LỜI NÓI ĐẦU
Trong xã hội văn minh hiện đại, cửa là một bộ phận không thể thiếu được trong
từng công trình kiến trúc. Tuy nhiên loại cửa bình thường (cửa không tựđộng)
mà chúng ta hay dùng hiện nay lại có những nhược điểm gây phiền toái cho
người sử dụng, đó là: cửa thường chỉđóng mở dược khi có tác động của con
người vào nó. Vì vậy mà dùng cửa thường làm tốn thời gian và gây cảm giác
ngại cho người sử dụng.
Việc thiết kế ra một loại cửa tiện ích hơn, đa năng hơn, phục vụ tốt hơn cho đời
sống con người trong thời điểm xã hội ngày càng hiện đại và phát triển hiện nay
là tất yếu và vô cùng cần thiết. Vì vậy cần thiết kế ra một loại cửa tựđộng khắc
phục tốt những nhược điểm của cửa thường.
Mục đích của việc thiết kế cửa tựđộng là để tạo ra được một loại cửa vừa duy
trì được những đặc tính cần có của cửa, vừa khắc phục những nhược điểm lớn
của loại cửa bình thường .
Do đó, khi sử dụng cửa tựđộng, người dùng hoàn toàn không phải tác dụng
trực tiếp lên cánh cửa mà cửa vẫn tựđộng đóng mở theo ý muốn của mình. Với
tính năng này, cửa tựđộng mang lại những thuận lợi lớn cho người sử dụng:
Thứ nhất, cửa tựđộng rõ ràng sẽđem lại cảm giác thoải mái cho người dùng,
loại bỏ hoàn toàn cảm giác ngại, khó chịu như khi dùng cửa thường.
Thứ hai, nếu người dùng cửa đang bê vác vật gì đó (bằng cả hai tay ) thì cửa tự
động không những chỉ tạo cảm giác thoải mái mà thực sựđã giúp người dùng,
tạo thuận lợi cho người hoàn thành công việc mà không bị cản trở.
Bộ môn tựđộng hóa
Thứ ba, sử dụng cửa tựđộng sẽ giúp người dùng nó đỡ tốn thời gian đểđóng
mở cửa’ tức là tiết kiệm cho họ một khoảng tời gian dù là rất nhỏ nhưng cũng có
thể rất cần thiết trong nhịp sống công nghiệp hiện đại ngày nay.
Đặc biệt, ở những nơi công cộng, công sở, cửa tựđộng ngày càng phát huy ưu
điểm. Đó là vì cửa tựđộng sẽ giúp cho lưu thông qua cửa nhanh chóng dễ dàng,
cũng như sẽ giảm đi những va chạm khi nhiều người cùng sử dụng chung một
cánh cửa.
Thêm vào đó, hiện nay hệ thống máy lạnh dược sử dụng khá rộng rãi ở những
nơi công sở, công cộng. Nếu ta dùng loại cửa bình thường thì phải đảm bảo cửa
luôn đóng khi không co người qua lại để tránh thất thoát hơi lạnh ra ngoài gây
lãng phí. Thế nhưng điều này trong thực tế lại rất khó thực hiện vì ý thức của
mỗi người ở nơi công cộng là rất khác nhau. Do đó, cửa tựđộng, với tính chất là
luôn đóng khi không có người qua lại đã đáp ứng được tốt yêu cầu này.
Chính vì những ưu điểm nổi bật của cửa tựđộng mà chúng ta càng phải phát
triển ứng dụng nó rộng rãi hơn, đồng thời nghiên cứu để cải tiến và nâng cao
chất lượng hoạt đđộng của cửa tựđộng để nó ngày càng hiện đại hơn, tiện ích
hơn.
Để nghiên cứu một cách chính xác và cụ thể về cửa tựđộng, cần thiết phải chế
tạo ra mô hình cửa đóng mở tựđộng, mô tả hoạt đọng, hình dáng, cấu tạo của
cửa tựđộng. Từ mô hình này t có thể quan sát và tìm hiểu hoạt động của cửa
tựđộng, cũng như có thể lường trước những khói khăn có thể gặp phải khi chế
tạo cửa tựđộng trên thực tế. Cũng từ mô hình có thể thấy được ưu nhược điểm
của thiết kế mà từđó khắc phục những hạn chế, phát huy thế mạnh thiết kế
cánh cửa ưu việt hơn, hoàn thiện hơn cho con người.
MỤC LỤC
PHẦN 1 : CÁC LOẠI CỬA TỰ ĐỘNG NÓI CHUNG .4
I-Lời nói đầu .4
Chương I : các loại cửa tự động hiện nay . 5
I-Cửa cuốn . 5
II- cửa kéo 6
III- cửa trượt .7
Chương II : khảo sát các loại cửa đóng mở tự động ở hà nội hiện nay 8
Khảo sát hệ thống cửa đóng mở tự động ở sân bay nội bài hà nội . 9
PHẦN 2 : TỔNG QUAN VỀ PLC . 10
Chương I : các vấn đề chính về PLC 10
I-sư phát triển của tự động hoá(TĐH) và PLC nói chung 10
1- sự phát triển của TĐH 10
2- sự phát triển của PLC . 10
II- chức năng, ứng dụng và sự ưu việt của PLC .12
1- PLC là gì 12
2- bộ điều khiển của chương trình có thể làm được những gì? 12
3- sự ưu việt của việc ứng dụng kỹ thuật PLC 13
III- cấu tạo và hoạt động của PLC .14
1- modul nguồn cung cấp 14
2- CPU 15
3- bộ nhớ chương trình, bộ nhớ trong của PLC 15
4- modul đầu vào .15
5- modul đầu ra .16
6- modul giao diện .16
7- modul mở rộng 16
8- những thông số kỹ thuật căn bản của PLC .16
9- các bít đầu vào trong PLC và các tín hiệu bên ngoài .17
IV- các vấn đề chính khi sử dụng PLC . 18
V- thủ tục thiết kế bộ điêu khiển chương trình .19
Chương II : các thao tác và các lệnh cơ bản trong PLC_CQM1 20
Chương III : các bài tập lớn ứng dụng bộ điều khiển chương trình 38
PLC_CQM1
Bài 1 : điều khiển tín hiệu đèn giao thông 38
Bài 2 : điều khiển dây truyền đóng gói .43
PHẦN 3 : THIẾT KẾ MÔ HÌNH CỬA TỰ ĐỘNG CHO GARA ÔTÔ SỬ DỤNG KỸ THUẬT PLC ĐỂ ĐIỀU KHIỂN . 46
lời nói đầu 46
Chương I : chế tạo giới thiệu mô hình 47
I- các yêu câu của mô hình .47
1- yêu cầu về chương trình chung 47
2- yêu cầu về cơ khí .47
II- mục đích của việc chế tạo mô hình .47
Chương II : cấu tạo và hoạt động của mô hình .48
I - tính toán chi tiết mô hình .48
II - lập chương trình hoạt động cho mô hình .59
1- sơ đồ khối .59
2-giản đồ thang .60
3- mã nhớ .61
4- đầu vào và ra .63
III - nguyên lý hoạt động của mô hình 64
IV- tính toán công suất động cơ chuyển động 65
V - so sánh giữa mô hình và thưc tế .
72 trang |
Chia sẻ: banmai | Lượt xem: 2866 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thiết kế mô hình cửa đóng mở tự động cho gara ô tô với kỹ thuật PLC, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Đề tài
THIẾT KẾ MÔ HÌNH CỬA ĐÓNG MỞ TỰ ĐỘNG
CHO GARA Ô TÔ VỚI KỸ THUẬT PLC
PHẦN 1 : CÁC LOẠI CỬA TỰ ĐỘNG NÓI CHUNG
I- LỜI NÓI ĐẦU
Trong xã hội văn minh hiện đại, cửa là một bộ phận không thể thiếu được trong
từng công trình kiến trúc. Tuy nhiên loại cửa bình thường (cửa không tự động)
mà chúng ta hay dùng hiện nay lại có những nhược điểm gây phiền toái cho
người sử dụng, đó là: cửa thường chỉ đóng mở dược khi có tác động của con
người vào nó. Vì vậy mà dùng cửa thường làm tốn thời gian và gây cảm giác
ngại cho người sử dụng.
Việc thiết kế ra một loại cửa tiện ích hơn, đa năng hơn, phục vụ tốt hơn cho đời
sống con người trong thời điểm xã hội ngày càng hiện đại và phát triển hiện nay
là tất yếu và vô cùng cần thiết. Vì vậy cần thiết kế ra một loại cửa tự động khắc
phục tốt những nhược điểm của cửa thường.
Mục đích của việc thiết kế cửa tự động là để tạo ra được một loại cửa vừa duy
trì được những đặc tính cần có của cửa, vừa khắc phục những nhược điểm lớn
của loại cửa bình thường .
Do đó, khi sử dụng cửa tự động, người dùng hoàn toàn không phải tác dụng
trực tiếp lên cánh cửa mà cửa vẫn tự động đóng mở theo ý muốn của mình. Với
tính năng này, cửa tự động mang lại những thuận lợi lớn cho người sử dụng:
Thứ nhất, cửa tự động rõ ràng sẽ đem lại cảm giác thoải mái cho người dùng,
loại bỏ hoàn toàn cảm giác ngại, khó chịu như khi dùng cửa thường.
Thứ hai, nếu người dùng cửa đang bê vác vật gì đó (bằng cả hai tay ) thì cửa tự
động không những chỉ tạo cảm giác thoải mái mà thực sự đã giúp người dùng,
tạo thuận lợi cho người hoàn thành công việc mà không bị cản trở.
Bộ môn tự động hóa
1
Thứ ba, sử dụng cửa tự động sẽ giúp người dùng nó đỡ tốn thời gian để đóng
mở cửa’ tức là tiết kiệm cho họ một khoảng tời gian dù là rất nhỏ nhưng cũng có
thể rất cần thiết trong nhịp sống công nghiệp hiện đại ngày nay.
Đặc biệt, ở những nơi công cộng, công sở, cửa tự động ngày càng phát huy ưu
điểm. Đó là vì cửa tự động sẽ giúp cho lưu thông qua cửa nhanh chóng dễ dàng,
cũng như sẽ giảm đi những va chạm khi nhiều người cùng sử dụng chung một
cánh cửa.
Thêm vào đó, hiện nay hệ thống máy lạnh dược sử dụng khá rộng rãi ở những
nơi công sở, công cộng. Nếu ta dùng loại cửa bình thường thì phải đảm bảo cửa
luôn đóng khi không co người qua lại để tránh thất thoát hơi lạnh ra ngoài gây
lãng phí. Thế nhưng điều này trong thực tế lại rất khó thực hiện vì ý thức của
mỗi người ở nơi công cộng là rất khác nhau. Do đó, cửa tự động, với tính chất là
luôn đóng khi không có người qua lại đã đáp ứng được tốt yêu cầu này.
Chính vì những ưu điểm nổi bật của cửa tự động mà chúng ta càng phải phát
triển ứng dụng nó rộng rãi hơn, đồng thời nghiên cứu để cải tiến và nâng cao
chất lượng hoạt đ động của cửa tự động để nó ngày càng hiện đại hơn, tiện ích
hơn.
Để nghiên cứu một cách chính xác và cụ thể về cửa tự động, cần thiết phải chế
tạo ra mô hình cửa đóng mở tự động, mô tả hoạt đọng, hình dáng, cấu tạo của
cửa tự động. Từ mô hình này t có thể quan sát và tìm hiểu hoạt động của cửa
tự động, cũng như có thể lường trước những khói khăn có thể gặp phải khi chế
tạo cửa tự động trên thực tế. Cũng từ mô hình có thể thấy được ưu nhược điểm
của thiết kế mà từ đó khắc phục những hạn chế, phát huy thế mạnh thiết kế
cánh cửa ưu việt hơn, hoàn thiện hơn cho con người.
CHƯƠNG 1: CÁC LOẠI CỬA TỰ ĐỘNG HIỆN NAY
Hiện nay có nhiều loại cửa tự động : cửa kéo,cửa đẩy, cửa cuốn, cửa trượt
I- cửa cuốn
Bộ môn tự động hóa
2
Bộ môn tự động hóa
3
Loại cửa này có ưu điểm là gọn nhẹ tiện dụng và dễ sử dụng, lại chỉ cần động cơ
công suất nhỏ. Loại cửa này thường được dùng cho gara ô tô. Nó có tính kinh
tế khá cao vì không mấy khó khăn khi làm được loại cửa này.
Nhưng có nhược điểm là cửa không chắc chắn và dễ bị hỏng hơn các loại cửa
khác
II-cửa kéo
Loại cửa này nhìn rất lạ, với kết cấu đơn giản một động cơ được gắn cố định với
trần nhà. Cửa được động cơ kéo bằng một đoạn dây. Ưu điểm của loại này là
đơn giản nhưng hiệu quả, so với loại cửa cuốn thì cánh cửa chắc hơn nhiều. Có
lẽ nhược điểm của loại cửa này là động cơ gắn với trần nhà vì vậy cần phải gắn
đủ chắc để chịu được sức nặng của cửa.
Bộ môn tự động hóa
4
III- cửa trượt
Loại cửa này có đặc điểm là có một rãnh trượt cố định cho phép cánh cửa thể
trượt qua trượt lại. Loại cửa này thường được sử dụng trong nhà hàng, khách
sạn, cơ quan hay sân bay, nhà ga...
Loại cửa này có ưu điểm là kết cấu khá nhẹ nhàng,tạo ra một cảm giác thoáng
đạt và thoải mái và lịch sự rất thích hợp với nhưng nơi công cộng, cơ quan...
Loại cửa này thiết kế rất toàn vẹn, nó có thể nhận biết được người, máy móc
cũng như loài vật có thể đi qua
Nhược điểm của loại cửa này là không hề chắc chắn , nhẹ nhàng nhưng không
có nghĩa là gọn gàng mà ngược lại có khi lại rất cồng kềnh
Có một điều không thể phủ nhận đó là tính phổ biến của loại cửa này.
Bộ môn tự động hóa
5
CHƯƠNG 2 : KHẢO SÁT CÁC LOẠI CỬA ĐÓNG MỞ TỰ ĐỘNG Ở HÀ
NỘI HIỆN NAY
Thông qua việc quan sát, tìm hiểu về cửa tự động ở một số địa điểm trên Hà
Nội hiện nay, ta nhận thấy cửa tự động được sử dụng chủ yếu ở những nơi giao
dịch thương mại, những công sở lớn, ở sân bay, ngân hàng và các khách sạn lớn.
Sở dĩ như vậy là do những nơi này có lượng người qua lại lớn, đồng thời những
nơi này lại yêu cầu có tính hiện đại, sang trọng và tiện dụng. Sử dụng cửa tự
động tại những nơi này sẽ phát huy được tất cả những ưu điểm của nó.
Tuy nhiên cửa tự động cũng có rất nhiều loại tuỳ theo yêu cầu về mục đích sử
dụng như trọng lượng cửa, chiều cao hay phần mạch điều khiển cửa.
Theo trọng lượng cửa thì có các loại sau: loại 200 kg/hai cánh tại Cung văn
hoá hữu nghị Việt Xô,loại 180kg/2 cánh tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn….Ngoài ra người ta còn chia ra làm hai loại theo số cánh cửa:Loại
một cánh và loại hai cánh.
+ Cửa tự động chỉ có 1 cán:. Loại cửa này chủ yếu được dùng trong 2 điều
kiện như sau:
Một là, những nơi yêu cầu tính hiện đại, sang trọng nhưng lại có số lượng
người đi qua lại không nhiều như các khác sạn lớn, nhà nghỉ lớn, hay công sở
mà không có tính chất giao dịch…
Hai là, những loại cổng có kích thước lớn dùng ở các công ty, xí nghiệp hay
những ngôi nhà lớn …
Ngoài ra còn có thể có loại cửa tự động mà chỉ có 1 cánh đóng mở tự động
còn lại 1 cánh là đóng mở như loại bình thường.
+ Cửa tự động có hai cánh: Loại cửa này được dùng rộng rãi hơn so với loại
cửa tự động 1 cánh.
Theo phần mạch điều khiển, hiện nay thì hầu hết những loại cửa tự động mới
đều dùng loại mạch phi tiếp điểm như tại toà nhà 14 Láng Hạ,khách sạn
Horison….Ngoài ra tại sân bay Nội Bài do nhu cầu giao dịch và vận chuyển
hiện đại nên hệ thống cửa tự dộng ở đây dùng phần mềm lôgô để điều khiển.Để
tìm hiểu sâu hơn trong công nghệ này ta sẽ phân tích hệ thống cửa tự động ở sân
bay Nội Bài
Bộ môn tự động hóa
6
• KHẢO SÁT CỬA TỰ ĐỘNG Ở SÂN BAY NỘI BÀI- HÀ NỘI
Trước cửa ra vào nơi bán vé và làm thủ tục bay của sân bay Nội Bài cả tầng 1
và tầng 2 mỗi tầng có 14 hệ thống cửa tự động .Tất cả các cửa này đều có kết
cấu cơ khí và hình dạng bên ngoài giống nhau. Đây là loại cửa trượt rất phổ biến
Cửa tự động tại đây sử dụng hệ thống cửa hai cánh trọng lượng mỗi cánh
khoảng 80 kg. Động cơ dùng trong cửa tự động tại đây là động cơ một chiều
điều chỉnh tốc độ bằng phương pháp điều chỉnh điện áp.Hệ thống cửa tại đây
không dùng hệ thống con lăn phụ mà thay vào đó là sử dụng hai gờ sắt cố định
xuống sàn .
Cuối hành trình mở có đặt một công tắc hành trình để bảo vệ tránh cho cửa
không chuyển động vượt quá hành trình.
Quan sát cửa chuyển động em thấy cửa chuyển động với hai cấp tốc độ. Khi
mở cửa cửa mở ra với vận tốc nhanh để kịp thời mở ra tránh tình trạng người
phải chờ đợi cửa mở gây cảm giác khó chịu cho người muốn đi vào, gần hết
hành trình mở cửa giảm tốc và dừng lại, khi cửa đóng cửa đóng với vận tốc
chậm hơn so với lúc mở để tránh gây cảm giác cho người muốn đi vao từ đằng
xa.Gần hết hành trình cửa giảm tốc và dừng lại chính xác.
Khi cửa đang đóng mà có tín hiêu người đi vào thì cửa sẽ mở ra với vận tốc
nhanh sau gần cuối hành trình thì giảm tốc và dừng lại chính xác ở cuối hành
trình.Cảm biến dùng ở đây là hai cảm biến quang:Một cảm biến đặt ở phía bên
ngoài, một cảm biến đặt ở phía bên trong của cánh cửa để đảm bảo nhận biết và
báo tín hiệu khi có người đi từ trong ra cũng như khi có ngừơi đi từ ngoài
vào.Hai cảm biến này trên khung cánh cửa.
Phương thức hoạt động của loại cửa này là dùng mạch điều khiển không tiếp
điểm dùng các phần tử lôgic thì có ưư điểm là rẻ,việc hỏng hóc có thể sửa chửa
dễ dàng, nhưng nó có một nhược diểm rất lớn là làm việc không lâu bền bằng
phương pháp dùng bộ điều khiển lôgô, PLC...Còn cửa dùng phần mềm diều
khiển bằng lôgô lại có ưu đIểm là là việc rất ổn định nhẹ êm,trơn nhưng có
nhược đIểm là giá cả đắt,nếu hỏng hóc rất khó sửa chữa.Do đó hiện nay tuỳ theo
nhu cầu sử dụng và vốn đầu tư khác nhau, mà việc ứng dụng loại cửa nào cho
phù hợp.
Ngoài ra qua việc quan sát vừa qua em thấy việc lắp đặt cửa tự động thường
được sắp xếp ở những nơi mà tầm nhìn có độ rộng lớn,không gian rộng và
thường có các loại cửa khác đi kèm như cửa đẩy hay cửa cuốn để tạo thêm mỹ
quan.Các cảm biến dùng trong các loại cửa tự động có ở Hà Nội hiện nay đều là
cảm biến hồng ngoại.
Bộ môn tự động hóa
7
PHẦN 2: TỔNG QUAN VỀ PLC
CHƯƠNG I
CÁC VẤN ĐỀ CHÍNH VỀ PLC
I - SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TỰ ĐỘNG HOÁ(TĐH) VÀ PLC NÓI CHUNG
1- SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TĐH
Cùng với công nghê thông tin thì TĐH là một ngành khoa học phát triển cực
kỳ mạnh mẽ trong thời gian gần đây. TĐH có mặt ở khắp mọi nơi mọi lĩnh vực
trong cuộc sống. Trong các nhà máy, xí nghiệp,xưởng sản xuất đó là các dây
truyền sản xuất tự động.Hay trong các cơ quan, công sở,văn phòng như là thang
máy ,cửa tự động.Thậm chí cả ở sân bay, nhà ga, siêu thị là các cửa tự động các
máy bán hàng tự động, các máy soát hàng tự động ...
Những thành tựu mà nó đem lại cho nhân loại là không thể kể siết. Tầm quan
trọng của nó không chỉ đối với những nước đang phát triển đang trong quá trình
công nghiệp hoá như nước ta, mà còn đối với cả nhưng nước tư bản phát triển
hàng đầu thế giới như Mỹ, Nhật, Đức ...
Vì vậy việc nghiên cứu các ứng dụng của TĐH áp dụng trong quá trình phát
triển của xã hội là điều tất yếu và cần thiết đối với sinh viên ngành TĐH. Việc
học hỏi tìm tòi và sáng tạo những ứng dụng của TĐH sẽ góp phần không nhỏ
vào sự phát triển nền công nghiệp nước nhà nói riêng và sự đi lên của xã hội nói
chung.
Một xã hội phát triển và văn minh là một xã hội gắn liền với TĐH.
2-SỰ PHÁT TRIỂN CỦA PLC
Trong rất nhiều ứng dụng của TĐH, chúng ta không thể không kể nói đến công
nghệ PLC, là một công nghệ lập trình tối ưu dùng để điều khiển các chương
trình hoạt động tự động. Công nghệ PLC kết hợp với máy vi tính là nền móng
vững chắc cho ngành TĐH phát triển. Trong cạnh tranh công nghiệp thì hiệu quả
của nền sản xuất nói chung là chìa khoá của thành công. Hiệu quả của nền sản
xuất bao trùm những lĩnh vực rất rộng như:
a) Tốc độ sản xuất ra một sản phẩm của thiết bị và của dây
truyền phải nhanh.
b) Giá nhân công và vật liệu làm ra sản phẩm phải hạ.
c) Chất lượng cao và ít phế phẩm.
Bộ môn tự động hóa
8
d) Thời gian chết của máy móc là tối thiểu.
e) Máy sản xuất có giá trị rẻ.
Các bộ điều khiển chương trình đáp ứng được hầu hết các yêu cầu trên và
như là yếu tố chính trong việc nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất trong công
nghiệp. Trước đây thì việc tự động hoá chỉ được áp dụng trong sản xuất hàng
loạt năng suất cao. Hiện nay cần thiết phải tự động hoá cả trong sản xuất nhiều
loại hàng hoá khác nhau, trong việc nâng cao chất lượng cũng như để đạt năng
suất cao hơn và nhằm cực tiểu hoá vốn đầu tư cho thiết bị và xí nghiệp.
Các hệ thống sản xuất linh hoạt(FMS) đáp ứng được các nhu cầu này. Hệ
thống bao gồm các thiết bị như các máy điều khiển số, rôbôt công nghiệp, dây
truyền tự đông và máy tính hoá công việc điều khiển sản xuất. Bạn sẽ tìm thấy
nhiều ứng dụng của các bộ điều khiển chương trình trong thiết bị sản xuất tự
động.
Trước khi có các bộ điều khiển chương trình trong sản xuất đã có nhiều phần tử
điều khiển, kể cả các trục cam, các bộ không chế hình trống. Khi xuất hiện rơle
điện tử thì panel rơle trở thành chủ đạo trong điều khiển . Khi Transistors xuất
hiện nó được áp dụng ngay ở những chỗ mà rơle điện tử không đáp ứng được
những yêu cầu điều khiển cao.
Ngày nay, lĩnh vực điều khiển được mở rộng đến cả quá trình sản xuất phức
tạp, đến các hệ thóng điều khiển tổng thể với các mạch vòng kín, đến các hệ
thống sử lý số liệu và điều khiển kiểm tra tập trung hoá.
Hệ thống điều khiển logic thông thường không thể thực hiên điều khiển
tổng thể được, và các bộ điều khiển chương trình hoá hoặc điều khiển bằng máy
vi tính đã trở nên cần thiết.
Bảng sau đây chỉ ra sự so sánh giữa hệ điều khiển lôgic cổ điển và điều
khiển chương trình hoá:
WIRED LOGIC PROGRAMABLE
CONTROLLER
Phần tử điều khiển Mục đích đặc biệt Mục đích chung
Phạm vi thay đổi Nhỏ và trung bình Trung bình và lớn
Thay đổi hoặc thêm Khó Dễ
Thời gian giao hàng Vài ngày Hầu như ngay lập tức
Bảo trì bảo dưỡng Khó Dễ
độ tin cậy Phụ thuộc vào thiết kế
và chế tạo
Cao
Hiệu quả kinh tế ưu điểm ở vùng công
suất nhỏ
ưu điểm ở vùng hoạt
động công suất nhỏ ,
trung bình và lớn.
Bộ môn tự động hóa
9
Bộ môn tự động hóa
10
II- CHỨC NĂNG, ỨNG DỤNG VÀ SỰ ƯU VIỆT CỦA PLC
1- PLC LÀ GÌ ?
PLC (Programmable Logic control) là thiết bị điều khiển logic lập trình được,
hay khả trình, cho phép thực hiện linh hoạt các thuật toán điều khiển logic thông
qua một ngôn ngữ lập trình.
2-BỘ ĐIỀU KHIỂN CHƯƠNG TRÌNH CÓ THỂ LÀM ĐƯỢC NHỮNG GÌ
- Thu nhận các tín hiệu đầu vào và phản hồi (từ các cảm biến)
-Liên kết, ghép nối lai và đóng mở mạch cho phù hợp với chương trình
-Tính toán và soạn thảo các lênh điều khiển trên cơ sở so sánh các thông tin thu
được
-Phân phát các lệnh điều khiển đó đến các địa chỉ thích hợp
Với việc phân chia ra làm các kiểu điều khiển tương ứng ta sẽ hiểu được chức
năng của bộ điều khiển chương trình hơn.
KIỂU ĐIỀU KHIỂN CHỨC NĂNG
Điều khiển chuyên gia
giám sát
a) Thay cho điều khiển rơ le
b) Thời gian đếm
c) Thay cho các panell điều khiển mạch
in
d) Điều khiển tự động, bán tự động,
bằng tay các máy và các quá trình
a) Các phép toán số học
b) Cung cấp thông tin
c) Điều khiển liên tục ( Nhiệt độ, áp
xuất )
d) Điều khiển P.I.D
e) Điều khiển động cơ chấp hành
f) Điều khiển động cơ bước
Điều khiển dãy a) Điều hành quá trìng và báo động
b) Phát hiện lãi và điều hành
c) Ghứp nối với máy tính
(RS232\RS242)
d) Máy in ghép nối
e) Mạng tự động hoá xí nghiệp
f) Mạng cục bộ
g) Mạng mở rộng
h) F.A, EMS, C.M.I
Điều khiển mềm dẻo
Bộ môn tự động hóa
11
3-SỰ ƯU VIỆT CỦA VIỆC ỨNG DỤNG KỸ THUẬT PLC
- Thời gian lắp đặt công trình ngắn hơn: không cần mạch lực và mạch điều
khiển, không cần rơle, tụ, tranzito,thyristor,...
- chuẩn bị hoạt động nhanh: khi bộ điều khiển và các phụ kiện đã được lắp ghép
thì bộ PLC vào tư thế sẵn sàng làm việc ngay.
- Dễ dàng thay đổi mà không gây tổn thất tài chính vì cần ít thiết bị lắp đặt hơn,
các thiết bị được lắp đặt và hoạt động riêng rẽ ngoài ra có thể tính toán được
chính xác giá thành.
- Tiết kiệm thời gian
- Dễ dàng thay đổi thiết kế nhờ thay đổi chương trình phần mềm: ta có thể thay
đổi chương trình hoạt động sao cho phù hợp với mục đích và ý tưởng đưa ra.
- Ứng dụng điều khiển trong phạm vi rộng: vì kỹ thuật PLC hoạt động một cách
linh hoạt nên dễ dàng thuận tiện trong tính toán, so sánh các giá trị tương quan,
thay đổi các thông số cần thiết. Phù hợp nhanh chóng với mọi cách thức hoạt
động tự động.
- Dễ bảo trì: các chỉ thị vào và ra giúp xử lý sự cố dễ dàng hơn và nhanh hơn.
- Độ tin cậy cao: các thành phần điện tử có tuổi thọ lâu hơn các thiết bị cơ điện
tử. Việc bảo dưỡng định kỳ đối với điều khiển Rơle là không cần thiết đối với
PLC
- Chuẩn hoá được phần cứng điều khiển
- Thích ứng trong môi trường khắc nghiệt như môi trường ẩm ướt như ở nứơc ta,
môi trường co nhiệt độ thay đổi, điện áp giao động, tiếng ồn, oxi hoá ...
Bộ môn tự động hóa
12
III- CẤU TẠO VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PLC.
Cấu trúc phần cứng của PLC gồm:
- Modul nguồn cung cấp.
- Bộ xử lý trung tâm CPU.
- Bộ nhớ chương trình.
- Modul vào.
- Modul ra.
- Modul giao diện.
- Các modul mở rộng
Hình 1. Cấu trúc phần cứng của PLC.
1. Modul nguồn cung cấp.
Đây là bộ nguồn có dải điện áp vào rất rộng (85-265 VAC). Nó tạo nguồn
cung cấp chuẩn 24VDC cho tất cả các modul của PLC.
CPU
220V Nguån
n¨ng
l−îng
Më réng ®−îc
Mμn h×nh
§Çu vμo
cã läc
Bé nhí
ch−¬ng
tr×nh
§Çu ra
khuÕch
®¹i
M¹ch
phèi
ghÐp
Chøc n¨ng
phô
Ray dÉn nguån
24V
BUS luång liªn
l¹c
Bộ môn tự động hóa
13
2. CPU.
a. Nhiệm vụ và cấu tạo.
Thực hiện các nhiệm vụ điều khiển trung tâm. Thành phần của CPU gồm
- 1 bộ xử lý.
- 1 bộ nhớ trong (RAM).
- Cờ, các bộ thời gian , bộ đếm.
- Khối chức năng tiêu chuẩn ( phục vụ hoạt động của hệ thống như
nhân, chia, mã hoá...)
- Chỗ chứa bộ nhớ phụ.
- Cổng cho lập trình, khối giao tiếp hoặc BUS của mạng LAN nối vào PLC.
b. Hoạt động.
Các thông tin lưu giữ trong bộ nhớ chương trình được gọi lên tuần tự vì đã
được điều khiển và kiểm soát bởi bộ đếm chương trình do đơn vị xử lý trung
tâm khống chế. Bộ xử lý liên kết các tín hiệu cá lẻ lại với nhau theo quy định và
từ đó rút ra kết quả là các lệnh cho đầu ra.
3. Bộ nhớ chương trình, bộ nhớ trong của PLC
Là, đó là nơi lưu giữ chương trình quyết định hoạt động của hệ thống điều
khiển. Trong bộ nhớ chương trình các lệnh được ghi tuần tự theo địa chỉ riêng.
Bộ nhớ chương trình của PLC thường là RAM. Với RAM này ta có thể nạp, ghi,
hoặc xoá chương trình bất kỳ lúc nào. Tuy nhiên khi mất nguồn nuôi thì nội
dung của RAM cũng bị mất, do đó người ta phải lắp vào PLC các pin khô làm
nguồn nuôi dự trữ . Người ta cũng đã thiết kế bộ nhớ thành các modul để cho
phép dễ dàng thích nghi với các chức năng điều khiển có kích cỡ khác nhau.
4. Modul đầu vào.
Có chức năng chuẩn bị các tín hiệu bên ngoài để chuyển vào trong PLC, nó
chứa các bộ lọc và bộ thích ứng mức năng lượng, được thiết kế để có thể nhận
được nhiều đầu vào. Các đầu vào được trang bị đèn LED để việc quan sát dễ
dàng hơn.
Bộ môn tự động hóa
14
5. Modul đầu ra.
Có cấu tạo tương tự modul vào. Nó gửi thẳng các thông tin đầu ra đến các
phần tử kích họat của các máy làm việc. Các đầu ra cũng được trang bị đèn LED
để việc quan sát dễ dàng hơn.
6. Modul giao diện.
Dùng để nối bộ PLC với các thiết bị bên ngoài như: màn hình, thiết bị lập
trình...
7.Modul mở rộng.
- Modul đếm: được sử dụng để trợ giúp những bộ đếm trong CPU. Modul
đếm có khả năng đếm thuận, nghịch.
- Modul thời gian.
8. Những thông số kỹ thuật căn bản của PLC.
- Nguồn cung cấp.
- Thời gian xử lý 1 Kbyte lệnh.
- Dung lượng bộ nhớ .
- Số lượng bộ đếm, bộ thời gian, cờ.
- Phần cứng đồng hồ đếm thời gian.
- Số đầu vào, ra (số và tương tự).
- Mức điện áp, dòng điện cho đầu vào ,ra.
- Khả năng mở rộng.
- Khả năng ghép nối với các thiết bị ngoại vi.
- Bộ lập trình PG.
Bộ môn tự động hóa
15
9-Các bit đầu vào trong PLC và các tín hiệu bên ngoài
Các bit đầu vào
Các bit trong PLC phản ánh trạng thái đóng mở của công tắc điện bên ngoài như hình
trên.Khi trạng thái khoá đầu vào thay đổi (đóng/mở),trạng thái các bit tương ứng cũng thay
đổi tương ứng (1/0).Các bit trong PLC được tổ chức thành từng Word; ở hình trên các khoá
đầu vào được nối tương ứng với word 000.
Các bit đầu ra trong PLC và các tín hiệu bên ngoài
Các bit của Word từ 01000 – 01015 sẽ điều khiển bật tắt đèn tương ứng với
trạng thái 1 hoặc 0 của nó.
01015
0 0 1 0 1 Các bit
của 010
01004 01000
Sáng
0V
00015
0 0 0 0 1
00001
00000
+V Các bit bên
trong PLC
phản ánh
trạng thái
đóng mở
công tắc
điện bên
ngoài
Bộ môn tự động hóa
16
IV- CÁC VẤN ĐỀ CHÍNH CẦN BIẾT KHI SỬ DỤNG PLC
Đầu vào a) Số đầu vào.
b) Các loại đầu vào.
Đầu ra a) Số lượng đầu ra.
b) Các loại đầu ra.
Bộ nhớ a) RAM
Thông tin ở bộ nhớ này có thể được
ghi vào hoặc đọc ra.
b) EPROM
Là bộ nhớ PROM để lưu giữ vĩnh cửu
các chương trình và có thể lập trình lại
bằng thiết bị lập chương trình.
c) EEPROM
Là bộ nhớ vĩnh cửu các chương trình
và có thể lập trình lại bằng thiết bị chuẩn
CRT hoặc bằng tay.
Ngoại vi a) Thiết bị lập trình bằng tay.
b) L.S.S - Phần mềm phụ trợ bằng tay.
c) Bộ lập trình Prom.
d) G.P.C- Thiết bị lập trình đồ hình
F.I.T-Tecminal thông minh trong xí
nghiệp.
Bộ môn tự động hóa
17
V-THỦ TỤC THIẾT KẾ BỘ ĐIỀU KHIỂN CHƯƠNG TRÌNH
Lưu chương trình
vào EPROM
Sắp xếp có hệ thống
tất cả các bản vẽ
Kết thúc
Thay đổi
chương trình
Mô phỏng chương
trình và kiểm tra
phần mềm
Chương trình
đúng?
Kiểm tra tất cả các
dây nối
Chạy thử chương
trình
Sửa lại phần
mềm
Dựng một lưu đồ
chung của hệ thống
điều khiển
Liệt kê các đầu vào
ra tương ứng với các
đầu V\R của PLC
Phiên dịch lưu đồ
sang giản đồ thang
Tìm hiểu các yêu cầu
của hệ thống điều
khiển
Nối tất cả các thiết bị
vào ra với PC
Chương trình
đúng?
Lập trình giản đồ
thang vào PLC
Bộ môn tự động hóa
18
Bộ môn tự động hóa
19
CHƯƠNG II
CÁC THAO TÁC VÀ CÁC LỆNH CƠ BẢN TRONG PLC_CQM1
PLC có mật khẩu lệnh để ngăn người không có trách nhiệm thâm nhập
vào chương trình. PLC luôn đòi hỏi mật khẩu ngay sau khi bật nguồn hoặc sau
khi bộ lập trình được cài đặt khi PLC ở chế độ vận hành. Để nhập mật khẩu cần
nhấn các phím CLR và MONTR.
* Xoá toàn bộ chương trình :
Việc xáo các chương trình đã có trong RAM của CPU tương ứng chế độ
vận hành ALLCLEAR. Các không gian nhớ của rơle lưu giữ bộ đếm và bộ nhớ
dữ liệu có thể được giữ lại bằng cách nhấn khoá của không gian bạn cần giữ lại
trước khi nhấn phím MONTR.
Chế độ ALLCLEAR làm việc khi chuyển mạch chọn chế độ đặt ở
PROGRAM
Bộ nhớ của PLC bị xoá sau khi thực hiện gõ các phím theo thứ tự sau :
PASSWORD !
CLR MONTR CLR
CLR PLAY
SET
NOT REC
RESET
MONTR CLR 0000
Bộ môn tự động hóa
20
PHÍM LỆNH
FUN
Các lệnh ứng dụng đặc
biệt gọi là chức năng
có thể được đưa vào
khi dùng khóa này.
LD LD nhập các điểm vào
chương trình và cho ta
ý nghĩa của các điểm
phân nhánh.
AND AND cho phép các
điểm phụ được nối
với hau để hình
thành một mạch nối
tiếp.
OR OR cho phép các
điểm được nối vào
mạch để hình thành
nối song song.
OUT Các lệnh ra
TIM Lệnh này để điều khiển thời gian
CNT
Lệnh này để
điều khiển bộ
đếm
NOT Dùng với LD,
AND, OR để thành
lập các điểm NC(
thường kín)
HR Thiết lập các rơle
lưu giữ (duy trì)
TR
Thiết bị các rơle
tạm thời.
SET
SHIFT
SHIFT dùng cho
chức năng thay
đổi của 4 phím
nhiều chức năng
có nhãn là PLAY,
RECORD
Channel,
CONTACT
A
0
9
Dùng khi cần
nhập vào các con
số thập phân, hexa
khi làm lập trình
Bộ môn tự động hóa
21
LỆNH ĐẶT - HỒI PHỤC CƯỠNG BỨC
Cưỡng bức các phần tử đầu ra hoặc các phần khác của chương trình lên
ON hoặc xuống OFF độc lập với chương trình được thực hiện bởi
FORCED SET/RESET.
Nhấn Hoặc
Bật ON Tắt OFF
Đặt chuyển mạch chọn chế độ về MONTR
Nhấn
Đèn LED 10000 sẽ sáng lên
SET RESET
CLR OUT B
1
A
0
A
0
A
0
A
0
MONTR SET
Bộ môn tự động hóa
22
KIỂM TRA CHƯƠNG TRÌNH
Có thể kiểm tra được chương trình để làm suất hiện bất cứ một lệnh nào
hoặc bất cứ địa chỉ bit dữ liệu nào dùng trong một lệnh. Việc kiển tra có thể tiến
hành từ bất cứ địa chỉ nào đang hiển thị hoặc từ một hiển thị đã bị xoá.
Để chỉ định một địa chỉ Bit hoặc một lệnh làm như sau:
Khi đã tìm ra một lệnh hoặc một địa chỉ bit thì ta có thể nhấn phím SRCH
một lền nữa để làm hiển thị kèm theo của chính lệnh hoặc địa chỉ của bit đó.
Trong khi tiến hành kiểm tra trên màn hiển thị suất hiện SRCH`G.
Khi một từ đầu tiên của câu lệnh nhiều từ đã hiển thị trong quá trình kiểm
tra, từ tiếp theo của câu lệnh sẽ được hiển thị nếu nhấn phím DOWN trước khi
thực hiện tiếp việc kiểm tra.
Nếu bộ nhớ chương trình được đọc ra trong chế độ RUN hoặc MONTR thì
trạng thái ON\OFF của bất cứ một hiển thị nào cũng sẽ hiện ra.
CLR SHIFT
CONT
#
SRCH SRCH
HR
TIM
CNT
Bộ môn tự động hóa
23
Ví dụ : kiểm tra bit
Ví dụ : kiểm tra câu lệnh
CLR
F
5
SRCH
SRCH
SRCH
CONT
#
SHIFT
00000
00000
CONT 00005
02000 CONT SRCH
LD 00005
02030 CONT SRCH
AND 00005
10780 CONT SRCH
END(01)
CLR
LD
SRCH
SRCH
SRCH
00000
00000
LD 00000
02000 SRCH
LD 00000
02020
LD 00000
10820 SRCH
END(01)
Bộ môn tự động hóa
24
CHÈN VÀ XOÁ CÁC LỆNH
Trong chế độ PROGRAM , bất cứ một lệnh nào mà đang đước hiển thị
cũng có thể bị xoá hoặc một lệnh khác có thể được chèn vào trước nó. Điều này
không thể thực hiện được trong các chế độ RUN hoặc MONTR.
Để chèn một lệnh nào đó thì phải hiển thị lệnh mà trước nó ta muốn ta
muốn đặt một lệnh mới, nhập câu lệnh giống như khi nhập một chương trình
khởi đầu, sau đó nhấn phím INS và phím DOWN xuống.
Để xoá một lệnh nào đó cũng phải hiển thi lệnh cần xoá và nhấn DEL và
UP lên.
Khi lệnh đã bị chèn hoặc bị xoá, tất cả các địa chỉ trong bộ nhớ chương
trình theo trật tự vận hành đều được tự động hiệu chỉnh sao cho không có địa chỉ
rỗng và không có lệnh nào không có địa chỉ.
INS
DEL
Bộ môn tự động hóa
25
Mã nhớ sau đây chỉ ra các bước thay đổi xảy ra cho một chương trình chèn:
Trước khi chèn Thủ tục chèn
Địa chỉ Lệnh Dữ liệu
00000 LD 00000
00001 AND 00001
00002 LD 10000
00003 AND NOT 00002
00004 OR LD
00005 AND 00003
00006 AND NOT 00004
00007 OUT 10000
00008 END(01)
Sau khi chèn
Địa chỉ Lệnh Dữ liệu
00000 LD 00000
00001 AND 00001
00002 LD 10000
00003 AND NOT 00002
00004 OR LD
00005 AND 00003
00006 AND NOT 00004
00007 AND 00005
00008 OUT 10000
00009 END(01)
CLR
OUT
A
0
A
0
A
0
A
0
B
1
SRCH
AND
F
5
INS
00007 READ
AND 00005
00008 INSERT END?
OUT 10000
00007 INSERT?
AND 00005
00007
AND 00005
00007
AND 00000
00007
OUT 10000
00000
OUT 10000
00000
OUT 00000
00000
Bộ môn tự động hóa
26
Mã nhớ sau đây chỉ ra các bước thay đổi xảy ra cho một chương trình xoá:
Trước khi xoá Thủ tục xoá
Địa chỉ Lệnh Dữ liệu
00000 LD 00000
00001 AND 00001
00002 LD 10000
00003 AND NOT 00002
00004 OR LD
00005 AND 00003
00006 AND NOT 00004
00007 AND 00005
00008 OUT 10000
00009 END(01)
Sau khi xoá
Địa chỉ Lệnh Dữ liệu
00000 LD 00000
00001 AND 00001
00002 LD 10000
00003 AND NOT 00002
00004 OR LD
00005 AND 00003
00006 AND 00005
00007 OUT 10000
00008 END(01)
CLR 00000
AND 00000
AND 00000
NOT 00000
AND NOT 00000
E
4
00000
AND NOT 00004
SRCH 00000 SRCH
AND NOT 00004
DEL 00000 DELETE?
AND NOT 00004
00000 DELETE END
AND 00005
00000 READ
AND 00004
Bộ môn tự động hóa
27
SỐ LƯỢNG CÁC TIẾP ĐIỂM
Số lượng các tiếp điểm sử dụng cho một liên hệ lôgic là không hạn chế. Các
tiếp điểm dùng để nối bởi các phím AND và AND NOT là tuỳ ý theo số lượng
yêu cầu.
Các tiếp điểm là tuỳ theo số lượng yêu cầu để nối mạch bởi các phím OR và
OR NOT . Số lượng các tiếp điểm cũng là không hạn chế trên một liên hệ lôgic:
00000 00001 00002
00000 00001 00002
00000
00001
00000
00001
Bộ môn tự động hóa
28
CÁC LỆNH CƠ BẢN
1. Lệnh AND LD và OR LD :
AND LD nối hai khối nối tiếp
Mã nhớ
Địa chỉ Lệnh Dữ liệu
00000 LD 00002
00001 OR 00003
00002 LD 00004
00003 OR 00005
00004 AND LD
00005 OUT 10000
OR LD nối hai khối song song
Mã nhớ
10000
00002 00004
00003 00005
10001
00002 00003
00004 00005
Bộ môn tự động hóa
29
Địa chỉ Lệnh Dữ liệu
00000 LD 00002
00001 AND NOT 00003
00002 LD 00004
00003 AND 00005
00004 OR LD
00005 OUT 10001
2. Thời gian
Lệnh Tim có thể được dùng để định thời gian từ ON giống như là
mạch rơle.
Đồ thị thời gian:
Giản đồ thang:
Mã nhớ :
Vào
00000
Ra
10000
Ra
10001
TIM 000
10000
10001
END
5.0 sec
00000 00001
TIM000
TIM000
Bộ môn tự động hóa
30
Địa chỉ Lệnh Dữ liệu
00000 LD 00000
00001 AND NOT 00001
00002 TIM 000 #0050
00003 LD TIM000
00004 OUT 10000
00005 LD NOT TIM000
00006 OUT 10001
00007 END(01)
3. Bộ đếm
Bộ đếm CNT là bộ đếm lùi đặt trước. Nghĩa là nó giảm một bước
đếm khi một tín hiệu vào chuyển từ OFF lên ON. Bộ đếm phải được lập
trình với một đầu vào đếm, một đầu vào hồi phục, một số đếm và giá trị
đặt (SV). Giá trị đặt(SV) có thể biến thiên từ 0000 đến 9999.
Mã nhớ
Địa chỉ Lệnh Dữ liệu
00000 LD 00000
10002
END
00000
00002
CNT 001
CP
CNT 001
R
10 counts
Bộ môn tự động hóa
31
00001 LD 00002
00002 CNT 001
#0010
00003 LD CNT 001
00004 OUT 10002
00005 END(01)
Số đếm không được cặp đôi với số thời gian bởi vì cả hai đều chia
nhau cùng một không gian dữ liệu trong bộ nhớ của PLC. Giá trị hiện tại
của bộ đếm có thể kiểm tra được từ bộ lập trình bằng cách nhấn các phím
như sau:
Trạng thái đầu vào và đầu ra cũng được kiểm tra bằng cách nhấn các
phím :
Để thay đổi giá trị của bộ đếm
Cần đặt chuyển chế độ về MONTR
CLR CNT B
1
MONTR
SHIFT CONT 00000
10002
MONTR
Bộ môn tự động hóa
32
4. Bộ ghi dịch – SFT(10)
Bộ ghi dịch SFT dịch chuyển một dữ liệu 16 bit trong một kênh xác
định bởi 1 bit. Mặc dầu lệnh này dịch chuyển dữ liệu trong khoảng các
kênh, cả một kênh khởi động và một kênh kết thúc phải được xác định
như là một dữ liệu.
Ký hiệu thang Không gian dữ liệu lệnh
CLR CNT B
1
SRCH
C
2
0
WRITE
00001 CNT DATA
#0010
00001 READ 0FF
CNT 001
CHG 00001 CNT DATA
#0010 #????
SFT(10)
S
E
I\O Rơle phụ bên trong
Rơle duy trì
00004
00005
10000
SFT(10)
100
100
00002 00003
DI
CP
R
Bộ môn tự động hóa
33
Mã nhớ
Địa chỉ Mã lệnh Dữ liệu
00000 LD 00002
00001 AND NOT 00003
00002 LD 00004
00004 SFT(10)
100
100
00005 LD 10000
00006 OUT 10100
00007 END(01)
Kênh khởi động
Kênh kết thúc
00 01 02 15 00 01 02 15
Bộ môn tự động hóa
34
Khi có tín hiệu vào hồi phục được ghi vào bộ ghi dịch, toàn bộ 16 bit
được hồi phục cùng nhau. Nếu dung không gian Rơle duy trì dữ liệu được
gọi lại khi mất nguồn điện.
5. KEEP(11)- Rơle chốt
KEEP dùng làm chốt. Nó duy tì trạng thái ON hoặc OFF của một
bit cho đến khi một trong hai đầu bào của nó tác động đặt (S) hoặc hồi
phục nó. Nếu chức năng KEEP được dùng với rơle HR thì trạng thái của
đầu ra chốt vẫn được giữ lại ngay cả khi mất nguồn.
Giản đồ thang :
Mã nhớ
00 01 02 15
KEEP
10000
END(01)
00001
Bộ môn tự động hóa
35
Địa chỉ Lệnh Dữ liệu
00000 LD 00000
00001 LD 00001
00002 KEEP(11) 10000
00003 END(01)
6. Chuyển -MOV(21)
MOV truyền dữ liệu qua nguồn ( hoặc dữ liệu qua một kênh định
trước hoặc một hằng số Hexa 4 số ) đến một kênh đích. Như vậy MOV
yêu cầu hai dữ liệu phải được xác định: Kênh nguồn hoặc hằng số và kênh
đích.
Ký hiệu giản đồ thang Không gian dữ liệu lệnh
Giản đồ thang :
MOV(21)
S
D
S: Kênh nguồn
IR, AR, SR, HR, TR, TC, LR, #
D: Kênh đích
IR, AR, DM, HR, LR
Bộ môn tự động hóa
36
Mã nhớ
Địa chỉ Mã lệnh Dữ liệu
00000 LD 25313
00001 MOV(21)
000
100
00002 END(01)
Giản đồ sau đây mô tả hoạt động của MOV
Nguồn vào Đích ra
CH000 CH100
MOV(21)
000
100
25313
00000 1
00001 1
00002 0
00003 1
00004 1
00005 0
00006 0
00007 1
00008 1
10000 1
10001 1
10002 0
10003 1
10004 1
10005 0
10006 0
10007 1
10008 1
Bộ môn tự động hóa
37
CHƯƠNG III
CÁC BÀI TẬP LỚN ỨNG DỤNG BỘ ĐIỀU KHIỂN CHƯƠNG TRÌNH
PLC_CQM1
Bài 1: Điều khiển tín hiệu đèn giao thông
Bộ môn tự động hóa
38
Phía Bắc Phía Nam
Biểu đồ thời gian
Bắc
Nam
Lưu đồ chương trình
45s
30s 15s
Xanh
Vàng
Đỏ
Xanh
Vàng
Đỏ
TIM
#0300
Xanh
START
Vàng
Đỏ
TIM
#0450
Xanh
Bộ môn tự động hóa
39
Giản đồ thang
Phía Bắc
10000
T000
10001
T002 10000
TIM000
T001
Bộ môn tự động hóa
40
Phía Nam
10006
T004
10004
T006 10006
TIM004
T005
#0450
T004
Bộ môn tự động hóa
41
Mã nhớ
Địa chỉ Lệnh Dữ liệu
00000 LD NOT TIM 000
00001 OUT 10000
00002 LD NOT TIM 002
00003 AND NOT 10000
00004 OUT 10001
00005 LD NOT TIM 001
00006 TIM 000 #0300
00007 LD TIM 000
00008 TIM 001
#0600
00009 LD NOT 10000
00010 TIM 002
#0150
00011 LD TIM 002
00012 AND NOT TIM 003
00013 OUT 10002
00014 LD 10002
00015 TIM 003
Bộ môn tự động hóa
42
#0450
00016 LD NOT TIM 004
00017 OUT 10006
00018 LD NOT TIM 006
00019 AND NOT 10006
00020 OUT 10004
00021 LD NOT TIM 005
00022 TIM 004
#0450
00023 LD TIM 004
00024 TIM 005
#0600
00025 LD NOT 10006
00026 TIM 006
#0300
00027 LD TIM 006
00028 AND NOT TIM 007
00029 OUT 10005
00030 LD 10005
00031 TIM 007
#0150
00032 FUN(01)
Khi được cấp nguồn, đèn xanh phía bắc sáng trong vòng 30s, đồng thời đèn
đỏ phía nam sẽ sáng trong vong 45s. Tiếp theo đèn vàng phía bắc sẽ sáng trong
vòng 15s, sau 15s , đèn xanh phía nam sẽ sáng và đèn đỏ phía bắc sáng. Quá
trình lặp đi lặp lại cho đến khi ngắt nguồn.
Bộ môn tự động hóa
43
Bài 2: Điều khiển dây truyền đóng gói
Biểu đồ thời gian
Phân công đầu vào Phần tử
00000 START Push Button(PB1)
00001 STOP Push Button(PB2)
00002 Có táo(SE1)
00003 Có hộp(SE2)
Khi PB1 bị ấn, băng chuyền hộp sẽ chạy. Khi phát hiện ra có hộp, băng
chuyền hộp dừng, băng chuyền táo chạy, xenxơ đếm sẽ đếm được 10 quả.
Phân công đầu ra Phần tử
10000 Băng chuyền táo
10001 Băng chuyền hộp
00000
00001
00002
00003
01000
CNT010
10000
10001
Bộ môn tự động hóa
44
Băng chuyền tào dừng băng chuyền hộp lại chạy. Bộ đếm sẽ hồi phục và
quá trình vận hành cứ thế lập lại cho tới khi nút PB2 được ấn xuống.
Lưu đồ chương trình
START
Băng chuyền hộp chạy
Có hộp?
Băng chuyền hộp dừng Băng chuyền táo chạy
Có hộp?
Băng chuyền táo dừng
Bộ môn tự động hóa
45
Giản đồ thang
Mã nhớ
Địa chỉ Lệnh Dữ liệu
00000 LD 00000
00001 OR 10001
00002 OR CNT 001
00003 AND NOT 10000
00004 AND NOT 00001
00005 OUT 10001
00006 LD 00003
00007 AND NOT CNT 001
10001
END(01)
CNT001
#0010
10000
C001
00000
10001
10000 00001
00003 C001
00002
10001
Bộ môn tự động hóa
46
00008 OUT 10000
00009 LD 00002
00010 LD 10001
00011 CNT 001
#0010
00012 FUN(01)
PHẦN 3 : THIẾT KẾ MÔ HÌNH CỬA TỰ ĐỘNG CHO GARA Ô TÔ SỬ DỤNG KỸ
THUẬT PLC ĐỂ ĐIỀU KHIỂN
• LỜI NÓI ĐẦU
Trong xã hội văn minh hiện đại này thì ôtô chiếm một phần không nhỏ trong lưu
thông, những tiện ích vượt trội của ôtô so với các loại phương tiện giao thông
khác là không thể phủ nhận(trở được nhiều người hơn,nhanh hơn, đỡ bụi và đỡ
ồn hơn, khi đi xa đỡ cảm thấy mệt hơn...). Trên thế giới thì ôtô đã là phương tiện
giao thông chính từ lâu.Với tốc độ phát triển như hiện nay của nước ta, chẳng
lâu nữa ôtô sẽ là phương tiện giao thông chính ở nước ta, khi đó mọi nhà đều có
ôtô và như thế chúng ta cần phải có nhiều chỗ để xe hơn. Đó cũng chính là lí do
em đã lựa chọn đồ án " Thiết kế mô hình cửa tự động cho gara ô tô "
Vì việc thiết kế gara với cửa tự động cho ôtô là điều hết sức cần thiết phục vụ tốt
hơn cho cuộc sống con người. Do cửa tự động có thể đóng mở một cách tự
động nên tiết kiệm thời gian và tránh được cảm giác ngại và phiền toái với
người sử dụng. Xã hội đang thay đổi từng ngày từng giờ, với cuộc sống hiện đại
ngày nay thì tiết kiệm được 1 chút thời gian và bớt đi phiền toái là điều rất cần
thiết.
Bộ môn tự động hóa
47
CHƯƠNG I : CHẾ TẠO GIỚI THIỆU MÔ HÌNH
I. Các yêu cầu của mô hình
• Kích thước tuỳ ý
• Gọn gàng
• Hệ thống cơ hoạt động tốt
• Hệ thống điện tốt, hoạt động đúng theo thiết kế
• Hệ thống cửa đáp ứng mọi yêu cầu đặt ra.
Cụ thể ta có nhưng yêu cầu như sau:
1- yêu cầu về chương trình chung
- Dùng loại cửa kéo có các thanh trượt dọc trượt ngang cho phép cửa đi lên
sát trần nhà, tận dụng không gian là trần nhà.
- cửa phải tự động mở khi có xe muốn vào, và phải tự động đóng xuống khi
xe đã vào hết
- Cửa thiết kế để có thể đóng mở 1 cách thông minh, khi cửa đang đóng
xuống thì xe mới vào thì cửa vẫn mở lên cho phép xe vào.
- Dùng kỹ thuật PLC để chương trình hoạt động cho cửa.
2- yêu cầu về cơ khí
Yêu cầu của mô hình là phải càng giống với cửa thật cả về hình thức và chất
lượng hoạt động càng tốt, phải chắc chắn và gọn gàng Do đó, việc thiết kế kết
cấu cơ khí cho mô hình cũng phải đảm bảo những yêu cầu kỹ thuật như đối với
cửa thật: Khung cửa, cánh cửa, rãnh trượt,xích, bánh răng,trục quay... Ngoài ra,
còn có các kết cấu phụ để tạo ra mô hình cửa tự động thật hoàn chỉnh như cửa
thật.
Động cơ ở đây là loại động cơ 1 chiều được cấp nguồn bởi bộ chỉnh lưu cầu
1 chiều,kết hơp với bộ đảo chiều cho phép động cơ có thể quay thuận hoặc quay
ngược.
II- Mục đích của việc chế tạo mô hình
- Tạo ra một mô hình cửa đóng mở tự động có thể hoạt động tốt, từ đó có thể
thiết kế được cửa tự động cho gara ô tô thật.
- Việc chế tạo ra mô hình hoạt động tốt sẽ tạo điêu kiện cho sinh viên có cơ
hội học tập và nghiên cứu môn học một cách thực tế, là một cơ hội rất tốt giúp
sinh viên khỏi bỡ ngỡ khi làm việc thực tế.
- Nghiên cứu, chế tạo ra mô hình cửa tự động này sinh viên cũng phải tham
khảo thực tế nhiều lĩnh vực và tham khảo bằng nhiều tài liệu khác nhau. Điều
đó mang lại sự hiểu biết sâu sắc hơn cho sinh viên không chỉ trong một lĩnh vực
tự đông hoá mà còn nhiều lĩnh vực,ngành nghề khác như điện,điện tử, cơ khí...
CHƯƠNG II : CẤU TẠO VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA MÔ HÌNH
Bộ môn tự động hóa
48
I - Tính toán chi tiết mô hình
TT Thiết bị & vật liệu Đơn vị tính
Số
lượng
A Khung
1 Nhôm 2.52 cm2 3.6 m
2 Nhôm 2.5x5 cm2 1m
3 Nhôm 1x1 cm2 2m
4 Gỗ sàn 25x30x2 cm2 1m2
5 Cánh cửa 13x20x1 cm2 1 tấm
6 Trục quay 40 cm
7 Bánh răng p3 Chiếc 4
8 Bánh răng p5 Chiếc 3
9 Xích m 1m
10 Động cơ một chiều 30V Chiếc 1
B Thiết bị điện
1 Sensor DSE30E4 Chiếc 2
2 Đèn halogen Chiếc 3
3 Công tắc hành trình Chiếc 2
4 Công tắc điện Chiếc 2
5 Công tắc tự hồi Chiếc 2
6 Rơle đảo chiều Chiếc 1
7 Nguồn 30VDC 1
8 Nguồn 9VDC 1
9 Cổng nối PLC Chiếc 2
Bộ môn tự động hóa
49
Mô hình nhìn từ trên
Bộ môn tự động hóa
50
Mặt cắt ngang của mô hình
Bộ môn tự động hóa
51
Bộ môn tự động hóa
52
Mô hình nhìn từ phía trước
Bộ môn tự động hóa
53
Mặt cắt đứng của mô hình
Bộ môn tự động hóa
54
Mô hình nhìn ngang
Bộ môn tự động hóa
55
Mặt cắt dọc của mô hình
Bộ môn tự động hóa
56
Bộ môn tự động hóa
57
Công tắc điều khiển bằng tay
(màu xanh và đỏ)
Bộ môn tự động hóa
58
Các đầu vào và ra được thiết kế một cách gọn gàng
Với hai cổng IN và OUT
Bên trong Gara có đèn chiếu sáng giúp nhìn tốt hơn
Bộ môn tự động hóa
59
Bộ môn tự động hóa
60
Bên ngoài cũng như bên trong đều có SENSOR cảm biến
Bộ môn tự động hóa
61
Các đèn Halogen cho biết trang thái hoạt động của cửa
Xanh : cửa đi lên
Đỏ : cửa đứng yên
Vàng : cửa đi xuống
Bộ môn tự động hóa
62
II- lập chương trình hoạt động cho mô hình
1- sơ đồ khối
Đèn vàng
+ còi báo
TIM 001
#0020
TIM001
#0020
TIM002
#0020
Đèn xanh
+ còi báo
START
Kiểm tra
xensơ 1 hoặc 2
Nâng
Hạn trên ?
Động cơ nâng dừng
Kiểm tra
xensơ 1 hoặc 2
Hạ cửa
Kiểm tra
xensơ 1 hoặc 2
Hạn dưới ?
Động cơ hạ dừng
Kiểm Tra Xensơ 1 hoặc 2
Đèn
TIM 003
#0600
Đèn
END
Bộ môn tự động hóa
63
2- Giản đồ thang
TIM001
#0020
10000
TIM002
#0020
10001
TIM003
#0600
10004
10005
10006
10002
CNT001
#0002
END
00000 00001 00003 10001
00002
TIM001
00001 00002 00004 10000
TIM002
00004
10000
10001
00003
00004 TIM003
10000
10001
00001
00005
00001 00002 00004 10003
10003
00001 00002
10003 00006 CNT001
00005
CP
R
Bộ môn tự động hóa
64
3- Mã nhớ
Địa chỉ Lệnh Dữ liệu
00000 LD 00001
00001 OR 00002
00002 AND NOT 00003
00003 AND NOT 10001
00004 TIM 001
#0020
00005 LD TIM 001
00006 OUT 10000
00007 LD NOT 00001
00008 AND NOT 00002
00009 AND NOT 00004
00010 AND NOT 10000
00011 TIM 002
#0020
00012 LD TIM 002
00013 OUT 10001
00014 LD 00004
00015 TIM 003
#0600
00016 LD 10000
00017 OUT 10004
00018 LD 10001
00019 OUT 10005
00020 LD 00004
00021 AND NOT TIM 003
00022 LD 00003
00023 OR 00003
00024 OUT 10006
00025 LD 10000
00026 OR 10001
00027 OUT 10002
00028
00029 LD 00001
00030 OR 00005
00031 LD NOT 00001
00032 AND NOT 00002
00033 AND NOT 00004
00034 AND NOT 10003
00035 CNT 001
#0002
Bộ môn tự động hóa
65
00036 LD NOT 00001
00037 AND 00002
00038 LD 10003
00039 AND NOT 00006
00040 AND NOT CNT001
00041 OR- LD --------
00042 LD 00005
00043 OR 00005
00044 END(01)
Bộ môn tự động hóa
66
4- đầu vào và ra
Đầu vào
00000 Công tắc nguồn
00001 Xenxơ 1
00002 Xenxơ 2
00003 Hạn trên
00004 Hạn dưới
00005 Công tắc thường đóng
00006 Công tắc thường mở
Đầu ra
10000 Nâng
10001 Hạ
10002 Còi
10003 Đèn chiếu sáng
10004 Đèn xanh
10005 Đèn vàng
10006 Đèn đỏ
Bộ môn tự động hóa
67
III- nguyên lý hoạt động của mô hình
Khi ô tô bắt đầu đi vào gara, gặp sensor 1 => tiếp điểm 0001 sẽ đóng mạch
cho bộ đếm T001 đếm sau 2 giây cửa sẽ tư động mở lên. Khi cửa mở lên thì đèn
xanh 10004 sẽ bật và còi 10002 kêu lên đồng thời đèn đỏ cũng sẽ mất do công
tắc hạn dưới 0004 đang ở trạng thái đóng sẽ nhả ra.
Khi cửa mở hết sẽ chạm công tắc giới hạn trên 0003 => tiếp điểm 0003 mở ra
sẽ cắt nguồn cấp cho động cơ nâng, cửa sẽ dừng lại và đèn xanh mất . Đồng thời
0003 mở sẽ cấp nguồn cho đèn đỏ 10006 sáng. Cửa vẫn đứng yên
Lúc này khi ô tô đi vào trong gara làm ngắt sensor 2 => đèn chiếu sáng
10003 sẽ bật sáng,nhưng cửa vân đứng yên do vẫn chạm sensor 2.
Khi ô tô đi vào hết ko chạm sensor 1 va 2,đồng thời công tắc hạn trên đang
đóng => đóng mạch sau 2 giây cho phép động cơ hạ xuống. Đèn đỏ sẽ báo hiệu
là cửa đang đi xuống còi 10002 sẽ kêu lên. Cửa sẽ hạ xuống cho tới khi chạm
công tắc hạn dưới 0004 => ngừng cấp điện cho động cơ hạ vì thế cửa sẽ dừng
lại. đèn đỏ lại bật lên.
Khi ô tô muốn đi ra, lùi ra sẽ chạm vào sensor 2 đầu tiên => mạch đóng lại
cho phép T0001 đếm 2 giây sau cửa sẽ nâng lên, khi lên hết cửa sẽ chạm vào
công tắc hạn trên 0003 ngắt mạch làm cho cửa dừng lại. Khi ô tô đi ra ngoài ko
còn chắn sensor 1 nữa thì lúc đấy mạch mới được đóng lại cho phép T0002 đếm
sau 2 giây sau cửa sẽ hạ xuống.
Cửa hạ hết xuống thì công tắc hạn dưới 0004 sẽ đóng lại => đèn đỏ sẽ báocửa
đang đứng yên. Ngoài ra khi ô tô đi ra khỏi gara thì ô tô sẽ chạm vào xensơ 1 ,
bộ đếm sẽ đém được 2 lần va không bị reset . Do đó nguồn cấp cho đèn 10003
sẽ bị mất => đèn sẽ tắt khi ô tô ra khỏi gara. Kết thúc 1 quá trình hoạt động của
gara.
Trong suốt quá trình đi lên, đi xuống hay cửa dừng lại đều có đèn báo hiệu
Nếu không hoạt đông trong khoảng 30 giây đèn sẽ tự tắt
Đỏ Vàng Xanh
Bộ môn tự động hóa
68
IV-tính toán công suất động cơ chuyển động:
• các thông số kĩ thuật của cửa:
-trọng lượng của cửa: 400 kg
-Đường kính bánh răng dẫn động : 0,3 m
-Tốc độ : 0,5 m/s
-Gia tốc cực đại : 1 m/s 2
-Độ dật khi khởi động : 0,3 m
•Tính toán công suất động cơ
-Khối lượng cửa G : 400 kg
-Tốc độ nâng hạ V: 0,5 m/s
-Hiệu suất cơ cấu nâng: 0,8
-Hệ số ma sát giữa thanh dẫn hướng và cửa k : 1,2
+ Công suất tĩnh của động cơ khi nâng tải la :
P n =
)(
η
310−×××× gKVG
= ( )
8,0
1081,92,15,0400 3−×××× =2,94(kw)
+ Công suất tĩnh của động cơ khi hạ tải là :
P h = ( ) η××××× −310gKVG
= ( ) 8,01081,92,15,0400 3 ××××× − =1,88 (kw)
2- Tính chọn động cơ :
• Tính mômen nâng và mômen hạ :
- u: bội số hệ thống ròng rọc, chon = 1
- i : tỉ số truyền
- R: bán kính bánh răng
- Động cơ dự tính chọn có n dm = 720 v/ph =12 v/s
i = ( )
UV
nR
×
××× 14,32
=
15,0
12
2
3,014,32
×
⎟⎠
⎞⎜⎝
⎛ ×××
= 22,6
M n =
( )
η××
××
iU
gRG = ( )
8,06,221
81,915,0400
××
×× = 32,5 (Nm)
M h =
( ) ( )
iU
gRG
×
−××× η12 = ( )
6,221
75,081,915,0400
×
××× = 19,5 (Nm)
Bộ môn tự động hóa
69
• Mômen đẳng trị :
M dt =
( )
t
MtM hn
×
±×
2
22
= ( )
12
5,195,32 22
×
± = 26,8 (Nm)
W d = 55,9
n =
15,014,3255,9
60
×××
×× iv = 150.66 (rad/s)
P dt = M dt × W d = 150,66 × 26,8 = 4037,6 (w) = 4,04 (kw)
V-SO SÁNH GIỮA MÔ HÌNH VÀ THỰC TẾ
Việc thiết kế mô hình cửa đóng mở tự động để nhằm mục đích nghiên cứu một
cách chính xác và cụ thể về cửa tự động.Do đó mô hình được thiết kế về cơ bản
là giống với công nghệ cửa tự động thật cả về hình dáng , cấu tạo và nguyên lý
hoạt động.Tuy nhiên giữa thực tế và mô hình vẫn tồn tại những khác biệt sau
đây:
Một là, do mô hình chỉ dùng cho mục đích tìm hiểu và thử nghiệm nên kích
cỡ nhỏ hơn nhiều so với thực tế (tuy vẫn phải đảm bảo các nguyên tắc thiết kế).
Hai là các thiết bị, linh kiện để làm mô hình khác xa với thực tế về cả kết cấu
cơ khí lẫn thiết kế điện. Khối lượng cửa coi như bỏ qua, tất cả thiết bị điện đều
dùng nguồn 1 chiều(đèn, xen xơ...). Riêng động cơ được cấp bởi nguồn 1 chiều
24v,chỉ có 1 cấp tốc độ. Ngoài ra chưa kể xích, bánh răng, trục quay,đèn,còi...
với mô hình chi có yêu cầu là hoạt động được nhưng trong thực tế là rất khác
với mô hình. Không chỉ hoạt động được mà còn phải hoạt động 1 cách an toàn
và hiệu quả nhất, thiết kế phải mang tính kinh tế nhất.
Chính vì vậy sự khác biệt thứ ba là trong thực tế tùy theo khối lượng của cửa
và tốc độ nâng hạ của cửa mà ta có thể chọn động cơ có công suất và số cấp tốc
độ cho phù hợp.
Ngoài ra còn có điểm khác biệt nhỏ nữa là, xen xơ trong thực tế ta co thể
dùng cảm biến siêu âm thay cho cảm biến quang,và có thể thêm 1 cảm biến nữa
ở giữa cửa tránh tình trạng cửa bị kẹt.
Bộ môn tự động hóa
70
Kết luận
Đồ án này của em thực hiện dựa trên cơ sở nghiên cứu tìm hiểu công nghệ của
cửa tự động trong thực tế. Thông qua đề tài thiết kế ra mô hình cửa gara tự động
đã thực sự giúp em hiểu biết rõ ràng hơn về những gì em đã được học trong suốt
ba năm qua. Qua đây em cũng được dịp mở rộng tầm hiểu biết của mình về
mảng kiến thức PLC mà em đã được học, một ứng dụng tối ưu của ngành tự
động hoá.
Đối với em, bản đồ án thực sự phù hợp với những kiến thức em đã tích luỹ đựoc
khi học nghành Tự động hoá xí nghiệp công nghệp. Do trình độ cũng như khả
năng nhận thức có hạn, cộng với việc thiếu thốn trong tài liệu tham khảo và thời
gian ngiên cứu, tìm hiểu đề tài còn hạn chế nên dù đã rất cố gắng nhưng chắc
rằng bản đồ án có nhiều điểm thiếu sót. Em mong các thấy cô châm trước và hy
vọng nhân được sự chỉ bảo tận tình của các thầy cô để có thể hiểu hơn và tiếp
cận gần hơn với các công nghệ mới.
Em xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Huy Phương đã hướng dẫn và giúp
em hoàn thành bản đồ án này. Đồng thời em cũng xin cảm ơn tất cả các thày cô
đã dạy dỗ em trong suốt ba năm học vừa qua, nhờ các thày cô, em mới có được
kiến thức như ngày hôm nay. Đó chính là những kiến thức cơ bản giúp em thực
hiện tốt nhiệm vụ tốt nghiệp, và là nền tảng cho công việc sau này của em.
Bộ môn tự động hóa
71
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1- CQM1 - sách của bộ môn
2- Trang bị điện -điện tử công nghiệp : nhà xuất bản giáo dục
Tác giả : Vũ Quang Hồi
3- Truyền động điện- nhà xuất bản khoa học kỹ thuật
Tác giả : Bùi Quốc Khánh, Nguyễn Văn Liêm, Nguyễn Thị Hiền
Hình ảnh lấy từ trang web :
www.automaticdoors.com
www.garagedoors
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- plc_cua_garatudong_plc_69_8187.pdf