Thiết kế và sử dụng đồ dùng trực quan trong dạy học lịch sử ở chương III phần I sách giáo khoa lịch sử 10 (cơ bản) trường THPT

MỤC LỤC Phần mở đầu .5 Phần nội dung .8 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỂN CỦA VIỆC THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG ĐỒ DÙNG TRỰC QUAN TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ Ở CHƯƠNG III, PHẦN I SGK LỊCH SỬ 10( CƠ BẢN) TRƯỜNG THPT .9 1.1 Phương pháp trực quan trong dạy học lịch sử 9 1.1.1 Khái niệm 9 1.1.2 Vai trò của đồ dùng trực quan trong quá trình dạy học lịch sử .10 1.2 Vị trí và ý nghĩa của việc sử dụng đồ dùng trực quan 10 1.2.1Vị trí .10 1.2.2 Ý nghĩa của đồ dùng trực quan .11 1.3 Các loại đồ dùng trực quan trong lịch sử 13 1.3.1 Nhóm thứ nhất 13 1.3.2 Nhóm thứ hai 14 1.3.2.1 Mô hình sa bàn và các loại phục chế khác 14 1.3.2.2 Hình ảnh và hình vẽ lịch sử 14 1.3.2.3 Phim học tập( giáo khoa) phim truyện 14 1.3.3 Nhóm thứ ba .14 1.3.3.1 Bản đồ 15 1.3.3.2 Niên biểu 15 1.3.3.3 Đồ thị 16 1.3.3.4 Hình vẽ bằng phấn trên bảng đen .16 1.3.3.5 Các phương tiện khác trong dạy học 16 1.4 Thực tiển của việc sử dụng đồ dùng trực quan trong dạy học lịch sử ở chương III, phần I,SGK lịch sử 10( cơ bản) trường THPT 17 1.4.1 Mục đích điều tra khảo sát .17 1.4.2 Nội dung điều tra . .18 1.4.3 Kết quả điều tra . 18 1.4.3.1 Nhận thức của GV về việc sử dụng dồ dùng trực quan trong dạy học lịch sử ở trường THPT 18 1.4.3.2 Nhận thức của HS về việc sử dụng dồ dùng trực quan trong dạy học lịch sử ở trường THPT 20 CHƯƠNG 2: NHỮNG NỘI DUNG TRONG CHƯƠNG III, PHẦN I SGK LỊCH SỬ LỚP 10( CƠ BẢN) CẦN TRIỆT ĐỂ KHAI THÁC ĐỂ THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG ĐỒ DÙNG TRỰC QUAN .22 2.1 Những nguyên tắt . .22 2.2 Các nội lịch sử trong chương III, phần I, SGK lịch sử 10( cơ bản) trường THPT. . 27 CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG CÁC LOẠI ĐỒ DÙNG TRỰC QUAN ĐỂ DẠY CHƯƠNG III, PHẦN I, SGK LICH SỬ 10 (CƠ BẢN) TRƯỜNG THPT. QUA TỪNG BÀI CỤ THỂ. .34 3.1 Những nguyên tắc chung . .34 3.1.1 đảm bảo tính khoa học 34 3.1.2 Đảm bảo tính trực quan hóa 34 3.1.3 Đảm bào tính thẩm mỹ 34 3.1.4 Đảm bảo tính kinh tế 35 3.2 Phương pháp thiết kế và sử dụng đồ dùng trực quan trong dạy học lịch sử chương III, phần I SGK lịch sử 10( cơ bản) trường THPT 35 3.2.1 Trung quốc thời phong kiến . . 35 3.3 Thực nghiệm sư phạm . 44 3.3.1 Lựa chọn đối tượng thực nghiệm .44 3.3.2 Nội dung thực nghiệm .45 3.3.3 Phương pháp tiến hành thực nghiệm .45 3.3.4 Kết quả thực nghiệm .46 Kết luận .47 Tài liệu tham khảo .49 Phụ lục

doc72 trang | Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 3693 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thiết kế và sử dụng đồ dùng trực quan trong dạy học lịch sử ở chương III phần I sách giáo khoa lịch sử 10 (cơ bản) trường THPT, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
vực kinh tế thời Tần và thời Đường Triều đại Lĩnh vực Thời Tần Thời Đường Nông nghiệp Thủ công nghiệp Chính sách quân điền - Vẽ sơ đồ bộ máy nhà nước thời Đường - Lập bảng hệ thống kiến thức để thấy sự phát triển kinh tế thời đường. Triều đại Lĩnh vực Thời Đường Thời Minh Thủ công nghiệp Thương nghiệp - Toàn cảnh cố cung Bắc Kinh - Sơ đồ nhà nước thời Minh - Bảng liệt kê các thành tựu văn hóa. Lĩnh vực Thành tựu Tư tưởng Sử học Văn học Khoa học kỹ thuật - Một đoạn Vạn lí trường thành. - Tượng phật bằng ngọc thạch trong cung điện được tạc từ một khối ngọc thạch trắng và được khảm đá quý. - Giới thiệu về bốn phát minh quan trọng của Trung Quốc. CHƯƠNG 3 THIẾT KẾ VÀ SỦ DỤNG CÁC LOẠI ĐỒ DÙNG TRỰC QUAN ĐỂ DẠY CHƯƠNG III, PHẦN I, SGK LỊCH SỬ LỚP 10 (CƠ BẢN) QUA TỪNG BÀI CỤ THỂ 3.1 NHỮNG NGUYÊN TẮC CHUNG 3.1.1 Đảm bảo tính khoa học sư phạm Phục vụ thiết thực nội dung bài học, chương trình SGK, góp phần đổi mới phương pháp DH. Phải đảm bảo tính sát, khoa học phục vụ tốt cho quá trình dạy hoc Khi sử dung phải đảm bảo trong một thời gian hợp lý trong từng bài cự thể Ví dụ: Khi dạy bài Trung Quốc thời phong kiến Mục 1: Minh họa bằng bản thống kê (niên biểu các triều đại phong kiến Trung Quốc) Mục 2: Mịnh họa bằng sơ đồ bộ nhà nước thời Đường Mục 3: Cho học sinh quan sát H15 toàn cảnh Cố Cung Bắc Kinh MỤC 4: Xem một đoạn vạn lý trường thành Các tranh ảnh sơ đồ phải đảm bảo tính chính xác khoa học giúp học sinh hiểu được lịch sử dựng nước cửa Ông cha ta 3.1.2 Đảm bảo tính trực quan hóa Phải có cấu trúc hợp lý gọn nhẹ Chất liệu đảm bảo sử dụng lâu dài, không làm hại người sử dụng Ví dụ: khi sử dụng bản đồ quá lớn khi treo lên bảng quá lớn bên cạnh đó lại khó tháo rở và bảo quản cho việc sử dụng lần sau. 3.1.3 Đảm bảo tính thẩm mĩ Hình thức đẹp, màu sắc phù hợp hấp dẫn người sử dụng Ví dụ: khi dùng đồ dùng dạy học do nhà nước cấp thì phải đảm bảo nguyên tắc trên. Khi cho HS quan sát hình 12 tượng người bằng đất nung trong khu lăng mộ Tần Thủy Hoàng thì hình phải rõ ràng HS có thể quan sát và phân tích được. 3.1.4 Đảm bảo tính kinh tế Đồ dùng trực quan phải phù hợp với kinh phí của nhà trường GV có thể cho HS làm được ở nhà Ví dụ: khi yêu cầu vẽ bảng thống kê các triều đại của Trung Quốc trên một loại giấy có sẵn ở nhà vừa tiết kiệm được kinh phí tạo cho các em có ý thức tự thiết kế đồ dùng và có sự chuẩn bị trước ở nhà khi đến lớp. 3.2 PHƯƠNG PHÁP THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG ĐỒ DÙNG TRỰC QUAN ĐỂ DẠY CHƯƠNG III, PHẦN I SGK LỚP 10 (CƠ BẢN ) QUA TỪNG BÀI CỤ THỂ. Chương I: Trung Quốc thời phong kiến Bài 5: Trung Quốc thời phong kiến ( tiết 1) Hoạt động của thầy và trò Kiến thức cơ bản GV: Nhắc lại kiến thức đã học ở bài các quốc gia cổ đại phương đông về các giai cấp trong xã hội. GV: việc sử dụng công cụ bằng sách ở Trung Quốc vào thế kỉ V TCN có tác dụng gì? HS: Sản xuất phát triển, nông dân giàu, quan lại trở thành địa chủ. Nông dân mất ruộng trở thành nông dân lĩnh canh. GV: Treo sơ đồ về mối quan hệ về địa chủ và nông dân Trung Quốc. Quý tộc Quý tộc ND giàu Nông dân lĩnh canh Nông dân công xã ND tự canh ND nghèo HS: Cả lớp xem sơ đồ và đại diện một em trả lời câu hỏi GV: Củng cố kiến thức: Trong xã hội Trung Quốc khi đầu sách xuất hiện, xã hội phân hóa hình thành 2 giai cấp mới đại chủ và nông dân lĩnh canh từ đây quan hệ sản xuất phong kiến đã hình thành. GV: Cho HS xem lại bảng niên biểu Trung Quốc thời cổ trung đại. GV: Nhà Tần được thành lập như thế nào HS: 1 em trả lời, các em khác lắng nghe và bổ sung. GV: Cho HS quan sát sơ đồ tổ chức bộ máy nhà nước phong kiến Trung Quốc thời Tần-Hán. GV: Tổ chức bộ máy nhà nước thời Tần-Hán từ trung ương đến địa phương như thế nào? HS: xem sơ đồ đại diện 1 em trình bày các em khác quan sát và lắng nghe GV: Nêu câu hỏi: Hãy kể tên các cuộc khởi nghĩa của nhân dân ta chống lại sự xâm lược của nhà Hán HS: Hai Bà Trưng chống quân nam Hán năm 40. GV: cho HS quan sát tranh tượng người bằng đất nung trong khu lăng mộ của Tần Thủy Hoàng. GV hỏi: Nhà Đường được thành lập như thế nào? HS: Dựa vào SGK trả lời GV: Kinh tế thời Đường so với triều đại trước? nội dung của chính sách quân điền GV: Lập bảng so sánh. Triều đại Lĩnh vực Thời Tần Thời Đường Nông nghiệp Thủ công nghiệp Chính sách quân điền GV: Chia nhóm thảo luận GV quan sát và giúp đở các nhóm. GV: chia lớp thành 4 nhóm thảo luận nội dung: Hãy vẽ sơ đồ bộ máy nhà nước thời Đường. GV: Khi kết thúc thời gian đại diện các nhóm lần lượt lên bảng trình bày. GV: Hỏi vì sao lại nổ ra các cuộc khởi nghĩa nông dân vào cuối triều đại nhà Đường? HS trả lời + Giới thiệu sơ lược về vị trí địa lí của Trung Quốc [P17; 13]. Giáo viên treo lược đồ và chỉ cho HS về vị trí địa lí của Trung Quốc. Sơ đồ địa chủ nông dân Trung Quốc [P13; 5] Cho HS thấy được quan hệ bóc lột giữa địa chủ và nông dân lĩnh canh thay thế cho quan hệ bóc lột quý tộc và nông dân công xã. Bản niên biểu Trung Quốc thời trung đại [p13 ; 6] Thông qua bản niên biểu cho HS nhớ lại được tên các triều đại và thời gian tồn tại giữa các triều đại phong kiến Trung Quốc như thế nào với nhau. Để các em khắc sâu thêm vào nội dung đang học của các triều đại tiêu biểu ở Trung Quốc. a. Tình hình nhà Tần Hán GV Kết luận Năm 221TCN nhà Tần đã thống nhất Trung Quốc vua tàn tự xưng là Tần Thủy Hoàng Lưu Bang lập ra nhà Hán 206-220 TCN đến đây chế độ phong kiến được xác lập. b Tổ chức bộ máy nhà nước thời Tần-Hán Sơ đồ tổ chức thời Tần-Hán [P14; 7] Khi cho HS quan sát sơ đồ từ đó nhận xét và rút ra nhận định. Đây là bộ máy nàh nước phong kiến tập quyền, quyền hành tập trung chủ yếu vào tay vua. Bộ máy từ trung ương đến đại phương được tổ chức chặt chẽ. GV kết luận + Ở trung ương hoàng đế có quyền tuyệt đối bên dưới có thừa tướng, thái úy cùng các quan văn vỏ + Địa phương: Quan thái thú và huyện lệnh Chính sách ngoại giao của nhà Tần - Hán là xâm lươc các vùng xung quanh, xâm lược Triều Tiên và đất đai của người Việt cổ. + Tranh tượng người bằng đất nung trong khu lăng mộ Tần Thủy Hoàng [P11; 1] và kết hợp với [P18 ] giúp HS hiểu sâu sắc hơn về quyền lực tối cao của vua. 2 Sự phát triển chế độ phong kiến dưới thời Đường a Về kinh tế Bảng so sánh kinh tế thời đường [P14; 8] + HS biết được nông nghiệp năng xuất tăng + Thủ công nghiệp phát triển thịnh đạt GV: kết luận kinh tế thời Đường phát triển cao hơn so với trước b Về chính trị + Treo bản sơ đồ bộ máy nhà nước thời Đường [P15 ; 9] Bài 5 TRUNG QUỐC THỜI PHONG KIẾN ( tiết 2) Hoạt động của thầy và trò Kiến thức cơ bản GV: Đặt câu hỏi: Nhà Minh - Thanh được thành lập như thế nào? HS: Tìm hiểu SGK và trả lời GV: Nhận xét góp ý GV: Đặt câu hỏi: Dưới thời Minh kinh tế Trung Quốc có gì nổi bật so với các triều đại nhà Đường. GV: Lập bảng so sánh Triều đại Lĩnh vực Thời Đường Thời Minh Thủ công nghiệp Thương nghiệp HS: Lên điền vào bảng hoặc ghi trên bảng đã được GV: Kẻ trước GV: Nhận xét kết luận GV: Đặt câu hởi: Bộ máy nhà nước thời minh tiếp tục hoàn thiện như thế nào? hãy vẽ sơ đồ HS chia 4 nhóm thảo luận nội dung đã nêu GV: Phát phiếu theo mẫu sau. GV: Sau đó phát cho học sinh thảo luận HS: Thảo luận sao đó đại diên lên bảng treo lên GV: Nhận xét kết luận GV: Cho học sinh xem hình toàn cảnh cố cung bắc kinh GV: Đặt câu hỏi tại sao nhà Minh với nền kinh tài chính trị thịnh đạt như vậy lại sup đổ? GV: Gọi HS trả lời và các HS khác bổ sung GV: Nhận xét chốt ý + Do ruộng đất tập trung vào tay quý tộc nông dân rất cực khổ dẫn đến mâu thuẩn sâu sắc khỏi nghĩa nông dân nổ ra tiêu biểu Lý Tự Thành là cho nhà Minh sụp đổ GV: Đặt câu hỏi: Chính sách cai trị của nhà Thanh? HS: Gọi một HS trả lời các HS khác bổ sung GV: Nhận xét chốt ý + Chính sách đối nội áp bức bóc lột + Chính sách đối ngoại là bế quan tỏa cảng GV: Chia lớp thành 4 nhóm hoạt động và phân nhiệm vụ cho từng nhóm GV: Lập bảng theo mẩu GV: Phát phiếu cho học sinh Lĩnh vực Thành tựu Tư tưởng Sử học Văn học Khoa học Kỉ Thuật HS: Trao đổi làm viêc theo yêu cầu của giáo viên GV: Quan sát giúp đỡ cho các em HS: Đại diện nhóm lên bảng trình bày GV: Nhận xé kết luận GV: Mở rộng thêm dựa vào nôi dung SGK giới thiệu những tác phẩm trong lĩnh vực văn học và khoa học kĩ thuật [ P20 ] và [ P 21 ] GV: Cho HS quan sát một đoạn Vạn Lí Trường Thành [ P11; 2] và yêu cầu HS: Nhận xét HS: Đưa ra nhạn xét GV kết luận: Thể hiện uy quyền của chế độ phong kiến nhưng đồng thời củng biểu hiện tài năng và nghệ thuật trong xây dựng của nhân dân Trung Quốc GV: Cho HS quan sát Tượng phật bằng ngọc thạch trong cung điện được tạc từ một khối ngọc thạch trắng và được khảm đá quý. [P12; 4] 3 Trung Quốc Thời Phong Minh-Thanh a Sự thành lập nhà Minh-Thanh + GV kết luận: Nhà Minh thành lập (1638-1644) người sáng lập là Chu Nguyên Chương nhà thanh thành lập (1644-1911) b. Sự phát triển kinh tế dưới thời Minh GV: Treo bảng so sánh [P15; 10] Khi sử dụng bảng so sánh HS dể nhớ và thấy sự phát triển kinh tế của thời Minh so với thời Đường có một bước phát triển cao hơn về thủ công nghiệp, thương nghiệp. GV: Kết luận Từ thế kỉ XVI đã xuất hiện mần móng kinh tế TBCN + Thủ công nghiêp: Xuất hiện công trường thủ công quan hệ chủ và người làm thuê + Thương nghiệp: Phát triển thành thị mở rộng và phồn thịnh C: Về chính trị Treo sơ đồ nhà nước thời Minh [P16;11] Qua sơ đồ giúp HS dể khắc sâu kiến thức hơn từ đó sẽ linh hoạt hơn trong việc nhận xét đánh giá về quyền lực của vua thời bấy giờ. GV kết luận; + Bộ máy nhà nước phong kiến ngày càng tập quyền. Quyền lực tập trung vào tay vua. Hình toàn cảnh cố cung bắc kinh [ P12; 3] và kết hợp phần [ P 18 ] d Chính sách của nhà Thanh + Đối nội: Áp bức bóc lột dân tộc mua chuộc địa chủ người Hán + Đối ngoại: Chính sách bế quan tao cảng Chế độ phong kiến nhà Thanh sụp đổ 1911 4 Văn hóa Trung Quốc Nêu nhũng thành tựu về văn hóa của Trung Quốc [P16; 12 ] a. Tư tưởng Nho giáo giử vai trò quan trọng trong hệ tư tưởng phong kiến Phật giáo củng thịnh hành nhất là thời Đường b Sử học: Sử ký tư mã thiên c.Văn học: Thơ phát triển mạnh thời Đường, tiểu thuyết pháp triển mạnh thời Minh –Thanh d. Khoa học: Đạt nhiều thành tựu trong các lỉnh vực: Hàng hải, in, làm giấy 3.3 THỰC NGHIỆN SƯ PHẠM 3.3.1 Lưa chọn đối tượng thực nghiệm - Trường thực nghiệm là trường dạy chương trình cơ bản lớp 10 THPT ở trường THPT Mai Thanh Thế Ngã Năm tỉnh Sóc Trăng. - Lớp thực nghiệm : Trường chọn 2 lóp 1 lớp đối chứng 1 lớp thực nghiệm các lớp này có trình độ nhận thức tương đương nhau - GV: Chọn những giáo viên có năng lực và kinh nghiệm 3.3.2 Nội dung thực nghiệm Bài 5: TRUNG QUỐC THỜI PHONG KIẾN (TIẾT 1) [ Phục lục 3 ] - Bài học giúp học sinh hiểu được sự hình thành xã hội phong kiến ở Trung Quốc. Giúp các em hiểu được những triều đại phong kiến lớn ở Trung Quốc hình thành như thế nào. Trãi qua quá trình đấu tranh lẫn nhau quan hệ xã hội trong nước qua từng triều đại - Học sinh hiểu được bộ máy nhà nước thời Tần – Hán đến Minh –Thanh - Học sinh nắm được những chính sách kinh tế, chính trị văn hóa của các triều đại hoàng đế ở Trung Quốc Giúp học sinh thấy được tính chất của các cuộc xâm lược cửa các triều đại phong kiến Trung Quốc Qua bài học giúp học sinh hiểu vả quý trọng các di sản văn hóa, hiểu được các ảnh hưỡng của văn hóa Trung Quốc đốc với Viêt Nam. 3.3.3 Phương pháp tiến hành thực nghiệm - Chúng tôi đã trao đổi với học sinh dự giờ để nắm bắt tình hình học tâp cửa lớp. Sau khi trao đổi với giáo viên chúng tôi đã tiến hành thực nghiệm và đối chứng song song nhau. - Lớp thực nghiệm day theo phương pháp nâng cao hiệu quả dạy học kết hợp với đồ dùng trực quan - Lớp đối chứng dạy theo phương pháp truyền thống - Trường chọn một lớp đối chứng và một lớp thực nghiệm do một giáo viên dạy tổng số thực nghiệm và đối chứng là 60/60 em. Lớp thực nghiệm dạy bằng đò dùng trực quan. Nội dung của đồ dùng trực quan nhằm kiểm tra quá trình lĩnh hội kiến thức - Bên cạnh đó chúng tôi còn găp các em ở lớp khác nhau để nắm thông tin làm rõ tính khả thi của đề tài. kết quả được sư dụng phương pháp thống kê toán học. Điều đó chứng tỏ rằng lớp thực nghiệm nắm kiến thức vững hơn lớp đối chứng. Tóm lại: Thông qua việc sử dụng đồ dùng trực quan một cách đồng bộ hợp lý với các phương pháp khác góp phần năng cao hiệu quả đạt học lịch sử. Thông qua đó chúng tôi hy vọng rằng đề tài sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy học ở trường trung học phổ thông hiện nay 3.3.4 Kết qủa thực nghiệm Tiến hành thực nghiệm 2 lớp thực nghiệm cao hơn lớp đối chứng kèm theo [ phụ lục ] KẾT LUẬN Tóm lại, việc đổi mới phương pháp DH là yêu cầu cấp thiết, được xem là một cuộc cách mạng trong giáo dục, đòi hởi một người GV phải tiến hành một cuộc đấu tranh gây go quyết liệt để xóa bỏ lối truyền thụ một chiều từ phía GV là chủ yếu đòi hỏi kết hợp sau cho phù hợp giữa phương pháp truyền thống và phương pháp đổi mới phù hợp với yêu cầu giáo dục trong sự nghiệp CNH – HĐH đất nước, nói tạo ra biến đổi từ việc DH dựa vào trí nhớ và bắt chước (thầy giảng trò nghe, thầy đọc trò chép) sang việc DH nhằm phát triển nhân cách toàn diện, điểm được nhấn mạnh là năng lực sáng tạo trong tư duy và hành động của HS. Chính vì vậy phương pháp sử dụng đồ dùng trực quan là một trong những nhiệm vụ đổi mới phương pháp dạy học hiện nay. Đảm bảo việc học có hiệu quả GV không thể không sử dụng đồ dùng trực quan trong DH nói chung và DH lịch sử nói riêng, việc sử dụng đồ dùng trực quan kết hợp với lời nói, tài liệu một cách nhuần nhuyễn, có quan hệ với nhau gây hứng thú sẽ gây hứng thú cho HS và đồng thời phát huy tính tích cực, tự giác của HS bằng nhiều hướng, HS vừa nghe vừa nhìn, vừa suy nghĩ, vừa hoạt động tư duy. Qua việc quan sát các đồ dùng trực quan giúp các em tư duy giải quyết các tình huống có vấn đề từ đó các em sẽ hiểu sâu, nhớ lâu các sự kiện lịch sử. Do yêu cầu của việc đổi mới và hiệu quả giờ dạy nên GV cần xây dựng hệ thống đồ dùng trực quan phù hợp với từng nội dung bài dạy, có như vậy GV mới đi sâu tìm hiểu đầy đủ các vấn đề khi sử dụng đồ dùng trực quan từ đó giúp các em hình thành khái niệm sâc sắc về các nội dung đã học. Nhưng để đảm bảo tính lâu dài cần tổ chức lại lớp học và xây dựng danh mục thiết bị phù hợp với đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức DH. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài: Thiết kế và sử dụng đồ dùng trực quan được sử dụng phổ biến ở các trường phổ thông và vận dụng vào bài cụ thể. Do đó còn nhiều thiếu sót, rất mong được sư đóng góp ý kiến của các đồng nghiệp để đề tài của nhóm tôi được hoàn thiện hơn Từ những kết luận trên chúng tôi có nhũng kiến nghị như sau: Thứ nhất: GV cần nâng cao hơn nữa nhận thức về công tác đổi mới phương pháp DH, phát huy tính tích cực của HS. Trong giảng dạy cần sự linh hoạt các phương pháp, đặc biệt là sử dụng đồ dùng trực quan để giờ học đạt hiệu qua cao hơn. Thứ hai: Tiếp tục tổ chức các đợt tập huấn, chuyên đề cho GV lịch sử về thiết kế và sử dụng đồ dùng trực quan trong DH lịch sử ở trường THPT. Thứ ba: Thiết kế và sử dụng đồ dùng trực quan để góp phần đổi mới phương pháp DH. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Giáo Dục – Đào Tạo ( 2006), lịch sử ( Sách cơ bản), Nxb Giáo dục 2. Bộ Giáo Dục – Đào Tạo ( 2006), lịch sử ( Sách nâng cao), Nxb Giáo dục 3. Bộ Giáo Dục – Đào Tạo ( 2006), lịch sử ( Sách giáo viên), Nxb Giáo dục 4. Nguyễn Ngọc Bảo, ( 1995), phát triển tính tích cực, tính lực của học sinh trong quá trình dạy học. Chuyên đề BDTX – THPT, chu kỳ 1993 – 1994. Bộ giáo dục và đào tạo, Hà Nội. 5. Lê Văn Giang, (2001), Những vấn đề lý luận cơ bản của khao học giáo dục, Nxb Chính trị quốc gia Hà Nội. 6. Phạm Minh Hạc, ( 1996), Mười năm đổi mới giáo dục, Nxb Giáo dục. 7. Lê Phụng Hoàng, (Chủ biên), ( 2002), Lịch sử văn minh thế giới, Nxb Giáo dục, Hà Nội 8. Nguyễn Kỳ( 1997), Phương pháp giáo dục tích cực lấy học sinh trung tâm, Nxb Giáo dục Hà Nội. 9. Phan Ngọc Liên, ( chủ biên) ( 1999), Thiết kế bài giảng lịch sử ở trường THPT, Nxb Giáo dục Hà Nội. 10. Phan Ngọc Liên, ( chủ biên) (2002), Một số vấn đề phương pháp dạy học lịch sử, Nxb Đại học quốc gia H, Những vấn đề cơ bản về đổi mới giáo dục THPT hiện nay, Xí nghiệp in chuyên dùng Thùa Thiên Huế, Huế. 11. Lương Ninh, ( chủ biện), ( 2003), Lịch sử văn hóa thế giới cổ trung đại, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 12. Vũ Dương Ninh, ( chủ biên), ( 2003), Lịch sử văn minh thế giới, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 13. Nguyễn Văn Thuận, ( 2006), sử dụng phương tiện trực quan trong dạy học toán ở THPT, tập chí giáo dục 143( kì 1 – 8/2006). 14. Trần Vĩnh Tường – Đặng Văn Hồ, ( 2005), Nâng cao hiệu quả dạy học môn sử ở trường phổ thông, một số chuyên đề lịch sử Việt Nam, lịch sử thế giới và phương pháp dạy học lịch sử ( Giáo trình BDTX chu kì III), Nxb Giáo dục, Hà Nội. 220 – 240. 15. Giáo dục và thời đại – số đặc biệt tháng 09 năm 2003 PHỤ LỤC 1 PHIẾU ĐIỀU TRA TÌNH HÌNH HỌC TẬP CỦA HỌC SINH Họ và tên ............................... Lớp ........................................ Trường .................................. Để có thông tin giúp sinh viên thực hiện đề tài nguyên cứu khoa học, xin các em vui lòng trả lời những câu hỏi được nêu giới đây. Đánh dấu x vào đáp án mà em lựa chọn. 1. Em có thấy thích thú khi học lịch sử có đồ dùng trực quan hay không? a. Có b. không 2. Kênh hình trong sách khoa có giúp em hiểu, biết hơn về kiến thức lịch sử không? a. Có b. không 3. Để chuẩn bị cho các bài học ở chương III, lịch sử thế giới em đã làm gì? a. Đọc sách giáo khoa, trả lời câu hỏi và giáo viên dặn dò ở tiết trước b. Đọc sách giáo khoa, trả lời câu hỏi các tranh ảnh trong sách giáo khao c. Tự thiết kế đồ dùng trực quan trước ở nhà d.Ôn bài cũ ở nhà, tiếp thu bài mới ở lớp 4. Giáo viên có cho các em tự thiết kế đồ dùng tự học không? a. Có b. không 5. Em có tích cự chủ động tham gia trả lời các câu hỏi, bài tập liên quan đến đồ dùng trực quan mà giáo viên đặc ra gay không? a. Tự giác trả lời b. Lúng túng khoi trả lời c. Thụ động, giáo viên hỏi thì trả lời cho qua chuyện d. Chán nản, né tránh trả lời câu hỏi 6.Câu hỏi liên quan đến đồ dùng trực quan GV dạy trong tiết học theo em là? a. Quá dễ không cần suy nghĩ cũng trả lời được b. Chỉ cần đọc sách giáo khoa là trả lời được c. Không khó, nếu biết suy nghĩ đối chiếu d. Quá khó có em trả lời không được 7. Trong giờ học lịch sử GV sử dụng đồ dùng trực quan khi nào? a. Trong tất cả các tiết học lịch sử b. Trong tất cả các tiết sơ kết lớp c. chỉ trong vài tiết d. Trong các tiết thao giảng dự giờ 8. Em hứng thú khi học các tiết lịch sử không? a. Bình thường b. Sinh động, lý thú c. Chán nản d. không hứng thú 9. Điểm tổng kết năm học trước của em môn lịch sử được xếp vào loại nào? a. Giỏi b. Khá c. Trung bình d. yếu PHIẾU ĐIỀU TRA HÌNH SỬ DỤNG ĐỒ DÙNG TRỰC QUAN TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG 1.Trong giảng dạy quý thầy cô đã chú ý sử dụng các phương pháp nào dưới đây? - Phương pháp trình bài miệng - phương pháp sử dụng đồ dùng trực quan - Sử dụng câu hỏi, bài tập nhận thức - Các phương pháp khác 2. Theo thầy (cô) trong giờ dạy có nên đưa nhiều đồ dùng trực quan vào dạy học lịch sử? - Có - Không Vì.......................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................... 3. Trong dạy học quý thầy, (cô) thường sử dụng nhiều đồ dùng trực quan vào thời điểm nhiều nhât - Trong kiểm tra bài củ - Giảng bài mới - Cũng cố bài học - Cả ba thời điểm trên 4.Xin quý thầy(cô) cho biết những khó khăn và thuận lợi khi thiết kế đồ dùng trực quan trong công tác giảng dạy của mình? + Khó khăn: - Mất nhiều thời gian - Thiếu kinh ngiệm chua qua tập huấn - Không có tài liệu soạn thẳng - Lí do khác. ............................................................................................................................................................................................................................................ + Thuận lợi : - Do có ý thức từ lâu nên đã có kinh nghiệm thực hiện - Dựa vào tranh ảnh bản đồ trong SGK từ đó rút ra kinh nghiệm để thiết kế tranh ảnh bản đồ khác - Lí do khác .................................................................................................................................................................................................................................................................. 5. Trong giờ học quý thầy (cô) đã sử dụng đồ dùng trực quan theo hình thức? - Giáo viên treo đồ dùng trực quan lên bảng, yêu cầu HS trao đổi để trả lời - Giáo viên treo bảng đồ lên bảng rồi hướng dẩn giải thích cho HS hiểu P3 - Giáo viên tự vẽ các niên biểu, bản đồ câm sau đó cho HS lên bảng - Ít sử dụng vì tốn nhiều thời gian . 6. Theo quý thầy (cô) tác dụng của việc sử dụng đồ dùng trực quan kết hợp với các biện pháp sư phạm khác là? .................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................. 7. Theo quý thầy (cô) có cần tăng cường thêm đồ dùng trực quan trong dạy học lịch sử phổ thông không? - Có - Không 8.Xin quý thầy (cô) vui lòng cho biết kinh nghiệm thiết kế đồ dùng trực quan của bản thân ................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................. 9. Theo thầy (cô) có nên thường xuyên thiết kế đồ dùng trực quan trong dạy học hay không? - cần thiết - khi cần khi không - Không cần thiết - Ý kiến khác ................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................ 10. Theo kinh nghiệm của thầy (cô) kết quả của một tiết dạy có sử dụng đồ dùng trực quan học sinh hiểu bài? a. Đa số HS hiểu và nắm chắc kiến thức b. Học sinh không hiểu bài c. Chỉ một vài học sinh hiểu sâu sắc kiến thức d. Đa số học sinh ít hiểu Nếu có thể thầy( cô) vui lòng cho biết những thông tin dưới đây. - Họ và tên: ...................................... - Đơn vị công tác:.................................. - Số năm công tác:............................... Xin chân thành cảm ơn quý thầy ( cô). PHỤ LỤC 3 CHƯƠNG 3 TRUNG QUỐC THỜI PHONG KIẾN BÀI 5: TRUNG QUỐC THỜI PHONG KIẾN I MỤC TIÊU BÀ I HỌC 1. Kiến thức: HS nắm được sự hình thành xã hội phong kiến ở Trung Quốc và các quan hệ xã hội. - Bộ máy chính quyền phong kiến được hình thành, củng cố từ thời Tần – Hán cho đến thời Minh – thanh. Chính sách xâm lược chiếm đất đai của các hoàn đế Trung Hoa. - Những đặt điểm về kinh tế Trung quốc thời phong kiến: Nông nghiệp là chủ yếu, hưng thịnh theo chu kỳ, mầm mống kinh tế tư bản chủ nghĩa xuất hiện nhưng còn yếu ớt. - văn hóa Trung quốc phát triển rực rỡ 2. Tư tưởng: Giúp HS thấy được tính chất phi nghĩa của các cuộc xâm lược của các triều đại phong kiến Trung Quốc - Quý trọng các vi sản văn hóa, hiểu được các ảnh hưởng văn hóa Trung Quốc đối với Việt Nam 3. Kỹ năng: Giúp HS biết phân tích và kết luận, biết vẽ sơ đồ hoạt tự vẽ lược đồ để hiểu được bài giảng - Nắm được vững chắc các khái niệm cơ bản. II THIẾT BỊ TÀI LIỆU DẠY HỌC: - Vẽ các sơ đồ về sự hình thành xã hội phong kiến Trung quốc, sơ đồ bộ máy nhà nước thời Minh - Thanh - Tranh ảnh vạn lí trường thành, cố cung, lăng mộ Tần Thủy Hoàng. III TIẾN TRÌNH LÊN LỚP 1. Ồn định lớp: Đầu giờ và cả trong suốt giờ học 2. Kiểm tra bài cũ: ? Văn hóa cổ đại Hy lập và Rôma đã phát triển như thế nào? HS trả lời: + Về lịch sử và chữ viết + Về văn học + Về nghệ thuật 3. Vào bài mới: Trên cơ sở của mô hình các quốc gia cổ đại phương đông, Trung Quốc vào những thế kỷ cuối công nguyên do sự phát triển của sản xuất, xã hội phân hóa vai cấp nên chế độ phong kiến ở đây đã hình thành sớm. Để hiểu được quá trình hình thành xã hội phong kiến ra sao? Phát triển ở các triều đại như thế nào? Chúng ta sẽ cùng nghiên cứu bài hôm nay. Hoạt động của thầy và trò Kiến thức cơ bản GV: Nhắc lại kiến thức đã học ở bài các quốc gia cổ đại phương đông về các giai cấp trong xã hội. GV: Việc sử dụng công cụ bằng sách ở Trung Quốc vào thế kỉ V TCN có tác dụng gì? HS: Sản xuất phát triển, nông dân giàu, quan lại trở thành địa chủ. Nông dân mất ruộng trở thành nông dân lĩnh canh. GV: Treo sơ đồ về mối quan hệ về địa chủ và nông dân Trung Quốc.hình 1 Quý tộc Quý tộc ND giàu Nông dân lĩnh canh Nông dân công xã ND tự canh ND nghèo HS: Cả lớp xem sơ đồ và đại diện một em trả lời câu hỏi GV: Nhận xét Củng cố kiến thức: Trong xã hội Trung Quốc khi đầu sách xuất hiện, xã hội phân hóa hình thành 2 giai cấp mới đại chủ và nông dân lĩnh canh từ đây quan hệ sản xuất phong kiến đã hình thành. Đó là quan hệ bóc lột quý tộc và nông dân công xã. GV: Cho HS xem lại bảng niên biểu Trung Quốc thời cổ trung đại. STT Triều đại Năm tồn tại 1 Nhà Tần 221-206 TCN 2 Nhà Hán 206TCN- 220 3 Thời Tam Quốc 220 - 280 4 Thời Tây Tấn 265 -316 5 Thời Đông Tấn 317 - 420 6 Thời Nam Bắc triều 420 - 589 7 Nhà Tùy 589 - 618 8 Nhà Đường 618 - 907 9 Thời Ngũ Đại 907 - 960 10 Nhà Tống 960 - 1279 11 Nhà Nguyên 1271 - 1368 12 Nhà Minh 1368 - 1644 13 Nhà Thanh 1644 - 1911 GV: Nhà Tần được thành lập như thế nào HS: 1 em trả lời, các em khác lắng nghe và bổ sung. GV: Cho HS quan sát sơ đồ tổ chức bộ máy nhà nước phong kiến Trung Quốc thời Tần - Hán (hình 3) Hoàng đế Thái Úy Thừa tướng Các quan võ Các chức quan khác Các quan văn Các chức quan khác Quận Quận Huyện Huyện Huyện Huyện GV: Tổ chức bộ máy nhà nước thời Tần-Hán từ trung ương đến địa phương như thế nào? HS: xem sơ đồ đại diện 1 em trình bày các em khác quan sát và lắng nghe GV: nêu câu hỏi: Hãy kể tên các cuộc khởi nghĩa của nhân dân ta chống lại sự xâm lược của nhà Hán HS: Hai bà Trưng chống quân nam Hán năm 40. GV: cho HS quan sát tranh tượng người bằng đất nung trong khu lăng mộ của Tần Thủy Hoàng. GV hỏi: Nhà Đường được thành lập như thế nào? HS: dựa vào SGK trả lời GV: Kinh tế thời đường so với triều đại trước? nội dung của chính sách quân điền GV: Lập bảng so sánh. Triều đại Lĩnh vực Thời Tần Thời Đường Nông nghiệp Thủ công nghiệp Chính sách quân điền GV: Chia nhóm thảo luận GV quan sát và giúp đở các nhóm. GV: chia lớp thành 4 nhóm thảo luận nội dung: Hãy vẽ sơ đồ bộ máy nhà nước thời Đường. HS làm việc GV quan sát và giúp dỡ các em GV kết luận treo bảng sơ đồ Hoàng đế Thừa tướng Thái úy Các chức quan khác Quan võ Quan võ Các chức quan khác Tiết độ sứ Quận Huyện GV: Khi kết thúc thời gian đại diện các nhóm lần lượt lên bảng trình bày. GV hỏi vì sao lại nổ ra các cuộc khởi nghĩa nông dân vào cuối triều đại nhà Đường? HS trả lời 1 Trung Quốc thời Tân-Hán Sơ đồ địa chư nông dân Trung Quốc [pl5 ;1] a. Tình hình nhà Tần Hán GV Kết luận Năm 221TCN nhà Tần đã thống nhất Trung Quốc vua tàn tự xưng là Tần Thủy Hoàng Lưu Bang lập ra nhà Hán 206-220 TCN đến đây chế độ phong kiến được xác lập. b Tổ chức bộ máy nhà nước thời Tần-Hán GV kết luận + Ở trung ương hoàng đế có quyền tuyệt đối bên dưới có thừa tướng, thái úy cùng các quan văn vỏ + Địa phương: Quan thái thú và huyện lệnh Chính sách ngoại giao của nhà Tần-Hán là xâm lươc các vùng xung quanh,xâm lược Triều Tiên và đất đai của người việt cổ 2 Sự phát triển chế độ phong kiến dưới thời đường a Về kinh tế +HS biết được nông nghiệp năng xuất tăng + Tthủ công nghiệp phát triển thịnh đạt GV: Kết luận kinh tế thời đường phát triển cao hơn so với trước Về chính trị +Treo bản sơ đồ bộ máy nhà nước thời đường [pl: 9] 4. Củng cố: GV: Dùng sơ đồ bộ máy nhà nước thời Tần và thời Đường để củng cố bài. Yêu cầu các em so sánh đặc điểm kinh tế Thời Đường với Thời Tần 5. Dặn dò: - Về nhà học bài và xem tiếp phần 3,4 cũa bài 5 tiếp theo chú ý các nội dung: + Sự thành lập thời Minh – Thanh. + Về tổ chức chính trị. + Biết được những giá trị tiêu biểu cũa Trung Quốc. + Về tư tưởng, sử học, văn học, kinh tế kĩ thuật. - Bài tập: + Sưu tầm các tài liệu về các vương triều của Ấn Độ PHỤ LỤC 4 PHIẾU KHẢO SÁT KẾT QUẢ HỌC TẬP Khoanh tròn câu trả lòi đúng nhất trong các câu trả lời sau đây: 1.Công cụ nào xuất hiện đã đánh dấu sản xuất nông nghiệp ở Trung Quốc phát triển? a. Đồ đồng b. Đồ sắt c. Kim loại d. Đồ thao 2. Xã hội Trung quốc hình thành hai giai cấp mới nào? a. Địa chủ và nông dân b. Quý tộc và nông dân c. Địa chủ và nông dân lĩnh canh d. Cả ba ý trên 3. Triều đại nhà Hán thành lập thời gian nào? a. Năm 221 b. Năm 222 c. Năm 223 d. Năm 224 4. Ai là người đã thành lập nhà Hán a. Tần Thủy Hoàng b. Lưu Bang c. Trần Thắng d. Ngô Quảng 5. Ai là người giúp việc trực tiếp cho nhà vua thời Tần – Hán. a.Thừa Tướng b. Thái Úy c. Thừa Tướng và thái úy d. Tiết độ sứ 6. Triều đại nào của Trung Quốc đã xâm lược đất đại người việt cổ. a. Thời Tần b. Thời Hán c. Nhà Hạ d. Nhà Thương 7.Trong nông nghiệp thời Đường có chính sách gì tiêu biểu: a. Chính sách hạn điền b. Chính sách khuyến nông c. Chính sách quân điền d. Chính sách thủy lợi 8. Điểm nổi bật trong việc chọn quan lại thời đường là gì? a. Cử conn em thân cận b. Xét tuyển c. Mua chức quan d. Tuyển dụng bằng thi cử 9. Nhà Đường được thành lập thời gian nào? a. năm 618 b. Năm 619 c. năm 700 d. Năm 701 10. Vạn Lý Trường Thành được xây dựng ở vị Vua nào? a. Thời Hán b. Thời Tần c. Thời Đường d. Thời Minh PHỤ LỤC 5 BẢN ĐỒ, LƯỢC ĐỒ, TRANH ẢNH. Hình 1: Tượng gốm trong lăng mộ Tần Thủy Hoàng Hình 2: Một đoạn Vạn lí trường thành Hình 3: Toàn cảnh cố cung Bắc Kinh Hình 4: Tượng phật bằng ngọc thạch trong cung điện được tạc từ khối ngọc thạch trắng và được khảm đá quý Nông dân lĩnh canh Nông dân công xã ND nghèo ND tự do ND giàu Quý tộc Quý tộc Hình 5: Sơ đồ đại chủ và nhân dân Trung Quốc STT Triều đại Năm tồn tại 1 Nhà Tần 221-206 TCN 2 Nhà Hán 206TCN- 220 3 Thời Tam Quốc 220 - 280 4 Thời Tây Tấn 265 -316 5 Thời Đông Tấn 317 - 420 6 Thời Nam Bắc triều 420 - 589 7 Nhà Tùy 589 - 618 8 Nhà Đường 618 - 907 9 Thời Ngũ Đại 907 - 960 10 Nhà Tống 960 - 1279 11 Nhà Nguyên 1271 - 1368 12 Nhà Minh 1368 - 1644 13 Nhà Thanh 1644 - 1911 Hình 6: Bảng niên biểu lịch sử Trung quốc thời cổ trung đại. Hoàng đế Thừa Tướng Thái úy Các chức quan khác Các quan văn Các quan võ Các chức quan khác Quận Huyện Huyện Quận Huyện Huyện Hình 7: Sơ đồ tổ chức nhà nước thời Tần – Hán Triều đại Lĩnh vực Thời Tần Thời đường Nông Nghiệp Ruộng tập trung vào tay đại chủ. Nông dân bị bóc lột địa tô rất nặng nề. Khích khích quân điền . Thực hiện chế độ tô, dung, điệu. Thủ công nghiệp Thủ công nghiệp chậm phát trển Phát triển thịnh đạt có nhiều xường thủ công. Chính sách quân điền Chính sách chia ruộng đất cho nông dân đinh trong làng xã theo quy định của nhà nước. Hình 8. So sánh kinh tế thời so với thời Tần . Hoàng đế Thùa tường Thái Úy Huyện Quận Các chức quan khác Quan võ Các chức quan khác Quan văn Tiết độ sứ Hình 9: Sơ đồ bộ máy nhà nước thời Đường Triều đại Lĩnh vực Nhà Đường Nhà Minh Thủ công nghiệp Phát triển thịnh đạt có nhiều xưởng thủ công như luyện sắt rất phát triển Xuất hiện công trường thủ công, quan hệ chủ và người làm thuê, là cơ sở xuất hiện mần móng kinh tế tư bản chủ nghĩa. Thương nghiệp Đã có nhũng bước phát triển Thành thị được mở rộng phát triển và phồn vinh Hình 10: so sánh kinh tế thời Đường và thời Minh. Vua Thượng thư Cấp Huyện Cấp Huyện Quan võ Bộ lại Bộ hộ Bộ lễ Bộ binh Bộ Hình Bộ công Hình 11: Sơ đồ bộ máy nhà nước Thời Minh – Thanh Lĩnh vực Thành Tựu Tư Tưởng Nho giáo giữ vai trò chủ đạo là công cụ bảo vệ chế độ phong kiến tiêu biểu là Khổng Tử. Phật giáo cũng thịnh hành nhất thời Đường các nhà sư như Huyền Trang . Sử học Bộ sử kí Tư Mả Thiên. Bộ sử do ông biên soạn là tác phảm nổi tiếng có giá trị cao về mặt tư liệu và tư tưởng. Văn học Thời Đường phát triển mạnh nói phản ánh toàn bộ mặt xã hội thời bấy giờ và đạt đến đỉnh cao nghệ thuật, tiêu biểu là Lý Bạch, Đổ phủ , Bạch Cư Dị. Thể loại tiểu thuyết tiêu biểu là Tam quốc diễn nghĩa của La Quán Trung, Thủy hử của Thi Nại Am. Tây Du Ký của Ngô Thừa Ân. Hồng Lầu Mộng của Tàu Tuyết Cần..... Khoa học kĩ thuật Đạt nhiều thành tựu về khoa hoc như làm giấy, kĩ thuật in, la bàn, và thuốc súng , các lĩnh vực như toán học, thiên văn học, y dược .....Bên cạnh đó có các công trình kiến trúc nghệ thuật đặc sắc như vạn lí trường thành, những cung điện cổ kính , những bức tượng phật sinh động ... còn lưu giữ đến ngày nay. Hình 12: Những thành tựu văn hóa Trung Quốc Hình 13: Giới thiệu về vị trí địa lí của Trung Quốc Miêu tả về Lăng mộ Tần Thủy Hoàng - Lăng mộ Tần Thủy nằm ở phía Bắc núi Lệ Sơn tỉnh Thẩm Tây( Trung Quốc). - Năm 1976, sau một thời gian thăm dò, tìm kiếm các ngành khảo cổ học đã tìm thấy khu lăng mộ này. Trải dài trên diện tích 11 km2, khu lăng mộ gồm hai phần chính: phần lăng tẩm và vùng phế tích cung điện, đáng chú ý nhất có 6.500 pho tượng tướng sĩ bằng đất nung. Điều đặc biệt là các pho tượng người đều nặn bằng đất nung, có kích thước bằng kích thước người thật và diều được tô màu: quần áo mùa phấn hồng, phấn lục và xanh lam; chân tay và mặt – màu phấn trắng, con ngươi của mắt, lông mày và râu thì được vẽ bằng mực nho; tóc bôi màu đỏ sẫm hoặc xanh xám. Nhìn vào các bức tượng ta thấy nghệ thuật điêu khắc đạt đến độ tinh xảo, người ta kết hợp giữa đúc khuôn và nặng bằng tay, lấy đất sét khô làm cốt trong, bên ngoài đắp đất, rồi đêm nung, và cuối cùng là tô màu. Qua nghiên cứu, các chuyên gia nhận thấy có hơn 100 sắc thái riêng biệt ở các khuôn mặt trên bức tượng. Những nếp nhăn ở trán, ở mi mắt, ở miệng biểu hiện tính cách rất đa dạng, thậm chí đoán họ ở miền đất nào. Những tượng ở đấy, phần nhiều có khuôn mặt vuông, trán rộng, mặt to, mồi dầy, đầu ngẩn cao, có râu mép hình chữ bát, thân tượng cao 1m9. Để hoàn thành những pho tượng gốm này nhà Tần đã huy động hàng ngàn thợ điều khắc. Khi công việc hoàn tất, Tần Thủy Hoàng cho chôn sống những người làm việc ở đây vì sợ họ tiết lộ bí mật của mình. Toàn cảnh cố cung Bắc Kinh Cố cung nằm ở trung tâm thủ đô Bắc Kinh, được xây dựng vào năm 1406 dưới triều Minh và hoàn thành năm 1420. Từ khi cổ cung hoàn thành, tổng cộng đã có 24 vị hoàng đế lên ngôi chấp chính ở đây, trong đó dưới triều Minh có 14 vị hoàng đế và triều Thanh có 10 vị hoàng đế. Cố cung là một quần thể kiến trúc có quy mô lớn, có giá trị nghệ thuật và kiến trúc cao, được bảo tồn tốt nhất ở Bắc Kinh. Khuôn viên Cố cung được xây dựng trên một khu đất rộng hình chữ nhật, diện tích 720000m2, xung quanh có màu tường thành màu nâu đỏ tía, cao tới 10m. Ven ngoài tường có hào rộng, bốn gốc thành có bốn cửa ra vào đối diện với nhau : Ngọ môn, Thần Ngọ môn, Tây ngọ môn, Đông ngọ môn, trong đó Ngọ môn là cửa chính để vào Cố cung. Trước mặt Ngọ môn là một quãng trường rộng, có sông Khim Thủy chảy ngang qua. Chính giữa có năm chiếc cầu lớn bằng đá trắng, hai bên cầu và hai bờ sông cũng đều có lan can bằng đá trắng. Tòa nhà lớn ở chính giữa là điện Thái Hòa rộng 11 gian với diện tích 3270m2. Điện có hai tầng lợp bằng ngói lưu li màu vàng. Đây là diện tích lớn nhất của Cố cung, là nơi hoàng đế nhận chiếu khi mới lên ngôi, làm lễ sinh nhật, lễ chúc mừng năm mới,...Ngoài ra, còn có điện Trung Hòa năm gian, một tầng mái nhọn, là nơi hoàng đế nghỉ ngơi lúc hành lễ. Điện Bảo Hòa rộng chín gian và hai tầng mái là nơi cử hành yến tiệc và đón khách. Phía sau Điện Thái Hòa là nơi hoàng đế và hoàng gia ở, làm việc. Trên thực trục giữa của nội đình là cung Càn Thanh, điện Giáo Thái và cung Không Ninh, là nơi ở và làm việc chính của hoàng đế và hoàng hậu. Khu vực cuối cùng của Cố cung là Ngự hoa viên, có diện tích 11200m2, trồng rất nhiều cây Tùng, cây Bách và hoa thơm cỏ lạ; có núi non bộm lầu các,...Theo thống kê, có đến 100 tòa cung điện với 8600 gian lớn nhỏ khác nhau. Cố cung là một công trình kiến trúc nghệ thuật hoàn mĩ của Trung Quốc thời trung đại, thể hiện óc thẫm mĩ cũng như tài năng sáng tạo của người Trung Quốc xưa, đồng thời củng nói lên sự xa hoa của các triều đại phong kiến Trung Quốc Từ nhà Minh đến nhà Thanh đã làm tốn kém bao tiền của và công sức của nhân dân. Vạn Lý Trường Thành Chương trình nghiên cứu vẽ bản đồ Vạn Lý Trường Thành kéo dài 2 năm của chính phủ Trung Quốc phát hiện rằng, bức tường thành này trải dài tới 8.850 km. Trong khi những tài liệu quen thuộc từ trước đến nay đều ghi rằng công trình dài khoảng 5.000 km và ước tính này thường chủ yếu dựa trên những ghi chép lịch sử. Trong khi đó, dự án nghiên cứu mới sử dụng công nghệ định vị toàn cầu GPS và công nghệ hồng ngoại, giúp xác định vị trí một số khu vực tòa thành bị vùi lấp qua thời gian bởi những trận bão cát. Dự án tìm ra những đoạn tường thành dài tổng cộng 6.259 km cùng 359 km đường hào và 2.232 km đường phòng ngự tự nhiên như đồi núi và sông ngòi. Dự án nghiên cứu trên do Cơ quan quản lý quốc gia về di sản văn hóa và Cục đo đạc bản đồ nhà nước Trung Quốc thực hiện. Các chuyên gia cho biết, những đoạn tường thành mới phát hiện được xây dựng từ thời nhà Minh (1368-1644). Còn đoạn đường hào nằm trải dài từ dãy núi Hu ở tỉnh miền bắc Liêu Ninh tới đèo Jiayu ở tỉnh miền tây Giang Tô. Chương trình nghiên cứu Vạn Lý Trường Thành sẽ được tiếp tục thêm 18 tháng nữa, nhằm vẽ bản đồ các đoạn tường thành xây dựng từ thời nhà Tần (221-206 trước Công nguyên TCN) và nhà Hán (206 TCN - 9 sau Công Nguyên SCN). Bức tường thành này là công trình nhân tạo vĩ đại nhất thế giới, được xây dựng nhằm bảo vệ biên với phía bắc của các triều đại Trung Quốc. Các nhà khảo cổ học đã vận động để thực hiện dự án này, nhằm cung cấp cho giới nghiên cứu hiểu biết chính xác về quy mô của Vạn Lý Trường Thành. Công trình này gồm nhiều đoạn khác nhau bắt đầu được xây dựng từ thế kỷ thứ 5 TCN và được nối lại lần đầu tiên dưới thời Tần Thủy Hoàng, khoảng năm 220 TCN. Năm 1987, UNESCO công nhận đây là một di sản văn hóa thế giới. Vạn Lý Trường Thành là bức tường thành nổi tiếng của Trung Quốc liên tục được xây dựng bằng dất và đá từ thế kỷ 5 TCN cho tới thế kỷ 16, để bảo vệ Trung Quốc khỏi những cuộc tấn công của người Mông Cổ, người Turk, và nhữ Giới thiệu về Kim chỉ nam Kim chỉ nam xuất hiện từ thời Chiến Quốc, dùng nam châm thiên nhiên mài giũa mà thành và được đặt trên một địa bàn hình vuông. Bốn xung quanh địa bàn có 24 hướng, tức là 8 căn Giáp, Ất, Bính, Đinh, Canh,Tân, Nhâm, Quý và 12 chi: Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi. Thềm có 4 duy: Càn, Khôn, Tốn, Cấn. Kim chỉ nam được gọi là La bàn từ thời đó. Lúc cân bằng mũi kim sẽ chỉ về phương Nam. Về sau cải tiến bằng cách từ hóa kim loại nhân tạo và không dùng nam châm thiên nhiên nữa. Ghi chép sử dụng kim chỉ nam trong hàng hải Trung Hoa sớm hơn phương Tây tới gần 100 năm. Kim chỉ nam của Trung Quốc bắt đầu truyền bá ra nước ngoài từ thời Tống, qua Ả Rập rồi tới châu Âu. Giới thiệu về nghề làm giấy Người phát minh ra nghề làm giấy là hoạn quan Thái Luân. Ông dùng vỏ cây, sợi gai, vải rách… dùng để chế tạo ra giấy. Thực ra trước Thái Luân đã có nghề làm giấy ở Trung Quốc, có thể là từ thế kỷ thứ II trước Công nguyên, sớm hơn Thái Luân tới 100 năm. Cho nên Thái Luân chỉ được coi là người có công cải tiến kỹ thuật làm giấy ở Trung Quốc. Vào thời Triều Tống, tiền giấy Giao Tử phát hành sớm nhất ở Trung Quốc. Thuốc nổ được phát minh ở Trung Quốc từ cách đây trên 1.000 năm. Đầu tiên là từ kali nitrát, diêm tiêu và than gỗ. Các nhà luyện đan triều Đường đã phát minh ra thuốc súng. Cuối triều Đường, đầu triều Tống lần đầu tiên thuốc nổ được dùng trong quân sự. Thời Bắc Tống đã có công binh xưởng tương đối lớn. Thuốc nổ Trung Quốc về sau được truyền qua Ấn Độ rồi sang Ả Rập, qua Tây Ban Nha rồi đến nhiều nước ở châu Âu. ng bộ tộc du mục khác đến từ những vùng hiện thuộc Mông Cổ và Mãn Giới thiệu về nghề in Nghĩ là làm, ông bắt tay vào việc thực hiện đồ án của mình. Tuy nhiên mọi việc không suôn sẻ như ông vẫn tưởng. Một cách kiên trì, ông thử nghiệm hết phương pháp in này đến thuật in khác nhưng đều thất bại. Và cuối cùng ông không còn tiền để theo đuổi ước mơ của mình. Không đầu hàng, ông kêu gọi sự giúp đỡ từ những người bạn. Lúc này ông gặp được một người bạn tên là Fust vốn là một thợ rèn rất giàu có đã đồng ý trợ giúp tiền cho ông. Thế nhưng lần này lại không thành công và người bạn không còn đủ kiên nhẫn đã khởi tố ông ra toà vì tội lừa đảo. Toà xử Fust thắng và thế là toàn bộ phân xưởng cùng những trang thiết bị, máy móc hổ trợ cho cuộc thí nghiệm của ông đều rơi vào tay Fust.Thế nhưng không nản lòng, Gutenberg vẫn tiếp tục vay tiền từ những người bạn thâm giao khác để sắm dụng cụ nhằm thực hiện tiếp những cuộc thí nghiệm mới. Và lần này quả không phụ công ông, ông cũng đã lần tìm ra được kỹ xảo in mới. Lúc đầu ông tạo chữ in bằng loại gỗ cứng. Mỗi chữ in là một bản khắc nhỏ với duy nhất một chữ trên đóá. Tuy nhiên loại chữ in bằng gỗ không tạo ra nét chữ sắc nét và riêng biệt nên ông chuyển đổi qua kiểu chữ in bằng kim loại có thể di chuyển được. Bằng phương pháp này, Gutenberg là người đi tiên phong trong việc in sách Kinh Thánh bằng tiếng La tinh. Bộ Thánh Kinh gồm hai tập, mỗi tập dày 300 trang với 42 dòng mỗi trang. Đây được xem là bộ sách đầu tiên được in bằng kiểu chữ kim loại có thể dịch chuyển được với những nét chữ rất đẹp và sắc nét. Tin về những quyển sách do Gutenberg in được ở Mainz đã lan rộng khắp Châu Âu và trong suốt thế kỷ 15 loại máy in do Gutenberg sáng chế được dùng phổ biến ở khắp những thành phố lớn thuộc Châu lục này. Và cho đến bây giờ, hầu hết những loại máy in hiện đại được sử dụng ngày nay đều bắt nguồn từ phát minh của Gutenberg. Nhờ công sáng chế ra loại máy in bằng chữ in kim loại có thể dịch chuyển nên ông đã được mọi người gọi là “ ông tổ của nghề in”. Để tưởng nhớ ông, người ta đã cho đặt tượng của ông tại hai thành phố lớn của Đức là Dresden và Main Châu. Một số đoạn tường thành được xây dựng từ thế kỷ thứ 5 TCN, trong đó nổi tiếng nhất là phần tường thành do Tần Thủy Hoàng, Hoàng đế đầu tiên của Trung Quốc, ra lệnh xây từ năm 220 TCN và 200 TCN, nằm ở phía bắ Giới thiệu về thuốc súng Thuốc súng (cả ở loại thuốc đen hoặc loại thuốc phóng không khói), là những chất có thể cháy rất nhanh, giải phóng ra khí, gây tác dụng tương tự như một loại thuốc phóng sử dụng trong các súng bộ binh như các loại súng lục hay súng trường. Thuốc súng là một loại thuốc nổ yếu. Khi đốt, sóng nổ của nó thường dưới âm, thấp hơn so với thuốc nổ mạnh, loại có tốc độ nổ rất lớn. Áp suất được tạo ra từ vụ nổ trong nòng súng đủ để đẩy viên đạn ra xa nhưng không đủ để phá hủy nòng súng. Thuốc nổ đen là một hỗn hợp của kali nitrat, than gỗ, lưu huỳnh với tỷ lệ theo khối lượng (75% kali nitrat, 15% than gỗ, 10% lưu huỳnh). Tỷ lệ trộn đã thay đổi sau nhiều thế kỷ sử dụng, và cũng có thể thay đổi lại tùy vào mục đích sử dụng. Thuốc súng được phân loại là thuốc nổ yếu. Do đặc tính của nó, thuốc súng được dùng một cách hữu hiệu như là một loại thuốc phóng có tác dụng tạo ra lực đẩy trong nòng súng để đẩy viên đạn (loại đạn bộ binh cỡ nhỏ) đến mục tiêu. Nhược điểm chính của thuốc đen là mật độ năng lượng (hay khả năng sinh công) của nó thấp (so sánh với các loại thuốc phóng không khói hiện đại) và tạo thành rất nhiều muội khói. Trong quá trình cháy, không đầy một nửa lượng thuốc đen được chuyển thành khí. Kết quả của việc bắn súng là sự tạo thành lớp muội bên trong nòng súng và một đám khói đậm đặc. Do đó nòng súng dễ bị ôxi hóa gây gỉ và hỏng. c xa hơn phần Vạn Lý Trường Thành hiện nay của Trung Quốc xây dưới thời nhà Minh, v PHỤ LỤC 6 THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM Điểm Số HS đạt được 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Ghi chú Lớp đối chứng(x) 4 6 10 12 11 9 8 n = 60 Lớp thực nghiệm (y) 4 5 8 11 11 12 6 3 n =60 Ta có bảng tính xi ni (x i- ) (x i- )2 ni(x i- )2 Ghi chú 2 4 5,3 -3,3 10,89 42,36 n=60 3 6 -2,3 5,29 31,74 4 10 -1,3 1,69 16,9 5 12 -0,3 0,09 1,08 6 11 0,7 0,49 5,39 7 9 1,7 2,89 26,01 8 8 2,7 7,29 58,32 9 181,8 10 Độ lêch chuẩn; SD(x)= SD(x)= Phương sai của lớp đối xứng: S=(SD(x) )= 3,08 Ta có bảng tính yi ni (yi- ) (yi- )2 ni(yi- )2 Ghi chú 2 6,6 n=60 3 4 -3,6 12,96 51,84 4 5 -2,6 6,76 33,8 5 8 -1,6 2,56 20,48 6 11 -0,6 0,36 3,96 7 11 0,4 0,16 1,76 8 12 1,4 1,96 23,52 9 6 2,4 5,76 32,56 10 3 3,4 11,56 34,68 202,6 Độ lệch chuẩn: Phương sai phép đo lớp thực nghiệm: Tính Tính k=2n-2=2.60-2=118 chọn tra bảng student tương ứng giá trị k=118 Ta có: Kết luận: Phương pháp mới hiệu quả hơn phương pháp truyền thống. Đề tài có tính khả thi. à hiện chỉ còn sót lại ít di tích. Bức thành trải dài 6,352 km, từ Sơn Hải Quan trên bờ Biển Bột Hải ở phía đông, tại giới hạn giữa Trung Quốc bản thổ ("đất Trung Quốc gốc") và Mãn Châu, tới Lop Nur ở phần phía đông nam Khu tự trị người Duy Ngô Nhĩ tại Tân CươngVạn Lý Trường Thành là bức tường thành nổi tiếng của Trung Quốc liên tục được xây dựng bằng dất và đá từ thế kỷ 5 TCN cho tới thế kỷ 16, để bảo vệ Trung Quốc khỏi những cuộc tấn công của người Mông Cổ, người Turk, và những bộ tộc du mục khác đến từ những vùng hiện thuộc Mông Cổ và Mãn Châu. Một số đoạn tường thành được xây dựng từ thế kỷ thứ 5 TCN, trong đó nổi tiếng nhất là phần tường thành do Tần Thủy Hoàng, Hoàng đế đầu tiên của Trung Quốc, ra lệnh xây từ năm 220 TCN và 200 TCN, nằm ở phía bắc xa hơn phần Vạn Lý Trường Thành hiện nay của Trung Quốc xây dưới thời nhà Minh, và hiện chỉ còn sót lại ít di tích. Bức thành trải dài 6,352 km, từ Sơn Hải Quan trên bờ Biển Bột Hải ở phía đông, tại giới hạn giữa Trung Quốc bản thổ ("đất Trung Quốc gốc") và Mãn Châu, tới Lop Nur ở phần phía đông nam Khu tự trị người Duy Ngô Nhĩ tại Tân Cương

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docThietkevasudungdodungtr.doc