Kết quả mô phỏng cho thấy, vị trí và kích thước lỗ
thông gió ảnh hưởng đến lưu lượng và cấu trúc dòng khí
trong nhà, do đó ảnh hưởng đến hiệu quả của giải pháp
thông gió tự nhiên cho công trình bằng ống khói nhiệt.
Kích thước lỗ thông gió phù hợp nhất bằng với kích thước
lỗ cấp khí cho ống khói nhiệt. Hiệu quả thông gió tăng lên
khi lỗ cấp khí gần với sàn hơn. Việc bố trí hai lỗ cấp khí
cho ống khói nhiệt cũng làm tăng hiệu quả thông gió so với
khi có một lỗ.
5 trang |
Chia sẻ: huongthu9 | Lượt xem: 441 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thông gió tự nhiên cho nhà đơn lẻ bằng ống khói nhiệt thẳng đứng: ảnh hưởng của kích thước và vị trí lỗ thông gió lên hiệu quả thông gió, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
88 Nguyễn Quốc Ý
THÔNG GIÓ TỰ NHIÊN CHO NHÀ ĐƠN LẺ BẰNG ỐNG KHÓI NHIỆT
THẲNG ĐỨNG: ẢNH HƯỞNG CỦA KÍCH THƯỚC VÀ VỊ TRÍ LỖ THÔNG GIÓ
LÊN HIỆU QUẢ THÔNG GIÓ
NATURAL VENTILATION OF A SINGLE HOUSE BY A VERTICAL SOLAR CHIMNEY:
EFFECTS OF THE LOCATION AND SIZE OF THE OPENING ON VENTILATION
EFFECTIVENESS
Nguyễn Quốc Ý
Trường Đại học Bách khoa – Đại học Quốc Gia Thành phố Hồ Chí Minh; nguyenquocy@hcmut.edu.vn
Tóm tắt - Ống khói nhiệt là thiết bị thông gió tự nhiên cho nhà ở
bằng nguồn nhiệt bức xạ mặt trời. Các nghiên cứu về ống khói
nhiệt thường tập trung vào hai điểm chính: lưu lượng của dòng khí
do hiệu ứng nhiệt và hiệu quả thông gió cho công trình. Trong
nghiên cứu này, tác giả khảo sát hiệu quả thông gió của ống khói
nhiệt cho một mô hình nhà đơn lẻ dưới ảnh hưởng của vị trí và
kích thước lỗ thông gió trên tường nhà. Phương pháp mô phỏng
động lực học lưu chất CFD được sử dụng để tính lưu lượng và mô
phỏng cấu trúc dòng khí bên trong không gian nhà khi kích thước
L và vị trí lỗ thông gió h thay đổi. Kết quả cho thấy, lưu lượng khí
và thể tích thông gió phụ thuộc vào L và h. Hiệu quả thông gió tăng
lên khi lỗ thông gió gần sàn hơn và khi có hai lỗ cấp khí cho ống
khói nhiệt, so với khi chỉ có một lỗ.
Abstract - Solar chimney is a device for natural ventilation of
dwellings based on solar radiation heat. Studies on solar chimneys
mainly focus on induced flow rate characteristics and ventilation
effectiveness. In this study, we examine effects of the size and
location of the ventilation opening of a single house integrated with
a vertical solar chimney. Computational Fluid Dynamics method ís
used for computing the induced flow rate and flow pattern inside
the house according to the size and location of the opening
changed. The results show that the flow rate and ventilated volume
have close correlation with the size and location of the opening.
Ventilation effectiveness increases when the opening is closer to
the floor and when there are two air inlets instead of one, for the
solar chimney.
Từ khóa - Thông gió tự nhiên; nhà đơn lẻ; ống khói nhiệt; lỗ thông
gió; lưu lượng.
Key words - Natural ventilation; single house; solar chimney;
ventilation opening, flow rate.
1. Giới thiệu
Ống khói nhiệt (solar chimney) được xem là thiết bị
giúp thông gió tự nhiên cho nhà ở hiệu quả. Thiết bị này
hấp thụ nhiệt bức xạ mặt trời để tạo ra hiệu ứng nhiệt cho
dòng khí đối lưu bên trong kênh dẫn khí và giúp thông gió
cho công trình [1, 2]. Ống khói nhiệt có thể được tích hợp
vào mái hay tường của công trình và có thể có dạng thẳng
đứng hay nghiêng [1, 2].
Ống khói nhiệt đã được nghiên cứu bởi nhiều nhà khoa
học [1−9]. Các nghiên cứu trước đây có thể được chia thành
hai nhóm: 1) Nghiên cứu đặc tính làm việc (lưu lượng do
hiệu ứng nhiệt, nhiệt độ) của ống khói nhiệt đơn lẻ [1–4,
7, 8], và 2) Hiệu quả thông gió (lưu lượng thông gió, cấu
trúc dòng khí) của ống khói nhiệt khi kết hợp vào công
trình nhà [5, 6, 9]. Đối với nhóm thứ nhất, các kết quả cho
thấy các thông số quan trọng ảnh hưởng đến lưu lượng khí
qua ống khói nhiệt bao gồm: cường độ bức xạ mặt trời, kích
thước ống khói nhiệt (chiều cao và bề rộng kênh dẫn khí),
góc nghiêng của ống khói nhiệt so với phương ngang và
kích thước các lỗ cấp khí cho ống khói nhiệt. Các nghiên
cứu trong nhóm thứ hai tập trung vào hiệu quả thông gió
của ống khói nhiệt cho một mô hình nhà cụ thể qua hai
thông số: bội số tuần hoàn ACH (Air Changes per Hour)
và cấu trúc dòng khí thông gió bên trong công trình dưới
ảnh hưởng của góc nghiêng ống khói nhiệt trên mái [5, 9]
hay ảnh hưởng của lối cấp khí cho ống khói nhiệt [6]. Các
nghiên cứu trước đây chưa cho thấy ảnh hưởng của vị trí
và kích thước lỗ thông gió trên tường nhà lên hiệu quả
thông gió của ống khói nhiệt.
Trong nghiên cứu này, tác giả tập trung vào việc khảo
sát ảnh hưởng của kích thước và vị trí của lỗ thông gió lên
lưu lượng thông gió của ống khói nhiệt và cấu trúc dòng
khí bên trong nhà, nhất là khả năng tạo ra sự phân bố hợp
lý của luồng khí thông gió bên trong không gian nhà.
Phương pháp mô phỏng động lực học lưu chất (CFD) được
sử dụng để tính toán các thông số của dòng khí (vận tốc, áp
suất, nhiệt độ).
2. Mô hình mô phỏng số CFD
2.1. Mô hình nhà và ống khói nhiệt
Mô hình nhà và ống khói nhiệt được thể hiện trên Hình
1. Mô hình hai chiều được sử dụng trong nghiên cứu này,
tương tự các nghiên cứu mô phỏng trước đây [4–6, 9]. Mô
hình nhà có kích thước 𝑊 × 𝐻 = 1,0 𝑚 × 1,0 𝑚 (với mô
hình hai chiều, kích thước còn lại được giả sử là 1,0 m). Lỗ
thông gió được bố trí trên tường và ống khói nhiệt được bố
trí trên tường đối diện. Lỗ thông gió có kích thước L và ở
khoảng cách h so với đỉnh nhà, như trên Hình 1.
Mô hình nhà hai chiều giúp giảm thời gian và yêu cầu
cấu hình máy tính để tính toán nhưng kết quả vẫn thể hiện
được các đặc tính chính (lưu lượng, luồng khí chính) của
bài toán thông gió bằng ống khói nhiệt [4–6, 9]. Bên cạnh
đó, mô hình hai chiều cũng phù hợp cho công trình có lỗ
thông gió trên tường và ống khói nhiệt được bố trí dọc theo
chiều dài tường. Một ví dụ của công trình như vậy là trường
học Lycée Français Charles de Gaulle ở Syria [10].
Ống khói nhiệt có dạng thẳng đứng và có cấu tạo như
loại thông thường với bề mặt hấp thụ nhiệt được bố trí ở
vách trong của kênh dẫn khí. Chiều cao tổng cộng của ống
khói nhiệt được giữ bằng với chiều cao mô hình nhà H, bao
gồm chiều cao lối khí vào của kênh dẫn khí ℎ𝑖 và chiều cao
bề mặt hấp thụ nhiệt. Trong mô hình này, bề rộng d của
ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, SỐ 11(132).2018, QUYỂN 1 89
kênh dẫn khí được giữ cố định bằng 100 mm. Dựa theo kết
quả nghiên cứu của Bassiouny và Koura [6], chiều cao ℎ𝑖
được chọn bằng 2,0 × 𝑑 = 200 𝑚𝑚 để tránh ảnh hưởng
ℎ𝑖 lên lưu lượng qua ống khói nhiệt. Kích thước của mô
hình nhà và ống khói nhiệt trong nghiên cứu của tác giả
tương tự như trong các nghiên cứu mô phỏng và thực
nghiệm trước đây [4–6].
Hình 1. Mô hình nhà và ống khói nhiệt trong mô phỏng
2.2. Phương pháp mô phỏng
Trong mô phỏng này, dòng khí và quá trình truyền nhiệt
được xem là hai chiều, ổn định và không nén được. Dòng
khí cũng được xem là rối, dựa theo kết quả của các nghiên
cứu khác với cùng điều kiện khảo sát [3, 6]. Khi đó, các
thông số trung bình theo thời gian của dòng khí có thể được
mô tả bằng hệ phương trình RANS (Reynolds Averaged
Navier – Stokes) như sau [7, 8]:
𝜕𝑈𝑗
𝜕𝑥𝑗
= 0 (1)
𝜕(𝑈𝑖𝑈𝑗)
𝜕𝑥𝑗
= −
1
𝜌
𝜕𝑃
𝜕𝑥𝑖
− 𝑔𝑖𝛽(𝑇 − 𝑇𝑟𝑒𝑓) +
𝜕
𝜕𝑥𝑗
(𝜈
𝜕𝑈𝑖
𝜕𝑥𝑗
− 𝑢𝑖𝑢𝑗̅̅ ̅̅ ̅) (2)
𝜕(𝑇𝑈𝑗)
𝜕𝑥𝑗
=
𝜕
𝜕𝑥𝑗
(
𝜈
𝑃𝑟
𝜕𝑇
𝜕𝑥𝑗
− 𝑇′𝑢𝑗̅̅ ̅̅ ̅̅ ) (3)
Trong đó: i, j là chỉ số theo hai phương đứng và ngang;
U, u và T, 𝑇′ lần lượt là vận tốc trung bình, vận tốc mạch
động, nhiệt độ trung bình và nhiệt độ mạch động; 𝑇𝑟𝑒𝑓 là
nhiệt độ tham chiếu (là nhiệt độ không khí ở lối vào lỗ
thông gió); P là áp suất; 𝜌 và 𝜈 là khối lượng riêng và độ
nhớt động học; 𝛽 là hệ số giãn nở nhiệt; Pr là số Prantl. Ký
hiệu ̅ chỉ giá trị trung bình theo thời gian.
Hệ phương trình (1)–(3) được xấp xỉ bằng phương pháp
thể tích hữu hạn với phần mềm CFD thương mại ANSYS
Fluent (phiên bản miễn phí dùng cho nghiên cứu). Mô hình
rối 𝑘 − 𝜔 được sử dụng để mô phỏng hai đại lượng rối 𝑢𝑖𝑢𝑗̅̅ ̅̅ ̅
và 𝑇′𝑢𝑗̅̅ ̅̅ ̅̅ . Chi tiết về việc áp dụng mô hình 𝑘 − 𝜔 cho bài
toán ống khói nhiệt có thể được xem thêm trong các nghiên
cứu trước [7, 8].
Miền tính toán bao gồm không gian bên trong phòng và
bên trong ống khói nhiệt như Hình 1. Không khí đi vào
miền tính toán ở lỗ thông gió trên tường (vị trí số 1 trên
Hình 1) và đi ra qua lỗ thoát trên đỉnh của ống khói nhiệt
(vị trí số 2 trên Hình 1). Ở đầu vào và đầu ra, không khí
được xem là có áp suất khí quyển. Bề mặt hấp thụ nhiệt (vị
trí số 3 trên Hình 1) được mô phỏng bằng điều kiện biên
với cường độ phát nhiệt cho trước. Quá trình trao đổi nhiệt
bức xạ giữa bề mặt hấp thụ nhiệt và bề mặt tấm kính (vị trí
số 4 trên Hình 1) cũng được mô phỏng.
Lưới tính toán được thể hiện trên Hình 2. Lưới tứ giác
hình vuông hoặc chữ nhật được sử dụng và tương tự như
trong các nghiên cứu trước [5, 6]. Lưới có mật độ phân bố
dày hơn ở gần bề mặt hấp thụ nhiệt, nơi có gradient nhiệt
độ lớn, và ở lối vào kênh dẫn khí của ống khói nhiệt, nơi
có thể xảy ra vùng tách dòng. Mật độ lưới và số phần tử
lưới cũng được kiểm tra để có được kết quả mô phỏng độc
lập với lưới tính toán. Trong mô phỏng này, hơn 20.000
phần tử lưới được sử dụng.
Hình 2. Lưới tính toán
3. Kết quả và Bàn luận
Mô hình mô phỏng CFD được sử dụng để tính toán lưu
lượng và cấu trúc dòng khí bên trong mô hình nhà khi kích
thước và vị trí của lỗ thông gió thay đổi.
3.1. Kiểm tra mô hình CFD
Để kiểm tra độ tin cậy của mô hình CFD, mô phỏng
được thực hiện cho ống khói nhiệt trong thí nghiệm của
Burek và Habeb [3]. Thí nghiệm này được thực hiện cho
ống khói nhiệt thẳng đứng với chiều cao bằng 1.025 mm
và bề rộng kênh dẫn khí thay đổi từ 20 mm đến 110 mm.
Cường độ nhiệt trên bề mặt hấp thụ bằng 200 𝑊/𝑚2. Kết
quả mô phỏng CFD được so sánh với kết quả thực nghiệm
[3] như trên Hình 2. Trong đó, lưu lượng khí qua ống khói
nhiệt (tính bằng kg/s) thay đổi theo bề rộng kênh dẫn khí.
Sự khác biệt lớn nhất của hai kết quả là dưới 10%.
Kết quả mô phỏng CFD cũng được so sánh với kết quả
thí nghiệm của Chen và cộng sự [11] cho phân bố vận tốc
(Hình 17 của [11]) và nhiệt độ (Hình 10 của [11]) bên trong
kênh dẫn khí của ống khói nhiệt thẳng đứng có chiều cao
bằng 1,5m, bề rộng kênh dẫn khí bằng 20 cm ở cường độ
bức xạ nhiệt bằng 400 W/m2. Kết quả trên Hình 4 cho thấy
mô hình CFD cho kết quả phân bố vận tốc sát với kết quả
thí nghiệm. Đối với phân bố nhiệt độ, kết quả CFD gần với
kết quả thí nghiệm ở vùng giữa kênh dẫn khí nhưng có sự
khác biệt ở hai đầu. Sự khác biệt này có thể do mô hình
CFD hai chiều, trong khi mô hình thí nghiệm là ba chiều
nên mô hình CFD chưa thể mô tả ảnh hưởng của chiều còn
lại (như ảnh hưởng lớp biên trên hai thành kênh dẫn của
chiều thứ ba).
90 Nguyễn Quốc Ý
3.2. Ảnh hưởng của kích thước lỗ thông gió trên tường
Chiều cao L của lỗ thông gió thay đổi trong mô phỏng
trong khi vị trí của nó được cố định ở giữa tường, như Hình
1. Các kích thước còn lại của mô hình nhà và ống khói nhiệt
cũng được giữ cố định. Mô phỏng được thực hiện cho hai
giá trị cường độ nhiệt trên bề mặt hấp thụ: 200 𝑊/𝑚2 và
500 𝑊/𝑚2.
Hình 4 cho thấy phân bố vận tốc và đường dòng cho
trường hợp L=100 mm, 200 mm và 400 mm với cường độ
nhiệt bằng 200 𝑊/𝑚2. Các đường dòng bắt đầu từ lỗ thông
gió nên vị trí đường dòng đi qua thể hiện không gian được
trao đổi khí tươi với bên ngoài. Vùng không có đường dòng
đi qua là vùng khí quẩn và không được trao đổi không khí
với môi trường bên ngoài.
Hình 3. Kết quả mô phỏng CFD và kết quả thí nghiệm của
Burek & Habeb [3] cho ống khói nhiệt thẳng đứng
Hình 4. Kết quả mô phỏng CFD và kết quả thí nghiệm của Chen
và cộng sự [11] cho ống khói nhiệt thẳng đứng, trong đó V và T
và vận tốc dòng khí và độ tăng nhiệt độ trung bình của dòng khí
trong kênh dẫn; Expt. và CFD là kết quả thực nghiệm [11] và
kết quả mô phỏng từ mô hình CFD
Kết quả trên Hình 5 cho thấy không gian được thông
gió trong nhà tăng khi L tăng từ 100 mm đến 200 mm.
Tuy nhiên, khi L tăng đến 400 mm, các đường dòng đi
xuyên qua nhà vào ống khói nhiệt chỉ chiếm một nửa diện
tích lỗ thông gió (nửa dưới). Ở nửa diện tích còn lại (nửa
trên) xuất hiện hiện tượng “chảy ngược”, tương tự như
trong mô phỏng của Bassiouny và Koura [6]. Vận tốc trên
các đường dòng đi qua vùng chảy ngược này (tương ứng
vùng không gian nửa trên của nhà) có vận tốc khá nhỏ
(gần như bằng không).
a) L=100 mm
b) L= 200 mm
c) L=400 mm
Hình 5. Phân bố vận tốc và đường dòng khi kích thước lỗ thông
gió thay đổi cho trường hợp cường độ nhiệt bằng200 𝑊/𝑚2
Hình 6 cho thấy, lưu lượng khí đi xuyên qua nhà khi
L thay đổi ở hai giá trị cường độ nhiệt. Kết quả cho thấy,
lưu lượng khí tăng khi kích thước L tăng từ 50 mm đến
200 mm. Khi L tăng từ 200 mm đến 400 mm, lưu lượng
khí hầu như không đổi. Điều này phù hợp với kết quả trên
Hình 5b và 5c: Khi L lớn hơn 200 mm, phần diện tích lỗ
lớn hơn 200 mm xuất hiện vùng chảy ngược và không làm
tăng lưu lượng khí.
Kích thước L= 200 mm cũng chính bằng chiều cao lối
vào ℎ𝑖 của ống khói nhiệt (Hình 1). Do vậy, việc tăng kích
thước lỗ thông gió lên lớn hơn kích thước lối vào ống khói
nhiệt không làm tăng lưu lượng khí cũng như không gian
được thông gió trong nhà.
ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, SỐ 11(132).2018, QUYỂN 1 91
3.3. Ảnh hưởng của vị trí lỗ thông gió trên tường
Để xét ảnh hưởng của vị trí lỗ thông gió, khoảng cách h
của đỉnh lỗ so với trần nhà (như Hình 1) thay đổi trong mô
phỏng khi các kích thước khác không đổi. Hình 7 cho thấy
phân bố vận tốc và đường dòng bên trong nhà khi h thay đổi
từ 100 mm, 300 mm và 500mm. Kích thước L của lỗ được
giữ cố định bằng 300 mm. Đường dòng trong cả ba trường
hợp cho thấy hiện tượng chảy ngược ở lỗ thông gió xuất hiện
trong cả ba trường hợp, tương tự như trên Hình 5c. Tỉ lệ phần
diện tích chảy ngược trên lỗ thông gió giảm dần khi khoảng
cách h tăng dần. Hiện tượng chảy ngược cũng làm giảm
không gian được thông gió trong phòng, do vận tốc trong
vùng chảy ngược hầu như bằng không.
Hình 8 cho thấy, lưu lượng khí khi khoảng cách h của lỗ
thông gió thay đổi từ 100 mm đến 500 mm, gần như tăng tuyến
tính theo khoảng cách h, cho cả hai giá trị cường độ nhiệt.
Khi khoảng cách h thay đổi, hai hiệu ứng có thể ảnh
hưởng đến lưu lượng và cấu trúc của dòng khí. Thứ nhất,
khi h nhỏ, ảnh hưởng của trần nhà có thể làm tăng diện tích
vùng chảy ngược trên lỗ thông gió. Do đó, diện tích trên lỗ
mà dòng khí có thể đi xuyên qua và đi vào ống khói nhiệt
(diện tích hiệu dụng) giảm và làm tăng trở lực của dòng
khí. Thứ hai, do quá trình trao đổi nhiệt chỉ diễn ra bên
trong ống khói nhiệt, nhiệt độ của không khí trong phòng
và nhiệt độ ở lối vào của ống khói nhiệt là như nhau. Khi
đó, chênh lệch độ cao để tạo ra hiệu ứng nhiệt của dòng khí
đối lưu trong ống khói nhiệt có thể được xấp xỉ bằng
khoảng cách h. Do đó, chiều cao h tăng sẽ làm tăng hiệu
ứng nhiệt (áp suất nổi) và làm tăng lưu lượng.
Hình 6. Lưu lượng khí theo kích thước lỗ thông gió
3.4. Ảnh hưởng của việc bố trí lỗ cấp khí cho ống khói
nhiệt
Các kết quả trên cho thấy, vị trí và kích thước lỗ thông
gió ảnh hưởng lớn đến lưu lượng và cấu trúc dòng khí trong
nhà. Tuy nhiên, trong cả hai trường hợp đó, không gian
được thông gió trong nhà chủ yếu nằm trên các đường dòng
từ lỗ thông vào ống khói nhiệt. Bên ngoài không gian đó,
vận tốc không khí trong phòng rất nhỏ.
Một trong những giải pháp để tăng không gian (thể tích)
được thông gió trong phòng là bố trí lại lỗ cấp khí cho ống
khói nhiệt. Mô phỏng cho trường hợp ống khói nhiệt có hai
lỗ cấp khí, như Hình 9. Tổng chiều cao của hai lỗ cấp khí
được giữ bằng ℎ𝑖 = 200 𝑚𝑚 như trong trường hợp một lỗ.
Ba trường hợp được khảo sát với kích thước lỗ trên – lỗ
dưới lần lượt là 150 𝑚𝑚 − 50𝑚𝑚, 100 𝑚𝑚 − 100 𝑚𝑚,
và 50 𝑚𝑚 − 150 𝑚𝑚. Lỗ thông gió trên tường cũng có
kích thước bằng 300 mm.
a) h=100 mm
b) h=300 mm
c) h=500 mm
Hình 7. Phân bố vận tốc và đường dòng khi chiều cao lỗ thông
gió thay đổi cho trường hợp cường độ nhiệt bằng 200 𝑊/𝑚2
Bảng 1. Lưu lượng khí khi kích thước hai lối khí vào
ống khói nhiệt thay đổi
h1(mm) h2 (mm)
Lưu lượng (l/s)
200W/m2 500W/m2
150 50 48,5 53,4
100 100 48,2 53,0
50 150 48,4 52,6
Hình 9 cho thấy, phân bố vận tốc khí trong phòng khi
lưu lượng khí trong ba trường hợp khảo sát được thể hiện
trên Bảng 1. Kết quả cho thấy, lưu lượng trong cả ba trường
hợp hầu như không đổi. Phân bố vận tốc trong nhà được
cải thiện so với trường hợp chỉ có một lỗ cấp khí do không
gian có tốc độ khí lớn được mở rộng hơn so với trường hợp
có 01 lỗ cấp khí. Việc bố trí nhiều lỗ cấp khí cho ống khói
nhiệt có thể giúp không gian (thể tích) được thông gió trong
92 Nguyễn Quốc Ý
nhà tăng lên mà không làm giảm lưu lượng tạo được qua
ống khói nhiệt. Việc bố trí hai lỗ cấp khí (với tổng diện tích
không đổi) có thể không làm thay đổi hiệu ứng nhiệt bên
trong ống khói nhiệt do khoảng cách h không đổi. Bên cạnh
đó, do tổng diện tích lỗ không đổi, trở lực của dòng khí ở
hai lỗ cũng có thể không tăng lên so với trường hợp một lỗ.
Do vậy, lưu lượng cho trường hợp hai lỗ cấp khí cũng
tương tự như trường hợp một lỗ.
Hình 8. Lưu lượng khí theo vị trí của lỗ thông gió
Hình 9. Phân bố vận tốc cho trường hợp 02 lỗ cấp khí cho
ống khói nhiệt với kích thước tương đối giữa hai lỗ khác nhau
Đối với các công trình thực tế, hình dạng công trình,
hướng công trình, việc phân chia không gian trong công
trình cũng ảnh hưởng lớn đến đặc tính làm việc của ống
khói nhiệt cũng như cấu trúc dòng khí thông gió tự nhiên
bên trong công trình. Các kết quả trong bài báo này chỉ ra
rằng, cần có việc tính toán hay mô phỏng cho từng trường
hợp cụ thể cho giải pháp thiết kế cửa thông gió và ống khói
nhiệt để có được hiệu quả thông gió tốt nhất.
4. Kết luận
Kết quả mô phỏng cho thấy, vị trí và kích thước lỗ
thông gió ảnh hưởng đến lưu lượng và cấu trúc dòng khí
trong nhà, do đó ảnh hưởng đến hiệu quả của giải pháp
thông gió tự nhiên cho công trình bằng ống khói nhiệt.
Kích thước lỗ thông gió phù hợp nhất bằng với kích thước
lỗ cấp khí cho ống khói nhiệt. Hiệu quả thông gió tăng lên
khi lỗ cấp khí gần với sàn hơn. Việc bố trí hai lỗ cấp khí
cho ống khói nhiệt cũng làm tăng hiệu quả thông gió so với
khi có một lỗ.
Lời cảm ơn: Nghiên cứu này được tài trợ bởi Trường
Đại học Bách khoa – Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí
Minh, mã số đề tài T-KTXD-2017-98.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] M. A. Hosien & S. M. Selim, “Effects of the geometrical and
operational parameters and alternative outer cover materials on the
performance of solar chimney used for natural ventilation”, Energy
and Buildings, 138, 2017, 355–367.
[2] L. Shi, G. Zhang, W. Yang, D. Huang, X. Cheng & S. Setunge,
“Determining the influencing factors on the performance of solar
chimney in buildings”, Renewable and Sustainable Energy Reviews,
88, 2018, 223–238.
[3] S. A. M. Burek & A. Habeb, “Air flow and thermal efficiency
characteristics in solar chimneys and Trombe Walls”, Energy and
Buildings, 39 (2), 2007, 128–135.
[4] N. K. Bansal, J. Mathur, S. Mathur & M. Jain, “Modeling of
window-sized solar chimneys for ventilation,”, Building and
Environment, 40 (10), 2005, 1302–1308.
[5] R. Bassiouny & N. S. A. Korah, “Effect of solar chimney inclination
angle on space flow pattern and ventilation rate”, Energy and
Buildings, 41 (2), 2009, 190–196.
[6] R. Bassiouny & N. S. A. Koura, “An analytical and numerical study
of solar chimney use for room natural ventilation”, Energy and
Buildings, 40 (5), 2008, 865–873.
[7] I. Zavala-Guillén, J. Xamán, I. Hernández-Pérez, I. Hernández-
Lopéz, M. Gijón-Rivera & Y. Chávez, “Numerical study of the
optimum width of 2a diurnal double air-channel solar chimney”,
Energy, 147, 2018, 403–417.
[8] B. Zamora & A. S. Kaiser, “Optimum wall-to-wall spacing in solar
chimney shaped channels in natural convection by numerical
investigation”, Applied Thermal Engineering, 29 (4), 2009, 762–769.
[9] B. P. Huynh, “Natural Ventilation Induced by Solar Chimneys”,
Proc. of the 17th Australian Fluid Mechanics Conference, Aucland
Newzealand, 5-9 December 2010.
[10] https://www.e-architect.co.uk/syria/lycee-francais-charles-de-gaulle
[11] Z. D. Chen, P. Bandopadhayay, J. Halldorsson, C. Byrjalsen, P.
Heiselberg & Y. Li, “An experimental investigation of a solar
chimney model with uniform wall heat flux”, Building and
Environment, 38 (7), 2003, 893–906.
(BBT nhận bài: 01/10/2018, hoàn tất thủ tục phản biện: 15/11/2018)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- thong_gio_tu_nhien_cho_nha_don_le_bang_ong_khoi_nhiet_thang.pdf