+ Thực hiện chính sách khuyến
khích các tập đoàn kinh tế lớn, xây dựng
các trường dạy nghề trình độ cao.
+ Thực hiện chính sách tiền lương,
tiền công cao tương xứng với chất lượng
và giá trị lao động cho lao động có trình
độ cao do thị trường quyết định và theo
cơ chế thoả thuận.
+ Thực hiện chính sách khen thưởng
và tôn vinh lao động có trình độ cao
dưới nhiều hình thức như tạo cơ hội
thăng tiến, cơ hội được đào tạo ở trình
độ cao hơn, khen thưởng bằng vật chất
và tinh thần.
+ Tăng đầu tư của Nhà nước và có
chính sách khuyến khích thu hút đầu tư
áp dụng công nghệ thông tin nối mạng,
trước hết ở các vùng kinh tế trọng điểm,
các thành phố lớn để thực hiện tư vấn,
giới thiệu việc làm cho lao động có trình
độ cao.
Với các kết quả nghiên cứu và số liệu
thu thập được qua 2 vòng điều tra, Sở
Lao động – Thương binh và Xã hội Nghệ
An cần có những xem xét, đánh giá lại và
từ đó định hướng cho hoạt động của
mình, nhằm phát triển thị trường lao
động, cung cấp thông tin cho các doanh
nghiệp hoạt động trên địa bàn, định
hướng đào tạo. Cụ thể:
+ Đánh giá nhu cầu đào tạo theo qui
mô đào tạo, cấp trình độ phù hợp với nhu
cầu thị trường nhằm có cơ sở cho hoạt
động tư vấn, hướng nghiệp đào tạo, nghề
nghiệp cho các đối tượng còn trong
trường học và các cơ sở đào tạo khác;
+ Quy hoạch, phát triển mạng lưới
các cơ sở dạy nghề để đào tạo lao động
tại chỗ trên cơ sở dự báo nhu cầu lao
động của các doanh nghiệp trên địa bàn.
Đưa đào tạo nghề vào quy hoạch phát
triển kinh tế xã hội và quy hoạch của các
ngành có liên quan
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 14/01/2022 | Lượt xem: 257 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thông tin thị trường lao động thành phố Vinh – Nghệ An qua kết quả điều tra lặp lại, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 27/Quý II - 2011
21
THÔNG TIN THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG THÀNH PHỐ VINH –
NGHỆ AN QUA KẾT QUẢ ĐIỀU TRA LẶP LẠI
CN. Nguyễn Thị Huyền - Th.s Nguyễn Huyền Lê
Viện Khoa học Lao động và Xã hội
PHẦN I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ
NGHIÊN CỨU
Thị trường lao động Việt Nam đang
trong quá trình phát triển, sự chuyển dịch
cơ cấu từ hoạt động nông nghiệp sang
phi nông nghiệp, từ khu vực phi kết cấu
sang kết cấu, ngày càng rõ nét. Đặc
biệt mức độ hội nhập của nền kinh tế vào
kinh tế thế giới ngày càng sâu, đánh dấu
bằng sự kiện ngày 15/1/2007 Việt Nam
gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới -
WTO cùng với tác động của khủng
hoảng tài chính thế giới từ năm 2008 đến
nay đã, đang và sẽ tác động đến thị
trường lao động ngày càng sâu sắc. Do
đó nghiên cứu về thị trường lao động là
cần thiết trong quá trình phát triển nền
kinh tế của đất nước. Được sự hỗ trợ của
các chuyên gia nước ngoài, Viện Khoa
học Lao động và Xã hội tiến hành nghiên
cứu thông tin thị trường lao động ở Thành
phố Vinh - Nghệ An. Số liệu được theo
dõi và kết nối trong khoảng cách 6 năm từ
2005-2009 đã mang lại những kết quả rất
đáng chú ý.
Nghiên cứu được thực hiện dựa trên
việc khảo sát thị trường lao động từ hai
phía Cung và Cầu. Cung lao động được
đánh giá dựa trên tiến hành tái điều tra
2200 hộ gia đình đã khảo sát năm 2005
trên địa bàn 15 phường và ở 41 khối.
Trên thực tế số hộ gia đình được tái điều
tra là 94%, trong đó số thành viên từ 15
tuổi trở lên tái điều tra đạt được là 71,4%
(hệ số lặp lại). Cầu lao động được đánh
giá dựa trên khảo sát 200 doanh nghiệp
thuộc mọi loại hình doanh nghiệp, được
lựa chọn là 200 doanh nghiệp có quy mô
lao động lớn nhất.
Từ kết quả điều tra xã hội học hộ gia
đình và doanh nghiệp, sử dụng một số
phương pháp nghiên cứu như phân tích
thống kê sử dụng mô hình kinh tế lượng,
phương pháp chuyên gia, phương pháp
ma trận. trong phân tích số liệu giai đoạn
2005-2009 đã cho thấy nhiều kết quả về
chuyển dịch cơ cấu lao động và sự thay
đổi trong lực lượng lao động như: hình
thức việc làm, vị trí làm việc, tiền lương,
thu nhập,
PHẦN II. MỘT SỐ KẾT QUẢ TỪ
NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG LAO
ĐỘNG THÀNH PHỐ VINH
I. Kết quả về thị trường lao động từ
điều tra 2200 hộ gia đình
1. Tình hình tham gia lực lượng lao
động
Từ kết quả phân tích dựa trên cơ sở
kết quả điều tra 2200 hộ gia đình năm
2005 và tái điều tra năm 2009 cho thấy
thị trường lao động thành phố Vinh cũng
có nhiều biến đổi lớn và theo chiều
hướng tích cực, phù hợp với quá trình
phát triển nền kinh tế thị trường và thị
trường lao động, thể hiện:
- Dân số dưới tuổi lao động (dưới
15 tuổi) trong tổng dân số có xu hướng
giảm; tỷ lệ dân số dưới tuổi lao động
giảm từ 22% (năm 2005) xuống còn
17,6% (năm 2009)
Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 27/Quý II - 2011
22
- Tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên
không tham gia lực lượng lao động trong
tổng dân số từ 15 tuổi trở lên có xu
hướng tăng từ 37% (năm 2005) lên 45%
(năm 2009). Tuy nhiên, lực lượng lao
động (lao động trong độ tuổi lao
động/tổng dân số) vẫn tăng từ 60% (năm
2005) lên 68% (năm 2009). Đây là ưu
thế rất cơ bản của tháp dân số, có lợi về
mặt kinh tế và là nguồn cung lao động
cho thị trường lao động rất dồi dào.
- Tỷ lệ lực lượng lao động có việc
làm vẫn tăng từ 96% (năm 2005) lên
98,57% (năm 2009), tương ứng tỷ lệ thất
nghiệp giảm từ 3.89% năm 2005 xuống
còn 1.43% năm 2009.
Xét về trình độ chuyên môn kỹ thuật
của lực lượng lao động, trình độ chuyên
môn kỹ thuật của lực lượng lao động thành
phố Vinh có xu hướng phát triển tích cực,
tỷ lệ lao động chưa qua đào tạo có xu
hướng giảm, từ 52,6% năm 2005 giảm còn
43% năm 2009 và tỷ lệ tốt nghiệp cao
đẳng, đại học có xu hướng tăng.
Biểu 1. Trình độ CMKT của lực lượng
lao động thành phố Vinh, 2005-2009
2009 2005
Tổng số 100 100
Chưa qua đào tạo 43.6 52.61
CNKT không bằng 5.16 4.21
Chứng chỉ nghề 5.77 6.33
CNKT có bằng 8.46 9.31
Trung học chuyên
nghiệp
14.43 9.31
Cao đẳng, ĐH 21.8 16.98
Trên đại học 0.78 1.26
Xem xét nhu cầu đào tạo theo ngành
đào tạo cho thấy ngành đào tạo người lao
động dự định học rất phong phú, trong số
156 người trả lời có tới 84 nghề. Tuy
nhiên, đáng chú ý là phần lớn các đối
tượng đều có dự định học ở cấp đại học,
và nghề có tỷ lệ đối tượng mong muốn
được học là kinh doanh và quản lý
(27,14% ở cấp đại học và 3,57% ở cấp
cao học). Những ngành mang tính kỹ
thuật và có khả năng dễ có việc làm khi
tốt nghiệp hiện nay được các đối tượng
chú ý như xây dựng và kiến trúc, kỹ
thuật, máy tính, công nghệ kỹ thuật.
Ngành khoa học giáo dục và đào tạo giáo
viên cũng được chú ý nhiều chỉ sau kinh
doanh và quản lý với 7,32% số đối tượng
có nhu cầu theo học.
2. Việc làm
Ngành làm việc
Dựa vào kết quả theo chuỗi, (panel
data – số liệu kết nối của những người tái
điều tra của năm 2009 với 2005) cho thấy
cơ cấu lao động theo ngành làm việc khá
tiến bộ và có xu hướng chuyển dịch theo
hướng tích cực. Tăng tỷ lệ lao động trong
nhóm ngành dịch vụ và giảm tỷ lệ lao
động trong nhóm ngành nông nghiệp.
Hình 1. Cơ cấu lao động đang làm việc
theo 3 nhóm ngành, 2005-2009 (%)
Xét sự chuyển dịch trong nội bộ
ngành, những ngành có sự chuyển dịch
giảm lớn nhất giữa năm 2009 so với năm
2005 là ngành nông nghiệp giảm 2,85%;
ngành công nghiệp chế biến chế tạo giảm
2,98%; ngành bán buôn lán lẻ sữa chữa ô
Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 27/Quý II - 2011
23
tô, xe máy giảm 2,95%. Trong xu thế
toàn cầu hóa, việc làm trong khu vực
dịch vụ thường phát triển hơn và đối với
khu vực công nghiệp, thị trường lao
động ở thành phố Vinh cũng phù hợp xu
thế toàn cầu hóa này.
Nghề làm việc
Sự chuyển dịch theo nghề trên thị
trường lao động thành phố Vinh qua 4
năm là không đáng kể, tỷ lệ lao động làm
việc ở nghề có CMKT bậc cao có tăng
nhưng tăng với tỷ lệ nhẹ, chỉ tăng 0,11%
so với năm 2005. Nhóm nhân viên kỹ
thuật (lao động kỹ thuật gián tiếp) có xu
hướng tăng những ngược lại nhóm thợ
kỹ thuật lại có xu hướng giảm (lao động
kỹ thuật trực tiếp).
Khu vực làm việc
Khu vực chính thức bao gồm khu vực
sở hữu kinh tế Nhà nước, tập thể, doanh
nghiệp tư nhân và khu vực có vốn đầu tư
nước ngoài; khu vực phi kết cấu bao gồm
các hoạt động kinh tế cá thể như kinh tế hộ,
người tự tạo việc làm, khác. Lao động qua
mẫu điều tra cho thấy có tỷ lệ khá cao làm
việc trong khu vực nhà nước (38%), lao
động làm việc ở khu vực này thường có
tính ổn định và an ninh cao. Tuy nhiên, tỷ lệ
lao động không được ổn định và an ninh
việc làm đó là lao động làm việc ở khu vực
phi chính thức cũng chiếm tỷ lệ lớn, 44%,
(đặc biệt, tỷ lao động làm việc trong khu
vực cá thể chiếm tỷ lệ cao nhất (30,41%) hộ
gia đình có thuê lao động (6,73%).
Tuy nhiên, khi xét sự chuyển dịch
giữa các khu vực, cũng cho thấy có xu
hướng chuyển dịch tích cực, có đến
19,1% lao động từ khu vực kinh tế phi
chính thức chuyển dịch sang khu vực
chính thức, trong đó, có đến 24% lao
động cá thể chuyển được vào khu vực
chính thức.
3. Tiền lương và phân tích ảnh hưởng
của một số yếu tố tới tiền lương của
người lao động
Về danh nghĩa, năm 2009 thu nhập
của người lao động ở tất cả các loại trình
độ chuyên môn kỹ thuật đều tăng so với
năm 2005, đặc biệt tăng cao ở nhóm lao
động chưa qua đào tạo và lao động có
trình độ cao (từ trên đại học trở lên).
Biểu 2. Thu nhập phân theo trình độ CMKT
2009 2005 % tăng thu
nhập (danh
nghĩa)
Số lượng
(người)
Tỷ lệ
(%)
Thu nhập
(1000đ)
Số lượng
(người)
Tỷ lệ
(%)
Thu nhập
(1000đ)
Tổng số 3143 100,0 2476 3787 100,0 1086 127,99
Chưa qua đào tạo 856 27,2 2080 1202 31,7 820 153,66
Đào tạo nghề ngắn hạn 221 7,0 2103 290 7,7 1031 103,98
CNKT không bằng 232 7,4 2254 207 5,5 1009 123,39
CNKT có bằng 334 10,6 2363 454 12,0 1095 115,80
Trung cấp 502 16,0 2292 632 16,7 1093 109,70
Cao đẳng , đại học 941 29,9 3069 922 24,3 1415 116,89
Trên đại học 40 1,3 3797 72 1,9 1630 132,94
Khác 17 0,5 2101 8 0,2 1319 59,29
Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 27/Quý II - 2011
24
Theo lý thuyết, tiền lương và thu
nhập đều bị ảnh hưởng bởi các yếu tố
như trình độ học vấn, giới tính, tuổi, số
năm kinh nghiệm làm việc.
Trong độ tuổi lao động thì người lao
động có tuổi nhiều hơn sẽ có thu nhập
cao hơn người lao động có tuổi thấp tuy
nhiên tốc độ tăng về thu nhập thì nhỏ
hơn; người lao động có kinh nghiệm
càng lâu năm thì có thu nhập càng cao;
xét về trong điều kiện các yếu tố khác
không đổi thì người lao động là nam sẽ
có thu nhập cao hơn người lao động là
nữ 24% năm 2005 và 14% năm 2009.
Như vậy, ở thị trường lao động Thành
phố Vinh vẫn còn có sự phân biệt về
giới, tuy nhiên đã có những thay đổi tích
cực theo hướng giảm bớt sự phân biệt
khi so sánh giữa năm 2005 và 2009. So
sánh về trình độ đào tạo thì kết quả thu
được là người lao động đã qua đào tạo có
mức thu nhập cao hơn người lao động
chưa qua đào tạo, người có trình độ đào
tạo càng cao thì có mức lương càng cao.
Người lao động có trình độ trung cấp có
mức thu nhập cao hơn người chưa qua
đào đạo 12%, người có trình độ cao
đẳng, đại học có mức thu nhập cao hơn
37%, trình độ trên đại học có mức thu
nhập cao hơn 58%; người lao động làm
trong ngành dịch vụ có mức thu nhập cao
hơn người lao động trong ngành nông
nghiệp 28%, ngành công nghiệp, xây
dựng là 2%.
II. MỘT SỐ KẾT QUẢ VỀ THỊ
TRƯỜNG LAO ĐỘNG TỪ ĐIỀU
TRA 200 DOANH NGHIỆP
1. Tình hình phát triển doanh nghiệp và
sử dụng lao động trong doanh nghiệp
Tổng số doanh nghiệp tại Thành phố
Vinh có tốc độ gia tăng nhanh chóng, từ
644 doanh nghiệp năm 2004 tăng lên hơn
1400 doanh nghiệp năm 2008, tốc độ
tăng bình quân thời kỳ 2004-2007 là 1,3
lần. Tỷ lệ doanh nghiệp trên dân số là
khá tốt, 170 dân/doanh nghiệp. Số lượng
doanh nghiệp phát triển cũng đồng nghĩa
với việc ngày càng thu hút lao động.
Lao động điều tra cho thấy các doanh
nghiệp chủ yếu sử dụng lực lượng lao
động trẻ, sung mãn nhất, thuộc nhóm
tuổi 19-34, sử dụng nhóm lao động trẻ
này đặc biệt cao ở nhóm doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài (FDI), tương
đương 72,1% trên tổng số lao động của
nhóm doanh nghiệp này, kế đến là nhóm
doanh nghiệp ngoài nhà nước, tương
đương 52,8%. Tỷ lệ này thấp hơn ở khối
doanh nghiệp nhà nước và hợp tác xã.
Điều này cho thấy loại hình doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và
doanh nghiệp ngoài nhà nước năng động,
hấp dẫn, thu hút lao động trẻ hơn.
Cơ cấu trình độ chuyên môn kỹ
thuật của lao động trong các doanh
nghiệp tiến bộ hơn so với toàn bộ lực
lượng lao động.
Hình 2. Trình độ CMKT của lao động
đang làm việc tại DN điều tra ở TP
Vinh và LLLĐ chung của tỉnh, (%)
Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 27/Quý II - 2011
25
Tỷ lệ lao động chưa qua đào tạo của
nhóm lao động đang làm việc được điều
tra thấp hơn hẳn của lực lượng lao động
toàn tỉnh (17,4% so với 82,4%). Trong
khi tỷ lệ lao động qua đào tạo cao hơn
hẳn, đặc biệt là ở các nhóm CNKT, cao
đẳng, đại học và trên đại học. Điều này
cho thấ nhu cầu tuyển dụng của các
doanh nghiệp trên địa bàn nhìn chung
cao hơn nhiều khả năng đáp ứng của lực
lượng lao động hiện có, do đó gây khó
khăn cho doanh nghiệp trong việc tuyển
dụng lao động.
Về hợp đồng lao động
Kết quả điều tra doanh nghiệp cho
thấy, xét về độ an ninh cho người lao
động còn thể hiện chưa cao, gần 30% lao
động có HĐLĐ < 3 tháng và thận chí có
tới 4,2% lao động không được giao kết
HĐLĐ và không có sự khác biệt nhiều về
giới trong ký kết hợp đồng lao động.
Ngoài ra, khi xét đến tính bền vững,
ổn định, hiệu quả của việc làm, thì các
yếu tố về trình độ và vị trí làm việc cũng
là một tiêu chí quan trọng. Khi khảo sát
về sự đáp ứng giữa trình độ của lao động
với vị trí làm việc qua kết quả điều tra
doanh nghiệp cho thấy, tuy số lượng
không nhiều, trong khu vực doanh
nghiệp nhà nước (chỉ khoảng 1,04%
(140/13352) lao động) có trình độ
chuyên môn kỹ thuật cao (cao đẳng, đại
học) nhưng lại làm ở vị trí yêu cầu trình
độ chuyên môn thấp hơn, trong số đó, nữ
chiếm 33%, chỉ tiêu này thể hiện sự chưa
phù hợp/chưa tương xứng giữa trình độ
đào tạo và vị trí làm việc, cũng như phán
ánh thị trường lao động còn bị phân lớp
và chưa phát triển. Ngược lại, cũng có
0.54% tỷ lệ lao động (trong số đó, nữ
chiếm 22%) làm việc ở vị trí chuyên môn
cao hơn so với trình độ.
Về phương thức tuyển dụng: tuyển
dụng qua quan hệ cá nhân chiếm tỷ lệ
lớn nhất trong các phương thức (87%)
các doanh nghiệp sử dụng, kế tiếp là
phương thức tuyển dụng bằng cách lao
động tự tìm đến (77%), qua thông báo
tại doanh nghiệp (34%) và đăng trên
phương tiện thông tin đại chúng (33%),
tỷ lệ doanh nghiệp tuyển qua các Trung
tâm giới thiệu việc làm và sàn giao dịch
việc làm không đáng kể (2-3%). Như
vậy, nhìn từ góc độ tuyển dụng lao động
qua các kênh giao dịch chính thức trên
thị trường có thể thấy rằng thị trường lao
động vẫn chưa thực sự phát triển.
2. Việc làm còn trống và dự kiến nhu
cầu tuyển dụng lao động
Kết quả thu được về mặt chất lượng
của số liệu qua khảo sát nhu cầu lao động
từ phía doanh nghiệp điều tra là khá khả
quan, nhiều doanh nghiệp có kế hoạch,
nhu cầu về lao động. Tổng số lao động
có nhu cầu và kế hoạch tuyển thêm là
hơn 5% số lao động hiện tại. Hiện tại,
nhu cầu chủ yếu là lao động có trình độ
tay nghề (qua đào tạo nghề), chiếm
khoảng 50% nhu cầu lao động.
Hình 3. Đánh giá về khó khăn
trong tuyển dụng lao động 2-5 năm tới
theo loai hình doanh nghiệp (%)
Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 27/Quý II - 2011
26
Khi xét đến nguyên nhân khó tuyển
dụng được lao động, nguyên nhân khó
tìm được lao động có trình độ chuyên
môn phù hợp với vị trí việc làm chiếm tỷ
lệ cao nhất ở cả 2 loại hình doanh
nghiệp nhà nước và ngoài nhà nước.
PHẦN III. MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ
Chính sách phát triển thị trường
lao động trình độ cao:
Dựa trên lợi thế là Cung lao động ở
thành phố Vinh có lực lượng lao động có
trình độ cao chiếm tỷ lệ lớn, Tỉnh/TP
Vinh cần có chính sách và phấn đấu phát
triển thị trường lao động trình độ cao.
Thị trường lao động trình độ cao là phân
lớp thị trường rất quan trọng gắn liền với
nền kinh tế hiện đại, các ngành mũi
nhọn, áp dụng công nghệ cao.
+ Thực hiện chính sách khuyến
khích các tập đoàn kinh tế lớn, xây dựng
các trường dạy nghề trình độ cao.
+ Thực hiện chính sách tiền lương,
tiền công cao tương xứng với chất lượng
và giá trị lao động cho lao động có trình
độ cao do thị trường quyết định và theo
cơ chế thoả thuận.
+ Thực hiện chính sách khen thưởng
và tôn vinh lao động có trình độ cao
dưới nhiều hình thức như tạo cơ hội
thăng tiến, cơ hội được đào tạo ở trình
độ cao hơn, khen thưởng bằng vật chất
và tinh thần.
+ Tăng đầu tư của Nhà nước và có
chính sách khuyến khích thu hút đầu tư
áp dụng công nghệ thông tin nối mạng,
trước hết ở các vùng kinh tế trọng điểm,
các thành phố lớn để thực hiện tư vấn,
giới thiệu việc làm cho lao động có trình
độ cao.
Với các kết quả nghiên cứu và số liệu
thu thập được qua 2 vòng điều tra, Sở
Lao động – Thương binh và Xã hội Nghệ
An cần có những xem xét, đánh giá lại và
từ đó định hướng cho hoạt động của
mình, nhằm phát triển thị trường lao
động, cung cấp thông tin cho các doanh
nghiệp hoạt động trên địa bàn, định
hướng đào tạo. Cụ thể:
+ Đánh giá nhu cầu đào tạo theo qui
mô đào tạo, cấp trình độ phù hợp với nhu
cầu thị trường nhằm có cơ sở cho hoạt
động tư vấn, hướng nghiệp đào tạo, nghề
nghiệp cho các đối tượng còn trong
trường học và các cơ sở đào tạo khác;
+ Quy hoạch, phát triển mạng lưới
các cơ sở dạy nghề để đào tạo lao động
tại chỗ trên cơ sở dự báo nhu cầu lao
động của các doanh nghiệp trên địa bàn.
Đưa đào tạo nghề vào quy hoạch phát
triển kinh tế xã hội và quy hoạch của các
ngành có liên quan
+ Khuyến khích phát triển mô hình
nhà trường trong doanh nghiệp: cho
phép các doanh nghiệp có quy mô lớn,
nếu muốn, có thể mở các trường nghề.
Nhà nước hỗ trợ thông qua chính sách
miễn thuế đất, cho vay vốn để đầu tư mở
trường, hỗ trợ đào tạo, cho thuê cơ sở vật
chất để mở trường với giá ưu đãi
+ Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu về thị
trường lao động nhằm thống nhất và có
tính so sánh quốc tế và theo dõi, thông
tin về hệ thống báo cáo thống kê hành
chính thông tin thị trường lao động, nhất
là thông tin đầu vào (thông tin gốc), đặc
biệt từ ở cơ sở.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- thong_tin_thi_truong_lao_dong_thanh_pho_vinh_nghe_an_qua_ket.pdf