Việc ứng dụng mạng không dây Zigbee để
giám sát và điều khiển các thông số môi trường
của hệ thống hồ nuôi và thuần dưỡng các loài
sinh vật biển tại Viện Bảo tàng, Viện Hải
dương học là một hướng đi mới, hiện đại, thiết
thực và hiệu quả. Qua kết quả triển khai thử
nghiệm cho thấy hệ thống có tính ứng dụng
thực tiễn rất cao. Các vấn đề phát sinh như đã
nêu trong phần thảo luận, hoàn toàn có thể khắc
phục để hoàn thiện hệ thống và triển khai ứng
dụng rộng rãi cho toàn bộ hệ thống hồ nuôi tại
Viện Bảo tàng, Viện Hải dương học.
Ngoài ra, với tính năng vượt trội của mạng
không dây như kích thước gọn nhẹ, dễ thi công
lắp đặt, giá thành thấp, ổn định, dễ mở rộng và
khả năng tương thích cao, hệ thống thu thập dữ
liệu trên hoàn toàn có thể phát triển để lắp đặt
cho rất nhiều mục đích khác nhau trong việc
giám sát và điều khiển từ xa, ví dụ như hệ
thống thu thập dữ liệu tự động gắn trên các tàu
khảo sát biển để thay thế cho những đo đạc rất
thủ công như hiện nay, hệ thống mạng quan
trắc các thông số môi trường vùng ven biển và
cửa sông, hệ thống quan trắc mực nước biển tại
các trạm đo thủy triểu, .
Tóm lại, việc ứng dụng mạng không dây
Zigbee để giám sát và điều khiển từ xa là một
hướng cần được quan tâm và phổ biến rộng rãi
vì nó giải quyết các vấn đề mà chúng ta đang
gặp phải trong các sản phẩm hiện nay như: tiêu
thụ điện năng nhiều, giá thành cao, chi phí cài
đặt lớn, khó bảo trì và sửa chữa, . Có thể nói,
tương lai của các mạng trong lĩnh vực điện tử -
nhất là điều khiển tự động chính là mạng không
dây Zigbee.
Lời cảm ơn: Tập thể tác giả xin chân thành
cảm ơn ban Lãnh đạo và Hội đồng Khoa học
của Viện Hải dương học đã tạo điều kiện thuận
lợi để chúng tôi thực hiện đề tài này
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
10 trang | 
Chia sẻ: honghp95 | Lượt xem: 783 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Thiết kế và thực hiện hệ thống thu thập dữ liệu môi trường từ xa qua mạng zigbee wireless cho bảo tàng viện hải dương học - Vũ Văn Tác, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 289
Tạp chí Khoa học và Công nghệ Biển; Tập 14, Số 3; 2014: 289-298 
DOI: 10.15625/1859-3097/14/3/5163 
THIẾT KẾ VÀ THỰC HIỆN HỆ THỐNG THU THẬP DỮ LIỆU 
MÔI TRƯỜNG TỪ XA QUA MẠNG ZIGBEE WIRELESS 
CHO BẢO TÀNG VIỆN HẢI DƯƠNG HỌC 
Vũ Văn Tác1*, Trần Tiến Phức2, Quách Đức Cường2 
1
 Viện Hải dương học-Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam 
2
 Khoa Điện-Điện tử, Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội 
*E-mail: quiet_seavn@yahoo.com 
Ngày nhận bài: 19-5-2014 
TÓM TẮT: Bài báo trình bày những chi tiết kỹ thuật chính và kết quả triển khai thử nghiệm 
của Hệ thống thu thập dữ liệu môi trường từ xa qua mạng Zigbee Wireless do Viện Hải dương học 
và Khoa Điện-Điện tử,Trường Đại học Nha Trang thiết kế và xây dựng nhằm phục vụ cho việc giám 
sát từ xa các thông số môi trường của hệ thống hồ nuôi và thuần dưỡng các loài sinh vật biển tại 
Viện Bảo tàng, Viện Hải dương học. Với hệ thống này, các cảm biến đo thông số môi trường sẽ 
được gắn tại các hồ nuôi, chúng tự động đo, truyền số liệu về máy tính trung tâm và được lưu trữ 
trong một cơ sở dữ liệu. Người sử dụng, có thể truy cập cơ sở dữ liệu này một các dễ dàng để giám 
sát môi trường các hồ nuôi. Đây là bước đi khởi đầu, làm nền tảng cho việc phát triển những ứng 
dụng lớn hơn trong việc xây dựng một “bảo tàng thông minh” trong tương lai. 
Từ khóa: Hệ thống thu thập dữ liệu từ xa, Hệ thống thu thập dữ liệu qua mạng Zigbee Wireless. 
GIỚI THIỆU 
Trong khoảng một thập niên trở lại đây, với 
các tính năng vượt trội, những thiết bị điện tử 
sử dụng mạng không dây ngày càng được phổ 
biến rộng rãi, từ các vệ tinh nhân tạo đến những 
thiết bị gia dụng như kết nối các bộ phận chức 
năng trong nhà để điều chỉnh và giám sát từ xa 
hệ thống gas, ánh sáng, điện, nước, các thông 
tin ứng dụng như điện thoại di dộng, truyền 
hình, mạng internet ... 
Các hệ thống thu thập dữ liệu từ xa sử dụng 
mạng không dây để giám sát nhà máy, công ty 
và môi trường đã phát triển mạnh mẽ và phổ 
biến trên thế giới, đặc biệt là các nước phát 
triển như Nhật Bản, Mỹ, Anh ... Ở Việt Nam 
chúng ta, cũng đã có khá nhiều đề tài, dự án lắp 
đặt những thiết bị điện tử sử dụng mạng không 
dây để phục vụ cho thương mại cũng như 
nghiên cứu khoa học. Ví dụ như dự án IFC của 
Tập đoàn Điện lực Việt Nam đã lắp đặt thành 
công hệ thống thu thập dữ liệu công tơ từ xa 
bằng công nghệ PLC cho các tỉnh: Tiền Giang, 
Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu trong năm 2012; 
Dự án thí điểm xây dựng hệ thống cảm biến và 
cảnh báo thiên tai tại thành phố Cần Thơ. Đây 
là dự án hợp tác Việt - Nhật do Bộ Thông tin và 
Truyền thông, Đại sứ quán Nhật và Uỷ ban 
nhân dân Tp. Cần Thơ phối hợp tổ chức 
(9/2011- 9/2012); Dự án hợp tác giữa Trung 
tâm nghiên cứu công nghệ cao và y học từ xa 
(TATRC), Đại học Hawaii, Viện Hàn lâm Khoa 
học và Công nghệ Việt Nam và Đại học Y tế 
công cộng triển khai thử nghiệm một hệ thống 
giám sát môi trường nước từ xa tại Tiền Hải 
(Thái Bình) và Hồ Tây (Hà Nội) năm 2005 ... 
Ngay tại Viện Hải dương học cũng đã lắp đặt 
một thiết bị quan trắc và thu dữ liệu từ xa qua 
Vũ Văn Tác, Trần Tiến Phức,  
 290
mạng không dây từ năm 2010 và đã sử dụng 
khá hiệu quả. Đây là thiết bị chuyên dụng được 
gắn trên phao nổi, phục vụ cho việc quan trắc 
xa bờ. Tuy nhiên, nhìn chung các hệ thống thu 
thập dữ liệu từ xa ở Việt Nam sử dụng đều 
được nhập trọn bộ từ nước ngoài, giá thành rất 
cao (hàng tỷ đồng) và gặp rất nhiều những bất 
tiện trong việc bảo hành, bảo trì, bảo dưỡng. 
Tại Viện Bảo tàng, Viện Hải dương học, 
hiện đang sở hữu một hệ thống hồ nuôi và 
thuần dưỡng các loài sinh vật biển với gần 40 
hồ cá lớn, nhỏ phục vụ cho tham quan và 
nghiên cứu. Tuy nhiên, việc giám sát các thông 
số môi trường tại các bể nuôi này được thực 
hiện hoàn toàn thủ công. Các thông số môi 
trường nước như nhiệt độ, độ mặn, pH, NH3, 
NO2, ... được đo đạc thông qua một số thiết bị 
cầm tay rất mất thời gian, bất tiện và khó khăn 
trong việc theo dõi các biến động của môi 
trường. Trước tình hình đó, trong khuôn khổ đề 
tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở CS2014.11, 
Trung tâm Dữ liệu, GIS và Viễn thám biển-
Viện Hải dương học đã phối hợp với Khoa 
Điện-Điện tử, Trường Đại học Nha Trang để 
nghiên cứu chế tạo “Hệ thống thu thập dữ liệu 
môi trường từ xa qua mạng Zigbee Wireless 
cho Bảo tàng, Viện Hải dương học” nhằm phục 
vụ cho việc giám sát từ xa các thông số môi 
trường của hệ thống hồ nuôi và thuần dưỡng 
các loài sinh vật biển tại Viện Bảo tàng, Viện 
Hải dương học. Với hệ thống này, các cảm biến 
đo thông số môi trường sẽ được gắn tại các hồ 
nuôi, chúng tự động đo, truyền số liệu về máy 
tính trung tâm và được lưu trữ trong một cơ sở 
dữ liệu. Người sử dụng, có thể truy cập cơ sở 
dữ liệu này một các dễ dàng để giám sát môi 
trường các hồ nuôi. Đây là bước đi khởi đầu, 
làm nền tảng cho việc phát triển những ứng 
dụng lớn hơn trong việc xây dựng một “bảo 
tàng thông minh” trong tương lai. 
Zigbee Wireless là mạng không dây được 
áp dụng cho các hệ thống điều khiển và cảm 
biến có tốc độ truyền tin thấp nhưng chu kỳ 
hoạt động dài. Zigbee Wireless hoạt động ở các 
dải tần 433 MHz, 868 MHz, 915 MHz và 2,4 
GHz [1], với các ưu điểm là độ trễ truyền tin 
thấp, tính bảo mật cao, tiêu hao ít năng lượng, 
giá thành thấp, ít lỗi, dễ mở rộng và khả năng 
tương thích cao. Với những ưu điểm trên, hệ 
thu thập dữ liệu từ xa qua mạng Zigbee 
Wireless hoàn toàn phù hợp để triển khai cho 
việc thu thập dữ liệu từ các mạng cảm biến 
quan trắc môi trường biển trong khoảng cách 
gần (từ vài chục mét đến hàng km tùy theo 
công suất của mạch thiết kế). 
Các mạng sử dụng sóng radio tương tự 
Zigbee đã được thai nghén từ những năm 1998-
1999 khi giới khoa học bắt đầu nhận thấy Wifi 
và Bluetooth không phù hợp cho nhiều ứng 
dụng công nghiệp. Tuy nhiên chỉ đến năm 
2004, bộ tiêu chuẩn Zigbee mới chính thức 
được tạo dựng và thông qua bởi tổ chức Zigbee 
Alliance. Tên gọi Zigbee lấy cảm hứng từ điệu 
nhảy theo đường zig-zag của ong mật (honey 
bee), điệu nhảy này được loài ong sử dụng để 
trao đổi thông tin với nhau về vị trí của hoa và 
nguồn nước. 
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Quá trình thiết kế và chế tạo “Hệ thống thu 
thập dữ liệu môi trường từ xa qua mạng 
Zigbee Wireless cho Bảo tàng, Viện Hải 
dương học” được thực hiện theo một quy trình 
gồm 4 bước sau: 
Khảo sát thực tế 
Khảo sát thực tế tại Viện Bảo tàng, Viện 
Hải dương học để tìm hiểu nhu cầu việc giám 
sát từ xa các yếu tố môi trường tại các bể nuôi 
(các yếu tố cần giám sát, vị trí, thời gian, chu 
kỳ giám sát, ...). 
Thiết kế và chế tạo phần cứng 
Từ kết quả khảo sát thực tế và các yêu cầu 
của sản phẩm, chọn lựa các phương án thiết kế 
phần cứng bao gồm: Chíp điều khiển dòng họ 
PIC, module wireless, các sơ đồ điện chức năng 
... Trong quá trình thiết kế, phần mềm Orcad 
được sử dụng để vẽ mô phỏng mạch điện tử và 
tạo mạch in. 
Thiết kế và xây dựng phần mềm 
Phần mềm cho hệ thống bao gồm hai phần 
chính, code của vi điều khiển và giao diện điều 
khiển, quản lý dữ liệu trên máy tính (PC). Ở 
đây chúng tôi sử dụng ngôn ngữ C để lập trình 
Thiết kế và thực hiện hệ thống thu thập  
 291
cho vi điều khiển PIC. Trong khi đó giao diện 
điều khiển và quản lý dữ liệu trên PC được xây 
dựng trên ngôn ngữ VB6 và hệ quản trị cơ sở 
dữ liệu MS. Access 2007. 
Lắp đặt thử nghiệm 
Lắp đặt thử nghiệm hệ thống thu thập dữ 
liệu môi trường từ xa qua mạng Zigbee 
Wireless và hiệu chỉnh những lỗi phát sinh nếu 
có (cả phần cứng và phần mềm). 
KẾT QUẢ 
Sơ đồ khối hệ thống 
Hệ thống thu thập dữ liệu môi trường từ xa 
qua mạng Zigbee Wireless do Viện Hải dương 
học và Khoa Điện-Điện tử, Trường Đại học 
Nha Trang chế tạo đã triển khai thử nghiệm 
thành công vào ngày 5/5/2014. Hệ thống bao 
gồm 3 module Zigbee Wireless (ZWM), đây là 
bộ thu và phát dữ liệu qua mạng không dây. 
Hai trong số ba module nói trên được thiết kế 
để lắp đặt tại các hồ nuôi sinh vật biển, mỗi 
module được kết nối với 2 cảm biến đo nhiệt 
độ (DS18B20) và đo pH(E201-C). Module còn 
lại được kết nối với PC qua cổng COM, 
module này đóng vai trò trung gian để truyền 
các tín hiệu điều khiển và thu dữ liệu giữa PC 
và các module gắn tại các hồ nuôi sinh vật biển. 
Sơ đồ khối hệ thống nói trên được mô tả trong 
hình 1. 
COM 
Hình 1. Sơ đồ khối hệ thống thu thập dữ liệu môi trường từ xa qua mạng không dây Zigbee 
Trong hình 1, ZWM là module thu-phát dữ 
liệu. Các cảm biến đo thông số môi trường 
được gắn tại các hồ nuôi và được kết nối trực 
tiếp với ZWM để truyền dữ liệu về hoặc nhận 
tín hiệu điều khiển từ PC. 
Mỗi một ZWM sẽ được gắn tương ứng với 
một địa chỉ nhất định (Các mã địa chỉ được ghi 
trong EEPROM của chíp). Để thu thập dữ liệu 
hoặc cài đặt giá trị ngưỡng cảnh báo từ ZWM, 
PC sẽ thông qua cổng COM và module 
wireless ZWM1 phát đi một chuỗi ký tự bao 
gồm các nội dung: địa chỉ của ZWM cần đo, 
giá trị ngưỡng cảnh báo của các thông số nhiệt 
độ, pH, mã lệnh điều khiển (thu thập dữ liệu/cài 
đặt ngưỡng). Khi nhận được tín hiệu điều khiển 
từ PC, module ZWM sẽ giải mã tín hiệu và 
thực hiện theo tín hiệu điều khiển (đo, đặt 
ngưỡng, truyền số liệu). 
Để thực hiện hệ thống wireless trên diện 
rộng, hệ thống được tổ chức theo cơ chế mạng 
với sơ đồ hình cây. Một module ZWM sẽ có 
hai chức năng: Thu thập dữ liệu và thu phát dữ 
liệu trung gian. Trong mô hình thử nghiệm của 
chúng tôi, module ZWM-2 được thiết lập ở chế 
độ hai chức năng để “tiếp sóng” cho module 
ZWM-3 (module xa trung tâm thu thập dữ liệu 
nhất). Khi tín hiệu điều khiển từ PC yêu cầu 
thực hiện lệnh “đo nhiệt độ và pH tại module 
ZWM-3” thì module ZWM-2 sẽ chuyển tiếp tín 
hiệu điều khiển này đến module ZWM-3. Quá 
trình này hoàn toàn tương tự đối với chiều 
ngược lại. 
1 
2 
3 
Vũ Văn Tác, Trần Tiến Phức,  
 292
Thiết kế phần cứng 
Phần cứng của hệ thống thu thập dữ liệu 
môi trường từ xa qua mạng Zigbee Wireless 
bước đầu gồm 3 module chính ZWM-1, ZWM-
2 và ZWM-3 như đã mô tả trong hình 1. 
Module ZWM-1 chỉ đóng vai trò trung 
gian để truyền các tín hiệu điều khiển và thu 
dữ liệu giữa máy tính và các module khác nên 
được thiết kế đơn giản hơn so với module 
ZWM-2 và ZWM-3. Sơ đồ khối, mạch điện 
chi tiết, hình ảnh mạch điện chi tiết và hình 
ảnh khi đã được chế tạo hoàn thiện của 
module ZWM-1 được mô tả trong hình 2a, 
hình 2b, hình 2c và hình 2d. 
Hình 2a. Sơ đồ khối module ZWM-1 
Hình 2b. Sơ đồ mạch điện của module ZWM-1 
Hình 2c. Hình ảnh mặt trong của module 
ZWM-1 
Hình 2d. Hình ảnh module ZWM-1 hoàn thiện 
Module ZWM-2 và ZWM-3 được thiết kế 
hoàn toàn giống nhau. Sơ đồ khối, mạch điện 
chi tiết, hình ảnh mạch điện chi tiết và hình ảnh 
khi đã được chế tạo hoàn thiện của 2 module 
này được mô tả trong hình 3a, hình 3b, hình 3c 
và hình 3d. 
Hình 3a. Sơ đồ khối module ZWM-2 và 
ZWM-3
Antenna 
Cổng COM 
Antenna 
Cổng 
COM 
Thiết kế và thực hiện hệ thống thu thập  
 293
Hình 3b. Sơ đồ mạch điện của module ZWM-2 và ZWM-3 
Hình 3c. Hình ảnh mạch điện (mặt trong) của module ZWM-2 và ZWM-3 
Vi điều khiển 
PIC16F688 
Antenna 
Cáp cảm biến 
nhiệt độ 
Cáp cảm biến 
pH 
Vũ Văn Tác, Trần Tiến Phức,  
 294
Hình 3d. Hình ảnh module ZWM-2 và ZWM-3 hoàn thiện 
Các linh kiện chính được sử dụng trong thiết 
kế hệ thống 
Các linh kiện chính được sử dụng trong 
thiết kế Hệ thống Thu thập dữ liệu môi trường 
từ xa qua mạng Zigbee Wireless được mô tả 
trong bảng 1. 
Bảng 1. Các linh kiện chính được sử dụng trong thiết kế hệ thống 
TT Linh kiện Thông số kỹ thuật 
1 
Vi điều khiển 
PIC16F688 
+Bộ chuyển đổi tương tự/số: Độ phân giải 10-bit và có 8 kênh 
+Bộ nhớ chương trình: 4.096 words 
+Bộ nhớ SDRAM: 256 bytes 
+Bộ nhớ EEPROM: 256 bytes 
+Dải điện áp hoạt động: (2,0-5,5 V) 
 [2] 
2 POP2032 
wireless module 
+Điện áp hỗ trợ: 5 V 
+Hỗ trợ các chuẩn UART, RS232, RS485 
+Tần số phát: 433 MHz 
+Khoảng cách phủ sóng tối đa: 1,8 km(trong điều kiện lý tưởng) 
3 Cảm biến nhiệt 
độ DS18B20 
Bao gồm 3 chân, đóng gói dạng TO-92. 
DS18B20 giao tiếp thông qua giao thức 1 dây dẫn với vi xử lý. 
+ Đo nhiệt độ với độ phân giải 12bit. 
+ Ngưỡng nhiệt độ đo: -10°C đến 125°C 
+ Sai số cho phép: ±0,5°C 
4 Cảm biến pH E201-C 
+Dải đo : 0-14; +Nhiệt độ hoạt động: 5-60°C 
+Kính thước: 12 x 120 mm; +Độ chính xác: ±0.1pH 
Thiết kế phần mềm 
Dựa trên cơ sở phần cứng của hệ thống đã 
thiết kế và nhu cầu giám sát môi trường nước 
các bể nuôi sinh vật biển của Viện Bảo tàng, 
Viện Hải dương học, phần mềm Giám sát môi 
trường nuôi sinh vật biển (GSMTSVB) đã được 
xây dựng bằng ngôn ngữ Visual Basic 6.0 và hệ 
quản trị cơ sở dữ liệu MS. Access 2007. Cửa sổ 
giao diện chính của phần mềm GSMTSVB 
được mô tả trong hình 4. 
Antenna 
Cảm biến nhiệt độ 
Cảm biến pH 
Thiết kế và thực hiện hệ thống thu thập  
 295
Hình 4. Giao diện điều khiển hệ thống thu thập dữ liệu từ xa qua mạng không dây Zigbee 
Trong cửa sổ giao diện chính (hình 4), dữ 
liệu lịch sử thu được từ các cảm biến được mô 
tả dưới dạng bảng và đồ thị. Với giao diện thân 
thiện và dễ sử dụng, phần mềm GSMTSVB 
giúp người dùng giám sát môi trường nước các 
bể nuôi sinh vật biển một cách đơn giản, hiệu 
quả và khoa học. Các dữ liệu thu được từ các 
cảm biến tương ứng tại các hồ nuôi được lưu 
trữ trong một cơ sở dữ liệu theo các mẩu tin. 
Mỗi lần đo, dữ liệu được lưu lại dưới một mẩu 
tin tương ứng với ngày tháng và thời gian đo. 
Phần dưới của cửa sổ chính (hình 4), là đồ thị 
mô tả biến động của yếu tố nhiệt độ và pH 
trong 15 lần đo gần nhất. Ngoài ra, người dùng 
cũng có thể sử dụng các công cụ hỗ trợ để truy 
xuất những dữ liệu cũ hơn đã được lưu trong cơ 
sở dữ liệu. 
Từ cửa sổ chính (hình 4), GSMTSVB hỗ 
trợ người dùng một thanh công cụ gồm 8 biểu 
tượng tương ứng với 8 tác vụ khác nhau. Người 
dùng chỉ việc nhắp chuột vào các biểu tượng 
này để thực hiện những tác vụ tương ứng như 
mô tả trong bảng 2. 
Ngoài những biểu tượng trên, GSMTSVB 
còn hỗ trợ một số chức năng khác được đặt 
trong các trình đơn (menu) của chương trình 
như thiết lập thời gian tự động đo hay xuất dữ 
liệu ra file Excel, ... 
Ngoài ra, để giúp người dùng có cái nhìn 
trực quan về biến động của các thông số môi 
trường, các giá trị nhiệt độ và pH được biểu thị 
bằng 3 màu sắc xanh, vàng và đỏ tương ứng 
với 3 cấp độ an toàn của môi trường: Màu 
xanh- mô tả số liệu đang nằm trong khoảng an 
toàn; Màu vàng- mô tả số liệu nằm trong dải 
tạm an toàn; Màu đỏ- mô tả số liệu nằm trong 
dải nguy hiểm. 
Vũ Văn Tác, Trần Tiến Phức,  
 296
Bảng 2. Các tác vụ thực thi tương ứng với các biểu tượng. 
Biểu tượng Tác vụ thực thi 
Lần lượt phát lệnh đo đến tất cả các cảm biến trong hệ thống đồng thời nhận và lưu dữ liệu từ 
các cảm biến truyền lên. 
Xóa dữ liệu của mẩu tin hiện tại. 
In dữ liệu như mô tả trên màn hình máy tính ra máy in (cả dữ liệu và đồ thị). 
Di chuyển đến mẩu tin đầu tiên (mỗi lần đo dữ liệu được lưu lại dưới một mẩu tin). 
Di chuyển đến mẩu tin liền kề trước mẩu tin hiện tại. 
Di chuyển đến mẩu tin liền kề sau mẩu tin hiện tại. 
Di chuyển đến mẩu tin cuối cùng. 
Thoát khỏi chương trình. 
THẢO LUẬN 
Qua thời gian triển khai lắp đặt thử nghiệm, 
Hệ thống Thu thập dữ liệu môi trường từ xa 
qua mạng Zigbee Wireless đã hoạt động tốt, ổn 
định và đáp ứng được mục tiêu ban đầu đặt ra. 
Tuy nhiên, có một số vấn đề phát sinh mà hệ 
thống cần phải được tiếp tục nghiên cứu hoàn 
thiện và mở rộng quy mô ứng dụng. 
Khoảng cách truyền dữ liệu 
Với thiết kế hiện tại, module ZWM có thể 
phủ sóng với bán kính 300 m trong điều kiện 
không vật cản. Tuy nhiên, trong môi trường 
thực tế tại Bảo tàng,Viện Hải dương học có rất 
nhiều vật cản là tường nhà dày, nhiều lớp thậm 
chí là vách núi dày hàng chục mét, nên module 
ZWM chỉ có thể phủ sóng trong bán kính từ 50 
- 70 m. 
Để có thể phủ hết sóng trong phạm vi của 
Viện, hệ thống đã được thiết kế để truyền dữ 
liệu theo cơ chế bắc cầu, tức các nút mạng gần 
được lập trình để tiếp sóng cho những nút mạng 
xa hơn. Với cách thức này, việc phủ sóng đến 
các nút mạng được giải quyết nhưng cũng có 
một hạn chế là khi một nút mạng chính bị hỏng 
sẽ ảnh hưởng đến toàn bộ các nút mạng con mà 
nó có nhiệm vụ tiếp sóng. Vì vậy, phương án 
tối ưu để cho hệ thống hoạt động hiệu quả là 
thiết lập phân bố các module cho hợp lý và kết 
hợp lập trình hệ thống để khi mất đường này hệ 
thống sẽ tự tìm đường khác để kết nối (giống 
như mạng Mobi). 
Giải pháp để cảm biến pH hoạt động chính 
xác 
Cảm biến đo pH được chế tạo dựa trên 
phương pháp điện cực. Bản chất của phương 
pháp này là so sánh nồng độ các ion trong một 
mẫu nước chuẩn (có pH=7) với nồng độ các ion 
trong môi trường nước cần đo. Khi cấp nguồn 
điện cho cảm biến, đầu điện cực của cảm biến 
sẽ hút các ion H+ trong môi trường nước cần 
đo. Giá trị hiệu điện thế đo được giữa 2 đầu của 
điện cực (1 đầu đặt trong mẫu nước chuẩn, 1 
đầu đặt trong môi trường nước cần đo) sẽ phản 
ánh độ pH thực của môi trường nước cần đo. 
Với nguyên lý hoạt động như vậy, để có được 
độ chính xác thì trước mỗi lần đo cần phải tắt 
nguồn của cảm biến trong một khoảng thời gian 
nhất định để điện cực nhả các ion ra. Điều này 
rất bất tiện trong việc tự động hóa các quá trình 
Thiết kế và thực hiện hệ thống thu thập  
 297
đo đạc. Để giải quyết vấn đề này, các module 
ZWM cần phải được cải tiến để có thể tự động 
tắt nguồn (thậm chí đảo cực) sau mỗi lần đo. 
Giải pháp bảo quản các cảm biến khỏi việc 
ăn mòn kim loại do nước mặn 
Việc gắn cố định các cảm biến tại các hồ 
nuôi sinh vật biển và nhúng liên tục trong môi 
trường nước mặn sẽ dẫn đến việc các cảm biến 
mau hư hỏng. Vì vậy, để bảo quản cho các cảm 
biến, hệ thống cần lặp đặt thêm bộ phận motor 
để tự động thả cảm biến xuống trước khi đo và 
kéo lên sau khi đo xong. Tất nhiên, các quá trình 
này phải được điều khiển tự động từ máy tính. 
Giải pháp cho trường hợp bị mất điện 
Theo thiết kế của hệ thống, các module 
ZWM có thể dùng điện lưới hoặc nguồn pin 
9V-1A. Tuy nhiên, tất cả các lệnh điều khiển 
đo và thu dữ liệu đều được xuất phát từ máy 
tính. Điều này có nghĩa là nếu máy tính mất 
điện thì hệ thống bị dừng và việc giám sát sẽ bị 
gián đoạn. 
Hiện tại, với nhu cầu chỉ thực hiện đo 2 đến 
3 lần trong một ngày thì việc cúp điện không 
phải là vấn đề lớn vì chỉ cần máy tính laptop 
kết nối với hệ thống trong khoảng 5 phút là 
thực hiện xong việc đo đạc. Tuy nhiên, nếu nhu 
cầu thực tế cần thiết thì hoàn toàn có thể phát 
triển các module ZWM thành các máy đo độc 
lập, chúng tự động đo và lưu trữ dữ dữ liệu vào 
trong EEPROM ngoài như AT24Cxxx hoặc 
một thẻ nhớ. Và khi đó máy tính sẽ truy cập 
vào các thiết bị nhớ này để đọc dữ liệu. 
KẾT LUẬN 
Việc ứng dụng mạng không dây Zigbee để 
giám sát và điều khiển các thông số môi trường 
của hệ thống hồ nuôi và thuần dưỡng các loài 
sinh vật biển tại Viện Bảo tàng, Viện Hải 
dương học là một hướng đi mới, hiện đại, thiết 
thực và hiệu quả. Qua kết quả triển khai thử 
nghiệm cho thấy hệ thống có tính ứng dụng 
thực tiễn rất cao. Các vấn đề phát sinh như đã 
nêu trong phần thảo luận, hoàn toàn có thể khắc 
phục để hoàn thiện hệ thống và triển khai ứng 
dụng rộng rãi cho toàn bộ hệ thống hồ nuôi tại 
Viện Bảo tàng, Viện Hải dương học. 
Ngoài ra, với tính năng vượt trội của mạng 
không dây như kích thước gọn nhẹ, dễ thi công 
lắp đặt, giá thành thấp, ổn định, dễ mở rộng và 
khả năng tương thích cao, hệ thống thu thập dữ 
liệu trên hoàn toàn có thể phát triển để lắp đặt 
cho rất nhiều mục đích khác nhau trong việc 
giám sát và điều khiển từ xa, ví dụ như hệ 
thống thu thập dữ liệu tự động gắn trên các tàu 
khảo sát biển để thay thế cho những đo đạc rất 
thủ công như hiện nay, hệ thống mạng quan 
trắc các thông số môi trường vùng ven biển và 
cửa sông, hệ thống quan trắc mực nước biển tại 
các trạm đo thủy triểu, ... 
Tóm lại, việc ứng dụng mạng không dây 
Zigbee để giám sát và điều khiển từ xa là một 
hướng cần được quan tâm và phổ biến rộng rãi 
vì nó giải quyết các vấn đề mà chúng ta đang 
gặp phải trong các sản phẩm hiện nay như: tiêu 
thụ điện năng nhiều, giá thành cao, chi phí cài 
đặt lớn, khó bảo trì và sửa chữa, ... Có thể nói, 
tương lai của các mạng trong lĩnh vực điện tử - 
nhất là điều khiển tự động chính là mạng không 
dây Zigbee. 
Lời cảm ơn: Tập thể tác giả xin chân thành 
cảm ơn ban Lãnh đạo và Hội đồng Khoa học 
của Viện Hải dương học đã tạo điều kiện thuận 
lợi để chúng tôi thực hiện đề tài này. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Pan, M. S., and Tseng, Y. C., 2006. ZigBee 
Wireless Sensor Networks and Their 
Applications. National Chiao Tung 
University, Hsin-Chu, Taiwan. 
2. Microchip Technology Inc., 2007. 
Microchip Pic16F688 Data Sheet, 
DS41203D: 1-3. 
Vũ Văn Tác, Trần Tiến Phức,  
 298
DESIGN AND IMPLEMENTATION OF REMOTE ENVIRONMENTAL 
DATA COLLECTING SYSTEM VIA ZIGBEE WIRELESS NETWORK 
FOR THE MUSEUM - INSTITUTE OF OCEANOGRAPHY 
Vu Van Tac1, Tran Tien Phuc2, Quach Duc Cuong2 
1Institute of Oceanography-VAST 
2 Department of Electrical and Electronic Engineering, Hanoi University of Industry 
ABSTRACT: This paper presents the main specifications and the trial implementation results 
of remote environmental data collecting system via Zigbee wireless network. This system was 
designed and implemented by Institute of Oceanography and Faculty of Electrical and Electronic 
Engineering, Nha Trang Unisersity, in order to monitor remotely the environmental parameters of 
marine pond and tank system of Oceanographic Museum - Institute of Oceanography. In this 
system, the environmental sensors are set-up at ponds and tanks. They automatically measure and 
send data to user’s computer and the data are saved in a database. The users can easily access this 
database to monitor the environment of the marine pond and tank system. This is the first step to lay 
the foundations for developing bigger applications to build a “Smart Museum” in the future. 
Key words: Remote environmental data collecting system, data collecting system via Zigbee 
wireless network. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
5163_20922_1_pb_2414_2079653.pdf