết nối được với nhau
IV.2 Kết nối mạng WAN:
-Nối route với swith của mạng LAN qua cổng FastEnthernet:
Khi chưa cấu hình thì switch chưa kết nối được với route
Ta cấu hình cổng FastEnthernet0/0/0 bằng cách click vào route/CLI rồi gõ các lệnh sau:
Sau khi cấu hình ta đã nối được route với switch:
Ta thử gửi một gói tin từ một PC đến route để kiểm tra kết nối:
-Cấu hình cổng serial để kết nối route của mạng LAN khác:
Khi chưa cấu hình 2 route chưa có kết nối:
Ta cấu hình cho route như sau:
-Route thứ 2:
Sau khi cấu hình ta đã nối được 2 route:
Kiểm tra kết nối giữa 2 mạng LAN ta dung lệnh Ping
Ta có mô hình mạng hoàn chỉnh :
KẾT LUẬN
Bài làm của chúng em chỉ mới bước đầu làm quen với việc phân tích ,thiết kế mạng LAN trên cơ sở vận dụng những kiến thức đã học để áp dụng vào thực tế. Do thời gian đầu tư chưa nhiều và tiếp cận thực tế còn ít nên đề tài chỉ mới giới thiệu sơ lược các cơ sở lí thuyết trong việc thiết kế, việc đi sâu tìm hiểu vào một mô hình cụ thể còn có khá nhiều thiếu sót
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình" Mạng máy tính", Võ Thanh Tú-Hoàng Hữu Hạnh, 2003
2. Giáo trình" Thiết kế và Xây dựng mạng LAN và WAN", Trung tâm khoa học Tự nhiên và công nghệ Quốc gia, Viện Công nghệ Thông Tin,01-2004