Trong nghiên cứu này tác giả đề xuất một thiết
kế của cơ cấu khuếch đại dùng cơ cấu đàn hồi để
truyền chuyển động thẳng với độ phân giải micron
có độ khuếch đại 10,05. Thiết kế này dựa trên cơ sở
tối ưu hóa theo độ cứng. Cơ cấu khuếch đại dùng
cơ cấu đàn hồi được cấu tạo dựa trên các thanh
cứng kế hợp với các khớp đàn hồi thông qua các cơ
cấu đòn bẩy và cơ cấu bốn khâu bản lề để tạo
khuếch đại chuyển vị đầu ra như mong muốnvới
phạm vi hoạt động ổn định 0,1 đến 1mm của cơ cấu
với độ khuếch đại là 10,05 với khoảng chuyển vị
đầu vào từ 0,01 đến 0,1 mm. Cơ cấu sử dụng vật
liệu hợp kim nhôm có các thông số thiết kế tối ưu
như Bảng 2 và Bảng 3.
8 trang |
Chia sẻ: huongthu9 | Lượt xem: 661 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thiết kế tối ưu và mô phỏng cơ cấu đàn hồi dùng làm bộ khuếch đại của cơ cấu tạo vi chuyển động, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ, tập 20, số K5-2017
5
Tóm tắt—Bài báo này trình bày việc thiết kế
cơ cấu đàn hồi dùng làm bộ khuếch đại cho cơ
cấu tác động tạo vi chuyển động. Thiết kế bao
gồm việc xây dựng cơ cấu khâu cứng tương
đương, sau đó chuyển đổi sang cơ cấu đàn hồi,
chọn lọc và tham số hóa các kích thước của cơ
cấu đàn hồi và tối ưu hóa thiết kế sử dụng công
cụ tối ưu của ANSYS. Ngoài ra, bài báo còn sử
dụng công cụ ResponseSurface của ANSYS
Workbench để đánh giá ảnh hưởng của các biến
thiết kế đến bài toán tối ưu nhằm mục đích khảo
sát thêm độ nhạy của các biến thiết kế ảnh
hưởng tới hàm mục tiêu của cơ cấu. Thiết kế
này được lập mô hình phần tử hữu hạn và mô
phỏng hoạt động nhằm chứng minh khả năng
khuếch đại của cơ cấu. Kết quả chỉ ra rằng cơ
cấu có độ khuếch đại lớn hơn 10.
Từ khoá—Cơ cấu đàn hồi, cơ cấu khâu cứng, thiết
kế tối ưu
1 GIỚI THIỆU
ơ cấu đàn hồi đang được nghiên cứu rộng rãi
trên thế giới trong những năm gần đây nhằm
tạo ra chuyển động nhỏ cỡ micron và có độ chính
xác dưới micron, thậm chí nano nhưng chịu tải lớn.
Việc sử dụng rộng rãi cơ cấu đàn hồi là do rất nhiều
ưu điểm của nó so với cơ cấu truyền thống như:
giảm độ mài mòn, tiếng ồn, độ rung và nhu cầu bôi
trơn, trọng lượng nhẹ, độ chính xác tăng lên vì ma
sát được loại bỏ, do đó dễ dàng thu nhỏ thiết bị [1].
Hiện nay các nghiên cứu tương tự chưa có nhiều ở
Bài báo này được gửi vào ngày 3 tháng 07 năm 2017 và
được chấp nhận đăng vào ngày 10 tháng 09 năm 2017.
Nguyễn Văn Khiển, Đại học Sư phạm Kỹ thuật Tp.HCM
(e-mail: 1500403@student.hcmute.edu.vn).
Ngô Nam Phương, Trường Sĩ quan Không quân
(e-mail: namphuongctm24@gmail.com).
Phạm Huy Hoàng, Trường Đại học Bách Khoa, ĐHQG-HCM
(e-mail: phhoang@hcmut.edu.vn).
Phạm Huy Tuấn, Đại học Sư phạm Kỹ thuật Tp.HCM
(e-mail: phtuan@hcmute.edu.vn)
trong nước, các nghiên cứu gần đây tập trung vào
cơ cấu định vị chính xác dùng trong quang học, cơ
cấu dẫn động với độ phân giải micro [2], tay kẹp
vật kích thước nhỏ micron [3], tay máy cho chuyển
động có độ phân giải đến micron [4], cơ cấu đàn
hồi trong truyền động chính xác [5, 6]. Một số ứng
dụng cơ cấu đàn hồi song ổn định như: cơ cấu khoá
micro ứng dụng trong quang học [7], cơ cấu đựng
đĩa CD [8], gia tốc kế dạng khóa (latching
accelerometer) [9], relay điện [10].
Về mặt lý thuyết, có ba phương pháp tiếp cận
tổng hợp thiết kế khác nhau cho cơ cấu đàn hồi: (1)
các phương pháp tiếp cận dựa trên động học, (2)
các cách tiếp cận các khối cấu trúc và (3) phương
pháp tiếp cận dựa trên cơ sở tối ưu hóa hình học,
tối ưu hóa kích thước, thuật toán di truyền (GA)
[11-14]. Các nghiên cứu trước đây về cơ cấu đàn
hồi thông thường nghiên cứu ở chuyển vị đầu ra
nhỏ hoặc với hệ số khuếch đại nhỏ. Bài báo trình
bày việc thiết kế tối ưu và mô phỏng cơ cấu đàn hồi
dùng làm bộ khuếch đại của cơ cấu tạo vi chuyển
động với các chỉ tiêu thiết kế: Cơ cấu có hệ số
khuếch đại lớn hơn 10, có giới hạn kích thước (100
mm x 100 mm x 8 mm), chuyển vị đầu ra lớn hơn 1
mm được tối ưu hóa theo độ cứng vững (chuyển vị
kí sinh nhỏ nhất). Để tạo chuyển động đầu vào cho
cơ cấu tác giả dùng cơ cấu áp điện có độ chính xác
cao như PZT. Hiện nay công nghệ chế tạo piezo với
các lớp piezo mỏng được xếp chồng lên nhau, mỗi
lớp piezo khi được cung cấp điện áp thi dãn nở từ
0,001 đến 0,1 m. Vì vậy cần phải có cơ cấu
khuếch đại để tạo ra các vi chuyển động có dịch
chuyển lớn hơn.
2 THIẾT KẾ
2.1 Thiết kế cơ cấu khâu cứng
Việc phân tích và tổng hợp cơ cấu đàn hồi được
xây dựng dựa trên mô hình cơ cấu khâu cứng sẽ
giúp các nhà thiết kế nhanh chóng thu được phương
án ban đầu với các biến thiết kế đã được đánh giá
Thiết kế tối ưu và mô phỏng cơ cấu đàn hồi
dùng làm bộ khuếch đại
của cơ cấu tạo vi chuyển động
Nguyễn Văn Khiển, Ngô Nam Phương, Phạm Huy Hoàng, Phạm Huy Tuân
C
6 Science and Technology Development Journal, vol 20, No.K5-2017
sơ bộ và loại bỏ các biến thiết kế ít ảnh hưởng nhất.
Việc sử dụng khâu cứng tỏ ra hiệu quả trong việc
phân tích động học của cơ cấu. Dựa trên mô hình
này ta cũng thu được một thiết kế có biến thiết kế
sơ bộ phù hợp với việc xây dựng mô hình, phân
tích phần tử hữu hạn, tối ưu hóa, chế tạo và thử
nghiệm. Trong giai đoạn thiết kế ban đầu, mô hình
khâu cứng rất linh hoạt. Nó có thể được xem như là
một phương pháp phục vụ cho việc đánh giá nhiều
mẫu thiết kế thử nghiệm khác nhau một cách nhanh
chóng và hiệu quả. Mô hình khâu cứng cung cấp
nhanh cho mẫu thiết kế ban đầu, thử nghiệm các
mẫu thiết kế và phân tích chuyển động, động học.
Sự phát triển của các phương pháp thiết kế bằng
cách sử dụng các mô hình khâu cứng là một ưu tiên
của nghiên cứu.
Ứng dụng mô hình khâu cứng cho giai đoạn thiết
kế ban đầu là cần thiết. Tuy nhiên, khi chuyển sang
mô hình cơ cấu đàn hồi, khớp mềm sẽ biến dạng
theo cả ba hướng (xoay do uốn, kéo/nén và võng do
uốn), khớp mềm không đảm bảo chính xác tỷ lệ
khuếch đại như ở lý thuyết khâu cứng. Nên xây
dựng phương trình mối quan hệ giữa các biến thiết
kế cơ cấu khâu cứng khi chuyển cơ cấu nay sang cơ
cấu đàn hồi thì mối quan hệ toán học này không
còn chính xác. Thêm vào đó, toàn bộ cơ cấu khi bị
biến dạng phải đảm bảo điều kiện bền, do đó, cần
xác định được ứng suất lớn nhất phát sinh trong cơ
cấu khi làm việc. Việc làm này sẽ được thực hiện
với cơ cấu đàn hồi tương ứng cơ cấu khâu cứng
trên và giá trị ứng suất này sẽ được đưa vào ràng
buộc của bài toán tối ưu.
Hình 1. Cơ cấu khâu cứng
Ý tưởng thiết kế của cơ cấu khuếch đại là sự kết
hợp giữa cơ cấu bốn khâu bản lề và cơ cấu đòn bẩy.
Trong thiết kế này cơ cấu đòn bẩy được sử dụng
hai lần với mục đích khuếch đại, cơ cấu bốn khâu
bản lề vừa làm nhiệm vụ tăng thêm độ cứng vững,
giảm chuyển động theo của cơ cấu và cũng có thể
được dùng làm bộ phận khuếch đại cơ cấu như
trong Hình 1.
2.2 Thiết kế cơ cấu đàn hồi
Cơ cấu đàn hồi là cơ cấu trong đó có một hoặc
vài chuyển động được thực hiện nhờ sự biến dạng
của các khớp đàn hồi thay thế cho các khớp thường
dùng. Cơ cấu đàn hồi được thiết kế dựa trên 2 dạng
(1) khớp bản lề đàn hồi và (2) thanh mảnh. Khớp
bản lề đàn hồi đã được nghiên cứu đầu tiên từ
những năm 1960. Cơ cấu khâu cứng như ở Hình 1
sau khi được chuyển đổi thành cơ cấu đàn hồi sẽ có
dạng như ở Hình 2. Trong đó, các khớp bản lề có
thể được chuyển đổi thành các khớp đàn hồi với
các biên dạng khác nhau như hình tròn, ellipse,
parabolic hay hyperbolic [15, 16]. Trong bài báo
này, tác giả sử dụng khớp đàn hồi dạng bán nguyệt
với các ưu điểm như giảm ứng suất tập trung, đơn
giản dễ chế tạo [17]
Hình 2. Cơ cấu đàn hồi
Cơ cấu đàn hồi được làm bằng vật liệu hợp kim
nhôm (7075 - T6) với các thông số của vật liệu như
sau: modul đàn hồi E = 71,7 (GPa), hệ số Poisson
là 0,33, giới hạn đàn hồi là 500 (MPa) và khối
lượng riêng ρ = 2810 kg/m3. Khi cho đầu vào
(input) chuyển vị một khoảng so với vị trí ban đầu
Din, cơ cấu đàn hồi bị dịch chuyển, các khớp đàn
hồi bị biến dạng, nhờ các cơ cấu đòn bẩy và cơ cấu
bốn khâu bản lề, chuyển vị đầu ra (output) được
khuếch đại như mong muốn.
2.3 Tối ưu hóa thiết kế
2.3.1 Các biến thiết kế
Bài toán tối ưu hóa hình dạng và kích thước
được thực hiện bằng cách sử dụng phần mềm
ANSYS. Các biến thiết kế gồm: biến hình dạng
(R1÷R5; T1÷T5) và biến kích thước (X1÷X4; Y1÷Y5)
input
output
Y
1
Y
2
Y
3
Y
4
Y
5
Y
6
X1
X2
Chuyển vị kí sinh
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ, tập 20, số K5-2017
7
được thể hiện trên Hình 3. Giới hạn của các biến
thiết kế được cho chi tiết trong Bảng 1.
Hình 3. Sơ đồ các biến thiết kế cơ cấu đàn hồi
Bảng 1. Giới hạn của các biến thiết kế
Biến
thiết kế
Giới hạn
dưới (mm)
Giới hạn
trên (mm)
Y1 10 20
Y2 20 40
Y3, Y4 1 15
Y5 10 30
R1 ÷R5 2 8
T1 ÷T5 0,4 1
X1, X4 5 10
X2, X3 2 10
2.3.2 Các ràng buộc của bài toán tối ưu
Không gian thiết kế của cơ cấu có kích thước
giới hạn 100x100mm
HxW≤100x100 (mm) (1)
Ràng buộc chiều cao Y6=100
Ràng buộc chiều rộng:
Lw=2(R1+R2+2R3+R4+R5+L+T3)+X1
+X2+X3+X4≤100 (2)
Ràng buộc kích thước để lắp ghép cơ cấu tác
động PZT (Piezo Actuator):
L1=Y2-2(R2+R4+R3-R1)-T2-T4-Y4+T1≥2 (3)
Ràng buộc về độ khuếch đại của cơ cấu: a≥10
(4)
Với chuyển vị đầu vào lớn nhất i =0.1 mm ràng
buộc này tương đương với yêu cầu về chuyển vị
đầu ra theo trục X:
max U 1
x
(5)
Với max|Ux| là trị tuyệt đối chuyển vị đầu ra theo
trục X
Ràng buộc về vật liệu:
500(MPa)c (6)
2.3.3 Hàm mục tiêu của bài toán tối ưu
Hàm mục tiêu: chuyển vị kí sinh nhỏ nhất hay
chuyển vị đầu ra của cơ cấu theo trục Y max|Uy|
nhỏ nhất.
(7)
Quá trình tính toán mô phỏng được thực hiện
trên phần mềm ANSYS. Sử dụng công cụ
Response Surface của ANSYS Workbench để đánh
giá ảnh hưởng của các biến thiết kế đến bài toán tối
ưu. Do yêu cầu của bài toán thiết kế (kích thước,
chuyển vị, độ khuếch đại) ở đây việc đánh giá độ
nhạy của các biến thiết kế theo 3 thông số là ứng
suất của cơ cấu (được thể hiện ở Hình 4a), chuyển
vị theo trục X của đầu ra (được thể hiên ở Hình 4b
và chuyển vị theo trục Y (được thể hiện ở Hình 4c).
Do bài toán thiết kế có ứng suất sát với giới hạn
đàn hồi của vật liệu và độ nhạy của các biến thiết
kế nên việc khảo sát toàn bộ các biến thiết kế là rất
cần thiết.
2.3.4 Kết quả tối ưu
Giá trị tối ưu của cácbiến thiết kế và hàm mục
tiêu được thể hiện trong Bảng 2 và Bảng 3.
Phân tích độ nhạy của các biến thiết kế cho phép
loại bỏcác biến ít ảnh hưởng đến thiết kế và mở
rộng vùng hoạt động (giới hạn) của biến thiết kế
ảnh hưởng lớn nhất đến hàm mục tiêu mong muốn
của thiết kế. Ngoài ra, phân tích độ nhạy của các
biến thiết kế, làm tăng khả năng hội tụ của hàm
mục tiêu và làm giảm dung lương bộ nhớ máy tính,
giảm thời gian xử lý bài toán. Từ kết quả phân tích
độ nhạy Hình 4, các biến thiết kế ảnh hưởng đến
hàm mục tiêu mong muốn như chuyển vị, ứng suất
của thiết kế. Hình 4a, cho thấy, các biến thiết kế X1,
Y1, T1, R1, T5 là tham số đầu vào quan trọng nhất,
sau đó lần lượt đến các tham số sau R4, T4, T2, R2,
Y5, Y2, Y4, R3, X4, X3, R5, X2, Y3, T3, các biến này
có ảnh hưởng đến ứng suất của cơ cấu. Hình 4b
trình bày các biến thiết kế X1, R1, Y1, X4, R4 là
tham số đầu vào quan trọng nhất, sau đó lần lượt
đến các biến thiết kế X3, Y2, R2, R3, T5, T4, R5, Y3,
X2, Y5, Y4, T3, T1, T2, các biến này có ảnh hưởng
đến chuyển vị đầu ra Dout, theo phương X của cơ
cấu. Hình 4c cho kết quả các biến Y1, X1, R1, X4, T1
8 Science and Technology Development Journal, vol 20, No.K5-2017
là tham số đầu vào quan trọng nhất, sau đó lần lượt
đến các biến thiết kếT2, Y5, R2, Y4, X3, R3, R4, T5,
X2, T3, T4, Y2, R5, Y3, các biến này có ảnh hưởng
đến, chuyển vị đầu ra theo phương Y của cơ cấu.
a)
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ, tập 20, số K5-2017
9
b) c)
Hình 4. Độ nhạy của các biến thiết kế đối với ứng suất của cơ cấu (a), chuyển vị theo trục X (b), chuyển vị theo trục Y (c)
Bảng 2. Kết quả tối ưu các biến trạng thái và hàm mục tiêu
Tên biến Kết quả tối ưu (đơn vị)
Max|Ux| 1,005 (mm)
Max|Uy| 0,163 (mm)
max 429,690 (MPa)
Lw 97,910 (mm)
3 MÔ PHỎNG HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ CẤU
Sử dụng phần mềm ANSYS để mô phỏng
chuyển vị, ứng suất của cơ cấu. Thông qua kết quả
mô phỏng ta có thể đánh giá khả năng làm việc của
cơ cấu. Mô hình phần tử dạng mặt được sử dụng để
kiểm tra lại kết quả ứng suất cho thiết kế sau cùng.
Ở đây phần tử dạng mặt PLANE 82 được chọn để
phân tích và mô phỏng bài toán thiết kế, các kết
quả mô phỏng được thể hiện qua Hình 5, Hình 6 và
Hình 7.
Với chuyển vị đầu vào lớn nhất 0,1 mm chuyển
vị đầu ra của cơ cấu là 1,005 mm tương ứng với độ
khuếch đại của cơ cấu là a=10,05 và chuyển vị kí
sinh 0,1627 mm. Ứng suất lớn nhất của cơ cấu
max=429,69 MPa thỏa mãn điều kiện ràng buộc về
độ bền của vật liệu cơ cấu.
Đồ thị Hình 8 mô tả mối quan hệ giữa chuyển vị
đầu vào và chuyển vị đầu ra của cơ cấu là một hàm
tuyến tính. Khi cho chuyển vị đầu vào của cơ cấu
một khoảng chuyển vị từ 0,01 mm đến 0,1 mm, thì
qua cơ cấu khuếch đại này, nó tạo được chuyển vị
đầu ra có hệ số khuếch đại là 10,05.
Hình 5. Chuyển vị theo trục X của cơ cấu
10 Science and Technology Development Journal, vol 20, No.K5-2017
Hình 6. Chuyển vị theo trục Y của cơ cấu
Hình 7. Ứng suất của cơ cấu
Hình 8. Đồ thị mối quan hệ giữa chuyển vị đầu vào và đầu ra
của cơ cấu
Bảng 3. Kết quả tối ưu của của biến thiết kế
Biến thiết
kế
Giá trị tối
ưu (mm)
Biến
thiết kế
Giá trị
tối ưu
(mm)
Y1 14,21 T1 0,67
Y2 35,14 T2 0,47
Y3 8,50 T3 0,95
Y4 9,39 T4 0,71
Y5 10,05 T5 0,40
R1 2,02 X1 10,10
R2 7,60 X2 19,92
R3 3,90 X3 10,08
R4 2,02 X4 5,01
R5 2,01
4 KẾT LUẬN
Trong nghiên cứu này tác giả đề xuất một thiết
kế của cơ cấu khuếch đại dùng cơ cấu đàn hồi để
truyền chuyển động thẳng với độ phân giải micron
có độ khuếch đại 10,05. Thiết kế này dựa trên cơ sở
tối ưu hóa theo độ cứng. Cơ cấu khuếch đại dùng
cơ cấu đàn hồi được cấu tạo dựa trên các thanh
cứng kế hợp với các khớp đàn hồi thông qua các cơ
cấu đòn bẩy và cơ cấu bốn khâu bản lề để tạo
khuếch đại chuyển vị đầu ra như mong muốnvới
phạm vi hoạt động ổn định 0,1 đến 1mm của cơ cấu
với độ khuếch đại là 10,05 với khoảng chuyển vị
đầu vào từ 0,01 đến 0,1 mm. Cơ cấu sử dụng vật
liệu hợp kim nhôm có các thông số thiết kế tối ưu
như Bảng 2 và Bảng 3.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] L.L. Howell, Compliant Mechanisms, New
York, Wiley, 2001.
[2] Phạm Huy Hoàng, Trần Văn Thùy, “Thiết kế
hình dạng và mô phỏng hoạt động của cơ cấu
dẫn động với độ phân giải micro”, Tạp chí
Phát Triển Khoa Học và Công Nghệ, 2008, số
3, Tập 11.
[3]
Qiu, J., et al., A Bulk-MicromachinedBistable
Relay with U-Shaped Thermal Actuators,
Journal of Microelectromechanical Systems,
2005, Vol. 14, pp. 1099-1109.
[4] Mohd, N.M.Z., et al., Development of a novel
flexure-based microgripper for high precision
micro-object manipulation, Sensors and
Actuators A, 2009, Vol. 150, pp. 257–266.
[5] Pham Minh Tuan and Pham Huy Hoang,
Design and Simulation of High Precision Feed
Drive for CNC Turning Machine, The 8th
South East Asia Technical University
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ, tập 20, số K5-2017
11
Consortium (SEATUC) Symposium, Malaysia,
March 2014.
[6] Nguyễn Văn Khiển, Phạm Huy Hoàng, Phạm
Huy Tuân, Cơ cấu đàn hồi và các hướng ứng
dụng, Hội nghị khoa học và công nghệ toàn
quốc về cơ khí - Lần thứ IV, 2015.
[7] Hale, L. C., Principles and techniques for
designing precision machines. Ph.D. Thesis.
1999. Massachusetts Institute of Technology,
Department of Mechanical Engineering.
Boston, USA.
[8] Yang, Y.J., et al., A Novel 2 × 2 MEMS
Optical Switch Using the Split Cross-Bar
Design, Journal of Micromechanics and
Microengineering, 2007, Vol. 17, pp. 875-
882.
[9] Hilton_et al., 1997, Storage Case for Disk-
Shaped Media Having a Bistable Ejection
Mechanism Utilizing Compliant Device
Technology, United States Patent, No.
5,590,768.
[10] Hansen, B.J., et al., Plastic Latching
Accelerometer Based on Bistable Compliant
Mechanisms, SmartMaterial and Structures,
2007, Vol. 16, pp. 1967-1972.
[11] Gallego, J. A. and J. L. Herder (2009),
Synthesis Methods in Compliant Mechanisms:
An Overview, Proceedings of the ASME 2009
International Design Engineering Technical
Conferences & Computers and Information in
Engineering Conference (IDETC/CIE 2009),
San Diego, California, USA, pp. 1-22.
[12] Pham, H.-T. and D.-A. Wang, A quadristable
compliant mechanism with a bistable structure
embedded in a surrounding beam structure,
Sensors and Actuators A, Vol. 167, pp. 438–
448, 2011
[13] Pham Huy-Tuan, V.K. Nguyen, and V.T. Mai,
Shape optimization and fabrication of a
parametric curved segment prosthetic foot for
amputee, Journal of Science and Technology:
Technical Universities, Vol. 102, pp. 89-95,
2014.
[14] Nicolae Lobontiu, Compliant Mechanisms:
Design of Flexure Hinges, CRC Press LLC,
2003.
[15] Smith, Stuart T. Smith, Flexures elements of
elastic mechanisms, Gordon and Breach
Science Publishers, 2000.
[16] Chen, G., et al., A tensural displacement
amplifier employing elliptic-arc flexure
hinges, Sensors and Actuators A, 2016, Vol.
247, pp. 307–315
Nguyễn Văn Khiển nhận bằng
Thạc sĩ tại Đại học Sư phạm Kỹ
thuật TP. Hồ Chí Minh, Việt
Nam, năm 2014. Hiện tại anh
đang làm nghiên cứu sinh tại
Khoa Cơ khí, Đại học Sư phạm
Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh.
Hướng nghiên cứu chính bao gồm
cơ cấu đàn hồi và tối ưu hóa đa
mục tiêu.
Ngô Nam Phương tốt nghiệp
Trường Đại học Bách Khoa –
ĐHQG-HCM năm 2007. Hiện
đang công tác tại trường Sĩ quan
Không quân và đang học Cao học
ngành kỹ thuật cơ khí tại Trường
Đại học Bách Khoa – ĐHQG-
HCM.
Phạm Huy Hoàng nhận bằng
Tiến sĩ tại Đại Học Công Nghệ
Nanyang, Singapore năm 2006.
Ông hiện là Phó Giáo sư tại Khoa
Cơ khí, Trường Đại học Bách
Khoa – ĐHQG-HCM, Việt Nam.
Hướng nghiên cứu chính bao gồm
động học và động lực học cơ hệ,
cơ cấu đàn hồi và kỹ thuật chẩn
đoán tình trạng.
Phạm Huy Tuân nhận bằng Tiến
sĩ tại Viện Kỹ thuật chính xác,
trường đại học Quốc gia Chung
Hsing, Đài Loan năm 2011. TS
Tuân hiện đang giảng dạy tại
Khoa Cơ khí Chế tạo máy, Đại
học Sư phạm Kỹ thuật TPHCM.
Hướng nghiên cứu chính bao gồm
cơ cấu đàn hồi và kỹ thuật siêu âm
12 Science and Technology Development Journal, vol 20, No.K5-2017
Optimal design and simulation of compliant
mechanism used as amplifier
of micro linear actuator
Nguyen Van Khien, Ngo Nam Phuong, Pham Huy Hoang, Pham Huy Tuan
Abstract—This paper presents the design of a
compliant mechanism that can be used as an
amplifier mechanism of the micro linear
actuator. The design includes the synthesis of
pseudo rigid-body mechanism, the converting
rigid mechanism to a compliant mechanism, the
parameterization of dimensions of compliant
mechanism, design variables' choice and the
optimal design using ANSYS optimization tool.
In addition, the paper also describes the use of
response surface analysis tool of ANSYS
Workbench to evaluate the effect of design
variables on the optimization so that to
investigate the sensitivity of those design
variables on the objective function. The finite
element model of the designed mechanism is
established and used to simulate the compliant
mechanism and to evaluate the amplification
ability. The results show that the amplification
ratio is higher than 10.
Keywords—Compliant mechanism, pseudo rigid-body
mechanism, optimal design.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- thiet_ke_toi_uu_va_mo_phong_co_cau_dan_hoi_dung_lam_bo_khuec.pdf