Liên quan thói quen răng miệng và các yếu tố dân số -xã hội
Không có sự khác biệt về tần suất chải răng, thời lượng chải răng, cách chải răng giữa
các nhóm tuổi (p>0.05)
- Nhóm tuổi 35-44, 45-54 thường xuyên đi khám răng định kỳ hơn so với nhóm tuổi 55-
64, 65-75.
- Nữ thường xuyên chải răng, chải răng trước khi ngủ, chải răng lâu hơn nam (p<0,01).
Nữ thường xuyên đi khám răng định kỳ (34%) hơn so với nam (p<0,05).
- Có sự khác biệt có ý nghĩa về thói quen khám răng giữa các nhóm nghề nghiệp khác
nhau (p<0,01). Công chức viên chức khám răng miệng định kỳ thường xuyên hơn.
- Có sự khác biệt có ý nghĩa về thói quen chải răng giữa nhóm Kinh (Việt) và Hoa
(p<0,5). Người Việt dùng bàn chải, tăm tre, chỉ tơ nha khoa hơn người Hoa (p<0,05). Người
Hoa ít đi khám răng định kỳ so với người Việt (p<0,01).
- Có sự khác biệt có ý nghĩa về thói quen chải răng do trình độ văn hóa khác nhau
(p<0,05). Người càng có trình độ cao thì thói quen khám định kỳ, số lần khám định kỳ
thường xuyên hơn.
- Không ghi nhận có sự khác biệt về thói quen chải răng với các nhóm có thu nhập khác
nhau (p>0,05), ngoại trừ tần suất thay bàn chải răng (p<0,05). Nhóm có thu nhập cao dùng
chỉ tơ nha khoa nhiều hơn.
- Người có thu nhập cao thường xuyên khám răng định kỳ và số lần khám răng định kỳ
nhiều hơn so với các nhóm khác (p<0,01).
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 12 trang
12 trang | 
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 577 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Thói quen chăm sóc răng miệng của cư dân quận 5 thành phố Hồ Chí Minh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 74 
THÓI QUEN CHĂM SÓC RĂNG MIỆNG 
CỦA CƯ DÂN QUẬN 5 TP. HỒ CHÍ MINH 
Ngô Thị Mỹ Hòa*, Ngô Đồng Khanh** 
TÓM TẮT 
Thói quen, môi trường là 2 yếu tố có ảnh hưởng quan trọng đối với bệnh răng miệng. 
Mục tiêu: của nghiên cứu nhằm đánh giá thói quen chăm sóc sức khỏe răng miệng của cư dân quận 5 TP HCM 
liên quan đến các yếu tố dân số xã hội, tuổi, giới, nghề ngiệp, trình độ văn hóa. 
Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế cắt ngang với bộ câu hỏi tự điền và bảng quan sát được thực hiện trên 565 
cư dân từ 35 tuổi đến 75 tuổi đã và đang sinh sống tại quận 5 TP HCM theo phương pháp chọn mẫu cụm-phân tầng 
nhiều bậc. Kết quả: cho thấy 60% cư dân có thói quen chải răng 2 lần/ ngày, 79% người thường xuyên dùng bàn chải 
răng, 26% khám răng 1 lần/năm. Nhóm tuổi 35 đến 54 thường xuyên đi khám răng định kì hơn nhóm > 55 tuổi và nữ 
> nam. Kết luận: Có sự khác biệt về thói quen chăm sóc răng miệng giữa các nhóm về nghề nghiệp (công chức viên 
chức chăm sóc răng miệng tốt hơn), về dân tộc(người Việt có thói quen chăm sóc răng miệng nhiều hơn người Hoa), về 
trình độ văn hóa(người có trình độ cao có thói quen chăm sóc răng miệng thường xuyên hơn người có trình độ thấp), 
về thu nhập(người thu nhập cao có sự quan tâm chăm sóc răng miệng nhiều hơn người thu nhập thấp). Kết quả cũng 
cho thấy mặc dù đa số cư dân Q5 đều có thói quen cơ bản về chăm sóc răng miệng nhưng chưa đồng đều, trong các 
tầng lớp xã hội. 
ABSTRACT 
ORAL CARE HABIT OF POPULATION LIVING IN DISTRICT 5, HOCHIMINH CITY 
Ngo Thi My Hoa, Ngo Dong Khanh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 2 - 2009: 72 - 81 
Habit and environment are two factors influencing on oral health status. The objective of this study was to 
evaluate oral care habit of the population of District 5 and to correlate it with social and demographical parameters, sex 
and age, professions and educational level. 
Methods: Through multistratified cluster sampling, 565 people aged 35 to 75 years old were selected. A cross- 
sectional survey based on questionaire and direct interview was performed. 
Results: showed that 60% had the habit of toothbrushing twice a day; 79% used toothbrush on a regular basis, 
26% went for dental visit once a year, the age group from 35 to 54 years old more often than the group above 55, and 
females did it more often than males. 
Conclusion: There was significant differences between professional groups (government employees had better oral 
care habit), ethnic groups (Viet ethnics over Chinese ethnics), groups with different income (high income over low 
income). It was concluded that, in general, basic oral care habit could be considered as satisfactory among people of 
District 5, however it was subjected to variations between different social classes. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Từ nhiều thập kỷ qua, bệnh răng miệng ở 
các nước đang phát triển là vấn đề rất đ áng 
quan tâm. Trong mô hình bệnh răng miệng này, 
bệnh sâu răng và nha chu là hai bệnh có tỷ lệ 
hiện mắc rất cao và có xu hướng ngày càng gia 
tăng. Dưới góc độ nha khoa công cộng, bệnh 
sinh bệnh sâu răng và nha chu chịu tác động 
bởi một hệ thống mạng lưới nguyên nhân. 
Trong số các yếu tố tác động này, thói quen 
và môi trường sống là hai yếu tố giữ một vai 
trò khá quan trọng(4,6,14). Ngoài ra trên bình 
* Khoa RHM, Bệnh viện đa khoa Quận 5, TP. HCM ** Bệnh viện RHM Trung Ương TP. HCM 
 75 
diện xã hội, các yếu tố như: tuổi, giới, nghề 
nghiệp, trình độ văn hóa, tình trạng kinh tế 
của cá nhân đều có tác động trực tiếp hay 
gián tiếp đến thói quen chăm sóc sức khỏe 
răng miệng, vệ sinh răng miệng cho mỗi cá 
nhân và cộng đồng(13,16). 
Quận 5, thành phố Hồ Chí Minh là một quận 
nội thành có nhiều đặc điểm riêng về kinh tế, 
văn hóa, xã hội và cộng đồng dân cư Việt, Hoa ở 
đây cũng có những tập quán, thói quen cách 
sống với những nét khác biệt. 
Xác định thói quen CSRM và các yếu tố ảnh 
hưởng sẽ cần thiết cho việc thiết lập và thực hiện 
một chương trình CSSKRM một cách hiệu quả. 
Mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá thói quen 
CSSKRM của cư dân Quận 5, thành phố Hồ 
Chí Minh và phân tích mối liên quan giữa thói 
quen CSSKRM với các yếu tố dân số-xã hội (tuổi, 
giới, nghề nghiệp, dân tộc, trình độ văn hóa, tình 
trạng kinh tế). Từ đó có cơ sở đề ra kế hoạch 
chăm sóc sức khỏe răng miệng cho nhân dân 
thích hợp, khả thi và đạt hiệu quả. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Thiết kế nghiên cứu 
Nghiên cứu thực hiện dựa vào thiết kế 
nghiên cứu cắt ngang mô tả có sử dụng bộ câu 
hỏi tự điền và bảng quan sát. 
Mẫu và phương pháp chọn mẫu 
- Mẫu nghiên cứu gồm 565 cá nhân tuổi từ 
35 -75 tuổi sinh sống tại Quận 5 TP Hồ Chí Minh 
- Phương pháp chọn mẫu: Phương pháp chọn 
mẫu cụm-phân tầng nhiều bậc: Dựa phân loại 
tình trạng kinh tế-xã hội nhóm phường. Chọn 
phường theo tỉ lệ quy mô dân số (pps). Mỗi 
phường chọn tổ dân phố (cụm) theo tỷ lệ quy mô 
dân số. Chọn ngẫu nhiên hộ gia đình theo cách 
chọn ngẫu nhiên hệ thống. Khảo sát tất cả những 
người trong hộ với độ tuổi từ 35 trở lên. 
Phương tiện nghiên cứu 
Bộ câu hỏi tự điền: Bộ câu hỏi tự điền được 
sử dụng để thu thập những thông tin về kiến 
thức chung trong việc chăm sóc sức khỏe răng 
miệng, thói quen chăm sóc răng miệng, tình 
trạng tuổi, giới, nghề nghiệp, dân tộc,trình độ 
văn hóa,tình trạng kinh tế. Bộ câu hỏi gồm 7 
phần. Tổng số câu hỏi là 26. 
Bảng quan sát: Quan sát việc sử dụng kem 
đánh răng và bàn chải răng,tình trạng bàn chải, 
cách bảo quản bàn chải 
Phương pháp nghiên cứu 
Nhóm điều tra gồm 2 Bác sĩ RHM và 2 Y sĩ 
RTE. Các điều tra viên được tập huấn về mục đích, 
ý nghĩa của điều tra này, cách phỏng vấn đối 
tượng nghiên cứu dưới dạng bộ câu hỏi tự điền, 
cách kiểm tra, giám sát bộ câu hỏi, phân loại và 
đóng phiếu điều tra sau mỗi buổi làm việc. 
Nhóm điều tra thảo luận và góp ý về bộ câu 
hỏi, cách thức tiến hành, tiến trình tổ chức... Tỷ lệ 
phần trăm nhất trí giữa các điều tra viên trong 
quá trình định chuẩn là 98,7%. 
Phân loại biến số nghiên cứu 
Các biến về dân số-xã hội dựa vào phân loại 
chung của Petersen P.E. và tiêu chí thống kê Việt 
Nam. Kiến thức về chăm sóc sức khỏe răng 
miệng được phân loại như sau: 
Số câu ñúng 
Mức hiểu biết Tốt Trung 
bình 
Kém 
Hiểu biết về sức khỏe răng miệng 8-9 5-7 < 5 
Nguyên nhân sâu răng 3 2 1 
Cách phòng ngừa sâu răng 5-6 3-4 <3 
Nguyên nhân VN-VNC 5-6 3-4 <3 
Cách phòng ngừa VN-VNC 5 3-4 <3 
Hậu quả của VN-VNC 5 3-4 <3 
Thức ăn tốt và không tốt cho răng 
và nướu 10-13 6-9 <6 
Xử lý và phân tích dữ liệu 
Dữ liệu được nhập vào máy tính bằng phần 
mềm Epi-Data 3.1 có sử dụng chức năng kiểm 
soát số liệu. Sau đó số liệu được phân tích thống 
kê với phần mềm ngôn ngữ R phiên bản 2.5 
(2007-04-23). Phân phối tần suất của các biến 
định tính (địa bàn cư ngụ, giới, dân tộc, học vấn, 
nghề nghiệp, thói quen chải răng và các thói 
quen chăm sóc răng miệng khác, kiến thức liên 
quan đến vệ sinh răng miệng, v.v) sẽ được mô 
 76 
tả. Test chi bình phương, test chính xác Fisher 
được dùng để phân tích mối liên quan giữa thói 
quen chăm sóc răng miệng và các yếu tố dân số 
xã hội (giới, tuổi, dân tộc, nghề nghiệp, thu 
nhập, trình độ văn hóa). Các số thống kê được 
trình bày với ước lượng điểm và khoảng tin cậy 
95%. Các kiểm định với giá trị p<0,05 được xem 
là có ý nghĩa thống kê(7,16). 
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 
Đặc điểm nghiên cứu 
Nghiên cứu này nhằm cung cấp một số thông 
tin và cái nhìn khái quát về các yếu tố xã hội và 
ảnh hưởng của nó đối với thói quen CSRM của cư 
dân Quận 5 TP Hồ Chí Minh trong độ tuổi từ 35-
75. Phần lớn là tuổi trung niên, trình độ học vấn 
trung học, nội trợ và chưa có việc làm ổn định, kế 
đó là kinh doanh nhỏ với thu nhập không cao; 
gồm 73% là dân tộc Kinh (Việt) và 27% là dân tộc 
Hoa. Người Hoa ở quận 5 chiếm tỷ lệ cao nhất so 
với các quận, huyện khác. 
Các yếu tố về tuổi, trình độ học vấn, nghề 
nghiệp thu nhập (kinh tế) có thể ảnh hưởng đến 
kiến thức và thói quen chăm sóc răng miệng mà 
chúng tôi đề cập ở phần dưới đây. 
Hình 1. Phân bố nhóm dân tộc 
10
68
21
21
67
12
0
10
20
30
40
50
60
70
%
Nam Nöõ
Baûo trôï xaõ hoäi
500.000 ñeán 2 T
2 T – döôùi 5 T
HÌNH 3 : TÌNH TRẠNG THU NHẬP
THEO GiỚI
0
10
20
30
40
50
60
chưa phổ cập tiểu học trung học ñại học
NỮ
NAM
HÌNH 2: TRÌNH ĐỘ VĂN HÓA THEO 
GIỚI
Thói quen chăm sóc răng miệng của cộng đồng dân cư Quận 5 
Bảng 1. Thói quen chải răng 
Tần suất chải răng n % Cách chải răng n % Thời lượng chải 
răng n % 
Chưa bao giờ 7 (1) Chải ngang 132 (24) Chỉ cần 1 phút 79 (14) 
Mỗi tháng 1 lần 3 (1) Chải dọc 48 (9) 3 phút 107 (19) 
Mỗi tháng vi lần 8 (1) Chải ngang +chải dọc 210 (38) 5 phút 72 (13) 
Mỗi ngày 1 lần 67 (12) Chỉ chải mặt nhai 6 (1) 10 phút 26 (5) 
Mỗi ngày 2 lần 342 (60) Kiểu xoay tròn 42 (8) Sạch là ñược 212 (38) 
Mỗi ngày 3 lần 110 (20) Chải lung tung 102 (18) Không chú ý 59 (11) 
Mỗi ngày >3 lần 28 (5) Không quan tâm 14 (3) 
73% 
 27% 
Kinh 
Hoa 
 77 
Thói quen chải răng 2 lần trong ngày chiếm 
đa phần (60%), kế đến 3 lần trong ngày (20%), 
chải răng 1 lần trong ngày (12%) nhưng vẫn còn 
một số ít chưa bao giờ chải răng (1%).và dành 
thời gian 3 phút cho một lần chải răng là 19%. Có 
thói quen chải răng ngang kết hợp chải dọc 
(38%), kế đến là chải ngang (24%), vẫn còn thói 
quen chải không theo kiểu nào (18% - bảng 1). 
Những kết quả nghiên cứu này có khác với kết 
quả nghiên cứu của Harada. S và cộng sự. Có lẽ 
nghiên cứu của chúng tôi thực hiện trên 1 dân số 
tại trung tâm thành phố nên thói quen này có thể 
khác với các cư dân nông thôn trong nghiên cứu 
ở Nhật(6). 
Bảng 2. Vật dụng làm sạch răng 
Rất 
thường 
xuyên 
Thường 
xuyên 
Thỉnh 
thỏang 
Hiếm 
khi 
Chưa 
bao giờ Vật dụng 
n % n % n % n % n % 
Bàn 
chải 
răng 
445 (79) 107 (19) 3 (1) 0 (0) 5 (1) 
Tăm tre 113 (20) 159 (29) 72 (13) 32 (6) 178 (32) 
Tăm 
nhựa 
9 (2) 8 (1) 18 (3) 17 (3) 494 (90) 
Chỉ tơ 
nha 
khoa 
26 (5) 20 (4) 22 (4) 10 (2) 474 (86) 
Than 2 (0) 1 (0) 6 (1) 3 (1) 538 (98) 
Vỏ cau 6 (1) 1 (0) 28 (5) 14 (3) 501 (91) 
Khảo sát cho thấy 79% người dân dùng bàn 
chải răng rất thường xuyên, 20% dùng tăm tre, 
5% dùng chỉ tơ nha khoa và ít người dùng than 
hay vỏ cau. 
Thói quen sử dụng thức ăn, thức uống: 23% 
người dùng trái cây tươi vài lần trong tuần. Hơn 
50% người ít khi dùng bánh ngọt, nước ngọt. 
33% dùng trên vài lần/ngày. 
Bảng 3. Thói quen đi khám răng miệng 
Số lần ñi khám răng miệngtrong 
năm vừa qua 
n % 
1 lần 147 (26) 
2 lần 84 (15) 
3 lần 29 (5) 
Hơn 4 lần 25 (4) 
Không ñi khám răng 215 (39) 
Không nhớ 57 (10) 
Số người không đi khám răng định kỳ trong 1 
năm chiếm tỷ lệ 39%, đây là 1 tỷ lệ khá cao (bảng 
3). Những kết quả này khá tương đồng với một 
số công trình nghiên cứu trên thế giới(1,2,3,6) 
Liên quan giữa thói quen chăm sóc răng miệng 
với các yếu tố dân số-xã hội 
Liên quan giữa thói quen chăm sóc răng 
miệng và tuổi 
Chăm sóc răng miệng là một nhu cầu thiết 
yếu của mỗi người ở các lứa tuổi. Thói quen chải 
răng ngay sau khi ăn là cách dự phòng chủ 
động, đơn giản, dễ làm và ai cũng có thể làm 
được mà không tốn kém nhiều về thời gian và 
tiền bạc. Cho đến nay việc chải răng súc miệng 
vẫn còn nguyên giá trị mặc dù có sự giảm tỷ lệ 
và mức độ trầm trọng của bệnh sâu răng bằng 
các biện pháp sử dụng Fluor. Không có sự khác 
biệt về tần suất chải răng, giữa các nhóm tuổi 
(p>0,05). 
Chải răng 2-3 lần/ ngày gặp nhiều nhất ở 
nhóm tuổi từ 35-44 và 45-54, chải 1 lần/ ngày với 
nhóm tuổi lớn 55-64 và 65-75 chiếm đa số. 
Bảng 4. Liên quan giữa thói quen chăm sóc răng 
miệng và tuổi 
35-44 45-54 55-64 65-75 
n % n % n % n % 
Thói quen chải 
răng
Tần suất chải 
răng 
 Kiểm ñịnh Fisher p=0,204 
Chưa bao giờ 2 (1) 3 (2) 0 (0) 2 (3) 
Mỗi tháng 1 lần 2 (1) 1 (1) 0 (0) 0 (0) 
Mỗi tháng vi lần 5 (2) 2 (1) 1 (1) 0 (0) 
Mỗi ngày 1 lần 19 (8) 16 (10) 17 (17) 15 (25) 
Mỗi ngày 2 lần 147 (61) 95 (61) 59 (59) 32 (53) 
Mỗi ngày 3 lần 50 (21) 32 (21) 19 (19) 9 (15) 
Mỗi ngày >3 lần 16 (7) 6 (4) 4 (4) 2 (3) 
Bảng 5. Liên quan giữa đi khám răng và tuổi 
35-44 45-54 55-64 65-75 
n % n % n % n % 
Thói ñi khám răng 
miệng
Số lần ñi khám răng 
miệng trong năm 
 ÷2 =24,2 p=0,041 
1 lần 70 29 40 26 27 27 10 16 
2 lần 37 15 28 18 15 15 4 7 
3 lần 14 6 11 7 4 4 0 0 
Hơn 4 lần 12 5 7 4 3 3 3 5 
Không ñi khám răng 89 37 42 33 42 42 32 52 
Không nhớ 18 8 18 12 9 9 12 20 
Bảng 5 cho thấy tỷ lệ người dân không đi 
khám răng trong một năm khá cao và tỷ lệ 
không đi khám răng tăng dần theo tuổi. Nhóm 
tuổi 35-44, 45-54 thường xuyên đi khám răng 
hơn so với lứa tuổi 65-75. 
 78 
Nghiên cứu của Harada.S và Avlund.K cũng 
cho thấy nét tương đồng trên có lẽ do tuổi cao, 
sức yếu, những bệnh tật khác và do thiếu người 
phụ giúp cũng có thể làm ảnh hưởng đến việc 
siêng năng chải răng, khám răng định kỳ nhưng 
họ lại được chăm sóc tốt nhờ dịch vụ Bác sĩ nha 
khoa gia đình. 
Liên quan giữa thói quen chăm sóc răng 
miệng và giới 
Bảng 6. Liên quan giữa thói quen chăm sóc răng 
miệng và giới 
Nam Nữ Thói quen chải răng 
n (%) n (%) 
Tần suất chải răng Kiểm ñịnh Fisher p=0,005 
Chưa bao giờ 2 (1) 5 (1) 
Mỗi tháng 1 lần 1 (1) 2 (0) 
Mỗi tháng vài lần 2 (1) 6 (1) 
Mỗi ngày 1 lần 30 (21) 37 (9) 
Mỗi ngày 2 lần 81 (55) 251 (61) 
Mỗi ngày 3 lần 27 (18) 83 (20) 
Mỗi ngày >3 lần 2 (1) 26 (6) 
Chải răng trước khi ngủ Kiểm ñịnh Fisher p=0,001 
Rất thường xuyên 84 (58) 281 (68) 
Thường xuyên 20 (14) 78 (19) 
Thỉnh thoảng 17 (12) 22 (5) 
Hiếm, ít khi 3 (2) 2 (0) 
Chưa bao giờ 22 (15) 28 (7) 
Chải răng trên 3 lần/ngày thì nữ có tỷ lệ 
cao hẳn so với nam (p<0,01). Chải răng buổi tối 
trước khi đi ngủ là cần thiết và quan trọng 
nhất trong ngày. Kết quả ở bảng 6 cho thấy có 
sự khác biệt có ý nghĩa thống kê trong thói 
quen chải răng buổi tối giữa nam và nữ. Điều 
này cũng phù hợp với nghiên cứu khác. Nữ có 
số lần chải răng, sử dụng thêm các dụng cụ 
làm sạch răng nhiều hơn nam. Những kết quả 
này chỉ ra rằng hành vi chăm sóc sức khỏe có 
liên quan đến giới, lối sống và các yếu tố bản 
thân- xã hội khác(4,7,8,11,12) 
Bảng 7. Thông tin về thói quen đi khám răng miệng 
theo giới 
Nam Nữ Thói quen ñi khám răng 
miệng n (%) n (%) 
Số lần ñi khám răng 
miệng trong năm 
÷2=7,09 p=0,214 
1 lần 34 (23) 113 (28) 
2 lần 21 (14) 63 (15) 
3 lần 4 (3) 25 (6) 
Hơn 4 lần 5 (3) 20 (5) 
Không ñi khám răng 68 (47) 146 (36) 
Không nhớ 14 (10) 43 (10) 
Bảng 7 cho thấy tỷ lệ người không đi khám 
răng trong một năm thay đổi từ 36%-47% và tỷ 
lệ nam nhiều hơn nữ. Tỷ lệ đi khám răng này 
chưa nhiều: khám một lần với 23%-28%, ba và 
hơn bốn lần rất thấp không đáng kể. Điều này 
chứng tỏ là giới nữ quan tâm về vệ sinh răng 
miệng và dự phòng sâu răng tốt hơn nam, nhu 
cầu thẩm mỹ và lối sống xã hội cũng là một 
yếu tố thúc đẩy phụ nữ chải răng thường 
xuyên hơn. 
Vì vậy, trong quá trình tuyên truyền, giáo 
dục vệ sinh răng miệng cần nhấn mạnh về tầm 
quan trọng của việc khám định kỳ 6 tháng/lần ở 
các cơ sở Răng Hàm Mặt. Phụ nữ cũng cần có 
kiến thức chăm sóc răng miệng để cùng với nhà 
trường thường xuyên theo dõi việc vệ sinh răng 
miệng cho trẻ, qua đó phòng ngừa hiệu quả 
nguy cơ sâu răng và nha chu. 
Liên quan giữa thói quen chăm sóc răng 
miệng và nghề nghiệp 
Việc chải răng đều đặn cũng có sự khác biệt 
giữa các nhóm nghề nghiệp: Chải răng 2 lần 
ngày thì nhóm kinh doanh chiếm tỷ lệ cao nhất 
(68%) trong khi đó chải răng ngày 3 lần thì nhóm 
viên chức kỹ thuật cao nhất (28%), vẫn còn có 
6% nhóm công nhân lao động chưa bao giờ chải 
răng nên cần khuyến khích giúp đỡ đối tượng 
này trong việc phòng ngừa sức khỏe răng 
miệng. Có 12% công nhân lao động chưa bao giờ 
chải răng buổi tối. Nhóm kinh doanh có tỷ lệ cao 
chải răng ngang (29%) nhóm viên chức kỹ thuật 
chải ngang kết hợp chải dọc (50%) và chải theo 
kiểu xoay tròn (33%). 
 79 
Bảng 8. Liên quan giữa thói quen chăm sóc răng miệng và nghề nghiệp 
Công nhân 
Viên chức 
Viên chức kỹ 
thuật 
Công nhân 
lao ñộng 
Già yếu, nội 
trợ, thất 
nghiệp 
Kinh doanh Khác Thói quen chải răng 
n (%) n (%) n (%) n (%) n (%) n (%) 
Tần suất chải răng Kiểm ñịnh Fisher p= 0,204 
Chưa bao giờ 1 (1) 0 (0) 4 (6) 1 (1) 1 (1) 0 (0) 
Mỗi tháng 1 lần 1 (1) 0 (0) 2 (3) 0 (0) 0 (0) 0 (0) 
Mỗi tháng vi lần 2 (2) 0 (0) 0 (0) 3 (2) 3 (3) 0 (0) 
Mỗi ngày 1 lần 12 (12) 1 (6) 9 (13) 24 (13) 10 (9) 11 (17) 
Mỗi ngày 2 lần 62 (60) 10 (56) 38 (57) 106 (57) 79 (68) 36 (57) 
Mỗi ngày 3 lần 17 (16) 5 (28) 12 (18) 43 (23) 19 (16) 14 (22) 
Mỗi ngày >3 lần 9 (9) 2 (11) 1 (1) 10 (5) 4 (3) 2 (3) 
Bảng 9. Liên quan giữa sử dụng dụng cụ làm sạch răng và nghề nghiệp 
Thói quen sử dụng dụng cụ làm sạch răng 
Rất 
thường xuyên 
Thường xuyên Thỉnh thoảng Hiếm, 
 Ít khi 
Chưa 
bao giờ Dụng cụ làm sạch răng 
n (%) n (%) n (%) n (%) n (%) 
Tăm tre Kiểm ñịnh Fisher p=0,807 
Công nhân viên chức 21 (20) 29 (28) 16 (16) 4 (4) 33 (32) 
Viên chức kỹ thuật 4 (22) 3 (17) 2 (11) 1 (6) 8 (44) 
Công nhân lao ñộng 14 (21) 23 (35) 5 (8) 2 (3) 22 (33) 
Già yếu, nội trợ, thất nghiệp 38 (20) 50 (27) 25 (13) 12 (6) 63 (34) 
Kinh doanh 20 (17) 33 (28) 18 (15) 7 (6) 39 (33) 
Khác 15 (25) 21 (35) 5 (8) 6 (10) 13 (22) 
Chỉ tơ nha khoa Kiểm ñịnh Fisher p=0,001 
Công nhân viên chức 11 (11) 11 (11) 9 (9) 2 (2) 68 (67) 
Viên chức kỹ thuật 4 (24) 1 (6) 1 (6) 0 (0) 11 (65) 
Công nhân lao ñộng 2 (3) 1 (2) 0 (0) 1 (2) 62 (94) 
Già yếu, nội trợ, thất nghiệp 4 (2) 2 (1) 5 (3) 4 (2) 174 (92) 
Kinh doanh 3 (7) 5 (4) 5 (4) 0 (0) 104 (89) 
Khác 2 (3) 0 (0) 2 (3) 3 (5) 53 (88) 
Có một tỷ lệ dùng chỉ tơ nha khoa rất 
thường xuỵên: viên chức kỹ thuật (24%), công 
nhân viên chức (11%), kinh doanh (7%,p<0,001); 
thường xuyên sử dụng tăm tre thì nhóm công 
nhân lao động chiếm tỷ lệ cao (35%) (bảng 9). 
Kết quả nghiên cứu này cũng giống như nghiên 
cứu của Harada.S và và một số nước châu Á cho 
thấy tỷ lệ người dùng tăm xỉa răng rất cao kể cả 
người có trình độ văn hóa cao và địa vị xã hội 
nhưng điều đáng lưu ý là ở giới công nhân lao 
động, người thất nghiệp cách sử dụng tăm để 
lấy thức ăn không đúng có thể để lại hậu quả 
không tốt sau này(6,13,17). 
Bảng 10. Liên quan giữa thói quen đi khám răng miệng và nghề nghiệp 
Công nhân Viên 
chức 
Viên chức kỹ 
thuật 
Công nhân 
lao ñộng 
Già yếu, nội 
trợ, thất 
nghiệp 
Kinh doanh Khác Thói quen ñi khám răng 
miệng 
n (%) n (%) n (%) n (%) n (%) n (%) 
Số lần ñi khám răng / năm χ 2=43,7 p=0,012 
1 lần 33 (31) 7 (39) 16 (25) 49 (26) 27 (23) 14 (22) 
2 lần 27 (26) 2 (11) 12 (18) 24 (13) 13 (11) 6 (10) 
3 lần 5 (5) 0 (0) 5 (8) 12 (6) 6 (5) 1 (2) 
Hơn 4 lần 7 (7) 0 (0) 0 (0) 6 (3) 7 (6) 5 (8) 
Không ñi khám răng 22 (21) 7 (39) 23 (35) 75 (40) 55 (48) 32 (51) 
Không nhớ 11 (10) 2 (11) 9 (14) 23 (12) 7 (6) 5 (8) 
 80 
Bảng 10 cho thấy tỷ lệ người dân không đi khám răng trong năm cao nhất thuộc về 
nhóm người già yếu- nội trợ- thất nghiệp (40%) và nhóm kinh doanh (48%). Về số lần đi 
khám răng định kỳ hoặc đến phòng khám RHM cũng có sự khác nhau ở các nhóm nghề 
nghiệp. 
Sự khác biệt giữa các nhóm nghề nghiệp trong thói quen chăm sóc răng miệng phù hợp 
với nhiều nghiên cứu khác về mối liên hệ giữa hành vi chăm sóc răng miệng và cách sống. 
Nhóm kinh doanh nhỏ và trung bình dành nhiều thời gian cả ngày ở nơi buôn bán và tiếp 
xúc khách hàng; trong khi nhóm công nhân viên, viên chức kỹ thuật có sinh họat giờ giấc rõ 
ràng và ổn định hơn nên có nhiều điều kiện chăm sóc răng miệng hơn. 
Liên quan giữa thói quen chăm sóc răng miệng và dân tộc 
Mỗi dân tộc đều có những phong tục, tập quán riêng, đây là những thói quen đã ăn sâu 
trong đời sống xã hội và được mọi người công nhận làm theo. 
Cộng đồng người Hoa tại thành phố Hồ Chí Minh nói chung và tại Quận 5 nói riêng. Cho 
đến nay vẫn gìn giữ được bản sắc, văn hóa dân tộc của mình, vẫn sử dụng nhiều thứ tiếng 
Hoa trong các sinh hoạt, giao dịch nội bộ và những thói quen riêng trong vấn đề chăm sóc 
răng miệng. 
Bảng 11. Liên quan giữa thói quen chăm sóc răng miệng và dân tộc 
Kinh Hoa Thói quen chải răng 
n (%) n (%) 
Tần suất chải răng Kiểm ñịnh Fisher p=0,025 
Chưa bao giờ 4 (1) 3 (2) 
Mỗi tháng 1 lần 3 (1) 0 (0) 
Mỗi tháng vài lần 8 (2) 0 (0) 
Mỗi ngày 1 lần 40 (10) 27 (18) 
Mỗi ngày 2 lần 247 (60) 86 (58) 
Mỗi ngày 3 lần 81 (20) 29 (19) 
Mỗi ngày >3 lần 25 (6) 3 (2) 
Tần suất thay bàn chải 
răng 
Kiểm ñịnh Fisher p=0,001 
Không ñể ý 39 (10) 18 (12) 
2-3 tháng 183 (45) 39 (26) 
4 tháng 21 (5) 6 (4) 
6 tháng 10 (2) 4 (3) 
> 6 tháng 15 (4) 5 (3) 
12 tháng 3 (1) 1 (1) 
Bảng 11 cho thấy tỷ lệ việc chải răng ngày 2 lần ở dân tộc Kinh và Hoa được xem như 
tương đương nhau (60%, 58%) nhưng tỷ lệ người chải răng mỗi ngày từ 3 lần trở lên thì 
nhóm dân tộc Kinh cao hơn và tỷ lệ chưa bao giờ chải răng thì dân tộc Hoa lại cao hơn. 
Dân tộc Kinh và Hoa đều có thói quen chải răng buổi tối thường xuyên, tỷ lệ chải răng 
buổi tối ở người Kinh cao hơn người Hoa (p<0,05).Thói quen chải răng theo cách chải ngang 
không khác biệt giữa người Kinh và người Hoa (p>0,05), thói quen chải răng theo cách chải 
ngang kết hợp chải dọc tỷ lệ người Kinh cao hơn người Hoa. 
Có sự khác biệt có ý nghĩa về việc thay bàn chải theo nhóm dân tộc. 45% nhóm dân tộc 
Kinh thay bàn chải 3 tháng 1 lần trong năm. Tỷ lệ chưa bao giờ dùng bàn chải người Hoa 
cao hơn người Kinh. Người Hoa ăn bánh ngọt, uống trà nhiều hơn ngưới Việt (p<0.05). 
 81 
Có sự khác biệt rất có ý nghĩa về việc đi khám răng giữa 2 nhóm dân tộc (p<0,001). Tỷ lệ 
đi khám răng 1 lần trong năm người Kinh nhiều hơn người Hoa. Ngược lại, không đi khám 
răng trong năm qua, tỷ lệ người Hoa khá cao so với người Kinh. 
Liên quan giữa thói quen chăm sóc răng miệng và trình độ văn hóa 
Tương tự như nhiều nghiên cứu khác trên thế giới, yếu tố trình độ văn hóa có ảnh 
hưởng đến thói quen chải răng(3,5,7). Trong nghiên cứu này chúng tôi ghi nhận có sự khác 
biệt có ý nghĩa về tần suất chải răng, thay bàn chải, thời lượng chải răng, cách chải răng 
(p<0,01). 
Trình độ văn hóa có ảnh hưởng đến nhận thức thay bàn chải răng: 2 đến 3 tháng thay 
bàn chải 1 lần ở người có trình độ đại học (49%), kế đến trung học (44%). 
45% người có trình độ đại học kết hợp chải răng ngang và chải răng dọc, ở người có trình độ 
trung học (44%), chải răng không theo cách nào thì nhóm chưa phổ cập có tỷ lệ khá cao (43%). 
Bảng12. Thói quen chải răng theo trình độ văn hóa 
Chưa 
phổ cập 
Tiểu 
học 
Trung 
học Đại học Thói quen chải 
răng 
n (%) n (%) n (%) n (%) 
Tần suất chải răng Kiểm ñịnh Fisher p=0,001 
Chưa bao giờ 2 (2) 4 (4) 0 (0) 1 (1) 
Mỗi ngày 1 lần 10 (11) 22 (21) 31 (11) 4 (6) 
Mỗi ngày 2 lần 55 (59) 59 (56) 179 (62) 40 (56) 
Mỗi ngày 3 lần 18 (19) 16 (15) 60 (21) 16 (23) 
Mỗi ngày >3 lần 5 (5) 3 (3) 11 (4) 9 (13) 
Cách chải răng Kiểm ñịnh Fisher p=0,001 
Chải ngang 23 (25) 36 (35) 67 (23) 6 (8) 
Chải dọc 4 (4) 7 (7) 27 (9) 10 (14) 
Chải ngang +chải 
dọc 
21 (23) 31 (30) 126 (44) 32 (45) 
Chỉ chải mặt nhai 1 (1) 1 (1) 3 (1) 1 (1) 
Kiểu xoay tròn 1 (1) 5 (5) 18 (6) 18 (25) 
Chải lung tung 40 (43) 18 (17) 40 (14) 4 (6) 
Không quan tâm 2 (2) 6 (6) 6 (2) 0 (0) 
0 1 2 1
96
2 1 1 1
95
4 4 4 2
86
19
9 10
3
59
0
20
40
60
80
100
120
Rất thường
xuyên
Thường
xuyên
Thỉnh
thoảng
Hiếm , khi Chưa bao
giờ
Chưa phổ cập
Tiểu học 
Trung học 
Đại học 
HÌNH 4: THÓI QUEN DÙNG CHỈ TƠ NHA KHOA THEO TRÌNH ĐỘ VĂN HÓA
 82 
Việc sử dụng chỉ tơ nha khoa có sự khác biệt rõ rệt giữa nhóm có trình độ đại học và 
nhóm học vấn từ trung học trở xuống (p<0,001). Việc chọn lựa thức ăn, thức uống có khác 
nhau giữa các nhóm có trình độ văn hóa khác nhau (p<0,05). 
Bảng 13. Liên quan giữa thói quen đi khám răng miệng và trình độ văn hóa 
Chưa 
phổ cập 
Tiểuhọc Trunghọc Đại học Thói ñi 
khám răng 
miệng 
n (%) n (%) n (%) n (%) 
Số lần ñi khám răng miệng/năm ÷2=62,2 p=0,001 
1 lần 26 (27) 17 (16) 82 (29) 22 (31) 
2 lần 6 (6) 7 (7) 57 (20) 14 (20) 
3 lần 3 (3) 7 (7) 16 (6) 3 (4) 
Hơn 4 lần 0 (0) 3 (3) 13 (5) 9 (13) 
Không ñi 
khám răng 
53 (55) 58 (55) 88 (31) 16 (23) 
Không nhớ 8 (8) 13 (12) 29 (10) 7 (10) 
Số lần đi khám răng một lần hoặc nhiều lần trong năm, các nhóm có trình độ văn hóa 
thấp thực hiện ít hơn nhóm có trình độ trung học trở lên. Hình ảnh này nói lên mối liên 
quan giữa kiến thức và thói quen chăm sóc răng miệng như theo các y văn, những dịch vụ 
nha khoa thường được những người có trình độ học vấn cao sử dụng và thói quen vệ sinh 
răng miệng cũng tương tự(1,2,3,6,14). 
Kết quả khảo sát cho thấy cần có các biện pháp phổ biến tuyên truyền việc giữ gìn vệ 
sinh răng miệng, tập trung các dụng cụ hỗ trợ vệ sinh răng miệng mới (chỉ nha khoa) và các 
phương thức phòng ngừa sâu răng, tăng cường việc giáo dục, hướng dẫn cách chải răng cho 
cá nhân hoặc trong cộng đồng; và đặc biệt chú ý thành phần dân cư có trình độ văn hóa 
thấp hoặc học sinh bậc tiểu học. 
Liên quan giữa thói quen chăm sóc răng miệng và tình trạng kinh tế 
Tình trạng kinh tế của mẫu cư dân Quận 5 được phản ánh qua phân bổ mức thu nhập, 
Chúng tôi tạm chia tình trạng kinh tế theo các mức thu nhập này là: thấp-trung bình-khá. 
Theo các nhà nghiên cứu Y-Xã hội học, hoàn cảnh KT-XH của mỗi người có liên quan 
ảnh hưởng lên hoạt động sức khỏe và qua đó tác động lên tình hình SKRM của người đó. 
Một người với mức KT-XH cao (thu nhập, nghề nghiệp, học vấn) thường có sự quan tâm, 
cách nhìn tích cực về SKRM và có các hành động chăm sóc răng thích hợp hơn so với một 
người có mức kinh tế xã hội thấp(2,4,8). 
Bảng 14. Liên quan giữa thói quen chải răng và tình trạng kinh tế 
BTXH -
500.000 
500.000-< 
2triệu 
2triệu-< 
5triệu 
Thói quen chải 
răng 
n (%) n (%) n (%) 
Tần suất chải răng Kiểm ñịnh Fisher p=0,821 
Chưa bao giờ 0 (0) 4 (2) 0 (0) 
Mỗi tháng 1 lần 0 (0) 3 (1) 0 (0) 
 83 
Mỗi tháng vài lần 1 (2) 4 (2) 0 (0) 
Mỗi ngày 1 lần 9 (14) 31 (12) 5 (9) 
Mỗi ngày 2 lần 36 (55) 149 (59) 37 (65) 
Mỗi ngày 3 lần 16 (24) 54 (21) 11 (19) 
Mỗi ngày >3 lần 3 (5) 9 (4) 4 (7) 
Thời ñiểm chải răng trong ngày 
Thức dậy 65 (98) 252 (100) 53 (100) 
Sau ăn sáng 5 (45) 26 (39) 7 (64) 
Sau ăn trưa 19 (83) 76 (70) 22 (85) 
Sau ăn tối 13 (72) 55 (61) 12 (80) 
Trước khi ñi ngủ 48 (96) 186 (96) 46 (100) 
Không có sự khác biệt có ý nghĩa về tần suất chải răng, thời điểm chải răng, tần suất chải 
răng trước khi ngủ, thời lượng chải răng giữa các nhóm có mức sống kinh tế khác nhau 
(p>0,05). Điều này có thể lý giải dù có nghèo, nhưng hiểu biết tốt thì ý thức và hành vi chải 
răng thường xuyên vẫn tốt. Kết quả này cũng tương đồng với kết quả của Harada. S và cộng 
sự(6). 
Nước súc miệng vẫn chưa được sử dụng rộng rãi và tỷ lệ tăng dần theo mức thu nhập 
(26%, 35%, 42%). 
Bảng15. Liên quan giữa thói quen đi khám răng miệng và thu nhập 
BTXH-
500.000 
500.000-
<2triệu 
2triệu-
<5triệu 
Thói quen ñi 
khám răng 
miệng 
n (%) n (%) n (%) 
Số lần ñi khám răng miệng trong năm ÷2=21 p=0,021 
1 lần 14 (21) 72 (28) 13 (23) 
2 lần 12 (18) 50 (20) 10 (18) 
3 lần 6 (9) 11 (4) 7 (12) 
Hơn 4 lần 1 (1) 12 (5) 7 (12) 
Không ñi khám 
răng 
30 (44) 86 (34) 12 (21) 
Không nhớ 5 (7) 23 (9) 8 (14) 
Sự khác biệt (về tỷ lệ không đi khám răng trong một năm) có ý nghĩa thống kê khá rõ 
nét: người nghèo nhiều thì ít đi khám hơn người nghèo ít, và người có thu nhập cao hơn thì 
có sự quan tâm và có điều kiện hơn để đi khám răng miệng định kỳ. 
KẾT LUẬN 
Qua nghiên cứu về “Kiến thức và thói quen chăm sóc răng miệng của cư dân quận 5, TP Hồ 
Chí Minh”, chúng tôi có một số kết luận như sau: 
Về thói quen chăm sóc răng miệng: 60% có thói quen chải răng 2 lần/ ngày, 97% có thói 
quen súc miệng trước khi ngủ. 
- 79% người rất thường xuyên dùng bàn chải răng, 20% dùng tăm tre. Chỉ 5% người 
dùng chỉ tơ nha khoa. 
- Khi không có bàn chải, 61% người dùng tăm xỉa răng và 52% chọn súc miệng. 
 84 
- 26% khám răng 1 lần/ năm. 39% không đi khám răng định kỳ. 14% chưa đi khám răng bao giờ. 
Liên quan thói quen răng miệng và các yếu tố dân số -xã hội 
Không có sự khác biệt về tần suất chải răng, thời lượng chải răng, cách chải răng giữa 
các nhóm tuổi (p>0.05) 
- Nhóm tuổi 35-44, 45-54 thường xuyên đi khám răng định kỳ hơn so với nhóm tuổi 55-
64, 65-75. 
- Nữ thường xuyên chải răng, chải răng trước khi ngủ, chải răng lâu hơn nam (p<0,01). 
Nữ thường xuyên đi khám răng định kỳ (34%) hơn so với nam (p<0,05). 
- Có sự khác biệt có ý nghĩa về thói quen khám răng giữa các nhóm nghề nghiệp khác 
nhau (p<0,01). Công chức viên chức khám răng miệng định kỳ thường xuyên hơn. 
- Có sự khác biệt có ý nghĩa về thói quen chải răng giữa nhóm Kinh (Việt) và Hoa 
(p<0,5). Người Việt dùng bàn chải, tăm tre, chỉ tơ nha khoa hơn người Hoa (p<0,05). Người 
Hoa ít đi khám răng định kỳ so với người Việt (p<0,01). 
- Có sự khác biệt có ý nghĩa về thói quen chải răng do trình độ văn hóa khác nhau 
(p<0,05). Người càng có trình độ cao thì thói quen khám định kỳ, số lần khám định kỳ 
thường xuyên hơn. 
- Không ghi nhận có sự khác biệt về thói quen chải răng với các nhóm có thu nhập khác 
nhau (p>0,05), ngoại trừ tần suất thay bàn chải răng (p<0,05). Nhóm có thu nhập cao dùng 
chỉ tơ nha khoa nhiều hơn. 
- Người có thu nhập cao thường xuyên khám răng định kỳ và số lần khám răng định kỳ 
nhiều hơn so với các nhóm khác (p<0,01). 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Avlund K et al. (2003). “Social relation as determinants of oral health among persons over the age of 80 years”. Community 
Dent Oral Epidermiol, 31: pp.454-62. 
2. Brook U, Heim M, Alkalai Y (1966).” Attitude, knowledge and habits of high school pupils in Israel regarding oral health”, 
Patient Education and Counseling 27, pp. 171-175. 
3. Chen MS, Hunter P (1996). “Oral health and quality of life in New Zealand: a social perspective”, Center for Health 
Administration Studies, School of Social Service Administration. The University of Chicago, Vol. 43, No 8, pp. 1213, 1222 
4. Đào Thị Hồng Quân (1999).” Xã hội học và Sức khỏe răng miệng” Giáo trình Nha khoa Công cộng tập 2,Khoa Răng Hàm 
Mặt, Trường Đại học Y-Dược TP Hồ Chí Minh, tr. 133,134,142,143,144,146,148. 
5. Gibson S, Milliam S (1999). “Dental caries in pre-school children: associations with social class, toothbrushing habit and 
consumption of sugar and sugar-containing foods. Futher analysis of data from the National Diet and Nutrition Survey of 
children aged 1.5-4.5 years”. Caries Res, 33(2): pp. 101-13 
6. Harada S, Akhter R, Kurita K, et al (2005). “Relationships between lifestyle and dental health behaviours in a rural population 
in Japan” Community Dent Oral Epidemiol, 33: pp. 17-24. 
7. Hoàng Trọng Hùng, Đào Thị Hồng Quân (2000). Bước đầu khảo sát kiến thức, hành vi của các bà mẹ, giáo viên và tình hình 
sức khỏe răng miệng của trẻ mẫu giáo 6 tuổi tại Quận 3 TP Hồ Chí Minh, Tuyển tập công trình nghiên cứu khoa học RHM. 
8. Kinane DF, Peterson M, Panagiota G (2006). “Environmental and the other modifying factors of the periodontal diseases”, 
Periodontology 2000, 40: pp 107-119. 
9. Lê Thị Kim Oanh (2002). Khảo sát kiến thức và tình trạng Vệ sinh răng miệng của học sinh tiểu học Long An, Luận văn Thạc sĩ 
Y học, Trường Đại học Y-Dược TP Hồ Chí Minh. 
10. Nguyễn Cẩn (2000), Giáo trình Nha chu, Bộ môn Nha chu, khoa RHM, Trường Đại học Y- Dược TP.HCM 
11. Ngô Đồng Khanh, Vũ Thị Kiều Diễm và cs. “Kết quả điều tra kiến thức, thái độ, hành động (K.A.P) về phòng và điều trị bệnh 
răng miệng của nhân dân”, Kỷ yếu công trình khoa học 1975-1993, Viện RHM TP Hồ Chí Minh, Bộ Y Tế, tr.21-24. 
12. Ngô Thị Bích Liên (2004). Kiến thức, thói quen Chăm sóc răng miêng của các bà mẹ và tình trạng sâu răng của trẻ 3 tuổi tại 
Quận 5, TP Hồ Chí Minh, Tiểu luận tốt nghiệp Bác sĩ RHM, Trường Đại học Y-Dược TP Hồ Chí Minh. 
13. Trần Thúy Nga, Phan Thị Thanh Yên, Phan Ái Hùng, Đặng Thị Nhân Hòa (2004). Nha khoa trẻ em, Nxb Y học, tr.156 
 85 
14. Phan Văn Quyết, Nguyễn Quý Thanh (2001). “Vị trí, chức năng và các đặc trưng của nghiên cứu xã hội học. Nghiên cứu xã 
hội học-các bước tiến hành và những đặc trưng cơ bản của nghiên cứu xã hội học”, Phương pháp nghiên cứu xã hội học, Nxb 
Đại học Quốc gia Hà nội, tr. 46, 50, 51, 80, 81, 83,108, 149, 184, 209- 238. 
15. Trần Đức Thành (2002). Tình hình sức khỏe răng miệng của trẻ 12 tuổi tại Ninh Thuận, Luận án Bác sĩ Chuyên khoa cấp 2, 
Trường Đại học Y- Dược TP Hồ Chí Minh. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 thoi_quen_cham_soc_rang_mieng_cua_cu_dan_quan_5_thanh_pho_ho.pdf thoi_quen_cham_soc_rang_mieng_cua_cu_dan_quan_5_thanh_pho_ho.pdf