Mục lục
LỜI NÓI ĐẦU .3
Phần 1: Phần kỹ thuật . . 4
CHƯƠNG I. TÌM HIỂU HỆ THỐNG QUẢN LÝ KHỐI LƯỢNG GIẢNG DẠY CỦA KHOA ĐIỆN TỬ5
1.1 . Đặt vấn đề . .5
1.2 . Tìm hiểu thực tế về công tác quản lý khối lượng giảng dạy của khoa Điện tử 5
1.3 . Hướng giải quyết 6
CHƯƠNG II. PHÂN TÍCH HỆ THỐNG QUẢN LÝ KHỐI LƯỢNG GIẢNG DẠY CỦA KHOA ĐIỆN TỬ8
2.1. Phân tích các yêu cầu 8
2.1.1. Yêu cầu của hệ thống .8
2.1.2. Các thông tin vào ra của hệ thống 9
2.1.2.1. Thông tin vào của hệ thống .9
2.1.2.2. Thông tin ra của hệ thống 9
2.2. Phân tích hệ thống về chức năng 10
2.2.1. Biểu đồ phân cấp chức năng 10
2.2.2. Biểu đồ luồng dữ liệu 11
2.2.2.1. Tác nhân ngoài .11
2.2.2.2. Tác nhân trong .11
2.2.2.3. Chức năng 11
2.2.2.4. Luồng dữ liệu . 12
2.2.2.5. Kho dữ liệu .12
2.2.2.6. Biểu đồ luồng dữ liệu mức khung cảnh 13
2.2.2.7. Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh 14
2.2.2.8. Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh 15
2.3. Phân tích hệ thống về dữ liệu 19
2.3.1. Xác định dạnh sách thuộc tính .19
2.3.2. Chuẩn hoá về dạng 3NF 20
2.3.2.1. Vài nét về chuẩn hoá quan hệ .20
2.3.2.2. Các dạng chuẩn hoá của một lược đồ quan hệ .20
2.3.2.3. Thực hiện chuẩn hoá theo ba bước: 1NF, 2NF, 3NF .21
2.3.2.4. Mô tả các thực thể và tiến hành chuẩn hoá .22
CHƯƠNG III. THIẾT KẾ HỆ THỐNG QUẢN LÝ KHỐI LƯỢNG GIẢNG DẠY CỦA KHOA ĐIỆN TỬ24
3.1. Thiết kế cơ sở dữ liệu 24
3.1.1. Cấu trúc bảng dữ liệu . 24
3.1.1.1. Bảng môn học . .24
3.1.1.2. Bảng Giảng viên 24
3.1.1.3. Bảng Bộ môn 24
3.1.1.4. Bảng Ngành 25
3.1.2.5. Bảng Lớp .25
3.1.1.6. Bảng Địa điểm .25
3.1.1.7. Bảng Thời khoá biểu/GBG .25
3.1.1.8. Bảng Thời gian học 25
3.1.2. Lược đồ cấu trúc dữ liệu .26
3.2. Thiết kế modul chương trình .27
3.3. Thiết kế giao diện . 28
3.3.1. Lựa chọn ngôn ngữ . 28
3.3.2. Giới thiệu sơ lược về ngôn ngữ Access 28
3.3.2.1. Những thế mạnh và tiện ích của MS Access . 29
3.2.2.2. Những công cụ cho phép xây dựng một ứng dụng trên Access 30
Phần 2: Phần nghiệp vụ sư phạm . .33
Bài soạn số 01: Định dạng văn bản 34
A. Các công việc chuẩn bị cho việc soạn giáo án 34
B. Trình bày giáo án theo mẫu . .37
Bài soạn số 02: Các công cụ trợ giúp soạn thảo .44
A. Các công việc chuẩn bị cho việc soạn giáo án 44
B. Trình bày giáo án theo mẫu . .47
Bài soạn số 03: Tạo và làm việc với bảng . .55
A. Các công việc chuẩn bị cho việc soạn giáo án 55
B. Trình bày giáo án theo mẫu . . 58
KẾT LUẬN 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO . 65
67 trang |
Chia sẻ: banmai | Lượt xem: 2320 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thiết kế và xây dựng chương trình quản lý khối lượng giảng dạy của Khoa Điện tử, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng được mô tả ở trang khác của biểu đồ. Thông thường mọi biểu đồ có thể bao gồm một số trang, đặc biệt là trong các hệ thống phức tạp với khuôn khổ giấy có hạn thông tin được truyền giữa các quá trình trên các trang khác nhau được chỉ ra nhờ kí hiệu này.
Biểu diễn: Bằng hình chữ nhật và có nghi nhãn.
Nhãn (Tên): Được biểu diễn bằng động từ
Chức năng
Chức năng xử lý là chức năng biểu đạt các thao tác, nhiệm vụ hay tiến trình xử lý đó. Tính chất quan trọng của chức năng là biến đổi thông tin. Tức là nó phải biến đổi thông tin từ đầu vào theo một cách nào đó như tổ chức lại thông tin, bổ sung thông tin và tạo ra thông tin mới.
Biểu diễn: Bằng đường tròn hay ô van, trong đó có ghi Nhãn (Tên) của chức năng.
Nhãn (Tên) chức năng: Bởi vì chức năng là các thao tác nên tên phải được dùng là một “Động từ” cộng với “Bổ ngữ”.
Luồng dữ liệu
Luồng dữ liệu là luồng thông tin vào hay ra của một chức năng xử lý.Bởi vậy luồng dữ liệu được coi như các giao diện giữa các thành phần của biểu đồ.
Biểu diễn: Bằng mũi tên có hướng trên đó ghi tên nhãn là tên luồng thông tin mang theo. Mũi tên để chỉ hướng của luồng thông tin.
Nhãn (Tên) luồng dữ liệu: Tên là “danh từ” cộng với “tính từ” nếu cần thiết.
Kho dữ liệu
Là các thông tin cần lưu giữ lại trong một khoảng thời gian, để sau đó một hay một vài chức năng xử lý hoặc tác nhân trong sử dụng. Nó bao gồm một nghĩa rất rộng các dạng dữ liệu lưu trữ. Dưới dạng vật lý chúng có thể là các tài liệu lưu trữ trong văn phòng hoặc các File trên các thiết bị mang tin(băng từ, đĩa từ) của máy tính nhưng ở đây ta quan tâm đến thông tin chứa trong đó tức là dạng logic của nó (trong cơ sở dữ liệu).
Biểu diễn: Bằng hình chữ nhật hở hai đầu hay cặp đoạn thẳng song song trên đó có nghi nhãn của kho.
Nhãn (Tên): Tên của nó là một “danh từ” kèm theo “tính từ” nếu cần thiết.
Biểu đồ luồng dữ liệu mức khung cảnh
Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh
Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh
Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh 1
Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh 2
Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh 3
Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh4
Phân tích hệ thống về dữ liệu
Xác định danh sách thuộc tính
Qua khảo sát tình hình thực tế, ta phát hiện các thuộc tính sau:
STT
Danh sách thuộc tính
1
Tên môn học
2
Số học trình (Số tiết)
3
Thực hành
4
Thí nghiệm
5
Bài tập lớn
6
Đồ án
7
Tên giáo viên dạy
8
Học hàm/Học vị
9
Tên ngành
10
Tên lớp
11
Sĩ số
12
Địa điểm
13
Điện thoại
14
Tên bộ môn
15
Trưởng bộ môn
16
Phó trưởng bộ môn
17
Số lượng giáo viên
18
Ngày bắt đầu
19
Ngày kết thúc
20
Học kỳ
21
Hình thức học
22
Liên hệ
Chuẩn hóa về dạng 3NF
Vài nét về chuẩn hoá quan hệ
Dạng không chuẩn hoá
Dạng chuẩn hoá 1NF
Dạng chuẩn hoá 2NF
Dạng chuẩn hoá 3NF
Các dạng chuẩn hoá của một lược đồ quan hệ
Dạng chuẩn thứ nhất 1NF
Một quan hệ được coi là ở dạng chuẩn thứ 1(1NF) nếu tất cả các thuộc tính đều ở dạng đơn, tức là không tồn tại một tập hợp các thuộc tính giống nhau (thuộc tính lặp).
Theo định nghĩa phụ thuộc hàm thì nếu tồn tại 1 tập các thuộc tính lặp thì tại một thời điểm với mọi giá trị của khoá sẽ không thể có một giá trị duy nhất cho từng thuộc tính khác trong bảng.
Vậy đưa về dạng chuẩn thứ nhất tức là loại bỏ nhóm thuộc tính lặp.
Dạng chuẩn thứ hai 2NF
Một quan hệ được gọi là ở dạng chuẩn thứ 2 (2NF) nếu nó là ở dạng 1NF và mọi phụ thuộc hàm giữa khoá với các thuộc tính đều là sơ đẳng, có nghĩa là mọi thuộc tính đều phải phụ thuộc hàm vào toàn bộ khoá chứ không phải một phần của khoá.
Vậy để đưa một quan hệ về dạng 2NF là phải loại bỏ mọi phụ thuộc hàm bộ phận vào khoá.
Mọi bảng (thực thể) với chỉ một thuộc tính làm khoá đều được xem như là ở dạng 2NF.
Dạng chuẩn thứ ba 3NF
Một quan hệ được gọi là ở dạng chuẩn 3 (3NF) nếu nó là 2NF và các phụ thuộc hàm giữa khoá và các thuộc tính khác là trực tiếp hay nói cách khác là mỗi thuộc tính không phụ thuộc hàm vào bất kỳ thuộc tính nào trong quan hệ ngoài khoá.
Do đó để đưa các quan hệ về dạng chuẩn 3NF ta phải loại bỏ các phụ thuộc hàm không phải khoá.
Thực hiện chuẩn hoá theo ba bước: 1NF, 2NF và 3NF
Đưa về dạng chuẩn thứ nhất 1NF: Tách các thuộc tính lặp.
Nhóm các thuộc tính đơn (còn lại) tạo thành một quan hệ, chọn khoá cho nó.
Nhóm các thuộc tính lặp tách ra, tăng thêm khoá của quan hệ trên tạo thành một quan hệ (hay một số quan hệ theo chủ đề). Chọn khoá cho các quan hệ này, thường là khoá bội, trong đó khoá của quan hệ trên là một thành phần.
Đưa về dạng chuẩn 2NF: Tách các nhóm thuộc tính phụ thuộc hàm vào một phần của khoá.
Nhóm còn lại tạo thành một quan hệ với khoá cũ.
Mỗi nhóm tách ra (gồm các thuộc tính cùng phụ thuộc vào một số thuộc tính nào đó của khoá) tăng thêm các thuộc tính mà chúng phụ thuộc tạo thành một quan hệ với khoá là các thuộc tính tăng thêm này
Đưa về dạng chuẩn 3NF: Tách các nhóm thuộc tính phụ thuộc hàm vào một số thuộc tính ngoài khoá.
Nhóm còn lại tạo thành một quan hệ với khoá như cũ.
Mỗi nhóm tách ra (gồm các thuộc tính cùng phụ thuộc vào một số thuộc tính ngoài khoá) tăng thêm các thuộc tính mà chúng phụ thuộc, tạo thành một quan hệ, với khoá là các thuộc tính tăng thêm này.
Mô tả các thực thể và tiến hành chuẩn hóa
Các thuộc tính chưa chuẩn hóa
Chuẩn hóa dạng 1NF
Chuẩn hóa dạng 2NF
Chuẩn hóa dạng 3NF
Tên môn học
Số học trình
Thực hành
Thí nghiệm
Bài tập lớn
Đồ án
Tên giáo viên dậy
Học hàm\Học vị
Tên ngành
Tên lớp
Sĩ số
Địa điểm
Liên hệ
Điện thoại
Tên bộ môn
Trưởng bộ môn
Phó trưởng bộ môn
Số lượng GV
Ngày bắt đầu
Ngày kết thúc
Học kỳ
Hình thức học
Mã môn học
Tên môn học
Số học trình
Thực hành
Thí nghiệm
Bài tập lớn
Đồ án
Mã giáo viên
Tên giáo viên
Học hàm\Học vị
Điện thoại
Mã ngành
Tên ngành
Mã lớp
Tên lớp
Sĩ số
Mã địa điểm
Địa điểm
Liên hệ
Mã bộ môn
Tên bộ môn
Trưởng BM
Phó trưởng BM
Số lượng GV
Ngày bắt đầu
Ngày kết thúc
Học kỳ
Hình thức học
Mã môn học
Tên môn học
Số học trình
Thực hành
Thí nghiệm
Bài tập lớn
Đồ án
Mã giáo viên
Tên giáo viên
Học hàm\Học vị
Điện thoại
Mã ngành
Tên ngành
Mã lớp
Tên lớp
Sĩ số
Mã địa điểm
Địa điểm
Liên hệ
Mã bộ môn
Tên bộ môn
Trưởng BM
Phó trưởng BM
Số lượng GV
Mã thời gian học
Mã môn học
Mã lớp
Ngày bắt đầu
Ngày kết thúc
Học kỳ
Hình thức học
Mã môn học
Tên môn học
Số học trình
Thực hành
Thí nghiệm
Bài tập lớn
Đồ án
Mã giảng viên
Tên giáo viên
Mã bộ môn
Học hàm\Học vị
Điện thoại
Mã ngành
Tên ngành
Mã lớp
Mã ngành
Mã địa điểm
Tên lớp
Sĩ số
Mã địa điểm
Địa điểm
Liên hệ
Mã bộ môn
Tên bộ môn
Trưởng BM
Phó trưởng BM
Số lượng GV
Mã thời gian học
Mã môn học
Mã lớp
Ngày bắt đầu
Ngày kết thúc
Mã môn học
Mã lớp
Mã GV
Học kỳ
Hình thức học
Như vậy sau khi chuẩn hóa ta có thể xác định được các thực thể sau:
MONHOC (Mã môn học, tên môn học, số học trình, thực hành, thí nghiệm, bài tập lớn, đồ án).
GIANGVIEN (Mã giảng viên, tên giáo viên, mã bộ môn, học hàm/học vị, điện thoại).
BOMON (Mã bộ môn, tên bộ môn, trưởng bộ môn, phó trưởng bộ môn, số lượng GV).
NGANH (Mã ngành, tên ngành).
LOP (Mã lớp, Mã ngành, Mã địa điểm, tên lớp, sĩ số).
DIADIEM (Mã địa điểm, địa điểm, liên hệ).
THOIKHOABIEU (Mã môn học, Mã lớp, Mã giảng viên, học kỳ, hình thức học).
THOIGIANHOC (Mã thời gian học, Mã môn học, Mã lớp, ngày bắt đầu, ngày kết thúc).
Chương III
THIẾT KẾ HỆ THỐNG QUẢN LÝ KHỐI LƯỢNG GIẢNG DẠY CỦA KHOA ĐIỆN TỬ
Thiết kế cơ sở dữ liệu
Dựa vào các kết quả của phân tích hệ thống về dữ liệu, ta đã có lược đồ cấu trúc dữ liệu. Và với yêu cầu thực tế về kiểu và độ rộng của dữ liệu, trong môi trường Access – một hệ quản trị cơ sở dữ liệu thông dụng, tôi đã thiết kế các bảng cơ sở dữ liệu như sau:
Cấu trúc các bảng dữ liệu
Bảng MONHOC (Môn học)
Tên
Kiểu
Độ rộng
Diễn giải
MAMONHOC
Text
5
Mã môn học (khoá)
TENMONHOC
Text
50
Tên môn học
SOHOCTRINH
Number
-
Số học trình
THUCHANH
Number
-
Thực hành
THINGHIEM
Number
-
Thí nghiệm
BAITAPLON
Yes/No
-
Bài tập lớn
DOAN
Yes/No
-
Đồ án
Bảng GIANGVIEN (Giảng viên)
Tên
Kiểu
Độ rộng
Diễn giải
MAGIANGVIEN
Text
6
Mã giảng viên (khoá)
TENGIAOVIEN
Text
30
Tên giáo viên
MABOMON
Text
4
Mã bộ môn
HOCHAM\HOCVI
Text
10
Học hàm/học vị
DIENTHOAI
Text
15
Điện thoại
Bảng BOMON (Bộ môn)
Tên
Kiểu
Độ rộng
Diễn giải
MABOMON
Text
4
Mã bộ môn (khoá)
TENBOMON
Text
50
Tên bộ môn
TRUONGBM
Text
30
Trưởng BM
PHOTRUONGBM
Text
30
Phó trưởng BM
SOLUONGGV
Number
-
Số lượng GV
LINHVUCDAMNHIEM
Memo
-
Lĩnh vực đảm nhiệm
Bảng NGANH (Ngành)
Tên
Kiểu
Độ rộng
Diễn giải
MANGANH
Text
3
Mã ngành (khoá)
TENNGANH
Text
30
Tên ngành
Bảng LOP (Lớp)
Tên
Kiểu
Độ rộng
Diễn giải
MALOP
Text
5
Mã lớp (khoá)
MADIADIEM
Text
4
Mã địa điểm
MANGANH
Text
3
Mã ngành
TENLOP
Text
10
Tên lớp
SISO
Number
-
Sĩ số
LIENHE
Text
50
Liên hệ
Bảng ĐIAĐIEM (Địa điểm)
Tên
Kiểu
Độ rộng
Diễn giải
MADIADIEM
Text
4
Mã địa điểm (khoá)
DIADIEM
Text
50
Địa điểm
LIENHE
Text
50
Liên hệ
Bảng THOIKHOABIEU/GBG (Thời khóa biểu/GBG)
Tên
Kiểu
Độ rộng
Diễn giải
MAMONHOC
Text
5
Mã môn học (khoá)
MALOP
Text
5
Mã lớp
MAGIANGVIEN
Text
6
Mã giảng viên
HOCKY
Number
-
Học kỳ
HINHTHUCHOC
Text
50
Hình thức học
Bảng THOIGIANHOC(Thời gian học)
Tên
Kiểu
Độ rộng
Diễn giải
MATGH
Text
10
Mã thời gian học (khoá)
HOCKY
Number
-
Học kỳ
NGAYBATDAU
Date/Time
-
Ngày bắt đầu
NGAYKETTHUC
Date/Time
-
Ngày kết thúc
Lược đồ cấu trúc dữ liệu
Thiết kế modul chương trình
Chức năng: Thông tin cán bộ
Vào: Thông tin về giảng viên
Ra : Bảng giảng viên
Phương thức: Thêm bộ t vào bảng giảng viên à Kết thúc.
Chức năng : Thông tin Bộ môn
Vào: Thông tin về bộ môn
Ra: Bảng Bộ môn
Phương thức: Thêm bộ t vào bảng bộ môn àKết thúc.
Chức năng: Lớp
Vào: Thông tin về lớp
Ra: Bảng danh sách các lớp
Phương thức: thêm bộ t vào Bảng danh sách các lớp à Kết thúc.
Chức năng Địa điểm
Vào: Thông tin về địa điểm
Ra: Bảng Địa điểm
Phương thức: thêm bộ t vào bảng Địa điểm à Kết thúc.
Chức năng Ngành
Vào: Thông tin về ngành
Ra: Bảng Ngành
Phương thức: Thêm bộ t vào bảng Ngành à Kết thúc.
Chức năng Môn học
Vào: Kế hoạch môn học
Ra:
+ Bảng Môn học
+ Bảng Thời gian học
Phương thức: thêm bộ t vào Bảng Môn học và Bảng Thời gian học à Kết thúc.
Chức năng Cấp giấy báo giảng
Vào:
+ Thông tin môn học
+ Thông tin về thời gian học
Ra: Bảng Thời khoá biểu/GBG
Phương thức: Thêm bộ t vào Bảng Thời khoá biểu/GBG à Kết thúc.
Chức năng Quản lý khối lượng
Vào:
+ Thông tin của phòng đào tạo
+ Thông tin về môn học
+ Lịch học
- Ra: Kế hoạch
Thiết kế giao diện
Lựa chọn ngôn ngữ
Microsoft Access là một ngôn ngữ dùng để viết một ứng dụng nhanh chóng và có hiệu quả trên hệ điều hành Microsoft Windows. Thật vậy, dù bạn là người lập trình chuyên nghiệp hay là một người mới học lập trình, Access đều cung cấp cho bạn những công cụ hoàn chỉnh để giúp cho bạn tạo một chương trình hiệu quả, có giao diện đẹp mắt và mất ít thời gian nhất. Thêm vào đó Access còn cung cấp cho bạn các công cụ kết nối CSDL một cách đơn giản và hiệu quả. Nhận thức được những ưu việt đó của ngôn ngữ Access nên em đã chọn ngôn ngữ Access làm ngôn ngữ viết cho chương trình và kết hợp với hệ quản trị CSDL MS.Access để xây dựng đề tài: “Quản lý khối lượng giảng dạy của Khoa Điện tử” làm đề tài tốt nghiệp của mình.
Giới thiệu sơ lược về ngôn ngữ Access
Access là một hệ quản trị cơ sở dữ liệu của hãng Microsoft chạy trên môi trường Windows trên đó có các công cụ hữu hiệu và tiện lợi để tự động sản sinh chương trình cho hầu hết các bài toán thường gặp trong thực tế như quản lý, thống kê, kế toán. Với MS Access người sử dụng không phải viết từng câu lệnh cụ thể mà vẫn có được một chương trình hoàn chỉnh. Nếu cần lập trình MS Access có sẵn ngôn ngữ Access Basic để ta có thể lập trình theo ý muốn của người sử dụng.
Sáu đối tượng mà Access cung cấp là: Bảng (Table), truy vấn (Query), mẫu biểu (Form), báo biểu (Report), Macro và Module. Có đầy đủ các khả năng lưu trữ dữ liệu, thống kê, biểu diễn thông tin và tự động rất nhiều các tác vụ khác. Access không chỉ là một hệ quản lý cơ sở dữ liệu mà còn là hệ quản lí CSDL quan hệ (Relational DataBase). Access cung cấp công cụ Wizard (Phù thủy) để tự động tạo bảng, truy vấn, báo cáo. Ta có thể sử dụng việc phân tích bảng để tránh dư thừa dữ liệu. Access hỗ trợ rất tốt cho những người mới bước vào tin học. Với Wizard và các phương tiện hoạt động tự động khác ta sẽ tiết kiệm được thời gian, công sức trong việc xây dựng và thiết kế chương trình.
Những thế mạnh và tiện ích của MS ACCESS
Là một hệ quản lý CSDL thực sự
Với các bảng ta có thể định nghĩa các khóa chính (Primary Key) và khóa ngoại lai để đảm bảo tính duy nhất, có các luật quan hệ (Một – một, một – nhiều, nhiều – nhiều) để thiết lập mối quan hệ các bảng với nhau và đảm bảo tính vẹn toàn của dữ liệu, ngăn chặn việc cập nhật và xóa thông tin không phù hợp. Access cung cấp đầy đủ các kiểu dữ liệu cần thiết cho trường bao gồm kiểu văn bản (Text), kiểu số (Number), kiểu tiền tệ (Currency), kiểu ngày, tháng, giờ (Data/Time), kiểu đúng, sai (Yes/No)…
Dễ dàng sử dụng với Wizard
Với Wizard ta chỉ phải trả lời các câu hỏi sau đó nó tự động xây dựng các đối tượng như Form, Table, Report, Query khá nhiều hoạt động, chủng loại đáp ứng phần nào các ý thích của người sử dụng, giảm công sức thiết kế và xây dựng chương trình.
Truy vấn một công cụ mạnh của Access
Với truy vấn ta có thể liên kết nhiều bảng lại với nhau để kiết xuất thông tin. Việc xây dựng một truy vấn lại rất dễ dàng được thể hiện trên màn hình đồ họa, người sử dụng chỉ cần bấm chuột (Mouse) và trả lời một số câu hỏi là có thể thiết kế được một truy vấn. Ta lại có thể xây dựng được các truy vấn của các truy vấn để lấy các thông tin chi tiết hơn. Dùng truy vấn ta có thể tổng hợp thông tin, sắp xếp chúng, tìm kiếm dữ liệu.
Sử dụng được các ưu thế của Windows như phông cũ, cắt dán, kết nối với Excel, Word hay Lotus 1 - 2 - 3 chia sẻ tài nguyên với nhau bởi vì các phầm mềm này đều chung một hãng sản xuất.
Macro – Lập trình không phải lập trình
Đối với những người không phải lập trình viên Access cung cấp một công cụ đó là Macro. Với Macro việc kết nối các Menu, các nút lệnh tự động thực hiện, … Gần 60 Macro giúp chúng ta xử lý dữ liệu, đóng mở các bảng biểu, báo cáo, …
Module – Access Basic cho việc lập trình CSDL
Access Basic cho phép lập trình theo kiểu hướng sự kiện. Cũng như C, Pascal, Foxpro, … Access Basic cũng có các lệnh lựa chọn, rẽ nhánh (if, if … then, if … then … else, case). Các vòng lặp: For, While, … tạo điều kiện đầy đủ về công cụ cho người lập trình. Ngoài ra Access Basic còn có bộ tìm lỗi, kiểm tra cú pháp câu lệnh hay từng bước, …
Những công cụ cho phép xây dựng 1 ứng dụng trên Access
Bảng (Table)
Với bảng ta thấy nó giống như DBF của Foxpro. Trong Access việc tạo bảng, sửa đổi cấu trúc của bảng được tiến hành trên môi trường giao diện đồ họa rất trực quan việc tạo bảng có thể dùng công cụ Wizard hoặc tự thiết kê lấy. Đối với bảng Assess cung cấp đầy đủ các kiểu dữ liệu cần thiết cho trường bao gồm kiểu văn bản (text), kiểu kí ức (Memo), Kiểu đúng, sai (Yes/no) và các đối tượng OLE để kết nhúng. Để đảm bảo an toàn dữ liệu Access cho phép thiết lập quan hệ giữa các bảng với nhau đảm bảo tính rằng buộc, do đó người dùng không phải kiểm tra tính rằng buộc khi nhập.
Truy vấn (Query)
Truy vấn là sự lựa chọn thông tin theo một điều kiện nào đó. Có thể nói sức mạnh của Access ở chính truy vấn và báo cáo. Trong đó Access có 2 loại truy vấn: truy vấn lựa chọn và truy vấn hành động.
Loại thứ nhất: Truy vấn lựa chọn (Select Query) là truy vấn mà kết quả đầu ra là tập hợp các thông tin được lựa chọn từ các bảng, các truy vấn theo một điều kiện nào đó.
Loại thứ 2: Truy vấn hành động là truy vấn nhằm thực hiện một thao tác xử lý dữ liệu nào đó như: xóa dữ liệu (Query Delete), cập nhật dữ liệu (Query Update), chèn dữ liệu (Query Append), tạo bảng (Query Mace Table). Việc sử dụng hữu hiệu truy vấn làm tăng khả năng tìm kiếm lời giải cho các bài toán phức tạp. Việc sử dụng các hàm tự định nghĩa trong các cột của các truy vấn làm tăng khả năng kiết xuất thông tin, mềm dẻo thông tin đầu ra lên rất nhiều.
Ngoài ra, ta có thể xây dụng các truy vấn bằng các câu lệnh SQL.
Biểu mẫu (Form)
Với bảng truy vấn ta vẫn xem được thông tin nhưng trên biểu mẫu giao diện thân thiện hơn nhiều. Biểu mẫu là công cụ tuyệt vời để cập nhật dữ liệu. Trong Access có 4 loại biểu mẫu cơ bản như sau:
Biểu mẫu một cột (Single Column).
Biểu mẫu nhiều cột dạng bảng (Tabular).
Biểu mẫu chính phụ (Main/SubForm).
Biểu mẫu đồ họa (Graph).
Báo cáo (Report)
Báo cáo là phần không thể thiếu được đối với một hệ quản lý CSDL hoàn thiện. Các dữ liệu luôn được tổng hợp, thống kê và in ra giấy. Do đó thiết kế các báo cáo là việc không thể thiếu được. Vì vậy việc thiết kế chúng mất rất nhiều thời gian. Với Access công cụ trở lên thuận lợi hơn nhiều.
Access cung cấp đầy đủ và đa dạng các loại báo cáo và có thể thiết kế bằng công cụ Wizard vượt qua các công cụ của các ngôn ngữ lập trình khác. Macro
Macro là tập hợp các hành động dùng để thực hiện dùng để thực hiện một nhiệm vụ một cách tự động. Bất kỳ các thao tác nào lặp đi lặp lại nhiều lần đều là ứng cử viên tốt để tạo Macro. Với Macro ta có thể tạo được một hệ thống menu, kích hoạt các nút lệnh, mở đóng các bảng, mẫu biểu, truy vấn, … Tự động tìm kiếm và chắt lọc thông tin, kiểm soát các phím nóng.
Module
Việc dùng Macro ta có thể xây dựng được các công việc tự động, nhưng với những bài toán có độ phức tạp cao Access không đáp ứng nổi thì ta có thể lập trình bằng ngôn ngữ Access Basic. Đây là một ngôn ngữ lập trình quản lý mạng trên môi trường Windows có đầy đủ các cấu trúc điều khiển rẽ nhánh các vòng lặp, … làm công cụ cho chúng ta tổng hợp chắt lọc kiết xuất thông tin.
Toàn bộ chức năng trên nằm trong các tính năng mạnh mẽ của Microsoft Access.
Phần 2
PHẦN NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM
Tên đề tài: Thiết kế dạy học Bài: Định dạng văn bản (1 tiết), Bài: Các công cụ trợ giúp soạn thảo (1 tiết) và Bài: Tạo và làm việc với bảng (1 tiết), thuộc sách nghề Tin học phổ thông trung học (Lớp 10), theo quan điểm dạy học tích cực lấy người học làm trung tâm.
Bài soạn số 01:
CÁC CÔNG VIỆC CHUẨN BỊ CHO VIỆC SOẠN GIÁO ÁN
TRÌNH BÀY GIÁO ÁN THEO MẪU
Bài soạn số 02:
CÁC CÔNG VIỆC CHUẨN BỊ CHO VIỆC SOẠN GIÁO ÁN
TRÌNH BÀY GIÁO ÁN THEO MẪU
Bài soạn số 03:
CÁC CÔNG VIỆC CHUẨN BỊ CHO VIỆC SOẠN GIÁO ÁN
TRÌNH BÀY GIÁO ÁN THEO MẪU
Bài soạn số 01:
BÀI 16: ĐỊNH DẠNG VĂN BẢN
A. CÁC CÔNG VIỆC CHUẨN BỊ CHO VIỆC SOẠN GIÁO ÁN
MỤC ĐÍCH - YÊU CẦU
Mục đích:
Trang bị cho HS những kiến thức sau:
Định dạng kí tự: phông chữ, kiểu chữ, cỡ chữ, màu sắc chữ...
Định dạng đoạn văn bản: căn lề, khoáng cách giữa các dòng trong đoạn văn, khoảng cách đến đoạn văn trước hoặc sau, định dạng dòng đầu tiên, khoảng cách lề đoạn văn so với lề trang...
Định dạng trang: kích thước các lề và hướng giấy
Yêu cầu:
Kiến thức:
Biết thiết đặt một số thuộc tính cơ bản của định dạng kí tự (phông chữ, kiểu chữ, cữ chữ, màu sắc chữ...); một số thuộc tính cơ bản của định dạng đoạn văn bản (căn lề, khoảng cách giữa các dòng trong đoạn văn, khoảng cách đén đoạn văn trước hoặc sau...); hai thuộc tính cơ bản của định dạng trang (kích thước các lề và hướng giấy)
Phát triển:
Qua bài học, HS biết trình bày văn bản hợp lí, đẹp, phát huy tính sáng tạo, thẩm mỹ.
Giáo dục:
Tính cẩn thận, chủ động chiếm lĩnh tri thức.
PHÂN TÍCH NỘI DUNG VÀ XÁC ĐỊNH TRỌNG TÂM BÀI DẠY
Nội dung bài gồm ba phần:
Định dạng kí tự
Các thuộc tính của định dạng kí tự
Cách thiết đặt các thuộc tính
Định dạng đoạn văn bản
Các thuộc tính cơ bản của định dạng đoạn văn bản
Cách thiết đặt các thuộc tính
Định dạng trang
Cách thiết đặt hai thuộc tính cơ bản của định dạng trang.
Việc phân chia nội dung và sắp xếp trình tự các phần như SGK là hợp lí, nó đáp ứng được quy luật nhận thức bài học của người học từ dễ đến khoa, từ đơn giản đến phức tạp, đảm bảo tính khoa học và tính vừa sức của học sinh.
Khái niệm mới cần hình thành trong bài:
Việc hình thành khái niệm mới sẽ giúp HS hình dung được bài học. Khái niệm mới là nền tảng, là cơ sở để hình thành tư duy học tập xuyên suốt bài của HS.
Trong bài cần hình thành khái niệm: Định dạng văn bản
“Định dạng văn bản là trình bày văn bản nhằm mục đích cho văn bản được rõ ràng và đẹp, nhấn mạnh những phần quan trọng, giúp người đọc nắm bắt dễ hơn các nội dung chủ yếu của văn bản”
Nội dung khó dạy, khó tiếp thu: những kiến thức trong bài đều là những kiến thức cơ bản, khá dễ, người học có thể tiếp thu nhanh chóng.
Kiến thức liên quan trực tiếp đến bài học: những khả năng định dạng trong chức năng trình bày văn bản đã học ở bài 14: khả năng định dạng kí tự (phông chữ, kiểu chữ…), khả năng đinh dạng đoạn văn bản (căn lề, vị trí lề đoạn văn…) và khả năng định dạng trang ( kích thước các lề và hướng giấy).
Nội dung cơ sở cho toàn bài: cách thiết đặt các thuộc tính của định dạng kí tự, các thuộc tính đinh dạng đoạn văn bản và các thuộc tính định dạng trang.
Cơ sở khoa học của các hiện tượng, các quá trình, các giải pháp kĩ thuật… đã nêu trong bài: HS đã biết thế nào là kí tự? thế nào là đoạn văn bản?
Cách khai thác tính ứng dụng thực tiễn của bài dạy: với mục đích để trình bày văn bản được đẹp như mong muốn, đáp ứng nhu cầu của người sử dụng hệ soạn thảo Microsoft Word đã cung cấp các lệnh định dạng văn bản cho phép trình bày văn bản trong quá trình soạn thảo.
LỰA CHỌN PHƯƠNG PHÁP, PHƯƠNG TIỆN VÀ HÌNH THỨC TỔ CHỨC DẠY HỌC
Lựa chọn phương pháp và phương tiện dạy học
STT
NỘI DUNG
PHƯƠNG PHÁP, PHƯƠNG TIỆN
1
Khái niệm
- Phương pháp: Đàm thoại - Trực quan
- Phương tiện: Máy chiếu
2
Định dạng kí tự
- Phương pháp: Thuyết trình, Đàm thoại, Trực quan
- Phương tiện: Máy chiếu
3
Định dạng đoạn văn bản
Phương pháp: Thuyết trình - Đàm thoại - Trực quan
Phương tiện: Máy chiếu
4
Định dạng trang
Phương pháp: Thuyết trình - Đàm thoại - Trực quan
Phương tiện: Máy chiếu
Lựa chọn hình thức tổ chức dạy học: Hình thức lớp - bài
LẬP KẾ HOẠCH HƯỚNG DẪN HỌC SINH TỰ HỌC
Học:
+ Khái niệm
+ Các cách để lập các thuộc tính định dạng kí tự
+ Các cách để lập các thuộc tính định dạng đoạn văn bản
+ Cách định dạng trang
Trả lời câu hỏi:
Có những cách nào để ra lệnh định dạng?
Lề của đoạn văn bản có thể là số âm hay không? Tại sao?
- Làm bài tập: 3.37 à3.42
B. TRÌNH BÀY GIÁO ÁN THEO MẪU
BÀI 16: ĐỊNH DẠNG VĂN BẢN
Trường: ............................................ Năm học: ...................................
Bài học: Bài 16: Định dạng văn bản Lớp: ...........................................
Người soạn: Trần Thị Thu Thuỳ
Ngày soạn : ....................................... Ngày giảng: ...............................
Số tiết (Theo PPCT): 44 (Lý thuyết)
MỤC ĐÍCH – YÊU CẦU
Mục đích:
Trang bị cho HS những kiến thức sau:
Định dạng kí tự: phông chữ, kiểu chữ, cỡ chữ, màu sắc chữ...
Định dạng đoạn văn bản: căn lề, khoáng cách giữa các dòng trong đoạn văn, khoảng cách đến đoạn văn trước hoặc sau, định dạng dòng đầu tiên, khoảng cách lề đoạn văn so với lề trang...
Định dạng trang: kích thước các lề và hướng giấy
2. Yêu cầu:
Kiến thức:
Biết thiết đặt một số thuộc tính cơ bản của định dạng kí tự (phông chữ, kiểu chữ, cữ chữ, màu sắc chữ...); một số thuộc tính cơ bản của định dạng đoạn văn bản (căn lề, khoảng cách giữa các dòng trong đoạn văn, khoảng cách đến đoạn văn trước hoặc sau...); hai thuộc tính cơ bản của định dạng trang (kích thước các lề và hướng giấy)
Phát triển:
Qua bài học, HS biết trình bày văn bản hợp lí, đẹp, phát huy tính sáng tạo, thẩm mỹ.
Giáo dục:
Tính cẩn thận, chủ động chiếm lĩnh tri thức.
TIẾN TRÌNH GIẢNG DẠY
Ổn định lớp: (1 phút)
Kiểm tra sĩ số: Tổng số: ……………; Vắng: ……………
Kiểm tra tình hình vệ sinh lớp học
Nhắc nhở học sinh giữ trật tự
Dạy bài mới
ĐVĐ: (2 phút): Sử dụng phương pháp đàm thoại
Câu hỏi: Hãy cho biết, khi ghi bài các em thường trình bày bài trong vở như thế nào?
GV gợi ý: Đầu bài ghi ra sao? Các đề mục viết như thế nào? Khi xuống dòng, chữ cái đầu dòng viết ra sao?
HS trả lời: Đầu bài em thường viết hoa, đặt giữa trang và chữ to; các đề mục thường viết lùi ra lề khác màu hoặc ghạch chân. Khi xuống dòng, chữ cái đầu dòng viết hoa và thụt vào đầu dòng một chữ…
GV nhận xét
Những công việc các em làm đó chính là định dạng văn bản. Vậy với hệ soạn thảo MS Word công việc định dạng văn bản được thực hiện như thế nào? Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu bài học hôm nay: Bài 16. Định dạng văn bản
T/G
NỘI DUNG
PHƯƠNG PHÁP
5’
13’
15’
5’
BÀI 16: ĐỊNH DẠNG VĂN BẢN
Khái niệm:
“Định dạng văn bản là trình bày văn bản nhằm mục đích sao cho văn bản được rõ ràng và đẹp, nhấn mạnh những phần quan trọng, giúp người đọc nắm bắt dễ hơn các nội dung chủ yếu của văn bản”
Các lệnh định dạng được chia thành 3 loại:
+ Định dạng kí tự
+ Định dạng đoạn văn bản
+ Định dạng trang
Định dạng kí tự:
Các thuộc tính cơ bản của định dạng kí tự gồm:
+ Phông chữ
+ Kiểu chữ
+ Cỡ chữ
+ Màu sắc chữ
…
Các bước lập các thuộc tính định dạng kí tự: Gồm 2 bước
Bước 1: Chọn phần văn bản muốn định dạng kí tự ( nếu không chọn thì các thuộc tính định dạng kí tự được lập sẽ áp dụng cho các kí tự được gõ vào từ vị trí con trỏ văn bản trở đi)
Bước 2: Có 2 cách
Cách 1: Dùng lệnh Format à Font … à xuất hiện hộp thoại Font
Cách 2: Sử dụng nút lệnh trên thanh công cụ định dạng
Cách 3: Dùng tổ hợp phím tắt:
Ctrl + B: Chữ đậm
Ctrl + I: Chữ nghiêng
Ctrl + U: Chữ gạch chân
Định dạng đoạn văn bản
Các thuộc tính cơ bản của định dạng đoạn văn bản:
+ Căn lề
+ Khoảng cách giữa các dòng trong đoạn văn
+ Khoảng cách đến đoạn văn trước hoặc sau
+ Định dạng dòng đầu tiên
+ Khoảng cách lề đoạn văn so với lề trang
…
Các bước để định dạng một đoạn văn bản:
Bước 1: Chọn đoạn văn bản cần định dạng
Cách 1: Đặt con trỏ văn bản vào trong đoạn văn bản;
Cách 2: Chọn một phần đoạn văn bản;
Cách 3: Chọn toàn bộ văn bản
Bước 2: Có 4 cách
Cách 1: Dùng lệnh Format à Paragraph à xuất hiện hộp thoại Paragraph…
Cách 2: Sử dụng nút lệnh trên thanh công cụ định dạng
Cách 3: Dùng thước ngang để điều chỉnh một số thuộc tính lề đoạn văn
Cách 4: Dùng tổ hợp phím tắt
Ctrl + L: căn trái đoạn văn
Ctrl + R: căn phải đoạn văn
Ctrl + E: căn giữa đoạn văn
Ctrl + J: căn đều hai bên
Định dạng trang
Các thuộc tính cơ bản:
+ Kích thước các lề
+ Hướng giấy
Cách thực hiện
Dùng lệnh File à Page Setup… để mở hộp thoại Page Setup
Trực quan – Đàm thoại
GV đưa ra hai văn bản có cùng nội dung nhưng một văn bản chưa được định dạng còn một văn bản đã được định dạng
Câu hỏi: Em có nhận xét gì về văn bản đã được định dạng so với văn bản chưa được định dạng?
HS trả lời: Văn bản đã được định dạng trông đẹp và rõ ràng hơn. Có thể biết được ngay nội dung của văn bản
Câu hỏi: Vậy định dạng văn bản là gì? nhằm mục đích gì?
HS trả lời
GV nhận xét, nhắc lại khái niệm và cho HS ghi khái niệm về định dạng văn bản
Câu hỏi: Các khả năng định dạng văn bản đã được giới thiệu ở bài 14. Vậy một em hãy nhắc lại có những khả năng định dạng nào?
HS trả lời
GV nhận xét
Chuyển tiếp:
Chúng ta sang phần 1: Định dạng kí tự
Thuyết trình - Trực quan - Đàm thoại
- Để giới thiệu cho HS về các thuộc tính cơ bản của định dạng kí tự GV sử dụng phương pháp thuyết trình
Câu hỏi: có mấy cách để lập các thuộc tính định dạng kí tự?
HS trả lời
GV nhận xét
GV làm mẫu cách thực hiện việc định dạng kí tự
Câu hỏi: Ngoài hai cách trên còn có cách nào khác không?
HS trả lời
GV nhận xét, bổ sung thêm cách sử dụng tổ hợp phím tắt.
Chuyển tiếp:
Trên đây là các cách để lập các thuộc tính định dạng kí tự. Vậy, việc định dạng đoạn văn bản được thực hiện như thế nao? Ta sang phần 2: Định dạng đoạn văn bản
Thuyết trình - Đàm thoại - Trực quan
GV sử dụng phương pháp thuyết trình để giới thiệu các thuộc tính cơ bản của định dạng đoạn văn bản
Câu hỏi: Có mấy cách để ra lệnh định dạng văn bản?
HS trả lời
HS khác bổ sung
GV nhận xét
GV làm mẫu cách 1, cách 2; giới thiệu nhanh cách 3, cách 4.
GV lưu ý HS: Không nên dùng phím Enter để tăng khoảng cách giữa các đoạn văn mà dùng lệnh Format à Paragraph… để văn bản được nhất quán và đẹp hơn.
Chuyển tiếp:
Ta sang phần 3: Định dạng trang
Thuyết trình - Đàm thoại - Trực quan
GV làm mẫu cách thực hiện
GV lưu ý HS: Nên định dạng trang trước khi gõ văn bản.
Câu hỏi: Hướng giấy nằm ngang thích hợp với loại văn bản nào?
- HS trả lời: Hướng giấy nằm ngang thích hợp cho tạo bảng biểu ( nếu bảng đó có khá nhiều cột)
3. Củng cố bài: (2 phút): GV sử dụng phương pháp đàm thoại
Câu hỏi:
Có mấy cách để lập các thuộc tính định dạng kí tự? đó là những cách nào?
Nêu các cách để lập các thuộc tính định dạng đoạn văn bản?
HS trả lời
HS khác nhận xét, bổ xung
GV nhận xét
Giao nhiệm vụ về nhà: (2 phút)
Học:
+ Khái niệm
+ Các cách để lập các thuộc tính định dạng kí tự
+ Các cách để lập các thuộc tính định dạng đoạn văn bản
+ Cách định dạng trang
Trả lời câu hỏi:
Có những cách nào để ra lệnh định dạng?
Lề của đoạn văn bản có thể là số âm hay không? Tại sao?
- Làm bài tập: 3.37 à3.42
Bài soạn số 02:
BÀI 18. CÁC CÔNG CỤ TRỢ GIÚP SOẠN THẢO
(Tiết 48 theo PPCT)
A. CÁC CÔNG VIỆC CHUẨN BỊ CHO VIỆC SOẠN GIÁO ÁN
MỤC ĐÍCH – YÊU CẦU
Mục đích:
Trang bị cho HS kiến thức về:
Công cụ Find (tìm kiếm), công cụ Replace (thay thế) và cách thực hiện việc tìm kiếm hoặc thay thế một từ hoặc cụm từ nào đó;
Công cụ AutoCorrect (gõ tắt và sửa lỗi), cách thực hiện việc gõ tắt và sửa lỗi.
2) Yêu cầu:
a. Yêu cầu về giáo dưỡng:
HS biết sử dụng hai công cụ thường dùng trong các hệ soạn thảo văn bản là công cụ Find (tìm kiếm) và Replace (thay thế);
Biết lập danh sách các từ gõ tắt.
b. Yêu cầu về phát triển:
- Biết vận dụng chức năng tìm kiếm và thay thế khi muốn tìm kiếm hoặc thay thế mọt từ (cụm từ) nào đó khi làm việc với văn bản có nhiều trang.
- Biết lập cụm từ gõ tắt làm tăng tốc đọ gõ, thực hiện nhanh chóng công việc biên tập văn bản.
c. Yêu cầu về giáo dục:
Giáo dục cho HS tính cẩn thận, nghiêm túc trong học tập.
PHÂN TÍCH NỘI DUNG VÀ XÁC ĐỊNH TRỌNG TÂM BÀI DẠY
Nội dung bài dạy gồm hai phần:
Phần 1: Tìm kiếm và thay thế
Phần 2: Gõ tắt và sửa lỗi
Việc phân chia nội dung như trong SGK là hợp lí vì nó phù hợp với quy luật nhận thức của người học từ dễ đén khó, từ đơn giản đến phức tạp.
Những nội dung cơ sở của bài được dùng nhiều sau này:
Bước thực hiện việc Tìm kiếm từ (cụm từ):
B1: chọn Edit Find... hoặc nhấn tổ hợp phím Ctrl+F để mở hộp thoại Find and Replace;
B2: Gõ từ (cụm từ) cần tìm vào ô Find what;
B3: Nháy Find Next (tìm tiếp). Khi đó, từ tìm được (nếu có) được hiển thị dưới dạng bôi đen.
Muốn tìm tiếp thì nháy Find Next nếu không nháy Cencel để đóng hộp thoại kết thúc tìm kiếm.
Bước thực hiện việc thay thế từ (cụm từ) bằng từ (cụm từ) khác:
B1: Chọn Edit Replace... hoặc tổ hợp phím Ctrl+H để mở hộp thoại Find and Replace;
B2: Gõ từ cần tìm vào ô Find what và cụm từ thay thế vào ô Replace with;
B3: Nháy Find Next đến cụm từ cần tìm tiếp theo (nếu có);
B4:
- Nháy Replace nếu muốn thay thế tất cả các cụm từ tìm thấy;
- Nháy Replace All nếu muốn thay thế tấ cả các cụm từ tìm thấy.
B5: Nháy Close.
Các bước để lập danh sách các từ gõ tắt:
B1: Chọn Tools AutoCorrect Option...xuất hiện hộp thoại AutoCorrect
B2: Chọn hoặc bỏ chọn ô Replace text as you type(thay thế trong khi gõ);
B3: Gõ kí tự vào cột Replace, gõ nội dung thay thế vào cột With.
B4: Nháy OK.
Nhìn chung, những nội dung trong bài tương đối dễ, HS dễ tiếp thu.
Tính ứng dụng thực tiễn của bài dạy:
Công cụ Find với chức năng tìm kiếm từ (cụm từ); công cụ Replace với chức năng thay thế từ (cụm từ) bằng từ (cụm từ) khác đặc biệt hữu ích trong trường hợp văn bản có nhiều trang.
Chức năng AutoCorrect tự động gõ tắt và sửa lỗi cho phép người dùng sử dụng một vài kí tự tắt để tự động gõ tắt một cụm từ dài thường gặp giúp làm tăng tốc độ gõ.
Xác định thời gian hợp lý đối với từng nội dung: tuỳ thuộc vào mức đọ khó của từng nội dung mà GV phân bố thời gian sao cho hợp lý.
LỰA CHỌN PHƯƠNG PHÁP – PHƯƠNG TIỆN VÀ HÌNH THỨC TỔ CHỨC DẠY HỌC
Phương pháp, phương tiện
STT
NỘI DUNG
PHƯƠNG PHÁP, PHƯƠNG TIỆN
1
Tìm kiếm và thay thế
Phương pháp: Thuyết trình- Đàm thoại - Trực quan
Phương tiện: Máy chiếu
2
Gõ tắt và sửa lỗi
Phương pháp: Thuyết trình- Đàm thoại - Trực quan
Phương tiện: Máy chiếu
Hình thức tổ chức dạy học: Hình thức Lớp – Bài
LẬP KẾ HOẠCH HƯỚNG DẪN HỌC SINH TỰ HỌC
Tạo từ gõ tắt sau:
Vn àViệt Nam
Td àTrái đất
Làm bài tập: 2.73, 3.74, 3.76 à 3.80 sách bài tập tin học 10 (trang 73, 74)
B. TRÌNH BÀY GIÁO ÁN THEO MẦU
BÀI 18: CÁC CÔNG CỤ TRỢ GIÚP SOẠN THẢO
Trường: ............................................ Năm học: ...................................
Bài học: Bài 18.Các công cụ trợ giúp soạn thảo. Lớp : ……………………….
Người soạn: Trần Thị Thu Thuỳ
Ngày soạn : ....................................... Ngày giảng: .................................
Tiết (theo PPCT): 48 (Lý thuyết)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
Mục đích:
Trang bị cho HS kiến thức về:
Công cụ Find (tìm kiếm), công cụ Replace (thay thế) và cách thực hiện việc tìm kiếm hoặc thay thế một từ hoặc cụm từ nào đó;
Công cụ AutoCorrect (gõ tắt và sửa lỗi), cách thực hiện việc gõ tắt và sửa lỗi.
2) Yêu cầu:
a. Yêu cầu về giáo dưỡng:
HS biết sử dụng hai công cụ thường dùng trong các hệ soạn thảo văn bản là công cụ Find (tìm kiếm) và Replace (thay thế);
Biết lập danh sách các từ gõ tắt và sử dụng để tăng tốc độ gõ.
b. Yêu cầu về phát triển:
Rèn cho HS biết tự giác trong học tập, tự tin để vươn lên chiếm lĩnh tri thức.
c. Yêu cầu về giáo dục:
Giáo dục cho HS tính cẩn thận, nghiêm túc trong học tập.
II. PHƯƠNG PHÁP, PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
1) Phương pháp
Sử dụng phương pháp thuyết trình, đàm thoại, minh hoạ.
Phương tiện dạy học tương ứng
Sử dụng máy chiếu Projector.
III. TIẾN TRÌNH GIẢNG DẠY
Tổ chức ổn định lớp tạo tâm thế học tập (1 phút)
Kiểm tra sĩ số: Tổng số:..................... Vắng:.................................
Kiểm tra bài cũ (4 phút)
Hình thức kiểm tra: Kiểm tra miệng (gọi 1 HS trả lời)
Câu hỏi:
Để in được văn bản cần có điều kiện gì? Nêu ưu nhược điểm khi sử dụng nút lệnh Print để ra lệnh in?
Chỉ ra trong hộp thoại Print những cách để chỉ in một trang văn bản trong một tệp văn bản có nhiều trang?
Trả lời:
Điều kiện để in được văn bản: là máy tính phải kết nối trực tiếp với máy in hoặc có thể truy cập tới máy in trong mạng.
Ưu điểm của nút lệnh Print: in nhanh chóng toàn bộ văn bản.
Nhược điểm: không chọn được trang in hay một phần văn bản in như mong muốn.
Có 3 cách để chỉ in một trang trong một tệp văn bản có nhiều trang:
Chọn Pages: in trang cụ thể;
Chọn Current page: in trang hiện thời;
Chọn Selection: in phần văn bản (hay trang văn bản) được chọn.
Gọi 1 – 2 HS khác nhận xét, bổ sung
GV nhận xét.
Dạy bài mới:
Đặt vấn đề:(1 phút): Sử dụng phương pháp thuyết trình
Ngoài việc hỗ trợ gõ và trình bày văn bản, Word còn cung cấp cho người dùng nhiều chức năng tự động hoá một số công đoạn trong quá trình soạn thảo, nhằm làm tăng hiệu quả, thực hiện nhanh chóng công việc biên tập văn bản. Sau đây chúng ta cùng tìm hiểu một số chức năng như vậy.
T/G
NỘI DUNG
PHƯƠNG PHÁP
15 phút
18 phút
BÀI 18
CÁC CÔNG CỤ TRỢ GIÚP SOẠN THẢO
Tìm kiếm và thay thế
Tìm kiếm
Các bước thực hiện việc tìm kiếm:
+ B1: Chọn Edit à Find… (hoặc nhấn tổ hợp phím Ctrl+F) à xuất hiện hộp thoại Find and Replace;
+ B2: Gõ từ hoặc cụm từ cần tìm vào ô Find what (tìm gì);
+ B3: Nháy nút Find Next (tìm tiếp). Khi đó từ tìm được (nếu có) được hiển thị dưới dạng bôi đen.
Nháy nút Find Next để tìm tiếp;
Nháy nút Cencel để đóng hộp thoại, kết thúc tìm kiếm.
Thay thế
Các bước thực hiện việc thay thế:
+ B1: Chọn Edit à Replace… (hoặc tổ hợp phím Ctrl+H) à xuất hiện hộp thoại Find and Replace;
+ B2: Gõ cụm từ cần tìm vào ô Find what và cụm từ thay thế vào ô Replace with;
+ B3: Nháy Find Next đến cụm từ cần tìm tiếp theo (nếu có);
+ B4:
Nháy nút Replace: thay thế từng cụm từ tìm thấy
Nháy Replace All: thay thế tất cả các cụm từ tìm thấy
+ B5: Nháy nút Close.
Chú ý: Các lệnh tìm kiếm và thay thế đặc biệt hữu ích trong trường hợp văn bản có nhiều trang.
Một số tuỳ chọn trong tìm kiếm và thay thế
Nháy chuột vào nút để thiết đặt một số tuỳ chọn:
Match case: phân biệt chữ hoa, chữ thường.
Fìnd whole words only: từ cần tìm là một từ nguyên vẹn.
Gõ tắt và sửa lỗi
Trong khi gõ văn bản, ta có thể chỉnh sửa văn bản nhờ chức năng AutoCorrect (Tự động sửa)
Việc chỉnh sửa được chia thành 2 loại:
Sửa lỗi: tự động sửa lỗi khi ta gõ văn bản.
Gõ tắt: cho phép sử dụng một vài kí tự tắt để tự động gõ được cả một cụm từ dài thường gặp, làm tăng tốc đọ gõ.
Để thực hiện việc chỉnh sửa văn bản ta dùng lệnh: Tools à AutoCorrect Options… à xuất hiện hộp thoại AutoCorrect;
Chọn hoặc bỏ chọn ô Replace text as you type (thay thế trong khi gõ)
Cột Replace tương ứng với dãy kí tự gõ vào
Cột With tương ứng với nội dung thay thế.
Thêm các từ gõ tắt và sửa lỗi mới vào danh sách như sau:
Gõ từ viết tắt vào cột Replace và cụm từ đầy đủ vào ô With ànhấn nút
Xoá đầu mục không dùng đến:
Chọn đầu mục cần xoáà nháy nút để xoá đầu mục đang chọn.
Tắt chức năng kiểm tra chính tả/ngữ pháp tiếng Anh bằng cách:
Chọn Tools à Options… à chọn mục Spelling & Grammar rồi bỏ chọn Check Spelling as you type và Check grammar as you type.
Thuyết trình – minh hoạ - đàm thoại.
Trong quá trình soạn thảo văn bản, chúng ta muốn tìm vị trí của một từ (hay cụm từ) nào đó hoặc cũng có thể thay thế một từ (cụm từ) bằng một từ (cụm từ) khác. Công cụ Find (tìm kiếm) và Replace (thay thế) của Word cho phép thực hiện việc đó một cách dễ dàng, nhanh chóng.
Câu hỏi: Thông thường, để tìm kiếm một từ (hoặc cụm từ) nào đó trong một quyển sách ta làm thế nào?
- Trả lời: ........lật từng trang để tìm.
Ta thấy rằng làm như vậy rất mất nhiều thời gian nhưng với cộng cụ Find thì việc tìm kiếm từ (cụm từ) vô cùng đơn giản và nhanh chóng.
GV thao tác trên máy và giới thiệu các bước thực hiện việc tìm kiếm, lấy ví dụ.
HS nghe, quan sát
Câu hỏi: Qua quan sát, hãy nêu các bước thực hiện việc tìm kiếm từ (cụm từ)?
1 HS trả lời
HS khác nhận xét, bổ sung
GV nhận xét, đưa ra các bước thực hiện trên bài soạn Powerpoint.
Chuyển tiếp:
Ngoài cung cấp công cụ Find (tìm kiếm), Word còn cung cấp thêm một công cụ cho phép ta thay thế một từ (cụm từ) bằng một từ (cụm từ) khác đó là công cụ Replace (thay thế)
GV thao tác trên máy, giới thiệu các bước thực hiện việc thay thế và các nút lệnh trong hộp thoại Find and Replace.
HS nghe, quan sát
Câu hỏi: Qua quan sát, hãy nêu các bước thực hiện việc thay thế từ (cụm từ) bằng từ (cụm từ) khác?
1 HS trả lời
HS khác nhận xét, bổ sung
GV nhận xét đồng thời đưa ra các bước thực hiện việc thay thế trên bài giảng PowerPoint.
Chuyển tiếp:
Để cho việc tìm kiếm được chính xác hơn Word còn cung cấp thêm một số tuỳ chọn
GV thao tác và giới thiệu một số tuỳ chọn.
Chuyển tiếp:
Một công cụ đặc biệt nữa của Word là công cụ gõ tắt và sửa lỗi. Ta chuyển sang phần 2 để tìm hiểu chức năng của công cụ đó
- GV thuyết trình
Câu hỏi: Các em đã nghiên cứu trước bài ở nhà, vậy 1 em cho biết dùng lệnh gì để thực hiện việc chỉnh sửa văn bản (cụ thể là gõ tắt và sửa lỗi)?
HS trả lời
GV nhận xét và thao tác, lấy ví dụ để giới thiệu về cách thực hiện việc chỉnh sửa văn bản.
Để thực hiện việc sửa lỗi và gõ tắt trong tiếng Việt, ta phải định nghĩa cụm từ được sửa và cụm từ được thay thế trong hộp thoạiAutoCorrect. Để làm việc này Word sử dụng một bảng mà mỗi hàng (đầu mục) của nó gồm hai phần.
GV đưa ra cách thực hiện chỉnh sửa văn bản trên bài soạn PowerPoint.
Ta có thể thêm các từ gõ tắt và sửa lỗi mới hoặc xoá đi đầu mục không dùng đến
GV giới thiệu cách thực hiện
Khi gõ văn bản, đôi khi ta thấy các đường lượn sóng màu xanh (đỏ) xuất hiện dưới các cụm từ vừa gõ. Đó là do chức năng kiểm tra chính tả/ngữ pháp tiếng Anh (Check spelling as you type).Khi ta gõ văn bản tiếng Việt thì chức năng đó không phù hợp vì vậy ta nên tắt nó đi.
4. Củng cố bài: (5 phút)
Gọi 1 – 2 HS lên thực hành: tìm kiếm, thay thế từ (cụm từ); thêm một cụm từ gõ tắt vào danh sách và thực hành gõ tắt cụm từ đó.
Giao nhiệm vụ về nhà: (1 phút)
Tạo từ gõ tắt sau:
Vn à Việt Nam
Td à Trái đất
Làm bài tập: 3.73, 3.74, 3.76 à 3.80 Sách bài tập (trang 73, 74)
Bài soạn số 03:
BÀI 19: TẠO VÀ LÀM VIỆC VỚI BẢNG
A. CÁC CÔNG VIỆC CHUẨN BỊ CHO VIỆC SOẠN GIÁO ÁN
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
Mục đích:
Trang bị cho HS kiến thức về:
Tạo bảng: Cách tạo bảng, chọn thành phần của bảng, thay đổi kích thước của cột (hàng).
Các thao tác với bảng: chèn hoặc xoá ô, hàng, cột; tách ô; hoà ô; định dạng văn bản trong ô.
Yêu cầu:
Kiến thức:
+ Nắm được nội dung các nhóm lệnh chính khi làm việc với bảng;
+ Thực hiện được việc tạo bảng và nhập dữ liệu cho bảng, thêm bớt hàng, cột; chỉnh đọ rộng hàng, cột; tách, gộp ô của bảng.
+ Biết sử dụng bảng trong soạn thảo.
Phát triển: Biết trình bày bảng hợp lý, khoa học
Giáo dục: tính cẩn thận.
II. PHÂN TÍCH NỘI DUNG VÀ XÁC ĐỊNH TRỌNG TÂM BÀI HỌC
Nội dung của bài gồm hai phần:
Phần 1: Tạo bảng: gồm các nội dung chính:
Các cách tạo bảng: Cách dùng lệnh trên thanh bảng chọn và dùng nút lệnh trên thanh công cụ chuẩn.
Cách chọn các thành phần của bảng (chọn ô, hàng cột, bảng): Dùng lệnh trên thanh bảng chọn và cách chọn trực tiếp.
Thay đổi kích thước của cột (hàng).
Phần 2: Các thao tác với bảng: gồm:
Chèn thêm hoặc xoá ô, hàng, cột
Tách một ô thành nhiều ô
Gộp nhiều ô thành một ô
Định dạng văn bản trong ô
Kiến thức cũ có liên quan đến bài:
Tên các bảng chọn trên thanh bảng chọn từ đó nắm được bảng chọn Table chứa các lệnh làm việc với bảng.
Xác định trọng tâm bài giảng:
Nội dung chính của bài:
Tạo bảng: các cách tạo bảng, chọn thành phần của bảng;
Các thao tác với bảng: chèn thêm hoặc xoá ô, hàng và cột; Tách một ô thành nhiều ô; gộp nhiều ô thành một ô.
Tính ứng dụng của bài:
Những nhóm lệnh làm việc với bảng trong hệ soạn thảo MS Word rất có ích, giúp chúng ta lập được nhanh chóng một bảng biểu, tiết kiệm được thời gian.
III. LỰA CHỌN PHƯƠNG PHÁP, PHƯƠNG TIỆN VÀ HÌNH THỨC TỔ CHỨC DẠY HỌC
Phương pháp:
Nội Dung
Phương pháp, phương tiện
1. Tạo bảng
a. Cách tạo bảng
T. Trình -Đàm thoại – T.Quan
b. Chọn thành phần của bảng
Thuyết trình - Trực quan
c. Thay đổi kích thước của hàng và cột
Thuyết trình - Trực quan
2. Các thao tác với bảng
T.trình - Đàm thoại - T.Quan
Phương tiện: Sử dụng máy chiếu
Hình thức tổ chức dạy học: hình thức lớp – bài.
LẬP KẾ HOẠCH HƯỚNG DẪN HỌC SINH TỰ HỌC
- Học: Cách tạo bảng và các thao tác với bảng
- Thực hành: Tạo bảng thời khoá biểu và tạo bảng kết quả học tập dưới đây:
STT
Họ và Tên
Hệ số 1
Hệ số 2
TBM
Miệng
15’
1
2
3
4
- Làm bài tập: 3.81 à 3.87; 3.89; 3.90
B. TRÌNH BÀY GIÁO ÁN THEO MẪU
BÀI 19: TẠO VÀ LÀM VIỆC VỚI BẢNG
Trường: ............................................ Năm học: .............................
Bài học: Bài 19.Tạo và làm việc với bảng Lớp : …………………..
Người soạn: Trần Thị Thu Thuỳ
Ngày soạn : ....................................... Ngày giảng: ........................
Tiết (theo PPCT): 53 (Lý thuyết)
MỤC ĐÍCH – YÊU CẦU
1. Mục đích:
Trang bị cho HS kiến thức về:
Tạo bảng: Cách tạo bảng, chọn thành phần của bảng, thay đổi kích thước của cột (hàng).
Các thao tác với bảng: chèn hoặc xoá ô, hàng, cột; tách ô; hoà ô; định dạng văn bản trong ô.
2.Yêu cầu:
Kiến thức:
+ Nắm được nội dung các nhóm lệnh chính khi làm việc với bảng;
+ Thực hiện được việc tạo bảng và nhập dữ liệu cho bảng, thêm bớt hàng, cột; chỉnh đọ rộng hàng, cột; tách, gộp ô của bảng.
+ Biết sử dụng bảng trong soạn thảo.
Phát triển: Biết trình bày bảng hợp lý, khoa học
Giáo dục: tính cẩn thận.
TIẾN TRÌNH GIẢNG DẠY
Ổn định lớp tạo tâm thế học tập: (1 phút)
Kiểm tra sĩ số: Tổng số:………..; Vắng:…………..
Nhắc nhở lớp giữ trật tự.
Dạy bài mới:
ĐVĐ: (2 phút): sử dụng phương pháp đàm thoại
Trong thực tế ta hay gặp những thông tin, dữ liệu được tổ chức dưới dạng bảng gồm các hàng và cột.
Câu hỏi: Hãy kể một số bảng mà em thường gặp trong thực tế?
Trả lời: Một số bảng thường gặp như: Bảng Thời khoá biểu, bảng Danh sách lớp…
Tạo một bảng như vậy trong hệ soạn thảo MS Word ta làm thế nào? Để biết được điều đó các em hãy cùng cô đi tìm hiểu bài học hôm nay: Bài 19. Tạo và làm việc với bảng.
T/G
NỘI DUNG
PHƯƠNG PHÁP
12’
22’
BÀI 19
TẠO VÀ LÀM VIỆC VỚI BẢNG
Các nhóm lệnh làm việc với bảng được chia thành những nhóm sau:
Tạo bảng, căn chỉnh độ rộng của các hàng và cột, trình bày bảng;
Thao tác trên bảng: chèn, xoá, tách hoặc gộp các ô, hàng và cột;
Tính toán trên bảng: thực hiện các phép tính với các dữ liệu số;
Sắp xếp dữ liệu trong bảng.
Các lệnh này nằm trong bảng chọn Table. Một số nút lệnh hay dùng có trên thanh công cụ Table and Borders.
Tạo bảng
Cách tạo bảng: có 2 cách
Cách 1: Chọn Table à Insert à Table… rồi chỉ ra số cột và số hàng cho bảng muốn tạo trong hộp thoại Insert Table:
+ Number of columns: Số cột
+Number of rows: Số hàng
Cách 2: Nháy nút lệnh Insert Table trên thanh công cụ chuẩn rồi kéo thả chuột xuống dưới và sang phải để chọn số hàng và số cột cho bảng.
Khi đó Word sẽ tạo một bảng gồm số hàng và số cột như đã xác định.
Chọn thành phần của bảng:
Để chọn thành phần của bảng ta thực hiện một trong các cách sau:
Cách 1: Dùng lệnh Table à Select à rồi chọn Cell (ô), Row, Column hay Table;
Cách 2: Chọn trực tiếp:
Chọn ô: nháy chuột tại cạnh trái ô đó
Chọn hàng: nháy chuột bên trái hàng đó;
Chọn cột: nháy chuột ở đường viền trên của ô trên cùng trong cột đó;
Chọn toàn bộ bảng: nháy chuột tại đỉnh góc trên bên trái của bảng.
Thay đổi kích thước của cột (hay hàng): Có 2 cách (đọc SGK trang 126)
Các thao tác với bảng:
Chèn thêm hoặc xoá ô, hàng và cột :
Thực hiện theo các bước sau:
Chọn ô, hàng hay cột sẽ xoá hoặc nằm bên cạnh đối tượng tương ứng cần chèn;
Dùng lệnh Table à Delete hoặc Table à Insert rồi chỉ rõ vị trí của đối tượng sẽ chèn.
Tách một ô thành nhiều ô:
Thực hiện theo các bước sau:
Chọn ô cần tách;
Dùng lệnh Table à Split Cells… hoặc nút lệnh trên thanh công cụ Table and Borders;
Nhập số hàng và số cột cần tách trong hộp thoại.
Gộp nhiều ô thành một ô:
Các ô liền nhau (chọn được) có thể gộp thành một ô bằng lệnh Table à Merge Cells hoặc nút lệnh trên thanh công cụ Table and Borders.
Định dạng văn bản trong ô:
Được định dạng như văn bản thông thường.
Để căn chỉnh nội dung bên trong của ô so với các đường viền ta dùng lệnh Cell Alignment sau khi nháy nút phải chuột hoặc dùng nút lệnh trên thanh công cụ Table and Borders.
GV giới thiệu các nhóm lệnh làm việc với bảng bằng phương pháp thuyết trình
Bài này chúng ta chỉ tìm hiểu nhóm lệnh tạo bảng và nhóm lệnh thao tác với bảng.
Thuyết trình - Đàm thoại - Trực quan
GV làm mẫu cách 1
Câu hỏi: Cô vừa ra lệnh gì để tạo bảng?
HS trả lời
HS khác nhận xét
GV nhận xét, sau đó đưa ra cách 2 và kết luận có hai cách tạo bảng.
Nếu muốn làm việc với thành phần nào của bảng ta phải chọn thành phần đó
GV làm mẫu, giới thiệu hai cách chọn thành phần của bảng
GV làm mẫu, giới thiệu cách thay đổi kích thước cột (hàng)
HS quan sát đồng thời đọc SGK.
Chuyển tiếp:
Nhóm lệnh tiếp theo chúng ta cùng tìm hiểu là nhóm lệnh thao tác với bảng
Có thể thay đổi cấu trúc của bảng bằng cách chền thêm hoặc xoá đi các ô, hàng hay cột
Câu hỏi: Thực hiện việc chèn thêm hoặc xoá ô, hàng hay cột như thế nào?
HS trả lời
GV làm mẫu cho HS: mỗi thao tác một lần
Trong lúc làm việc với bảng, rất nhiều khi ta cần phái chia nhỏ các ô
GV làm mẫu thao tác này cho HS
Ví dụ:
Và nhiều khi ta cũng phải gộp nhiều ô lại với nhau
GV làm mẫu thao tác này
Ví dụ:
Câu hỏi: Theo các em, khi con trỏ văn bản đang nằm trong bảng thì các định dạng được áp dụng cho phần văn bản nào của bảng?
HS trả lời
HS khác nhận xét
GV làm mẫu và kết luận
Củng cố bài: (5 phút)
Hệ thống lại bài
Gọi 2 – 3 HS lên thực hành tạo bảng, chọn thành phần của bảng, thêm hoặc xoá ô (hay hàng, cột)
Giao nhiệm vụ về nhà: (2 phút)
- Học: Cách tạo bảng và các thao tác với bảng
- Thực hành: Tạo bảng thời khoá biểu và tạo bảng kết quả học tập dưới đây:
STT
Họ và Tên
Hệ số 1
Hệ số 2
TBM
Miệng
15’
1
2
3
4
- Làm bài tập: 3.81 à 3.87; 3.89; 3.90
KẾT LUẬN
Trong thời gian học tập và thực hiện đồ án vừa qua với sự nỗ lực của bản thân cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô giáo trong khoa, đặc biệt là thầy giáo Nguyễn Tiến Duy và cô giáo Trần Thị Vân Anh đồ án tốt nghiệp của em đã được hoàn thành.
Tuy nhiên yêu cầu của đồ án là tương đối lớn, mà thời gian làm đồ án có hạn và trình độ của bản thân còn nhiều hạn chế nên em chưa đáp ứng được đầy đủ mọi mặt của thực tế đề ra. Bên cạnh đó, trong thời gian khảo sát em vừa phải nghiên cứu về hệ quản trị và ngôn ngữ lập trình Access, vừa phải nghiên cứu về nghiệp vụ chuyên ngành của công tác giảng dạy nên không tránh khỏi những khiếm khuyết trong khi làm đồ án. Em rất mong có được sự giúp đỡ, chỉ bảo, đóng góp ý kiến của thầy giáo, cô giáo để đồ án của em được hoàn thiện hơn.
Sau cùng, em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Nguyễn Tiến Duy và cô giáo Trần Thị Vân Anh cùng các thầy cô trong bộ môn đã giúp đỡ em hoàn thành đồ án này.
Thái Nguyên, ngày 25 tháng 6 năm 2008
Sinh viên thực hiện
Trần Thị Thu Thuỳ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Phần kỹ thuật
1. Nhập môn CSDL quan hệ (Lê Tiến Vượng – NXB Giáo dục).
2. Cơ sở dữ liệu (Vũ Đức Thi – Nguyễn Văn Huy).
3. Phân tích & Thiết kế hệ thống thông tin (Thạch Bình Cường – NXB Giáo Dục).
4. Phân tích & Thiết kế hệ thống thông tin (Nguyễn Văn Ba – NXB Đại Học Quốc Gia Hà Nội 2002) .
5. Giáo trình nhập môn cơ sở dữ liệu MS Access (Trung tâm tin học – Ngoại ngữ Trí Đức, Nhà xuất bản thống kê 2003) .
6.Tự học Microsoft Access 2002 trong 21 ngày (Đoàn Thiện Ngân – NXB Lao Động XH).
7.Tự học Access 2002 trong 10 tiếng đồng hồ (Tiến sĩ Dương Kiều Hoa).
Phần sư phạm:
Sách giáo viên TIN HỌC 10
Sách bài tập TIN HỌC 10
Phương pháp dạy học kỹ thuật công nghiệp (PGS.TS Dương Phúc Tý)
Giáo trình tin học văn phòng (PGS.TS Bùi Thế Tâm)
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Lan 4.doc