Thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau trong Asean (MRA) về nghề du lịch

Chứng chỉ nghề bậc 4 về đại lý lữ hành (bán hàng và chăm sóc khách hàng) Để thể hiện vai trò của các cá nhân, những người đảm nhận nhiều nhiệm vụ bán hàng và chăm sóc khách hàng của phân ngành nghiệp vụ đại lý lữ hành gồm đánh giá và lên kế hoạch, lãnh đạo và hướng dẫn người khác với trách nhiệm nhất định để đạt kết quả của nhóm Tư vấn lữ hành cấp cao, tư vấn lữ hành nội địa cấp cao, tư vấn lữ hành quốc tế cấp cao, tư vấn lữ hành cấp cao đối với khách hàng công ty, nhân viên bán hàng, đặt chỗ cấp cao, nhân viên cung cấp thông tin lữ hành cấp cao Chứng chỉ nghề bậc 4 về đại lý lữ hành (điều hành) Để thể hiện vai trò của các cá nhân, những người đảm nhận nhiều nhiệm vụ lên kế hoạch của phân ngành nghiệp vụ đại lý lữ hành gồm đánh giá và lên kế hoạch, lãnh đạo và hướng dẫn người khác với trách nhiệm nhất định để đạt kết quả của nhóm Nhân viên xuất vé cấp cao, nhân viên đặt chỗ cấp cao, nhân viên đặt chỗ tour inbound cấp cao, nhân viên đặt chỗ tour nội địa cấp cao, nhân viên đặt chỗ cấp cao, tư vấn lữ hành cấp cao, tư vấn lữ hành nội địa cấp cao, tư vấn lữ hành quốc tế cấp cao, tư vấn lữ hành cấp cao đối với khách hàng công ty, nhân viên bán hàng đặt chỗ cấp cao, nhân viên cung cấp thông tin lữ hành cấp cao Chứng chỉ bậc giám sát và quản trị đại lý lữ hành Để thể hiện vai trò của người giám sát hoặc trợ lý quản lý về đại lý lữ hành Giám sát lữ hành, trợ lý tổng quản lý, trợ lý quản lý chi nhánh Chứng chỉ bậc quản lý đại lý lữ hành Để thể hiện vai trò của người điều hành hay quản lý đại lý lữ hành Tổng quản lý, quản lý chi nhánh, quản lý lữ hàn

pdf84 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 11/01/2022 | Lượt xem: 331 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau trong Asean (MRA) về nghề du lịch, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thức. 3. Một quá trình xử lý hồ sơ gấp cần phải được thành lập, vì nếu không điều này có thể là một thủ tục tốn kém và cần nhiều thời gian. 4. Các hồ sơ thông báo ngắn thường có thể được xử lý bằng các ngoại lệ cụ thể. Ví dụ, thông báo gấp cần cho một đầu bếp chuyên để đi cùn g với một khách VIP trong một chuyến công du nước ngoài có thể được giải quyết bằng cách miễn các thủ tục đăng ký là đầu bếp bếp chỉ nấu cho khách đó. 5. Sẽ có một nhu cầu để đảm bảo thẩm quyền “mua sắm và tham quan” đó không cần thiết đối với các ứng viên tìm kiếm các nước có yêu cầu đơn giản hơn. Điều này có thể đạt được bằng cách chia sẻ thông tin qua TPRBs và hợp tác chặt chẽ. 6.6 Ma trận trình độ chuyên môn tương đương của lao động du lịch (ATQEM) Để đáp ứng yêu cầu đánh giá sự phù hợp của ASEAN, Ma trận trình độ chuyên môn tương đương của lao động du lịch (ATQEM) sẽ được phát triển bằng cách sử dụng khung trình độ CATC. Các bước sau đây cho thấy quá trình đánh giá ATQEM: Hình 6.1. Trình độ chuyên môn theo ATQEM Sự cần thiết để cung cấp chỉ số đáng tin cậy của sự phù hợp của trình độ chuyên môn trong khu vực nằm ở trọng tâm của các câu hỏi xác nhận đủ điều kiện và chuyển nhượng các kỹ năng. Nếu người sử dụng tiềm năng có thể không được đảm bảo về nguyên lý cơ bản của QC / QA, sự liên quan và độ tin cậy của ATPRS sẽ giảm nhanh chóng. Do đó, việc kiểm tra sự phù hợp có thể được lậpmối liên hệ tương phản với khung CATC về trình độ khu vực trong ngành du lịch như là tiêu chuẩn chung của khu vực. Từ sự giới thiệu của MRA - TP vào năm 2015, các ứng viên sẽ được yêu cầu trình độ chuyên môn cho phù hợp bởi TPCB trong nước thông qua ATPRS. Điều kiện tiên quyết cho việc này là hoàn thành Ma trận trình độ chuyên môn tương đương. 48 6.7 Cơ sở lý luận cho ATQEM Khái niệm của một cơ chế trình độ tương đương tập trung vào việc giải quyết nhu cầu cho một thiết bị có thể cung cấp một sự so sánh hiểu biết về các nội dung, phạm vi và giá trị tương đương (hoặc tình trạng) của một trình độ chuyên môn trong ngành du lịch trao tặng trong bất kỳ một trong các quốc gia thành viên ASEAN. Sự cần thiết phải xem xét giá trị tương đương với một giải thưởng sẽ phát sinh mỗi lần một lao động du lịch có trình độ trong một quốc gia ASEAN có mong muốn đăng ký là một lao động du lịch trong khu vực. 6.8 Cách thức hoạt động AQEM được thiết kế để cung cấp giải thích "trong nháy mắt" về thông tin của một người nộp đơn đăng ký trong một lĩnh vực chuyên môn trong ngành du lịch, nhưng bắt nguồn từ hệ thống các giải thưởng được công nhận học của nước khác. Về mặt kỹ thuật, nó hoạt động như một ma trận nhanh chóng và đáng tin cậy qua tham chiếu điện tử trong đó trình độ tương tự và giải thưởng tương tự như được công nhận trong một nước ASEAN khác có thể được thẩm định đối với cơ cấu giải thưởng được thành lập ASEAN và có giá trị tương đương. Mã đánh giá ATQEM đặt một giá trị về sự phù hợp đủ điều kiện cho một mục đích cụ thể về việc làm trong những trường hợp mà người nộp đơn và trình độ thuộc hệ thống nước ngoài. Các thiết bị ATQEM sẽ hoạt động điện tử để cung cấp cho một người sử dụng được cấp giấy phép với so sánh thể hiện hoặc như một chỉ số (ví dụ, 7.8 trên quy mô 10 điểm) hoặc là một nhóm trên một quy mô mà thông báo người sử dụng về khả năng của một của người nộp đơn một cách đơn giản. Điều này có thể được mô tả như một hệ thống phù hợp trình độ chuyên môn cung cấp một so sánh với một chuẩn mực của ASEAN được chấp nhận dựa trên Khung ACCSTP và CATC. 6.9 Các tính năng chính của ATQEM trực tuyến Mặc dù ATQEM vẫn còn đang được phát triển, các tính năng cần thiết theo kế hoạch như sau: -Hồ sơ cho MCs có thể được xây dựng theo thời gian. Đầu vào hoặc các thay đổi chỉ có thể được thực hiện bởi các cơ quan quốc gia TPCB. -Một cơ sở dữ liệu phụ được phân bổ cho mỗi nước thành viên sẽ cung cấp lưu trữ tùy chọn. TPCB chịu trách nhiệm vể quản lý bất cứ dữ liệu về giải thưởng được lưu trữ. -Một chức năng điện tử tự động sẽ cho biết tình trạng của một giải thưởng trên cơ sở của chương trình khung CATC. -Phạm vi của giải thưởng / bằng cấp được liệt kê sẽ phải thực hiện theo quy định của ASEAN (khung CATC) -Có khả năng đáp ứng đầu vào và chức năng đọc đồng thời. Tích hợp với ATPRS -Quyền sở hữu của ATQEM sẽ được gắn với quyền sở hữu và vị trí của ATPRS -Các hiệp hội trong ngành công nghiệp và người sử dụng lao động hoặc cơ quan được cấp phép có thể truy cập. -Đối với tính hiệu lực và độ tin cậy, hệ thống ATQEM phải hoạt động trong thời gian thực và được thiết kế để hoạt động trên cơ sở chia sẻ chi phí liên quan với chức năng của cơ chế chủ ATPRS. -Dữ liệu đầu vào phải là tiếng Anh -Hạn chế truy cập cho người dùng được cấp phép hoặc được phê duyệt vì các lý do an ninh. 49 6.10 Tầm quan trọng của ATQEM Từ năm 2015 các lao độngdu lịch từ mười quốc gia và có hệ thống giáo dục khác nhau và các tiêu chuẩn công nhận sẽ có thể áp dụng cho công việc trong ngành du lịch và khách sạn trong các nước ASEAN khác thông qua MRA - TP. Các ATQEM sẽ hỗ trợ các ứng viên và người sử dụng lao động (và người sử dụng) để giải thích (điện tử và tự động) tình trạng trình độ chuyên môn trong ngành du lịch. Người sử dụng lao động có thể tự tin trong việc xác định sự phù hợp của giấy chứng nhận của ứng viên hoặc bằng tốt nghiệp, tổ chức giám định có thẩm quyền và ngày, tình trạng, và chất lượng của văn bằng cho các mục đích (a) đăng ký của người nộp đơn, và (b) đánh giá của người sử dụng lao động hoặc cơ quan được chỉ định về sự phù hợp của người nộp đơn cho vị trí tuyển dụng của một công việc cụ thể. Hình 6.1. Sự hài hòa giữa khung trình độ chuyên môn cấp quốc gia và khung trình độ chuyên môn khu vực 6.10.1 Các nét đặc trưng của ATQEM Sự phát triển của ATQEM là một phần của ATPRS. Các tính năng chính của hệ thống là: -Hệ thống cơ sở dữ liệu điện tử - ATPRS - để tạo điều kiện thuận lợi cho việc đăng ký của các lao động du lịch đủ điều kiện thông qua các cổng được phê duyệt, bao gồm cả TCPB quốc gia và các hiệp hội trong ngành công nghiệp này đã được phê duyệt tại các nước thành viên. - Hướng dẫn việc đăng ký của các lao động du lịch phù hợp với các quy định liên quan đến chấp thuận MRA ASEAN về du lịch (2008). - Một cơ chế điện tử, được kết hợp với ATPRS - ATQEM để tạo điều kiện tự động qua tham khảo và làm cho phù hợp với trình độ đăng ký bởi người nộp hồ sơ chống lại tiêu chuẩn được chấp nhận hiện có của ASEAN, đặc biệt là CATC. 6.11 Kỹ năng cần thiết Trong ngành công nghiệp khách sạn và du lịch, và đặc biệt trong khu vực ASEAN, tình trạng phổ biến cho thấy nhu cầu về lao động vượt xa khả năng cung cấp lao động có chuyên môn cho các vị trí đang tuyển dụng. Một thách thức đặc biệt mà người sử dụng lao động phải đối mặt là làm thế nào để theo dõi việc đào tạo và phát triển kỹ năng của những ứng viên đủ điều kiện. Một trong những giải pháp đã được ủng hộ rộng rãi ở Vương quốc Anh, Canada 50 và Liên minh châu Âu, là khái niệm của một hộ chiếu kỹ năng. Một ví dụ của một hộ chiếu kỹ năng ASEAN là Sổ Kỹ năng phát triển bởi EU cho Hội đồng cấp chứng chỉ nghề Du lịch Việt Nam. Hộ chiếu kỹ năng có thể được thiết kế như một cuốn sách nhỏ, trong đó xác nhận mục được thực hiện, hoặc nó có thể dưới dạng một portfolio trực tuyến. Hộ chiếu kỹ năng có thể cung cấp cho cá nhân với một hồ sơ xác minh của kỹ năng, trình độ và thành tích, lưu trữ trực tuyến. Một hộ chiếu kỹ năng có thể được phát hành bởi người sử dụng lao động, nhà cung cấp dịch vụ đào tạo, cao đẳng dạy nghề hoặc tổ chức khác đăng ký cho mục đích này. Phương pháp này có nhiều lợi ích cho các chuyên gia du lịch, đặc biệt là những người tìm kiếm việc làm ở nước ngoài như nó là phù hợp cho lưu trữ hồ sơ và có một số tính năng của ATPRS quy hoạch. 6.12 Kết luận Việc công nhận lẫn nhau về trình độ chuyên môn du lịch ở trung tâm của quá trình MRA. Các cơ chế quan trọng để đảm bảo này được quản lý một cách hiệu quả và chuyên nghiệp thông qua các hệ thống ATPRS và ATQEM. Du lịch ASEAN và Nhóm công tác Nguồn nhân lực sẽ tiếp tục hỗ trợ các thành viên NTOs bằng cách phát triển các cơ chế khác nhau, phổ biến thông tin và cung cấp các cơ hội đào tạo và phát triển. Các tài liệu tham khảo -Báo cáo kỹ thuật về chương trình giảng dạy chung Du lịch ASEAN & công nhận hệ thống trình độ khu vực kỹ năng trong khu vực. -Hiệp định khung ASEAN về các Hiệp định công nhận lẫn nhau. 51 7. KẾT LUẬN VÀ LỘ TRÌNH TRIỂN KHAI Những nội dung chính: 7.1. Giới thiệu 7.2. Các công cụ đào tạo và đánh giá 7.3. Quá trình triển khai kế hoạch hành động thực hiện MRA 7.4. Kế hoạch chiến lược về MRA-TP 7.5. Kết luận Tài liệu tham khảo Thuật ngữ trong phần này: - Nhóm công tác về phát triển nhân lực du lịch ASEAN (ATFTMD) - Các công cụ đào tạo và đánh giá 7.1. Giới thiệu MRA-TP là quá trình quản lý và điều phối từ năm 2005 khi ATFTMD được thành lập và có cách tiếp cận lô gíc để xây dựng và triển khai. Sơ đồ 7.1: Quá trình xây dựng và triển khai MRA –TP giai đoạn 2005-2015 (cần sự giúp đỡ để cập nhật sơ đồ này) Hội nghị Bộ trưởng du lịch ASEAN tháng 1/2010 đã thông qua “Những yêu cầu cần thiết để triển khai MRA trong thời gian tới” trong đó có yêu cầu về xây dựng năng lực cho các thành viên của các tổ chức liên quan tới triển khai MRA ở cấp quốc gia và khu vực. 7.2. Các công cụ đào tạo và đánh giá Các nước thành viên ASEAN đã thống nhất sẽ xây dựng các công cụ đào tạo năng lực chung của 6 phân ngành lao động đã được xác định là nghiệp vụ buồng, chế biến món ăn, 2005- Bắt đầu Chương trình Hợp tác Phát triển ASEAN - Úc Ngày – Thành lập ATFTMD 2007- Xây dựng Giáo trình đào tạo du lịch chung ASEAN 2007- Xây dựng Tiêu chuẩn năng lực chung ASEAN về lao động du lịch 2012Xây dựng công cụ đào tạo và đánh giá nghiệp vụ buồng 2015- Công bố ATPRS và ATQEM 52 dịch vụ ăn uống, lễ tân, điều hành tour và đại lý lữ hành và các công cụ bổ sung cho các năng lực cụ thể của nghiệp vụ buồng. 7.2.1. Phân ngành nghiệp vụ buồng Phân ngành nghiệp vụ buồng được xác định là phân ngành ưu tiên do cơ hội việc làm nghiệp vụ này tạo ra cho khu vực. Các công cụ sẽ được các cơ sở giáo dục và đào tạo du lịch sử dụng tại các nước thành viên ASEAN (từ chứng chỉ trình độ nghề cấp II đến trình độ diploma) như nguồn tài liệu tham khảo để phát triển hệ thống đào tạo theo năng lực chuẩn hóa cho phân ngành nghiệp vụ buồng. Các công cụ này cũng sẽ được sử dụng để triển khai các chương trình chứng nhận trình độ nghề cho phân ngành nghiệp vụ buồng. 7.2.2. Triển khai công cụ Hội đồng chứng nhận nghề du lịch (TPCB) và Hội đồng lao động du lịch quốc gia (NTPB) của các nước thành viên ASEAN tham gia vào quá trình xây dựng và triển khai công cụ. NTPBs sẽ được sở hữu các công cụ đã xây dựng và có trách nhiệm đảm bảo triển khai các công cụ ở nước mình một cách hệ thống. Dự án sẽ đóng góp những nỗ lực để củng cố ngành du lịch – lĩnh vực ưu tiên hội nhập trong kế hoạch xây dựng cộng đồng kinh tế ASEAN thông qua việc ủng hộ những nỗ lực về xây dựng các kỹ năng cho lao động làm việc trong ngành du lịch cũng như xây dựng các tài liệu đào tạo cho các năng lực đã được lựa chọn trong ngành du lịch. 7.2.3. Các giai đoạn của dự án Dự án có hai giai đoạn. Giai đoạn 1 tập trung xây dựng các công cụ đào tạo năng lực chung và phổ biến thuộc 6 phân ngành lao động du lịch và các công cụ đào tạo năng lực cho phân ngành nghiệp vụ buồng. Giai đoạn 2, bắt đầu từ năm 2012, sẽ xây dựng đội ngũ đào tạo đào tạo viên chính và đánh giá viên chính, đào tạo ra các đào tạo viên và ủng hộ kiểm tra thí điểm các công cụ. 7.2.4. Kết quả Kết quả của dự án này là một mẫu chuẩn công cụ đào tạo áp dụng cho 6 phân ngành du lịch và các công cụ đào tạo gồm 39 công cụ đào tạo và đánh giá năng lực chung và phổ biến của 6 phân ngành du lịch và 7 công cụ đào tạo năng lực cụ thể của phân ngành nghiệp vụ buồng. Mỗi công cụ sẽ gồm các cấu phần như sau: - Năng lực đã được thông qua (xây dựng trước đó) - Sách hướng dẫn dành cho học viên (tài liệu học tập) - Sách hướng dẫn dành cho đào tạo viên - Sách hướng dẫn dành cho đánh giá viên - Tài liệu đánh giá. Những nhiệm vụ/ hoạt động 53 7.3. Quá trình triển khai kế hoạch hành động MRA Kế hoạch hành động MRA Tình trạng Thời hạn 1. Thành lập ATPMC Đã hoàn thành 2010 2. Rà soát ACCSTP và CATC Đang thực hiện Triển khai liên tục 3. Xây dựng công cụ đào tạo nghiệp vụ buồng Đã hoàn thành 2011- 2012 4. Thành lập ATPRS trong đó có ma trận tương ứng trình độ của ASEAN - Dự án “Phân tích khoảng cách triển khai MRA-TP” đang thực hiện với sự tài trợ của AADCP II - Xây dựng ATPRS có thể được triển khai thông qua một dự án riêng trong năm 2013 2012 5. Nghiên cứu khả thi về thành lập Ban thư ký khu vực về triển khai MRA-TP Đang thực hiện với sự tài trợ của AADCP II. 2012 6. Xây dựng các công cụ đào tạo (cho các năng lực nghiệp vụ lễ tân, phục vụ ăn uống, chế biến món ăn) Đang thực hiện với sự tài trợ của AADCP II. 2012- 2013 7. Chương trình đào tạo đào tạo viên chính và đánh giá viên chính của ASEAN về nghiệp vụ buồng Đã tìm được ngân sách từ AADCP II để triển khai hoạt động này sau khi các công cụ nghiệp vụ buồng được xây dựng. 2012- 2013 8. Xây dựng công cụ đào tạo năng lực nghiệp vụ đại lý lữ hành và điều hành tour Đã tìm được ngân sách từ AADCP II 2012- 2013 9. Chương trình đào tạo đào tạo viên và đánh giá viên chính của ASEAN về nghiệp vụ lễ tân, dịch vụ ăn uống, chế biến món ăn, đại lý lữ hành và điều hành tour Sẽ được triển khai sau khi các công cụ được xây dựng 2013 10. Triển khai CATC đối với 6 phân ngành lao động du lịch Sẽ được triển khai sau khi các công cụ được xây dựng 2013 11. Thành lập Ban thư ký khu vực về Một số nước thành viên đã 2013 54 ATPMC bày tỏ sự sẵn sàng cung cấp văn phòng cho Ban Thư ký 12. Công bố hạn chế việc triển khai MRA-TP 2014 13. Hỗ trợ các nước kém phát triển triển khai MRA 2014 14. Công bố rộng rãi việc triển khai MRA-TP 2015 7.4. Kế hoạch chiến lược triển khai MRA-TP Triển khai MRA-TP và các yêu cầu Theo kế hoạch chiến lược du lịch ASEAN đến năm 2015, kế hoạch chiến lược triển khai MRA-TP sẽ như sau: 1) Xây dựng các công cụ và triển khai các chương trình phát triển nguồn nhân lực đối với tiêu chuẩn năng lực nghiệp vụ buồng ASEAN (đã hoàn thành). Cơ quan chịu trách nhiệm: ATPMC Tính khả thi: Cao Bình luận: Xem xét nhu cầu tài chính và chuyên gia để xây dựng công cụ đào tạo, chương trình Đào tạo Đào tạo viên đối với Đào tạo viên chính và Đánh giá viên chính, Ban Thư ký ASEAN đã tìm được tài trợ từ AUSAid (650.000 đô la Mỹ) để triển khai các hoạt động này 55 2) Xây dựng các công cụ và triển khai các chương trình phát triển nguồn nhân lực đối với tiêu chuẩn năng lực ASEAN về nghiệp vụ lễ tân, dịch vụ ăn uống, chế biến món ăn, đại lý lữ hành và điều hành tour. Cơ quan chịu trách nhiệm: ATPMC Tính khả thi: Phụ thuộc vào mức độ tài trợ kinh phí đã có Bình luận: Có nhu cầu về tài chính và chuyên gia để xây dựng công cụ đào tạo, chương trình Đào tạo Đào tạo viên đối với Đào tạo viên chính và Đánh giá viên chính. Hành động quan trọng nhất là tìm nguồn tài trợ để triển khai các hoạt động này. Không có sự hỗ trợ tài chính, hoạt động này sẽ không thể thực hiện. Nếu không có tài trợ, một chương trình điều chỉnh sẽ được chấp nhận có thể hoàn toàn khác với dự án do AUSAid tài trợ. 3) Xây dựng các công cụ để giám sát tình hình thị trường lao động du lịch tại mỗi nước thành viên ASEAN nhằm hỗ trợ triển khai MRA-TP 56 Cơ quan chịu trách nhiệm: ATPMC Tính khả thi: Mức độ khả thi của hoạt động này phụ thuộc vào mức ngân sách có sẵn Bình luận: 7.5. Kết luận MRA-TP là công cụ quan trọng để năng cao tiêu chuẩn du lịch và nâng cao trình độ lao động du lịch tại khu vực ASEAN. Các nước thành viên cần kiểm điểm thấu đáo tình trạng triển khai MRA-TP của nước mình, kế hoạch triển khai và sự sẵn sàng cho thành lập Cộng đồng kinh tế ASEAN vào năm 2015. ATFTMD sẵn sàng ủng hộ và tư vấn về tiến trình, hỗ trợ cơ quan du lịch quốc gia gặp thách thức hay có nhu cầu. Các hội thảo khu vực và quốc gia sẽ tiếp tục được tổ chức trong thời gian tới nhằm thông tin, hỗ trợ và đào tạo đào tạo viên chính, đánh giá viên chính và các nhân viên chủ chốt khác tham gia vào triển khai MRA-TP. Cần thêm hỗ trợ và giúp đỡ, xin liên hệ ATFTMD theo (email): Tài liệu tham khảo: - Kế hoạch marketing du lịch ASEAN 2012-2015 - Kế hoạch chiến lược của du lịch ASEAN 2011-2015 - Chương trình hợp tác phát triển ASEAN – Úc – Kế hoạch đối tác khu vực. Xây dựng năng lực cho MRA-TP - Kế hoạch chiến lược sửa đổi 2008. 57 Phụ lục 1: Thỏa thuận thừa nhận nghề lẫn nhau về nghề du lịch trong ASEAN (Họp ATFTMD, Hà nội, 7/2007) THỎA THUẬN THỪA NHẬN LẪN NHAU VỀ NGHỀ DU LỊCH TRONG ASEAN LỜI NÓI ĐẦU Các Chính phủ Bru-nây Đa-rút-sa-lam, Vương quốc Campuchia, Cộng hòa In-đô-nê-xi-a, Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào, Ma-lay-si-a, Liên bang Mi-an-ma, Cộng hòa Phi-líp-pin, Cộng hòa Sing-ga-po, Vương quốc Thái Lan và Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các nước thành viên của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (dưới đây gọi chung là “ASEAN” hoặc “Các nước thành viên ASEAN” hoặc gọi riêng là “Nước thành viên ASEAN”); THỪA NHẬN mục tiêu của Hiệp định khung về Dịch vụ ASEAN (dưới đây gọi là “AFAS”) nhằm tăng cường hợp tác trong lĩnh vực dịch vụ giữa các nước thành viên ASEAN để nâng cao tính hiệu quả và cạnh tranh, đa dạng hóa năng lực sản xuất, cung cấp và phân phối các dịch vụ của các nhà cung cấp dịch vụ trong và ngoài khối ASEAN; giảm cơ bản những hạn chế đối với thương mại dịch vụ giữa các nước thành viên ASEAN; và để tự do hóa thương mại dịch vụ bằng cách mở rộng tự do hóa cả chiều sâu và quy mô vượt ra ngoài những gì được thực hiện tại các nước thành viên ASEAN trong khuôn khổ Hiệp định chung về Thương mại Dịch vụ (dưới đây gọi là “GATS”) nhằm hướng tới tự do hóa thương mại dịch vụ; THỪA NHẬN Tầm nhìn ASEAN 2020 về Đối tác Phát triển Năng động, được thông qua ngày 14/6/1997, đã đưa ra hướng phát triển đến năm 2020 cho ASEAN là tạo ra Khu vực kinh tế ASEAN ổn định, thịnh vượng và có tính cạnh tranh cao sẽ dẫn tới:  Các luồng hàng hóa, dịch vụ và đầu tư tự do;  Phát triển kinh tế cân bằng, giảm nghèo và những cách biệt về kinh tế - xã hội; và  Tăng cường sự ổn định về chính trị, kinh tế và xã hội; THỪA NHẬN các mục tiêu của Hiệp định Du lịch ASEAN (dưới đây được gọi là “ATA”) là hợp tác tạo điều kiện thuận lợi đi lại tới và trong ASEAN, tăng cường hợp tác trong ngành du lịch giữa các nước thành viên ASEAN để nâng cao tính hiệu quả và sức cạnh tranh; giảm cơ 58 bản các hạn chế đối với thương mại dịch vụ du lịch và lữ hành giữa các nước thành viên ASEAN; tăng cường phát triển và xúc tiến quảng bá ASEAN như một điểm du lịch chung với những tiêu chuẩn, cơ sở vật chất và các điểm tham quan đạt tiêu chuẩn thế giới; tăng cường hỗ trợ lẫn nhau trong phát triển nguồn nhân lực và củng cố hợp tác để phát triển, nâng cao và mở rộng cơ sở vật chất và dịch vụ du lịch trong ASEAN; và tạo điều kiện thuận lợi cho khu vực nhà nước và tư nhân tham gia nhiều hơn vào phát triển du lịch, đi lại trong ASEAN và đầu tư vào cơ sở vật chất kỹ thuật và dịch vụ du lịch. GHI NHẬN Tuyên bố Cebu về Thành lập Cộng đồng ASEAN vào năm 2015 đã được phê chuẩn tại Hội nghị Cấp cao ASEAN lần thứ 12, nhất trí thúc đẩy thành lập Cộng đồng ASEAN vào năm 2015 theo tinh thần Tầm nhìn ASEAN 2020 và Tuyên bố của Hiệp ước ASEAN II về hình thành 3 trụ cột là Cộng đồng An ninh ASEAN, Cộng đồng kinh tế ASEAN và Cộng đồng Văn hoá – Xã hội ASEAN; GHI NHẬN quyết định của Hiệp ước Bali II được phê chuẩn tại Hội nghị thượng đỉnh ASEAN lần thứ 9 tổ chức năm 2003 tại Ba-li, In-đô-nê-xi-a kêu gọi hoàn tất các Thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau về tiêu chuẩn dịch vụ nghề chủ yếu vào năm 2008; GHI NHẬN rằng Khuôn khổ ASEAN về Hội nhập đối với các lĩnh vực ưu tiên (2004) thừa nhận việc ưu tiên hình thành một khu vực kinh tế chung ASEAN và tầm quan trọng của việc xây dựng quan hệ đối tác chặt chẽ với khu vực tư nhân; và NHẤT TRÍ rằng Thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau trong ASEAN về lao động du lịch (dưới đây gọi là “Thỏa thuận này”) như sau: ĐIỀU 1 MỤC TIÊU Mục tiêu của Thỏa thuận này là: 1.1 Tạo điều kiện huy động lao động du lịch lành nghề; và 1.2 Trao đổi thông tin về những điển hình tốt nhất trong giáo dục và đào tạo theo tiêu chuẩn nghề du lịch và tạo cơ hội hợp tác và nâng cao năng lực ở các nước thành viên ASEAN. 59 ĐIỀU 2 CÁC ĐỊNH NGHĨA VÀ PHẠM VI Trong Thoả thuận này, các cụm từ sau có nghĩa là: 2.1 Tiêu chuẩn nghề chung ASEAN đối với nghề du lịch (ACCSTP) là những yêu cầu tối thiểu của bộ tiêu chuẩn nghề trong khách sạn và dịch vụ lữ hành được đề cập tại PHỤ LỤC I nhằm mục đích cải thiện dịch vụ du lịch và tạo điều kiện để phát triển Thoả thuận này giữa các nước thành viên ASEAN; 2.2 Cơ quan du lịch quốc gia ASEAN (ASEAN NTOs) là các cơ quan chính phủ của các nước thành viên ASEAN phụ trách về du lịch; 2.3 Ủy ban giám sát nghề du lịch ASEAN (ATPMC) gồm các Cơ quan du lịch quốc gia ASEAN NTOs và được bổ nhiệm đại diện từ Hội đồng nghề du lịch quốc gia (NTPBs); 2.4 Hệ thống đăng ký nghề du lịch ASEAN (ATPRS) là công cụ tạo điều kiện thuận lợi trên trang web để phổ biến các chi tiết liên quan đến danh sách người lao động du lịch nước được cấp bằng tuân thủ Điều 2.10 và 2.14; 2.5 Đánh giá là quá trình đánh giá chất lượng và/hoặc tiêu chí nghề du lịch; 2.6 Chứng nhận là việc ban hành một giấy chứng nhận về nghề du lịch cho những người mà trình độ và/hoặc bằng cấp đáp ứng được các tiêu chuẩn được quy định trong ACCSTP; 2.7 Giáo trình du lịch chung ASEAN (CATC) là bộ giáo trình chung cho các nghề du lịch ASEAN đã được các Bộ trưởng Du lịch ASEAN thống nhất trên cơ sở kiến nghị của ASEAN NTOs; 2.8 Người lao động du lịch nước ngoài là người lao động du lịch của bất kỳ nước ASEAN nào ngoài nước tiếp nhận được cấp chứng nhận hành nghề tại các nước thành viên ASEAN; 2.9 Nước tiếp nhận là nước ASEAN nơi người lao động du lịch nước ngoài được cấp giấy chứng nhận hành nghề theo ĐIỀU III; 2.10 Hội đồng nghề du lịch quốc gia (NTPB) là một Hội đồng nghề du lịch có sự tham gia của đại diện khu vực nhà nước và tư nhân gồm cơ quan nghiên cứu và các chủ thể tham gia vào ngành du lịch khác do ASEAN NTOs quyết định; 2.11Thừa nhận là sự chấp thuận của Ban chứng nhận nghề du lịch (TPCB) đối với đối tượng đáp ứng những yêu cầu đặt ra; 60 2.12 Chức danh nghề du lịch là vị trí công việc cụ thể trong ngành du lịch được quy định cụ thể trong ACCSTP; 2.13 Người lao động du lịch là một thể nhân mang quốc tịch của một nước thành viên ASEAN được Ban Chứng nhận nghề du lịch cấp; 2.14 Ban chứng nhận nghề du lịch (TPCB) là cơ quan của nhà nước và/hoặc cơ quan được nhà nước ủy quyền của các nước thành viên ASEAN chịu trách nhiệm đánh giá và chứng nhận các nghề du lịch. Danh sách TPCB hoặc các cơ quan tương đương của các nước thành viên ASEAN thể hiện tại PHỤ LỤC II. ĐIỀU 3 THỪA NHẬN VÀ TÍNH HỢP PHÁP CỦA LAO ĐỘNG DU LỊCH NƯỚC NGOÀI Bằng cấp của Người lao động du lịch nước ngoài có thể được công nhận, và nếu được công nhận, người lao động có quyền làm việc tại nước tiếp nhận miễn là người lao động có bằng cấp hợp lệ trong lĩnh vực du lịch đối với một chức danh du lịch đặc biệt được quy định trong ACCSTP, do TPCB cấp tại nước thành viên ASEAN. Quyền làm việc tại nước tiếp nhận sẽ phải tuân thủ luật và các quy định của nước tiếp nhận. ĐIỀU 4 CƠ SỞ CỦA CÔNG NHẬN VÀ BẰNG CẤP 4.1 Các nước thành viên ASEAN ghi nhận rằng năng lực dựa trên bằng cấp, giáo dục, đào tạo và/hoặc kinh nghiệm là yếu tố cơ bản trong việc áp dụng sự công nhận lẫn nhau đối với người lao động du lịch nước ngoài; 4.2 Các nước thành viên ASEAN được khuyến khích áp dụng ACCSTP và CATC; ĐIỀU 5 NGHĨA VỤ 5.1 Hội đồng nghề du lịch Quốc gia (NTPB) NTPB của nước thành viên ASEAN phải có những nghĩa vụ sau: 61 5.1.1 Nâng cao nhận thức và phổ biến thông tin về Thoả thuận này; 5.1.2 Xúc tiến, cập nhật, duy trì và giám sát ACCSTP và CATC; 5.1.3 Tạo điều kiện để trao đổi thông tin liên quan đến thủ tục đánh giá, tiêu chí, hệ thống, sách hướng dẫn và ấn phẩm quảng bá liên quan đến Thoả thuận này; 5.1.4 Báo cáo tiến độ công việc cho Cơ quan Du lịch quốc gia ASEAN, gồm các hoạt động đã triển khai có liên quan bởi TPCB và/hoặc ATPMC; 5.1.5 Xây dựng và cập nhật cơ chế cần thiết để có thể triển khai Thoả thuận này; 5.1.6 Tạo điều kiện để trao đổi những kinh nghiệm tốt nhất và thông tin về sự phát triển của ngành du lịch để hài hoà hoá và cập nhật nghề du lịch khu vực và/hoặc quốc tế và chương trình giảng dạy; và 5.1.7 Những chức năng và nghĩa vụ khác do Cơ quan Du lịch quốc gia ASEAN phân cộng. 5.2 Ban Chứng nhận nghề du lịch (TPCB) TPCB của nước thành viên ASEAN phải có những nghĩa vụ sau: 5.2.1 Đánh giá trình độ và/hoặc năng lực của người lao động du lịch được quy định trong ACCSTP; 5.2.2 Cấp giấy chứng nhận cho người lao động du lịch, những người đáp ứng những tiêu chuẩn về trình độ và/hoặc năng lực theo quy định trong ACCSTP; 5.2.3 Phát triển, tiến trình và duy trì đăng ký đối với người lao động du lịch đã được cấp bằng và cơ hội nghề nghiệp vào ATPRS; 5.2.4 Thông báo nhanh chóng cho NTPB trong trường hợp người lao động du lịch nước ngoài không đủ tiêu chuẩn cung cấp dịch vụ đặc biệt hoặc vi phạm kỹ thuật, nghề nghiệp hoặc tiêu chuẩn đạo đức; 5.3 Uỷ ban Giám sát Nghề du lịch ASEAN (ATPMC) ATPMC có những nghĩa vụ sau: 5.3.1 Nâng cao nhận thức và tuyên truyền thông tin về Thoả thuận nghề du lịch trong ASEAN; 5.3.2 Quảng bá, cập nhật, duy trì và giám sát ACCSTP và CATC; 62 5.3.3 Sau khi nhận được phản hồi từ NTPBs phải nhanh chóng thông báo tới TPCB liên quan trong trường hợp người lao động du lịch nước ngoài không được công nhận tại nước tiếp nhận; 5.3.4 Tạo điều kiện trao đổi thông tin liên quan đến thủ tục đánh giá, tiêu chí, hệ thống, sách hướng dẫn và các ấn phẩm liên quan đến Thoả thuận này; 5.3.5 Báo cáo tiến độ công việc tới Cơ quan Du lịch quốc gia ASEAN; 5.3.6 Xây dựng và cập nhật cơ chế cần thiết để có thể triển khai Thoả thuận này; và 5.3.7 Những nhiệm vụ và nghĩa vụ khác do Cơ quan Du lịch quốc gia ASEAN phân công trong tương lai. ĐIỀU 6 QUY ĐỊNH CỦA MỖI NƯỚC Thoả thuận này không được làm giảm, xoá bỏ hoặc điều chỉnh quyền, sức mạnh và thẩm quyền của nước thành viên ASEAN. Tuy nhiên, các nước thành viên ASEAN sẽ phải tuân thủ bài học sức mạnh có trách nhiệm và theo thiện ý mà không tạo ra những rào cản không cần thiết cho các nước khác. ĐIỀU 7 GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP 7.1 Các nước thành viên ASEAN vào mọi thời điểm được khuyến khích nhất trí với cách giải thích và áp dụng Thoả thuận này và nỗ lực thông qua liên lạc, đối thoại, tư vấn và hợp tác để đạt được giải pháp làm hài lòng các bên về bất cứ vấn đề nào có thể ảnh hưởng đến việc triển khai Thoả thuận này. 7.2 Điều khoản của Nghị định thư ASEAN về Cơ chế giải quyết các tranh chấp được thông qua tại Viên chăn, Lào vào ngày 29/11/2004 được áp dụng để giải quyết các tranh chấp liên quan đến việc diễn giải, thực hiện và/hoặc áp dụng bất kỳ điều khoản nào thuộc Thỏa thuận này. ĐIỀU 8 VIỆC SỬA ĐỔI 63 8.1 Các điều khoản của Thỏa thuận này có thể được sửa đổi chỉ khi tất cả các nước thành viên ASEAN nhất trí thông qua bằng văn bản. 8.2 Bất cứ sự sửa đổi, điều chỉnh hoặc bổ sung được các nước thành viên ASEAN nhất trí phải được trao đổi bằng văn bản và là một phần của Thoả thuận này. 8.3 Phụ lục I có thể được sửa đổi theo thủ tục hành chính bởi Tổng thư ký ASEAN sau khi nhận được thông báo của ATPMC. 8.4 Phụ lục II có thể được sửa đổi theo thủ tục hành chính bởi Tổng Thư ký ASEAN sau khi nhận được thông báo của nước thành viên ASEAN về sự thay đổi. Tổng thư ký ASEAN vì thế phải thông báo tới toàn bộ các nước thành viên ASEAN khác về sự thay đổi này. 8.5 Những sửa đổi, điều chỉnh hoặc bổ sung này sẽ có hiệu lực vào ngày các nước thành viên ASEAN quyết định. 8.6 Bất cứ sự sửa đổi, điều chỉnh hoặc bổ sung sẽ không ảnh hưởng đến quyền và nghĩa vụ phát sinh từ hoặc trên cơ sở Thỏa thuận này trước hoặc ngay sau ngày phát sinh sửa đổi, điều chỉnh hoặc bổ sung. ĐIỀU 9 CÁC ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG 9.1 Theo khoản 2, Thỏa thuận này sẽ có hiệu lực sau khi tất cả các nước thành viên ASEAN hoàn tất và thành lập TPCB và NTPB hoặc các cơ quan tương đương và thông báo cho Tổng Thư ký ASEAN trong vòng một trăm tám mươi ngày (180) kể từ ngày ký. 9.2 Trong trường hợp mà nước thành viên ASEAN chưa hoàn tất và thành lập được TPCB và NTPB hoặc các cơ quan tương đương và thông báo cho Tổng Thư ký ASEAN trong vòng một trăm tám mươi ngày (180) kể từ ngày ký, Thoả thuận này sẽ có hiệu lực đối với nước thành viên ASEAN kể từ ngày thông báo bằng văn bản cho Tổng thư ký ASEAN về việc hoàn tất và thành lập TPCB và NTPB hoặc các cơ quan tương đương. 9.3 Thỏa thuận này sẽ được gửi cho Tổng thư ký ASEAN. Tổng thư ký ASEAN sẽ nhanh chóng sao và gửi Thỏa thuận tới từng nước thành viên ASEAN. 9.4 Thoả thuận này hoặc bất cứ phần nào của Thoả thuận này chỉ được chấm dứt trên cơ sở nhất trí của các Bộ trưởng Du lịch ASEAN trên cơ sở kiến nghị của Cơ quan Du lịch quốc gia ASEAN. 64 VỚI SỰ CHỨNG KIẾN CỦA, những người tham gia ký dưới đây, được sự ủy quyền của mỗi chính phủ, đã ký vào Thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau về nghề du lịch trong ASEAN. LÀM TẠI Hà Nội, tháng 01 năm 2009 bằng tiếng Anh./. 65 Bru-nây Đa-rút-sa-lam: Pehin Dato Dr. Awg Haji Ahmad Haji Jumat Bộ trưởng Bộ Công nghiệp và Tài nguyên tự nhiên Vương quốc Cam-pu-chia: TS. Thong Khon Bộ trưởng Bộ Du lịch Cộng hòa In-đô-nê-xi-a: Jero Wacik Bộ trưởng Bộ Văn hoá và Du lịch Cộng hoà Dân chủ nhân dân Lào: Somphong Mongkhonvilay Bộ trưởng, Chủ tịch Cơ quan Du lịch quốc gia Lào Ma-lay-si-a: Dato’ Sri Azalina Dato’ Othman Said Bộ trưởng Bộ Du lịch Liên bang Mi-an-ma: ĐẠI TƯỚNG SOE NAING Bộ trưởng Bộ Khách sạn và Du lịch Cộng hòa Phi-líp-pin: Joseph H. Durano 66 Bộ trưởng Bộ Du lịch Cộng hòa Sing-ga-po: S. Iswaran Bộ trưởng Bộ Thương mại và Công nghiệp Vương quốc Thái Lan: WEERASAK KOWSURAT Bộ trưởng Bộ Du lịch và Thể thao Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam: HOÀNG TUẤN ANH Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch 67 Phụ lục II: Người lao động du lịch – trình độ, bằng cấp, chức năng và vị trí công việc Năng lực – Trình độ chuyên môn của phân ngành dịch vụ nhà hàng Trình độ chuyên môn và văn bằng Chức năng nhiệm vụ Các vị trí công việc ở trình độ chuyên môn này có thể đảm nhận mà không giới hạn Chứng chỉ nghề bậc 2 về dịch vụ nhà hàng (đang chờ) kết hợp Chứng chỉ nghề bậc 1 Để thể hiện vai trò của nhân viên có trình độ cơ bản thuộc phân ngành lao động nghiệp vụ nhà hàng, người sẽ hỗ trợ những người khác và làm việc dưới sự giám sát trực tiếp Thực tập phục vụ bàn, nhân viên nhà hàng và quầy rượu Chứng chỉ nghề bậc 2 về dịch vụ nhà hàng (đồ uống) kết hợp Chứng chỉ nghề bậc 1 Để thể hiện vai trò của nhân viên có trình độ cơ bản thuộc phân ngành lao động nghiệp vụ nhà hàng, người sẽ hỗ trợ những người khác và làm việc dưới sự giám sát trực tiếp Thực tập phục vụ bàn, nhân viên phục vụ nhà hàng và quầy rượu Chứng chỉ nghề bậc 3 về dịch vụ nhà hàng (đang chờ) Để thể hiện vai trò của nhân viên có trình độ cơ bản thuộc phân ngành lao động nghiệp vụ nhà hàng, người sẽ hỗ trợ những người khác và làm việc dưới sự giám sát trực tiếp Phục vụ bàn, nhân viên nhà hàng, nhân viên phục vụ hàng hàng và quầy rượu Chứng chỉ nghề bậc 4 về dịch vụ nhà hàng (đang chờ) Để thể hiện vai trò của nhân viên có trình độ cơ bản thuộc phân ngành lao động nghiệp vụ nhà hàng, người sẽ hỗ trợ những người khác và làm việc dưới sự giám sát trực tiếp Trưởng nhóm phục vụ ăn, trợ lý quản lý nhà hàng, trưởng nhóm làm ca, trưởng nhóm, giám sát phục vụ nhà hàng và quầy rượu Chứng chỉ nghề bậc 4 về dịch vụ nhà hàng (đồ uống) Để thể hiện vai trò của nhân viên có trình độ cơ bản thuộc phân ngành lao động nghiệp vụ nhà hàng, người sẽ hỗ trợ những người khác và làm việc dưới sự giám sát trực tiếp Trưởng nhóm quầy rượu, nhân viên hầm rượu, nhân viên pha chế rượu, quản lý đồ uống, Trưởng nhóm phục vụ, trợ lý quản lý nhà hàng, trưởng nhóm làm ca, trưởng nhóm, giám sát phục vụ nhà hàng và quầy rượu Chứng chỉ nghề bậc 4 về Để thể hiện vai trò của nhân viên có trình độ cơ bản thuộc phân Trưởng nhóm nhà hàng, quản lý quầy ăn 68 dịch vụ nhà hàng (giám sát) ngành lao động nghiệp vụ nhà hàng, người sẽ hỗ trợ những người khác và làm việc dưới sự giám sát trực tiếp uống, quản lý nhà hàng, quản lý quầy, trợ lý quản lý, giám sát phục vụ nhà hàng và quầy rượu Chứng chỉ nghề bậc giám sát và quản trị dịch vụ nhà hàng Để thể hiện vai trò của người giám sát hoặc trợ lý quản lý thuộc phân ngành lao động nghiệp vụ nhà hàng Quản lý nhà hàng, trợ lý giám đốc bộ phận nhà hàng, trợ lý quản lý quầy Chứng chỉ nghề bậc quản lý dịch vụ nhà hàng Để thể hiện vai trò của người điều hành hoặc quản lý thuộc phân ngành lao động nghiệp vụ nhà hàng Tổng quản lý, giám đốc nhà hàng, quản lý quầy Năng lực – Trình độ chuyên môn của phân ngành chế biến món ăn Trình độ chuyên môn và văn bằng Chức năng nhiệm vụ Các vị trí công việc ở trình độ chuyên môn này có thể đảm nhận mà không giới hạn Chứng chỉ nghề bậc 2 về chế biến món ăn (món ăn) kết hợp Chứng chỉ nghề bậc 1 Để thể hiện vai trò của nhân viên có trình độ cơ bản thuộc phân ngành chế biến món ăn, người sẽ hỗ trợ những người khác và làm việc dưới sự giám sát trực tiếp Học việc bếp, người pha chế thịt, người làm bánh mỳ Chứng chỉ nghề bậc 2 về chế biến món ăn (bánh ngọt) kết hợp Chứng chỉ nghề bậc 1 Để thể hiện vai trò của nhân viên có trình độ cơ bản thuộc phân ngành chế biến món ăn, người sẽ hỗ trợ những người khác và làm việc dưới sự giám sát trực tiếp Học việc bếp, thực tập làm bánh ngọt Chứng chỉ nghề bậc 3 về chế biến món ăn (món ăn) Để thể hiện vai trò của nhân viên có trình độ cơ bản thuộc phân ngành chế biến món ăn, người sẽ hỗ trợ những người khác và làm việc dưới sự giám sát trực tiếp Phụ bếp Chứng chỉ nghề bậc 3 về chế biến món ăn (điều Để thể hiện vai trò của nhân viên có trình độ cơ bản thuộc phân ngành chế biến món ăn, người sẽ hỗ trợ những người khác và làm Trợ lý quản lý thực phẩm 69 hành) việc dưới sự giám sát trực tiếp Chứng chỉ nghề bậc 3 về chế biến món ăn (bánh ngọt) Để thể hiện vai trò của nhân viên có trình độ cơ bản thuộc phân ngành chế biến món ăn, người sẽ hỗ trợ những người khác và làm việc dưới sự giám sát trực tiếp Trợ lý làm bánh ngọt Chứng chỉ nghề bậc 4 về chế biến món ăn (món ăn) Để thể hiện vai trò của nhân viên có trình độ cơ bản thuộc phân ngành chế biến món ăn, người sẽ hỗ trợ những người khác và làm việc dưới sự giám sát trực tiếp Trợ lý bếp trưởng Chứng chỉ nghề bậc 4 về chế biến món ăn (điều hành) Để thể hiện vai trò của nhân viên có trình độ cơ bản thuộc phân ngành chế biến món ăn, người sẽ hỗ trợ những người khác và làm việc dưới sự giám sát trực tiếp Quản lý thực phẩm Chứng chỉ nghề bậc 4 về chế biến món ăn (bánh ngọt) Để thể hiện vai trò của nhân viên có trình độ cơ bản thuộc phân ngành chế biến món ăn, người sẽ hỗ trợ những người khác và làm việc dưới sự giám sát trực tiếp Bếp trưởng về làm bánh ngọt Chứng chỉ nghề bậc giám sát và quản trị về chế biến món ăn Để thể hiện vai trò của người giám sát hoặc trợ lý quản lý thuộc phân ngành chế biến món ăn Bếp trưởng, Trợ lý giám đốc điều hành bếp Chứng chỉ nghề bậc quản lý về chế biến món ăn Để thể hiện vai trò của người điều hành hoặc quản lý thuộc phân ngành chế biến món ăn Giám đốc bếp Năng lực – Trình độ chuyên môn của phân ngành lễ tân Trình độ chuyên môn và văn bằng Chức năng nhiệm vụ Các vị trí công việc ở trình độ chuyên môn này có thể đảm nhận mà không giới hạn Chứng chỉ nghề bậc 2 về Để thể hiện vai trò của các cá nhân, những người thường xuyên đảm Trợ lý nhân viên khuôn vác, nhân viên 70 nghiệp vụ lễ tân - kết hợp Chứng chỉ nghề bậc 1 nhận nhiệm vụ quan hệ khách hàng theo thói quen của phân ngành lễ tân và làm việc dưới sự giám sát trực tiếp khuôn vác Chứng chỉ nghề bậc 3 về nghiệp vụ lễ tân Để thể hiện vai trò của các cá nhân, những người đảm nhận nhiều nhiệm vụ quan hệ khách hàng với kỹ năng của phân ngành lễ tân thông qua sự thận trọng và suy xét và có khả năng lựa chọn, điều chỉnh, chuyển giao các kỹ năng theo những tình huống khác nhau. Thực tập viên lễ tân, trực điện thoại, điện thoại viên, trực tổng đài Chứng chỉ nghề bậc 4 về nghiệp vụ lễ tân (giám sát dịch vụ quan hệ khách hàng) Để thể hiện vai trò của các cá nhân, những người đảm nhận nhiều nhiệm vụ quan hệ khách hàng của phân ngành lễ tân gồm đánh giá và lên kế hoạch, lãnh đạo và hướng dẫn người khác với trách nhiệm nhất định để đạt kết quả của nhóm Nhân viên lễ tân, quản lý quan hệ khách hàng, nhân viên khuôn vác, trưởng nhóm lễ tân, kế toán viên, trưởng nhóm làm ca lễ tân Chứng chỉ nghề bậc giám sát và quản trị về nghiệp vụ lễ tân Để thể hiện vai trò của người giám sát hoặc trợ lý quản lý về nghiệp vụ lễ tân Giám sát bộ phận lễ tân Chứng chỉ nghề bậc quản lý về nghiệp vụ lễ tân Để thể hiện vai trò của người điều hành hay quản lý nghiệp vụ lễ tân Giám đốc/ Quản lý bộ phận lễ tân Năng lực – Trình độ chuyên môn của phân ngành nghiệp vụ buồng Trình độ chuyên môn và văn bằng Chức năng nhiệm vụ Các vị trí công việc ở trình độ chuyên môn này có thể đảm nhận mà không giới hạn với Chứng chỉ nghề bậc 2 về nghiệp vụ buồng- kết hợp Chứng chỉ nghề bậc 1 Để thể hiện vai trò của các cá nhân, những người thường xuyên đảm nhận nhiệm vụ quan hệ với khách hàng theo thói quen của phân ngành nghiệp vụ buồng và làm việc dưới sự giám sát trực tiếp Nhân viên lau dọn phòng phụ, nhân viên lau dọn phụ ở khu vực công cộng, nhân viên lau dọn phòng, nhân viên lau dọn khu vực công cộng, nhân viên phục vụ, nhân viên trông trẻ, nhân viên phục vụ ở khu vực công 71 cộng Chứng chỉ nghề bậc 3 về nghiệp vụ buồng Để thể hiện vai trò của các cá nhân, những người đảm nhận nhiều nhiệm vụ quan hệ khách hàng với kỹ năng của phân ngành nghiệp vụ buồng thông qua sự thận trọng và suy xét và có khả năng lựa chọn, điều chỉnh, chuyển giao các kỹ năng theo những tình huống khác nhau. Nhân viên phục vụ buồng, trợ lý buồng, nhân viên giặt là, nhân viên trông trẻ, nhân viên phục vụ ở khu vực công cộng, nhân viên giặt khăn, nhân viên trồng hoa, nhân viên làm vườn Chứng chỉ nghề bậc 4 về nghiệp vụ buồng (giám sát quan hệ khách hàng) Để thể hiện vai trò của các cá nhân, những người đảm nhận nhiều nhiệm vụ quan hệ khách hàng của phân ngành nghiệp vụ buồng gồm đánh giá và lên kế hoạch, lãnh đạo và hướng dẫn người khác với trách nhiệm nhất định để đạt kết quả của nhóm Kiểm tra dọn phòng, trưởng ca, giám sát tầng, giám sát buồng, nhân viên phòng cao cấp, giám sát trồng hoa, giám sát giặt khăn, giám sát lau dọn khu vực công cộng, quản lý tầng, điều phối buồng Chứng chỉ nghề bậc giám sát và quản trị về nghiệp vụ buồng Để thể hiện vai trò của người giám sát hoặc trợ lý quản lý về nghiệp vụ buồng Quản lý giặt là, Trưởng bộ phận buồng, trợ lý giám đốc buồng, trợ lý quản trị buồng Chứng chỉ nghề bậc quản lý về nghiệp vụ buồng Để thể hiện vai trò của người điều hành hay quản lý nghiệp vụ buồng Giám đốc buồng, quản lý buồng, quản lý Năng lực – Trình độ chuyên môn của phân ngành nghiệp vụ điều hành tour Trình độ chuyên môn và văn bằng Chức năng nhiệm vụ Các vị trí công việc ở trình độ chuyên môn này có thể đảm nhận mà không giới hạn với Chứng chỉ nghề bậc 2 về điều hành tour (giữ chỗ và xuất vé)- kết hợp Chứng chỉ nghề bậc 1 Để thể hiện vai trò của các cá nhân, những người thường xuyên đảm nhận nhiệm vụ giữ chỗ và xuất vé theo thói quen của phân ngành nghiệp vụ điều hành tour và làm việc dưới sự giám sát trực tiếp Thực tập xuất vé, thực tập đặt chỗ, người giúp việc đặt chỗ, xuất vé 72 Chứng chỉ nghề bậc 2 về điều hành tour (hướng dẫn)- kết hợp Chứng chỉ nghề bậc 1 Để thể hiện vai trò của các cá nhân, những người thường xuyên đảm nhận nhiệm vụ hướng dẫn theo thói quen của phân ngành nghiệp vụ điều hành tour và làm việc dưới sự giám sát trực tiếp Phụ giúp cắm trại, Phụ giúp đầu bếp cắm trại, hướng dẫn phụ, nhân viên khuôn vác, thực tập hướng dẫn, thực tập dẫn đoàn, thực tập hướng dẫn nội địa, thực tập hướng dẫn du lịch sinh thái, thực tập hướng dẫn Chứng chỉ nghề bậc 3 về điều hành tour (giữ chỗ và xuất vé) Để thể hiện vai trò của các cá nhân, những người đảm nhận nhiều nhiệm vụ giữ chỗ và xuất vé với kỹ năng của phân ngành nghiệp vụ điều hành tour thông qua sự thận trọng và suy xét và có khả năng lựa chọn, điều chỉnh, chuyển giao các kỹ năng theo những tình huống khác nhau. Thực tập xuất vé, thực tập đặt chỗ, nhân viên bán vé, nhân viên đặt chỗ, thư ký Chứng chỉ nghề bậc 3 về điều hành tour (hướng dẫn) Để thể hiện vai trò của các cá nhân, những người đảm nhận nhiều nhiệm vụ hướng dẫn với kỹ năng của phân ngành nghiệp vụ điều hành tour thông qua sự thận trọng và suy xét và có khả năng lựa chọn, điều chỉnh, chuyển giao các kỹ năng theo những tình huống khác nhau. Hướng dẫn viên, người dẫn đoàn, hướng dẫn viên trong nước, hướng dẫn viên du lịch sinh thái, hướng dẫn lái xe, người giám sát Chứng chỉ nghề bậc 3 về điều hành tour (bán hàng và tài chính) Để thể hiện vai trò của các cá nhân, những người đảm nhận nhiều nhiệm vụ bán hàng và tài chính với kỹ năng của phân ngành nghiệp vụ điều hành tour thông qua sự thận trọng và suy xét và có khả năng lựa chọn, điều chỉnh, chuyển giao các kỹ năng theo những tình huống khác nhau. Trợ lý quản lý đặt chỗ, trợ lý bán hàng, trợ lý quản lý hợp đồng, trợ lý quản lý quảng cáo, người giám sát Chứng chỉ nghề bậc 4 về điều hành tour (giữ chỗ và xuất vé) Để thể hiện vai trò của các cá nhân, những người đảm nhận nhiều nhiệm vụ giữ chỗ và xuất vé của phân ngành nghiệp vụ điều hành tour gồm đánh giá và lên kế hoạch, lãnh đạo và hướng dẫn người khác với trách nhiệm nhất định để đạt kết quả của nhóm Nhân viên xuất vé cấp cao, quản lý đặt chỗ, quản lý Chứng chỉ nghề bậc 4 về điều hành tour (hướng dẫn) Để thể hiện vai trò của các cá nhân, những người đảm nhận nhiều nhiệm vụ hướng dẫn của phân ngành nghiệp vụ điều hành tour gồm đánh giá và lên kế hoạch, lãnh đạo và hướng dẫn người khác với trách nhiệm nhất định để đạt kết quả của nhóm Hướng dẫn viên cấp cao, người dẫn đoàn, đại diện các khu nghỉ dưỡng, Trưởng bộ phận hướng dẫn, quản lý tour, quản lý 73 Chứng chỉ nghề bậc 4 về điều hành tour (bán hàng và tài chính) Để thể hiện vai trò của các cá nhân, những người đảm nhận nhiều nhiệm vụ bán hàng và tài chính của phân ngành nghiệp vụ điều hành tour gồm đánh giá và lên kế hoạch, lãnh đạo và hướng dẫn người khác với trách nhiệm nhất định để đạt kết quả của nhóm Quản lý bán hàng, kiểm soát tín dụng, quản lý marketing, quản lý Chứng chỉ nghề bậc 4 về điều hành tour (các chương trình du lịch sinh thái) Để thể hiện vai trò của các cá nhân, những người đảm nhận nhiều nhiệm vụ về chương trình du lịch sinh thái của phân ngành nghiệp vụ điều hành tour gồm đánh giá và lên kế hoạch, lãnh đạo và hướng dẫn người khác với trách nhiệm nhất định để đạt kết quả của nhóm Lái xe du lịch sinh thái, hướng dẫn du lịch sinh thái cấp cao Chứng chỉ nghề bậc giám sát và quản trị về điều hành tour Để thể hiện vai trò của người giám sát hoặc trợ lý quản lý về điều hành tour Quản lý chi nhánh, trưởng đại lý Chứng chỉ nghề bậc kế hoạch về điều hành tour Để thể hiện vai trò của người giám sát hoặc trợ lý quản lý về điều hành tour Quản lý tour, điều phối tour, quản lý điều hành Chứng chỉ nghề bậc quản lý về điều hành tour Để thể hiện vai trò của người điều hành hay quản lý nghiệp vụ điều hành tour Quản lý sản phẩm, Xây dựng kế hoạch tour, thiết kế sản phẩm, điều hành tour Năng lực – Trình độ chuyên môn của phân ngành nghiệp vụ đại lý lữ hành Trình độ chuyên môn và văn bằng Chức năng nhiệm vụ Các vị trí công việc ở trình độ chuyên môn này có thể đảm nhận mà không giới hạn với Chứng chỉ nghề bậc 2 về đại lý lữ hành (giữ chỗ và xuất vé)- kết hợp Chứng chỉ nghề bậc 1 Để thể hiện vai trò của các cá nhân, những người thường xuyên đảm nhận nhiệm vụ giữ chỗ và xuất vé theo thói quen của phân ngành nghiệp vụ đại lý lữ hành và làm việc dưới sự giám sát trực tiếp Trợ lý văn phòng cấp dưới, nhân viên xuất vé thực tập, nhân viên đặt chỗ thực tập 74 Chứng chỉ nghề bậc 2 về đại lý lữ hành (bán hàng và chăm sóc khách hàng) - kết hợp Chứng chỉ nghề bậc 1 Để thể hiện vai trò của các cá nhân, những người thường xuyên đảm nhận nhiệm vụ bán hàng và chăm sóc khách hàng theo thói quen của phân ngành nghiệp vụ đại lý lữ hành và làm việc dưới sự giám sát trực tiếp Thực tập tư vấn lữ hành, thực tập tư vấn lữ hành trong nước, thực tập tư vẫn lữ hành quốc tế, thực tập tư vấn lữ hành đối với khách hàng công ty Chứng chỉ nghề bậc 2 về đại lý lữ hành (điều hành) Để thể hiện vai trò của các cá nhân, những người thường xuyên đảm nhận nhiệm vụ lên kế hoạch theo thói quen của phân ngành nghiệp vụ đại lý lữ hành và làm việc dưới sự giám sát trực tiếp Thực tập tư vấn lữ hành, thực tập tư vấn lữ hành trong nước, thực tập tư vẫn lữ hành quốc tế, thực tập tư vấn lữ hành đối với khách hàng công ty, thực tập nhân viên bán vé, thực tập nhân viên đặt chỗ Chứng chỉ nghề bậc 3 về đại lý lữ hành (giữ chỗ và xuất vé) Để thể hiện vai trò của các cá nhân, những người đảm nhận nhiều nhiệm vụ giữ chỗ và xuất vé với kỹ năng của phân ngành nghiệp vụ đại lý lữ hành thông qua sự thận trọng và suy xét và có khả năng lựa chọn, điều chỉnh, chuyển giao các kỹ năng theo những tình huống khác nhau. Nhân viên xuất vé, nhân viên đặt chỗ, nhân viên đặt chỗ tour nội địa, nhân viên đặt chỗ tour khách inbound, nhân viên đặt chỗ Chứng chỉ nghề bậc 3 về đại lý lữ hành (bán hàng và chăm sóc khách hàng) Để thể hiện vai trò của các cá nhân, những người đảm nhận nhiều nhiệm vụ bán hàng và chăm sóc khách hàng của phân ngành nghiệp vụ đại lý lữ hành thông qua sự thận trọng và suy xét và có khả năng lựa chọn, điều chỉnh, chuyển giao các kỹ năng theo những tình huống khác nhau. Tư vấn lữ hành, tư vấn lữ hành nội địa, tư vấn lữ hành quốc tế, tư vấn lữ hành đối với khách hàng công ty, nhân viên bán hàng đặt chỗ, nhân viên thông tin lữ hành Chứng chỉ nghề bậc 3 về đại lý lữ hành (điều hành) Để thể hiện vai trò của các cá nhân, những người đảm nhận nhiều nhiệm vụ lên kế hoạch với kỹ năng của phân ngành nghiệp vụ đại lý lữ hành thông qua sự thận trọng và suy xét và có khả năng lựa chọn, điều chỉnh, chuyển giao các kỹ năng theo những tình huống khác nhau. Nhân viên xuất vé, nhân viên đặt chỗ, nhân viên đặt chỗ tour inbound, nhân viên đặt chỗ tour nội địa, nhân viên đặt chỗ, tư vấn lữ hành, tư vấn lữ hành nội địa, tư vấn lữ hành quốc tế, tư vấn lữ hành đối với khách hàng công ty, nhân viên bán hàng đặt chỗ, nhân viên cung cấp thông tin lữ hành Chứng chỉ nghề bậc 4 về đại lý lữ hành (giữ chỗ và xuất vé) Để thể hiện vai trò của các cá nhân, những người đảm nhận nhiều nhiệm vụ giữ chỗ và xuất vé của phân ngành nghiệp vụ đại lý lữ hành gồm đánh giá và lên kế hoạch, lãnh đạo và hướng dẫn người khác Nhân viên xuất vé cấp cao, nhân viên đặt chỗ cấp cao, nhân viên đặt chỗ tour nội địa cấp cao, nhân viên đặt chỗ tour inbound cấp 75 với trách nhiệm nhất định để đạt kết quả của nhóm cao, nhân viên đặt chỗ cấp cao Chứng chỉ nghề bậc 4 về đại lý lữ hành (bán hàng và chăm sóc khách hàng) Để thể hiện vai trò của các cá nhân, những người đảm nhận nhiều nhiệm vụ bán hàng và chăm sóc khách hàng của phân ngành nghiệp vụ đại lý lữ hành gồm đánh giá và lên kế hoạch, lãnh đạo và hướng dẫn người khác với trách nhiệm nhất định để đạt kết quả của nhóm Tư vấn lữ hành cấp cao, tư vấn lữ hành nội địa cấp cao, tư vấn lữ hành quốc tế cấp cao, tư vấn lữ hành cấp cao đối với khách hàng công ty, nhân viên bán hàng, đặt chỗ cấp cao, nhân viên cung cấp thông tin lữ hành cấp cao Chứng chỉ nghề bậc 4 về đại lý lữ hành (điều hành) Để thể hiện vai trò của các cá nhân, những người đảm nhận nhiều nhiệm vụ lên kế hoạch của phân ngành nghiệp vụ đại lý lữ hành gồm đánh giá và lên kế hoạch, lãnh đạo và hướng dẫn người khác với trách nhiệm nhất định để đạt kết quả của nhóm Nhân viên xuất vé cấp cao, nhân viên đặt chỗ cấp cao, nhân viên đặt chỗ tour inbound cấp cao, nhân viên đặt chỗ tour nội địa cấp cao, nhân viên đặt chỗ cấp cao, tư vấn lữ hành cấp cao, tư vấn lữ hành nội địa cấp cao, tư vấn lữ hành quốc tế cấp cao, tư vấn lữ hành cấp cao đối với khách hàng công ty, nhân viên bán hàng đặt chỗ cấp cao, nhân viên cung cấp thông tin lữ hành cấp cao Chứng chỉ bậc giám sát và quản trị đại lý lữ hành Để thể hiện vai trò của người giám sát hoặc trợ lý quản lý về đại lý lữ hành Giám sát lữ hành, trợ lý tổng quản lý, trợ lý quản lý chi nhánh Chứng chỉ bậc quản lý đại lý lữ hành Để thể hiện vai trò của người điều hành hay quản lý đại lý lữ hành Tổng quản lý, quản lý chi nhánh, quản lý lữ hành

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfthoa_thuan_thua_nhan_lan_nhau_trong_asean_mra_ve_nghe_du_lic.pdf