Lời mở đầu
Việt Nam là một nước có gần 70% dân số sống ở nông thôn và sinh sống bằng nông nghiệp, hoạt động sản xuất nông nghiệp ở nước ta chủ yếu vẫn là sản xuất truyền thống, ít sử dụng máy móc và công nghệ mới. Hiện nay nước ta đang tiến hành công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước nhưng nông nghiệp vẫn là ngành có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế cũng như giải quyết việc làm cho lượng lớn người lao động ở nông thôn. Do đó, đầu tư vào nông nghiệp và phát triển nông thôn là rất cần thiết, việc đầu tư này không chỉ tác động tới ngành nông nghiệp mà còn có tác động lan toả tới các ngành nghề khác trong xã hội. Trong thời gian qua các nguồn vốn dành cho nông nghiệp và phát triển nông thôn đã mang lại những lợi ích to lớn, trong đó phải kể đến nguồn vốn ODA. Các chương trình, dự án ODA đã đem lại hiệu quả to lớn về mặt kinh tế - xã hội cho nhiều vùng đặc biệt đối với vùng sâu, vùng xa (như dự án cung cấp nước sạch, xoá đói giảm nghèo, cung cấp năng lượng, ). Tuy nhiên quản lý và sử dụng ODA trong thời gian qua còn nhiều bất cập cần phải giải quyết. Việc quản lý và sử dụng ODA hiệu quả nguồn vốn này là rất cần thiết để chúng ta tiếp tục nhận được sự ủng hộ của các nhà tài trợ để phát triển nông nghiệp, nông thôn cũng như phát triển kinh tế- xã hội của đất nước.
Chính vì vậy, em đã chọn đề tài “ Thu hút và sử dụng vốn ODA cho nông nghiệp và phát triển nông thôn ở Việt Nam đến 2010”. Em xin chân thành cảm ơn T.S Từ Quang Phương và chị Nguyễn Thanh An- Chuyên viên Vụ kinh tế đối ngoại - Bộ Kế hoạch & Đầu tư đã tạo điều kiện và giúp đỡ em hoàn thành đề tài này. Do khả năng còn hạn chế nên chuyên đề không tránh khỏi thiếu, kính mong các thầy cô góp ý và bổ sung.
Những nội dung cụ thể liên quan đến vấn đề thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA cho nông nghiệp và phát triển nông thôn sẽ được trình bày và phân tích qua hai phần sau:
Chương 1: Thực trạng thu hút và sử dụng ODA trong nông nghiệp và phát triển nông thôn ở Việt Nam
Chương 2: Giải pháp nhằm tăng cường thu hút và sử dụng vốn ODA cho nông nghiệp và phát triển nông thôn
MỤC LỤC
Lời mở đầu 1
Chương 1: Thực trạng thu hút và sử dụng ODA trong nông nghiệp và phát triển nông thôn ở Việt Nam 3
1.1. Thực trạng thu hút và sử dụng ODA tại Việt Nam 3
1.1.1. Tình hình thu hút và giải ngân ODA tại Việt Nam 3
1.1.2. Thực trạng sử dụng ODA tại Việt Nam 7
1.1.2.1. Cơ cấu sử dụng ODA theo ngành, lĩnh vực 7
1.1.2.2. Cơ cấu sử dụng ODA theo vùng 10
1.1.2.3. Cơ cấu sử dụng ODA theo nhà tài trợ 12
1.2. Thực trạng thu hút và sử dụng ODA cho nông nghiệp và phát triển nông thôn ở Việt Nam 14
1.2.1. Thu hút ODA cho NN&PTNT ở Việt Nam 14
1.2.1.1. Thu hút ODA cho NN&PTNT theo lĩnh vực 18
1.2.1.2. Thu hút ODA cho NN&PTNT theo vùng, lãnh thổ 25
1.2.1.3. Thu hút ODA cho NN&PTNT theo nhà tài trợ 26
1.2.2. Sử dụng ODA trong NN&PTNT ở Việt Nam 28
1.2.2.1. Sử dụng ODA cho NN&PTNT theo lĩnh vực 28
1.2.2.2. Sử dụng ODA cho NN&PTNT theo vùng 39
1.2.2.3. Giải ngân ODA cho NN&PTNT theo các nhà tài trợ 43
1.2.3. Đánh giá kết quả thu hút và sử dụng ODA trong NN&PTNT 46
1.2.3.1. Kết quả đạt được trong NN&PTNT 46
1.2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân 51
1.2.3.2.1. Tốc độ giải ngân chậm 51
1.2.3.2.2. Chính sách, thể chế và tổ chức bộ máy quản lý 54
1.2.3.3.3. Khó khăn trong công tác di dân, giải phóng mặt bằng 55
1.2.3.3.4. Hạn chế trong công tác đấu thầu 56
1.2.3.3.5. Hạn chế về trình độ cán bộ quản lý 58
Chương 2: Giải pháp nhằm tăng cường thu hút và sử dụng vốn ODA cho nông nghiệp và phát triển nông thôn 59
2.1. Định hướng thu hút và sử dụng ODA cho nông nghiệp và phát triển nông thôn 59
2.1.1. Định hướng thu hút và sử dụng ODA tại Việt Nam nói chung thời kì 2006-2010 59
2.1.1.1. Chính sách thu hút và sử dụng ODA tại Việt Nam nói chung thời kỳ 2006 – 2010 59
2.1.1.2. Định hướng cơ cấu vốn ODA ưu tiên sử dụng tại Việt Nam 60
2.1.2. Định hướng thu hút và sử dụng ODA cho NN&PTNT 61
2.1.2.1. Các lĩnh vực chủ yếu cần ưu tiên sử dụng ODA trong NN&PTNT 61
2.1.2.2. Định hướng cơ cấu vốn ODA ưu tiên sử dụng trong NN&PTNT thời kì 2006-2010 62
2.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thu hút và sử dụng vốn ODA cho NN&PTNT 64
2.2.1. Nhóm các giải pháp tổng thể 65
2.2.1.1. Xây dựng chiến lược thu hút và sử dụng ODA 65
2.2.1.2. Tạo ra khung pháp lý thống nhất và hài hoà trong việc quản lý và sử dụng ODA 66
2.2.1.3. Hài hoà thủ tục pháp lý của Việt Nam với chính sách và hoạt động của nhà tài trợ 66
2.2.1.4. Tăng cường kiểm tra, giám sát các dự án ODA 67
2.2.2. Nhóm giải pháp cụ thể cho ngành NN&PTNT 69
2.2.2.1. Hỗ trợ phát triển hạ tầng nông thôn, tạo cơ hội cho ngưòi nghèo tiếp cận các dịch vụ công cộng 70
2.2.2.2. Tăng cường vốn ODA hỗ trợ sản xuất nông nghiệp 72
2.2.2.3. Tiếp tục các chương trình hỗ trợ tín dụng cho người dân nông thôn nhất là những người ở vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số 73
2.2.2.4. Nguồn vốn ODA cần tập trung cải thiện chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khoẻ cho người dân nông thôn 75
2.2.2.5. Sử dụng ODA để xây dựng hệ thống giáo dục công bằng hơn với người dân nông thôn 76
Kết luận 77
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 78
85 trang |
Chia sẻ: banmai | Lượt xem: 2343 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thu hút và sử dụng vốn ODA cho nông nghiệp và phát triển nông thôn ở Việt Nam đến 2010, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h vay vốn sản xuất, kinh doanh với tổng doanh số cho vay 389480.52 triệu đồng. Dự án tạo thêm nhiều việc làm mới, tăng thu nhập và xoá đói giảm nghèo tại vùng dự án đã triển khai. Dự án đã góp phần giảm bình quân 5%/năm hộ nghèo vay vốn dự án, 9.94% hộ vay vốn dự án có tiết kiệm. Như vậy, tỷ lệ nghèo đói nói chung đã giảm từ 50% năm 1993 xuống dưới 7% năm 2005 (theo tiêu chuẩn Việt Nam). Như vậy so với mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ là giảm 50% tỷ lệ nghèo trong giai đoạn 1990-2015 thì Việt Nam đã hoàn thành sớm so với kế hoạch.
Dự án “Tài chính nông thôn” với tổng vốn vay 122 triệu USD của WB đã mang lại lợi ích cho gần một phần tư triệu hộ gia đình. Tỷ lệ người dân hoàn trả lại các khoản vay là 98% và với số tín dụng hoàn trả này được quay vòng cho các hộ gia đình khác thì tổng tiền vay của dự án đã lên tới gần 200 triệu USD. Một cuộc điều tra nhằm đánh giá kết quả của dự án đã cho thấy 99% số hộ gia đình vay vốn đã tăng được nguồn thu nhập của mình một cách đáng kể và 15% tổng số tiền của dự án dùng để hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ đã mang lại 2950 công ăn việc làm mới cho người dân.
Thứ năm, các dự án sử dụng nguồn vốn ODA đã trực tiếp tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho công tác nghiên cứu khoa học, công nghệ. Thông qua nhiều dự án ODA các công nghệ mới, kĩ năng, kinh nghiệm quản lý tiên tiến đã được chuyển giao như công nghệ làm cầu hiện đại, bảo vệ môi trường, chọn giống cây trồng vật nuôi, công nghệ chế biến nông sản…. Nhờ đó, sản xuất nông nghiệp đã có nhiều thay đổi theo hướng tích cực, sản xuất lương thực tăng dần theo các năm. Việc nuôi trồng sản phẩm nông nghiệp ngoài việc cung cấp cho tiêu dùng trong nước còn xuất khẩu với khối lượng lớn như cà phê, gạo, hạt tiêu, cao su,…
Thứ sáu, các dự án ODA cũng đã góp phần nâng cao năng lực quản lý của ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn, trình độ chuyên môn và ngoại ngữ của các cán bộ quản lý đã có bước tiến bộ đáng kể. Nhiều cán bộ đã được cử sang nước tài trợ để nâng cao trình độ, tiếp thu khoa học công nghệ tiên tiến của nước bạn.
1.2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được trong thời gian qua, việc thu hút và sử dụng ODA cho nông nghiệp và phát triển nông thôn còn nhiều hạn chế cần được khắc phục:
1.2.3.2.1. Tốc độ giải ngân chậm
Mức vốn ODA mà các nhà tài trợ cam kết dành cho Việt Nam khá lớn nhưng trên thực tế số vốn được giải ngân rất nhỏ và tốc độ giải ngân chậm. Tốc độ giải ngân là điều kiện quyết định đến tiến độ thực hiện các chương trình, dự án. Ngược lại việc thực hiện dự án tốt cũng góp phần làm tăng tốc độ giải ngân. Có nhiều dự án đạt tỷ lệ giải ngân cao như dự án tăng cường xoá đói giảm nghèo thông qua đào tạo cán bộ xã hội do CIDA Canada tài trợ (100%), dự án hỗ trợ hoàn thiện và thực hiện chương trình quốc gia xoá đói giảm nghèo của UNDP (97%)… Tuy nhiên, nhìn chung tốc độ giải ngân các dự án trong nông nghiệp và phát triển nông thôn còn thấp, lượng ODA cam kết là 3316.35 triệu USD nhưng chỉ giải ngân được 1492.2 triệu USD.
Bảng 1.22: Một số dự án giải ngân chậm
Đơn vị: triệu USD
Năm chính
Mục tiêu
Khối lượng ban đầu
Chênh lệch giữa giải ngân thực tế và dự kiến (%)
IDA
Bị huỷ
Không giải ngân
1997
Cấp nước
98.61
31.28
16.31
51.9
1998
Bảo vệ rừng
21.5
17.77
75.9
2000
Giao thông nông thôn II
103.9
44.63
27
2000
Năng lượng nông thôn
150
78.48
46.7
2001
Cơ sở hạ tầng nông thôn dựa vào cộng đồng
102.8
111.87
70.7
Nguồn: WB
Theo nghiên cứu của WB, ADB thì 80% mức giải ngân là do đóng góp của các dự án thuỷ lợi, trồng rừng và hoạt động tín dụng. Tuy nhiên, tốc độ giải ngân về cơ bản mới chỉ đáp ứng được 70-80% yêu cầu giải ngân bình quân một năm của kì kế hoạch. Việc giải ngân chậm sẽ gây nhiều tổn thất lớn: chậm đưa công trình vào sử dụng gây lãng phí, thất thoát nguồn lực, công trình kém hiệu quả, làm giảm tính ưu đãi của nguồn vốn vay cũng như làm giảm lòng tin của các nhà tài trợ.
Nguyên nhân chính gây nên tình trạng giải ngân chậm là:
- Quy trình và thủ tục của Việt Nam và nhà tài trợ chưa hoà hợp, đặc biệt là từ hía Việt Nam, gây khó khăn cho quá trình thực hiện dự án và tạo tâm lý e ngại cho các nhà tài trợ. Bên cạnh đó, quy trình và thủ tục ODA của một số nhà tài trợ cũng khá phức tạp, việc phê duyệt phải trải qua nhiều bước, nhà tài trợ cũng đưa ra nhiều điều kiện ràng buộc về kinh tế, chính trị. Mặc dù Chính Phủ Việt Nam đã có nhiều cố gắng để cải thiện môi trường pháp lý nhưng vẫn còn tồn tại nhiều khác biệt về thủ tục từ khâu chuẩn bị dự án đến khâu thẩm định, phê duyệt dự án, các quy chế về đấu thầu, mua sắm, di dân… dẫn đến những vướng mắc làm chậm quá trình giải ngân.
- Hệ thống các văn bản pháp quy có liên quan tới quản lý việc sử dụng ODA chưa hoàn chỉnh, chưa đồng bộ và có nhiều khác biệt so với các quy định của bên tài trợ. Việc thực hiện các văn bản pháp luật chưa nghiêm túc.
- Vốn đối ứng có nơi, có lúc thiếu hoặc bố trí không kịp thời, làm ảnh hưởng đến tiến độ dự án. Ví dụ, tỉnh Quảng Trị phải trực tiếp bố trí vốn đối ứng cho 16 dự án ODA với tổng số vốn đối ứng 248.193 tỷ đồng, nhưng đến 2005 mới bố trí được 72.3 tỷ đồng. Như vậy, nhu cầu vốn đối ứng tỉnh phải bố trí từ 2005-2009 là 175.893 tỷ đồng, bình quân mỗi năm vốn đối ứng khoảng 35 tỷ đồng. Với khả năng ngân sách, tỉnh không có điều kiện cân đối đủ vốn đối ứng nên ảnh hưởng đến tiến độ giải ngân các dự án ODA.
- Chậm trễ trong công tác đấu thầu, tuyển chọn tư vấn do thủ tục tài chính đối với các dự án ODA còn nhiều bất cập, cơ chế tài chính trong nước đối với các dự án ODA trong cùng một lĩnh vực còn có sự khác nhau.
- Chưa có cơ chế để chuyển giao kinh nghiệm từ các cán bộ chuẩn bị dự án sang các cán bộ thực hiện dự án, chưa có những phương tiện mang tính hệ thống để chia sẻ các bài học kinh nghiệm giữa các cơ quan thực hiện dự án và Ban quản lý dự án.
- Năng lực quản lý và triển khai của các Ban quản lý dự án và cơ quan thực hiện dự án còn thiếu tính chuyên nghiệp. Các hệ thống quản lý hiệu quả hoạt động dự án còn yếu, việc theo dõi và đánh giá thường chỉ tập trung vào kết quả đầu ra và được sử dụng như công cụ đánh giá sau khi dự án kết thúc chứ không phải là công cụ để quản lý và giám sát dự án nên vốn ODA từ các nhà tài trợ đến với người nông dân hoặc đến khi hoàn thành dự án thường bị thất thoát.
1.2.3.2.2. Chính sách, thể chế và tổ chức bộ máy quản lý
Việc thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA cần có quy hoạch tổng thể để làm căn cứ cụ thể hoá các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước trong việc huy động nguồn lực này hỗ trợ thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, xoá đói giảm nghèo. Tuy nhiên các văn bản pháp quy về thu hút và sử dụng ODA còn thiếu tính đồng bộ, nhất quán và minh bạch và chưa được thực hiện nghiêm chỉnh ở các cấp. Nghị định 17/2001/NĐ-CP ra đời thay thế cho Nghị định 87/1997/NĐ-CP rất được hoan nghênh, sau 5 năm triển khai thực hiện đã đạt nhiều kết quả có ý nghĩa trong việc hoàn thiện khuôn khổ pháp lý quản lý Nhà nước về ODA. Tuy nhiên quá trình thực hiện Nghị định này còn nhiều bất cập:
- Thiếu đồng bộ giữa Nghị định 17 với các văn bản pháp quy khác mà chủ yếu là văn bản cùng cấp chi phối thực hiện Nghị định này trong các lĩnh vực cụ thể. Đặc biệt trong bối cảnh Chính Phủ chủ trương đẩy mạnh việc phân cấp trong quá trình ra quyết định đầu tư.
- Khung quy định của Nghị định 17 được xác định chủ yếu áp dụng cho phương thức tiếp cận theo dự án, chưa đảm bảo thích ứng được với xu hướng chuyển sang áp dụng cho một số cách tiếp cận mới trong việc tài trợ ODA ở Việt Nam như tiếp cận theo chương trình hay tiếp cận ngành.
- Nghị định 17 chưa thực sự tạo được cơ sở cho việc thúc đẩy các nhà tài trợ hài hoà thủ tục hay tuân thủ theo hệ thống pháp luật của Chính Phủ Việt Nam.
Việc thực hiện quản lý ODA còn hạn chế. Bộ phận quản lý của các ngành, địa phương còn rải rác, một số bộ phận tách rời gần như độc lập từ khâu xác định, xây dựng, thẩm định, kí kết, phân bổ, quản lý tài chính đến việc tiếp nhận, sử dụng tổng hợp báo cáo tài chính cho các cấp có thẩm quyền. Hơn nữa, việc quản lý xây dựng còn tồn tại nhiều vấn đề như chậm thay đổi thiết kế dự án, lập hồ sơ tuyển và hồ sơ đấu thầu cạnh tranh quốc tế chưa thật phù hợp với Việt Nam gây khó khăn cho các nhà thầu trong nước bởi yêu cầu năng lực kĩ thuật và khả năng tài chính rất cao, số điểm tài chính chiếm tỷ lệ lớn do đó nhà thầu trong nước thường không có khả năng thắng thầu trừ một số nhà thầu liên doanh.
1.2.3.3.3. Khó khăn trong công tác di dân, giải phóng mặt bằng
Giải phóng mặt bằng là khâu đầu tiên khi bước vào giai đoạn thực hiện đầu tư. Nếu như không thực hiện được công việc này thì việc thi công xây lắp sẽ không thể tiến hành được theo đúng thời hạn quy định trong hợp đồng, đồng thời ta sẽ phải bồi thường các chi phí do chậm trễ trong việc bàn giao mặt bằng, có khi phải chịu phạt theo quy định của hợp đồng. Hơn nữa khi tiến độ của dự án không được đảm bảo, các nhà tài trợ có thể ngừng cấp vốn, toàn bộ dự án có thế đình trệ hoặc bị huỷ bỏ. Trong thực tế, nhiều dự án đã được phê duyệt nhưng không thể triển khai vì không thể giải phóng mặt bằng. Cụ thể: dự án giao thông nông thôn giai đoạn I do WB tài trợ thực hiện ở địa bàn 15 tỉnh thuộc các khu vực miền núi phía Bắc, Duyên hải Nam Trung Bộ, Đồng bằng sông Cửu Long và dự án giao thông nông thôn giai đoạn II (do WB và Chính Phủ Anh tài trợ) thực hiện tại 38 tỉnh trải dài qua nhiều huyện, xã của miền Trung như Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình,… nên công tác giải phóng mặt bằng của dự án này rất được quan tâm. Tuy nhiên, do không thường xuyên giám sát được hoạt động của Ban giải phóng mặt bằng tỉnh nên đã có một số gian lận xảy ra, đặc biệt là trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh như lập hồ sơ không đúng, hợp thức hoá đất công thành đất tư, chỉ cho dân hưởng một phần đền bù, bỏ sót khối lượng… công tác sửa sai đã được tiến hành nhưng mất rất nhiều thời gian và tốn kém chi phí. Tại một số tỉnh này, mức đền bù được tiến hành theo quy định của Nhà nước tuy nhiên một số hộ dân vẫn cho rằng mức đền bù chưa hợp lý, giá đất chưa phù hợp với giá thị trường, từ đó gây ra tình trạng khiếu kiện, không chịu di dời. Một tình trạng nữa khá phổ biến là khi có thông tin có dự án sẽ được triển khai cần lấy đất, nhiều hộ đã trồng thêm cây, làm thêm một số công trình (thực chất là xây dựng tạm), thậm chí xây dựng mộ giả mà mục đích duy nhất là để được nhiều tiền đền bù.
Nguyên nhân của tình trạng này:
- Phạm vi giải phóng mặt bằng của các dự án giao thông nông thôn trải dài qua nhiều địa phương, tỉnh thành trong cả nước, mỗi dự án giải toả hàng vạn hộ dân cùng rất nhiều các hạng mục phải di dời như nhà cửa, cây cối hoa màu,…
- Thành phần của Ban quản giải phóng mặt bằng huyện, xã nơi trực tiếp thực hiện công việc giải phóng mặt bằng đều do các phòng Công nghiệp hoặc Xây dựng các huyện đảm nhiệm. Sự kiêm nhiệm này dẫn tới sự yếu kém về năng lực và trình độ quản lý cũng như sự thiếu hụt về quyền lực hành chính. Hầu như, những cán bộ của Ban này không có chuyên môn về tài chính- kế toán và những kiến thức cần thiết để làm tốt công tác này, không kịp thời giải thích những thắc mắc của người dân gây tâm lý thiệt thòi trong họ dẫn đến việc chậm giải toả.
- Một số cán bộ làm công tác giải phóng mặt bằng đã lợi dụng sự thiếu hiểu biết của người dân để vụ lợi hay tiết lộ những thông tin về các đợt giải phóng mặt bằng cho người thân tạo ra sự mất công bằng trong việc bồi thường cho dân. Đây là nguyên nhân gây ra các khiếu kiện và tạo tâm lý tiêu cực về các chính sách, chế độ của Nhà nước với các hộ dân bị ảnh hưởng.
1.2.3.3.4. Hạn chế trong công tác đấu thầu
Hiện nay, vẫn còn tình trạng không công bằng trong đấu thầu cạnh tranh, có sự móc ngoặc, tiếp tay giữa các chuyên gia xét thầu với các nhà thầu, các thông tin cần giữ kín trong đấu thầu bị tiết lộ ra ngoài gây ảnh hưởng xấu và phản ánh không trung thực kết quả đấu thầu, hay việc các nhà thầu bỏ giá thấp một cách bất thường. Những yếu kém trong công tác này sẽ dẫn tới tiến độ thi công chậm, chất lượng công trình không đảm bảo, thất thoát vốn lớn,….Không chỉ vậy mà nó còn làm giảm lòng tin của các nhà tài trợ với Việt Nam. Như dự án ADB3, nhà thầu CIENCO5 đã trúng thầu với giá bỏ thầu thấp nhất nhưng đến khi đi vào triển khai thực hiện do không đủ năng lực tài chính, công nghệ nên tiến độ thi công rất chậm. Trong 2 năm đầu CIENCO 5 chỉ hoàn thành được 25% khối lượng các hạng mục xây lắp. Năm 2002, CIENCO 5 phải bù lỗ 16 tỷ đồng do phải thi công với chi phí cao hơn nhiều so với giá bỏ thầu họ đã trúng. Hay dự án “ Bệnh viện đa khoa khu vực Hà Sơn (Quảng Ngãi)” do ADB tài trợ có thời gian thực hiện dự kiến là 2001-2005 nhưng cho đến 4/2007 vẫn chưa phê duyệt hồ sơ mời thầu.
Nguyên nhân của tình trạng này là:
- Do áp lực của công ăn việc làm cho cán bộ, công nhân viên của các công ty xây dựng, nếu không có công trình thì họ sẽ không có việc và nếu tình trạng này kéo dài có thể công ty sẽ bị giải thể, khi đó một số lượng lớn sẽ bị thất nghiệp.
- Các nhà thầu chủ ý bỏ giá thấp để trúng thầu, sau khi trúng thầu họ có thể thay đổi thiết kế ban đầu để làm giảm chi phí xuống mức thấp nhất hoặc thêm vào các hạng mục mà họ cho là cần thiết để trình lên cấp có thẩm quyền, khi đó chi phí sẽ tăng, họ sẽ tìm cách thu lợi từ việc tăng chi phí này.
- Các công ty xây dựng lớn ở nước ta hiện nay đều là công ty của Nhà nước. Vì vậy, họ sẵn sàng bỏ giá thấp, đến khi làm ăn thua lỗ họ vẫn được Nhà nước bù lỗ. Điều này gây thiệt hại cho Nhà nước hàng trăm tỷ đồng.
- Tình trạng tham nhũng của những cán bộ làm công tác đấu thầu cũng như những quan chức đang quản lý ngành, lĩnh vực mà những dự án đầu tư. Những nhà thầu móc ngoặc với những người này làm cho việc đấu thầu thường là đã biết trước kết quả.
1.2.3.3.5. Hạn chế về trình độ cán bộ quản lý
Hiện nay vẫn còn tồn tại tâm lý ODA là thứ cho không, Chính Phủ vay thì Chính Phủ sẽ trả nợ, do vậy việc sử dụng ODA thiếu trách nhiệm, gây tình trạng thất thoát, tham nhũng trong các dự án ODA.
Bên cạnh đó, đội ngũ cán bộ quản lý thực hiện dự án còn ít và thiếu kinh nghiệm, trình độ chuyên môn, kỹ năng quản lý, ngoại ngữ và kinh nghiệm hợp tác quốc tế còn yếu. Mặt khác, các cán bộ trong Ban quản lý dự án thường là thành viên kiêm nhiệm, vì vậy các cán bộ này thường thiếu kinh nghiệm về quản lý, điều hành dự án. Do họ vẫn phải đảm đương công tác tại cơ quan nên không có điều kiện tập trung toàn bộ thời gian và công sức cho các dự án ODA.
Việc trang bị kiến thức cần thiết để quản lý vốn ODA mang tính chuyên nghiệp còn hạn chế. Các trung tâm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, ngành và các trung tâm đào tạo khác trên thực tế tham gia đào tạo ở nhiều lĩnh vực, đối tượng học viên đa dạng, chưa có sự chia sẻ kinh nghiệm, kĩ năng và kết quả nghiên cứu khoa học về quản lý dự án. Công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho các ban quản lý dự án ODA chưa có hệ thống tài liệu, giáo trình thống nhất và mang tính thực tế của Việt Nam. Phần lớn tài liệu này được lấy từ Internet và dịch từ các tài liệu nước ngoài nên nhiều khi không sát với thực tế Việt Nam và những bản dịch đôi khi không được sát nghĩa.
Chương 2: Giải pháp nhằm tăng cường thu hút và sử dụng vốn ODA cho nông nghiệp và phát triển nông thôn
2.1. Định hướng thu hút và sử dụng ODA cho nông nghiệp và phát triển nông thôn
2.1.1. Định hướng thu hút và sử dụng ODA tại Việt Nam nói chung thời kì 2006-2010
2.1.1.1. Chính sách thu hút và sử dụng ODA tại Việt Nam nói chung thời kỳ 2006 – 2010
Trong thời kỳ 2006 - 2010, chủ trương thu hút và sử dụng ODA là tiếp tục tranh thủ đi đôi với việc nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA, bảo đảm khả năng trả nợ để hỗ trợ thực hiện thành công Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 - 2010.
Chính sách thu hút và quản lý ODA trong thời gian tới cần tập trung cải thiện mạnh mẽ tình hình giải ngân các chương trình và dự án ODA đã ký kết, sớm đưa các công trình vào khai thác và sử dụng, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng ODA. Đồng thời, xây dựng các chương trình, dự án ODA gối đầu cho giai đoạn sau năm 2010, đặt trọng tâm vào chất lượng và hiệu quả.
Để thực hiện chủ trương và chính sách sử dụng ODA nêu trên, các lĩnh vực ưu tiên sử dụng nguồn vốn này là:
- Phát triển nông nghiệp và nông thôn (bao gồm nông nghiệp, thuỷ lợi, lâm nghiệp, thủy sản) kết hợp xoá đói, giảm nghèo
- Xây dựng hạ tầng kinh tế đồng bộ theo hướng hiện đại
- Xây dựng kết cấu hạ tầng xã hội (y tế, giáo dục đào tạo, dân số phát triển và một số lĩnh vực khác)
- Bảo vệ môi trường và các nguồn tài nguyên thiên nhiên
- Tăng cường năng lực thể chế và phát triển nguồn nhân lực; chuyển giao công nghệ, nâng cao năng lực nghiên cứu và triển khai.
Nhằm bảo đảm sử dụng ODA có hiệu quả, Chính phủ Việt Nam cam kết mạnh mẽ hợp tác chặt chẽ với các nhà tài trợ thực hiện Tuyên bố Pa-ri và Cam kết Hà Nội về Hiệu quả viện trợ.
2.1.1.2. Định hướng cơ cấu vốn ODA ưu tiên sử dụng tại Việt Nam
Nguồn vốn ODA cần vận động cho các ngành và lĩnh vực ưu tiên theo cơ cấu như sau:
Bảng 2.1: Cơ cấu vốn ODA chung theo lĩnh vực thời kì 2006-2010
Ngành, lĩnh vực
Cơ cấu ODA thực hiện
2001-2005
Dự kiến cơ cấu ODA kí kết 2006-2010
Tổng ODA
kí kết (tỷ USD)
Nông nghiệp, thuỷ lợi, lâm nghiệp, thuỷ sản kết hợp phát triển nông nghiệp và nông thôn, xoá đói, giảm nghèo
21%
21%
4.27-4.98
Năng lượng và công nghiệp
17%
15%
3.05-3.56
Giao thông, bưu chính viễn thông, cấp thoát nước đô thị
32%
33%
6.72-7.84
Y tế, giáo dục và đào tạo, môi trường, khoa học công nghệ và ngành khác (bao gồm xây dựng thể chế, tăng cường năng lực)
30%
31%
6.31-7.37
Tổng
100%
100%
20.35-23.75
Nguồn: Bộ Kế hoạch & Đầu tư
So với thời kỳ 2001- 2005, chính sách phân bổ nguồn vốn ODA trong thời kỳ 2006 - 2010 sẽ tiếp tục duy trì tỷ trọng ODA ở mức cao (21%) để hỗ trợ phát triển nông nghiệp, thuỷ lợi, lâm nghiệp, thuỷ sản kết hợp xoá đói, giảm nghèo; tập trung sử dụng vốn ODA vay ưu đãi (15%) để hỗ trợ phát triển hệ thống lưới điện và các trạm phân phối; tăng tỷ trọng vốn ODA (33%) cho phát triển giao thông, bưu chính viễn thông, cấp thoát nước và phát triển hạ tầng đô thị. Các lĩnh vực y tế, giáo dục và đào tạo, môi trường, khoa học và công nghệ và các ngành khác tiếp tục giữ tỷ trọng vốn ODA cao (31%).
2.1.2. Định hướng thu hút và sử dụng ODA cho NN&PTNT
2.1.2.1. Các lĩnh vực chủ yếu cần ưu tiên sử dụng ODA trong NN&PTNT
Trong thời kì 2006-2010, mục tiêu phát triển nông nghiệp nhằm tạo bước chuyển về chất trong sản xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn. Để đạt được mục tiêu trên, nông nghiệp phải phát triển với tốc độ cao góp phần vào tốc độ tăng trưởng chung của nền kinh tế; cần nâng cao năng suất, chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm, cải thiện đời sống ở nông thôn, tăng cường cơ sở vật chất cho nông nghiệp, nông thôn.
Để đạt được mục tiêu phát triển nông nghiệp như trên cần huy động vốn và phối hợp nhiều nguồn lực thích hợp (nguồn vốn ngân sách, vốn của dân, vốn đầu tư của các doanh nghiệp, vốn FDI, vốn ODA). Đối với vốn ODA cần ưu tiên sử dụng cho những lĩnh vực chủ yếu sau để phát triển nông nghiệp và nông thôn kết hợp với xoá đói giảm nghèo:
- Xây dựng các công trình thuỷ lợi, nhất là các công trình quy mô lớn vừa có tác dụng đảm bảo tưới tiêu chủ động, vừa phòng chống và giảm nhẹ thiên tai.
- Trồng và bảo vệ rừng đầu nguồn, rừng phòng hộ, khu bảo tồn thiên nhiên, vườn quốc gia.
- Phát triển hạ tầng nông thôn như giao thông nông thôn, lưới điện sinh hoạt, hệ thống nước sạch, trường học, trạm y tế xã, bệnh viện huyện.
- Xây dựng một số cơ sở hạ tầng về giống cây trồng, vật nuôi.
- Hỗ trợ công tác nghiên cứu khoa học nông nghiệp và triển khai các chương trình hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nông thôn (vắc xin phòng chống dịch bệnh ở gia súc, gia cầm; chương trình trọng điểm phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn đến năm 2020…)
- Hỗ trợ phát triển các làng nghề vừa giúp duy trì nghề truyền thống vừa tăng thêm thu nhập cho nhân dân, giải quyết vấn đề việc làm ở nông thôn.
- Tăng cường năng lực cán bộ ở các cấp cơ sở: huyện, xã, thôn, bản…
2.1.2.2. Định hướng cơ cấu vốn ODA ưu tiên sử dụng trong NN&PTNT thời kì 2006-2010
Bảng 2.2: Cơ cấu ODA dự kiến cho NN&PTNT theo lĩnh vực giai đoạn 2006-2010
Lĩnh vực
ODA kí kết (triệu USD)
% kí kết
% thực hiện
Hạ tầng nông thôn
602.355
39.5
38.06
Nông lâm ngư nghiệp
310.038
20.3
21.18
Y tế nông thôn
199.725
13.1
13.8
Tín dụng nông thôn
171.226
11.2
11.12
Giáo dục nông thôn
155.339
10.2
10.42
Đa ngành
70.22
4.6
4.45
Hỗ trợ chính sách và thể chế
16.487
1.1
0.97
Nguồn: Bộ NN&PTNT
Trong thời gian tới nguồn vốn ODA vẫn được ưu tiên cho cơ sở hạ tầng nông thôn với 39.5%, đây là lĩnh vực quan trọng góp phần thúc đẩy phát triển thương mại cũng như giao lưu văn hoá- xã hội trong nội vùng và giữa các vùng trong cả nước. Các dự án ODA được tập trung trong việc phát triển giao thông đường bộ (với các tuyến đường cấp huyện, xã, xây dựng đường từ thôn bản về tới trung tâm xã) và giao thông đường thuỷ (xây dựng cầu); phát triển lưới điện và trạm phân phối điện, phát triển nguồn năng lượng điện tái tạo như thuỷ điện quy mô nhỏ, điện mặt trời, điện gió; tiếp tục các chương trình nước sạch, cấp thoát nước và vệ sinh môi trường.
Lĩnh vực nông lâm ngư nghiệp ưu tiên thu hút và sử dụng ODA cho việc hỗ trợ công tác nghiên cứu khoa học nông nghiệp (nghiên cứu giống mới và cải tạo giống cây trồng vật nuôi, phòng trừ sâu bệnh,…); chuyển giao kĩ thuật sản xuất hiện đại nhằm mục tiêu hiện đại hoá nông nghiệp- nông thôn; đa dạng hoá nông nghiệp nhằm giải quyết việc làm cũng như làm tăng thu nhập cho người dân,…
Thu hút và sử dụng ODA trong lĩnh vực y tế tập trung cho việc nâng cấp và tăng cường trang thiết bị y tế cho các trạm y tế, bệnh viện tuyến huyện, tỉnh nhất là đối với vùng sâu, vùng xa, vùng có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số; giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em, thực hiện tốt công tác chăm sóc sức khoẻ bà mẹ, phòng chống các dịch bệnh, đào tạo cán bộ y tế nhất là nâng cao trình độ của các cán bộ ở các vùng kinh tế khó khăn.
Về tín dụng nông thôn, ODA thu hút và sử dụng ưu tiên việc hỗ trợ người dân để họ có thể tiếp cận với nguồn vốn để phát triển sản xuất, cung cấp vốn cho việc phát triển các mô hình sản xuất nông nghiệp mới như trồng nấm, nuôi tôm giống, trồng cây giống,…
ODA cho giáo dục tiếp tục được thực hiện với mục tiêu nâng cao chất lượng giáo dục, cải thiện công tác dạy nghề và tư vấn nghề nghiệp hướng vào các đối tượng ở nông thôn, đào tạo cán bộ cấp cơ sở và ở các vùng nông thôn, miền núi.
Lĩnh vực đa ngành và hỗ trợ chính sách và thể chế, ưu tiên thu hút và sử dụng ODA cho việc hỗ trợ cải cách việc quản lý nguồn vốn ODA tại Bộ NN&PTNT, tăng cường năng lực cán bộ cấp xã, huyện và cải cách hành chính ở cấp cơ sở.
2.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thu hút và sử dụng vốn ODA cho NN&PTNT
Các quốc gia tài trợ đang đứng trước sức ép phải giảm ngân sách dành cho viện trợ do đó nguồn vốn ODA cung cấp ngày càng khan hiếm. Trong khi đó nhu cầu về vốn ODA không ngừng tăng lên, do đó một số nhà tài trợ đã bắt đầu cho vay vốn thương mại cùng với vốn ODA, như ADB bắt đầu cho vay vốn OCR bên cạnh vốn ADF, hay một số nhà tài trợ song phương bắt đầu cho vay theo điều kiện dựa trên Libor (ADF: Erribor –2% năm). Trong những năm gần đây, với tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, thu nhập bình quân/ người ngày càng tăng Việt Nam đã được xếp vào loại nước B1, đây là kết quả tốt nhưng cũng đồng nghĩa với việc trong thời gian tới Việt Nam sẽ là một nước phải vay vốn hỗn hợp, không còn được vay hoàn toàn ưu đãi.
Hiện nay, theo danh mục một số chương trình dự án ưu tiên vận động sử dụng vốn ODA thời kì 2006-2010, Chính Phủ đã đưa ra rất nhiều các chương trình dự án nhằm phát triển nông nghiệp và nông thôn với mỗi chương trình, dự án từ 10 triệu USD trở lên như dự án giao thông nông thôn giai đoạn II –150 triệu USD, chương trình xoá đói giảm nghèo và việc làm nông thôn –200 triệu USD, giảm nhẹ thiên tai –180 triệu USD,… Vì vậy, Việt Nam cần có chính sách phù hợp để thu hút nhiều hơn nữa nguồn vốn ODA và sử dụng một cách có hiệu quả nhất nguồn vốn này.
2.2.1. Nhóm các giải pháp tổng thể
2.2.1.1. Xây dựng chiến lược thu hút và sử dụng ODA
Trong vận động cam kết ODA, cần phải thấy rõ viện trợ đem lại lợi ích cho cả hai bên. Để có thể tranh thủ được nguồn vốn này mà không bị khống chế bởi các nhà tài trợ, khi xây dựng chiến lược ODA, Việt Nam cần phải chú ý:
- Kiên trì và kiên quyết đấu tranh với các nhà tài trợ để loại bỏ các ràng buộc về chính trị ra khỏi quan hệ hỗ trợ phát triển. Kinh nghiệm trong đàm phán với EU và một số nhà tài trợ khác cho thấy, nếu chúng ta giữ vững nguyên tắc chủ đạo, biết mềm dẻo thì vẫn tránh được những can thiệp của họ.
- Quan tâm đến lợi ích của các nhà tài trợ trên các phương diện, mở rộng quan hệ đầu tư thương mại của Việt Nam. Chiến lược huy động ODA cần được phối hợp với chiến lược thương mại và đầu tư nước ngoài. Tiếp tục mở rộng quan hệ với các nhà tài trợ đa phương và song phương lớn trên thế giới đặc biệt là WB, ADB, IMF, Nhật Bản, Pháp,… Tuy nhiên cần phải có các sách lược khác nhau với từng nhà tài trợ khác nhau. Ngoài 4 đối tác trên, Việt Nam cần phải mở rộng quan hệ với các tổ chức quốc tế và các quốc gia khác, đặc biệt là Mỹ, một đối tác cung cấp lượng ODA lớn nhất thế giới.
- Thực hiện đầy đủ các cam kết với các nhà tài trợ, như tiến hành công khai hoá ngân sách, thực hiện cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước, tạo cơ hội cho các doanh nghiệp ngoài quốc doanh phát triển, tăng cường hơn nữa ODA vào lĩnh vực phát triển con người, cải cách hoạt động của hệ thống ngân hàng, tài chính, xem xét lại chính sách thuế, cải thiện môi trường đầu tư trong và ngoài nước, tập trung phát triển nông thôn, xoá đói giảm nghèo,…
- Cần xây dựng danh mục hợp tác đầu tư và các dự án đầu tư khả thi bằng nguồn vốn này phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
2.2.1.2. Tạo ra khung pháp lý thống nhất và hài hoà trong việc quản lý và sử dụng ODA
Việc thay thế Nghị định 87/CP bằng Nghị định 17/2001/NĐ-CP là một bước đột phá quan trọng. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện Nghị định này còn nảy sinh một số bất cập, do đó cần phải nhanh chóng hoàn thiện, sửa đổi, bổ sung thông qua việc đánh giá, phân tích những tồn tại và hạn chế nhằm quản lý chặt chẽ đầu vào, mở rộng đa quyền hạn, nâng cao trách nhiệm cho các cơ quan thực hiện và tăng cường công tác hậu kiểm. Đồng thời đồng bộ hoá với các văn bản pháp quy chi phối như quản lý đầu tư công, quản lý đầu tư xây dựng công trình, giải toả và đền bù, đấu thầu,… để thấy được những bất cập, chồng chéo, mâu thuẫn và bất hợp lý giữa các văn bản nhằm sửa đổi, bổ sung. Việc sửa đổi này cần theo hướng cụ thể hoá việc phân cấp, quản lý và sử dụng ODA đồng thời hài hoà với thủ tục của các nhà tài trợ, cơ chế tài chính, cơ chế quản lý các chương trình, dự án khác.
Việc sửa đổi, bổ sung ban hành các văn bản pháp quy về quản lý, sử dụng ODA cần phải có sự tham gia của các bộ, ngành, các cấp và đơn vị liên quan. Đặc biệt là cần có sự tham khảo ý kiến của các chuyên gia và các nhà tài trợ.
2.2.1.3. Hài hoà thủ tục pháp lý của Việt Nam với chính sách và hoạt động của nhà tài trợ
Một vấn đề còn gây khó khăn cho công tác vận động, thu hút và sử dụng ODA là những mâu thuẫn về thủ tục pháp lý của Việt Nam với chính sách và hoạt động của một số nhà tài trợ dẫn đến việc nhiều dự án bị ngừng cấp vốn hoặc phải huỷ bỏ. Hài hoà thủ tục phải được thực hiện trên cơ sở các quy định pháp lý của Chính Phủ Việt Nam và nhà tài trợ để phát huy được tính đa dạng và thế mạnh của mỗi bên thông qua các hoạt động sau:
- Triển khai sáng kiến của nhóm các nhà tài trợ: nhóm 5 ngân hàng phát triển; nhóm các nhà tài trợ đồng chính kiến (LMDG); nhóm các tổ chức Liên hợp quốc về các hoạt động hài hoà quy trình và thủ tục ODA trong nội nhóm.
- Thực hiện kế hoạch hoạt động thường niên về hài hoà quy trình và thủ tục phù hợp với tuyên bố cấp cao Pari và cam kết Hà Nội về hài hoà quy trình thủ tục ODA, tuân thủ quốc gia và nâng cao hiệu quả viện trợ, trước mắt là vấn đề kĩ thuật như hệ thống báo cáo tình hình thực hiện các chương trình, dự án ODA; đánh giá chương trình, dự án ODA…
Bên cạnh đó cần hoàn thiện chính sách tài chính trong nước đối với ODA bao gồm:
- Hoàn thiện chính sách thuế đối với việc sử dụng nguồn vốn ODA để khắc phục những khó khăn về vốn đối ứng trong quá trình thực hiện các dự án ODA.
- Cần có chính sách tài chính đối với việc sử dụng nguồn vốn ODA đối với các dự án có nguồn thu theo hướng cho vay lại vốn ODA kể cả vốn không hoàn toàn dựa vào nguồn thu hoặc khả năng tạo nguồn thu của dự án. Tiến hành công bố cơ chế, điều kiện tài chính cho vay lại cụ thể đối với từng lĩnh vực để các đơn vị thụ hưởng ODA tính toán cho phương án trả nợ và xem xét tính khả thi của dự án.
- Mở rộng tiếp cận nguồn vốn ODA đối với mọi thành phần kinh tế để thực hiện các công trình phục vụ lợi ích công cộng trên cơ sở tuân thủ những quy định của văn bản pháp luật liên quan tới quản lý và sử dụng ODA.
2.2.1.4. Tăng cường kiểm tra, giám sát các dự án ODA
Kiểm tra, giám sát là khâu quan trọng không thể thiếu trong quá trình quản lý, sử dụng ODA. Việc kiểm tra, giám sát được thực hiện đầy đủ có tác dụng làm giảm thất thoát vốn và tình trạng tham nhũng, thực hiện tiết kiệm và tăng cường năng lực thực hiện dự án. Thông thường, đối với các dự án đầu tư bằng vốn vay, các nhà tài trợ thường yêu cầu Chính Phủ thuê chuyên gia, tư vấn phối hợp với đối tác và người hưởng lợi, tiến hành đánh giá, giám sát dự án. Nhưng công việc này chỉ được thực hiện trong giai đoạn thực hiện dự án chứ chưa được triển khai sau khi dự án hoàn thành. Trong thời gian tới, Chính Phủ cần quan tâm hơn tới công tác này ở giai đoạn sau của dự án để tăng tính bền vững của dự án, tạo khả năng giải ngân nhanh và củng cố niềm tin của nhà tài trợ đối với Việt Nam.
Nhằm khắc phục các mặt hạn chế trong công tác kiểm tra, giám sát các dự án ODA cần thực hiện một số biện pháp sau:
- Xây dựng căn cứ pháp lý để thiết lập hệ thống theo dõi thực hiện các dự án ODA từ Trung ương tới Ban quản lý dự án cho phù hợp với tình hình thực tế để kịp thời phát hiện các vấn đề vướng mắc phát sinh gây chậm trễ trong quá trình thực hiện dự án và đề xuất xử lý nhằm thúc đẩy việc giải ngân, tăng hiệu quả của các dự án ODA.
- Thiết lập hệ thống chỉ tiêu báo cáo ở các cấp tuỳ theo mức độ tổng hợp khác nhau từ Ban quản lý án lên đến Chính Phủ, thuận tiện cho người thực hiện nhưng vẫn đảm bảo yêu cầu của báo cáo. Các báo cáo cần phải được tiến hành thường xuyên, phản ánh đúng tình hình thực hiện dự án. Riêng báo cáo quyết toán cần phải được kiểm toán cả nội bộ và độc lập để đảm bảo tính chính xác trước khi gửi đến các cơ quan chức năng thẩm tra và phê duyệt.
- Tạo môi trường để hình thành các trung tâm tư vấn, các viện nghiên cứu có tính chuyên môn cao về công tác đánh giá dự án.
- Để đảm bảo tính chính xác trong công tác kiểm tra, cần tiếp tục hoàn thiện hơn nữa công tác kiểm toán của Việt Nam bằng cách đào tạo cán bộ, học hỏi kinh nghiệm của chuyên gia nước ngoài, hoàn thiện cơ chế, quy trình trong công tác kiểm toán.
- Tăng cường công tác đào tạo và chuyên môn hoá các cán bộ quản lý ODA tại các ngành, các cấp, các Ban quản lý dự án. Những cán bộ này phải là người có kiến thức đầy đủ về ODA như: các loại hình viện trợ có thể vận động, chính sách và lợi ích của nhà tài trợ, kiến thức cơ bản về luật pháp quốc tế, trình độ ngoại ngữ, tin học. Bên cạnh đó cần mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế trong lĩnh vực đào tạo bằng cách cử cán bộ đi đào tạo, tập huấn ở nước ngoài; mời các chuyên gia giảng dạy, hướng dẫn chuyển giao kĩ thuật công nghệ, tổ chức hội thảo, báo cáo chuyên đề; mở rộng lớp quản lý dự án ODA; khuyến khích hình thức đào tạo tự túc, đào tạo ngắn hạn, dài hạn tạo điều kiện cho các cá nhân và tập thể có nguyện vọng, khả năng đi học.
- Chính Phủ cần có những quy định để nâng cao vai trò tham gia giám sát của cộng đồng được hưởng lợi từ dự án, từ đó tăng cường giám sát tài chính thông qua giám sát cộng đồng, đảm bảo việc đầu tư vào dự án có hiệu quả, thiết thực, phù hợp với yêu cầu thực tế của người được hưởng lợi.
2.2.2. Nhóm giải pháp cụ thể cho ngành NN&PTNT
Trong thời gian qua nguồn vốn ODA dành cho nông nghiệp đã mang lại những hiệu quả thiết thực, đóng góp phần quan trọng trong việc phát triển nông nghiệp, nông thôn và xoá đói giảm nghèo. Tuy vậy, việc thu hút và sử dụng nguồn vốn này còn tồn tại nhiều bất cập những hạn chế này không chỉ ảnh hưởng xấu tới việc quản lý nguồn vốn ODA mà còn gây ra sự lãng phí nguồn đầu tư và gây mất lòng tin từ phía các nhà tài trợ. Chính vì vậy, cần phải có những giải pháp để thu hút và sử dụng vốn ODA cho ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn sao cho hiệu quả và bền vững.
Dưới đây là một số giải pháp cụ thể để thu hút và sử dụng hiệu quả nguồn vốn ODA cho ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn theo những tiêu chí khác nhau:
2.2.2.1. Hỗ trợ phát triển hạ tầng nông thôn, tạo cơ hội cho ngưòi nghèo tiếp cận các dịch vụ công cộng
Hiện nay cơ sở hạ tầng nông thôn Việt Nam vẫn còn nhiều yếu kém, chất lượng đường giao thông thấp, nhiều tuyến đường không thể sử dụng được trong mùa mưa, nhiều vùng sâu, vùng xa còn chưa có điện về thôn bản trong khi đó giá điện lại cao so với mức sống của người dân, hệ thống cung cấp nước sạch, cấp thoát nước và vệ sinh môi trường cũng chưa đáp ứng được nhu cầu của người dân cũng như nhu cầu phát triển của nông nghiệp và nông thôn. Chính vì vậy, cần thực hiện các biện pháp sau:
Thứ nhất, cần xây dựng danh mục các dự án cơ sở hạ tầng cần thực hiện, số vốn cần có và mục tiêu của những dự án này. Cần chú trọng tới những dự án nâng cấp và cải tạo hệ thống giao thông đường bộ tuyến tỉnh, huyện, xã; dự án xây dựng cầu, cống và hệ thống thuỷ lợi (hệ thống thuỷ lợi cần được xây dựng đảm bảo phục vụ cho tưới tiêu và tránh ngập lụt trong mùa mưa). Bên cạnh đó, thu hút vốn ODA vào những dự án điện lưới phục vụ cho sinh hoạt và sản xuất nông nghiệp, hỗ trợ đầu tư sản xuất nguồn năng lượng tại chỗ như pin mặt trời, thuỷ điện vừa và nhỏ để thực hiện chương trình đưa điện về nông thôn với giá cả hợp lý. Và tiếp tục thu hút hơn nữa những dự án cung cấp nước sạch cho các vùng đặc biệt là vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
Thứ hai, các dự án ODA cho cơ sở hạ tầng cần hướng vào những vùng điều kiện kinh tế khó khăn, vùng sâu, vùng xa, vùng có tỷ lệ nghèo đói cao để giúp người dân trong sản xuất nông nghiệp cũng như thúc đẩy quan hệ buôn bán giữa các vùng.
Thứ ba, các hạng mục công trình xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn cần phải có thiết kế thống nhất và sau đó phải được chấp hành nghiêm chỉnh, tránh tình trạng nhà thầu thay đổi thiết kế sau khi trúng thầu. Việc thay đổi thiết kế có thể dẫn tới nhu cầu vốn tăng so với ban đầu nhưng các nhà tài trợ chưa chắc đã đồng ý giải ngân những khoản này. Do đó, công tác lập và phê duyệt thiết kế cần được tiến hành nghiêm túc để tránh tình trạng phải sửa đổi các hạng mục công trình dẫn đến lãng phí thời gian và tiền bạc cũng như làm giảm lòng tin của các nhà tài trợ.
Thứ tư, thực hiện giám sát chặt chẽ với các dự án hạ tầng cơ sở nông thôn đang thực hiện. Cần phải có cơ quan giám sát độc lập bên cạnh cơ quan quản lý nguồn vốn để đảm bảo tính khách quan trong việc sử dụng vốn. Bên cạnh đó cần thực hiện chế độ báo cáo tiến độ thực hiện công việc và báo cáo tài chính tương ứng có kiểm toán độc lập.
Thứ năm, đối với các dự án phải đấu thầu, cần tiến hành đấu thầu công khai, các quy định về đầu thầu cần được tuân thủ chặt chẽ. Trong quá trình xét thầu các chuyên gia cần phải xem xét, đánh giá các nhà thầu theo nhiều tiêu chí khác nhau ngoài tiêu chí giá bỏ thầu như năng lực tài chính, năng lực kĩ thuật,…Bên cạnh đó, các thành viên tổ chuyên gia xét thầu phải có trình độ chuyên môn, nắm vững các quy định về đấu thầu trong nước cũng như quốc tế và họ phải là những người có đạo đức, bản lĩnh nghề nghiệp để không bị mua chuộc dẫn đến việc chọn lựa sai nhà thầu. Hơn nữa cần chú ý đến vai trò của tư vấn bởi khả năng chuyên môn và mức độ khách quan để có thể đáp ứng được các yêu cầu quản lý đạt tiêu chuẩn quốc tế đem lại hiệu quả cao cho việc sử dụng đồng vốn ODA.
Thứ sáu, công tác giải phóng mặt bằng cần được tiến hành tốt.
Cơ cấu tổ chức của các Ban giải phóng mặt bằng cần phải được đổi mới theo hướng tăng cường quyền lực hành chính cho các Ban giải phóng mặt bằng địa phương. Muốn vậy trong Ban này cần phải có sự tham gia của đại diện chính quyền địa phương; trưởng Ban giải phóng mặt bằng các tỉnh, huyện phải là Chủ tịch hoặc phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, huyện; phải có đại diện của các cơ quan công quyền sở tại. Kế hoạch giải phóng mặt bằng cần được lập chi tiết, có sự tham gia đóng góp của các bộ, ngành liên quan, các tỉnh có dự án và đại diện các hộ dân bị ảnh hưởng. Kế hoạch giải phóng mặt bằng phải bao gồm các thủ tục pháp lý, hồ sơ đền bù giải toả phải được lập theo đúng định mức, đơn giá đền bù được duyệt, các phương thức tiến hành giải toả cũng như chi trả tiền đền bù, tránh xảy ra tình trạng khiếu kiện. Bên cạnh đó, các cán bộ tham gia công tác giải phóng mặt bằng phải được tuyển chọn kĩ lưỡng và có đầy đủ năng lực về chuyên môn, nghiệp vụ, lành mạnh về đạo đức tư cách.
2.2.2.2. Tăng cường vốn ODA hỗ trợ sản xuất nông nghiệp
Thứ nhất, cần thu hút vốn ODA vào việc hỗ trợ phát triển cây con giống, cung cấp trang thiết bị sản xuất nông nghiệp, phòng trừ dịch bệnh, công nghệ chế biến, công nghệ bảo quản,…
Thứ hai, nguồn vốn ODA cần được hỗ trợ cho việc tăng cường thông tin về nông nghiệp cho người dân thông qua ấn phẩm như sách, báo, truyền hình. Những ấn phẩm này phải có nội dung súc tích, dễ hiểu, gần gũi với đời sống của người dân, những ấn phẩm phổ biến kiến thức kĩ thuật cần phải có hình vẽ và giải thích rõ ràng. Thông tin về nông nghiệp không chỉ là những bản tin về tình hình sản xuất mà còn phải có những thông tin về kĩ thuật sản xuất trong từng trường hợp cụ thể ví dụ như kĩ thuật trồng nấm rơm, kĩ thuật chăm sóc lúa,…; thông tin về những vấn đề liên quan như cây con giống (như thế nào là tốt, chăm sóc như thế nào), phân bón cho cây trồng, thức ăn cho vật nuôi. Bên cạnh đó, có thể tiến hành phổ biến kĩ thuật cho bà con thông qua các cuộc họp hợp tác xã, phối hợp với Uỷ ban nhân dân xã tổ chức các buổi giới thiệu hoặc vừa hướng dẫn lý thuyết vừa trực tiếp tham gia làm cùng người dân. Việc cung cấp thông tin cho bà con dân tộc thiểu số cần phải có những ấn phẩm bằng ngôn ngữ của họ và phải tăng cường công tác tuyên truyền để người dân áp dụng kiến thức khoa học vào nông nghiệp, xoá bỏ lối sản xuất thủ công truyền thống.
Thứ ba, khi thực hiện các dự án ODA dành cho nông nghiệp, nông thôn cần xem xét kĩ điều kiện tự nhiên cũng như điều kiện kinh tế-xã hội của địa phương nơi dự án triển khai, xem xét kết quả và hiệu quả của dự án sau khi kết thúc. Đồng thời cần theo dõi để kịp thời hỗ trợ, giải quyết khó khăn cho người dân sau khi dự án kết thúc nhằm đảm bảo tính lâu dài của dự án, tránh tình trạng dự án kết thúc người dân lại trở về cuộc sống như ban đầu khi chưa có dự án. Ví dụ tiêu biểu như một số dự án nước sạch của UNICEF hỗ trợ cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên, giúp bà con đào giếng để lấy nước sinh hoạt và nước tưới tiêu nhưng sau khi dự án kết thúc thì giếng cũng không còn nước, một lý do là việc thăm dò địa chất chỉ tiến hành qua loa. Đối với các dự án áp dụng khoa học công nghệ và phát triển cây con giống thì yếu tố tự nhiên (khí hậu, đất đai,…) là rất quan trọng vì mỗi giống vật nuôi, cây trồng thích hợp với những điều kiện khác nhau và đòi hỏi kĩ thuật chăm sóc khác nhau. Vì vậy, nếu không xem xét kĩ các yếu tố sẽ dẫn tới phát triển không bền vững và lãng phí vốn, thời gian và công sức.
2.2.2.3. Tiếp tục các chương trình hỗ trợ tín dụng cho người dân nông thôn nhất là những người ở vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số
Thứ nhất, tiếp tục dành vốn ODA cho tín dụng thực hiện các chương trình vi tín dụng nông thôn (tức là hỗ trợ những khoản vay nhỏ có khi chỉ 1 triệu đồng với lãi suất thấp) mà một số tổ chức như WB, ADB, Oxfam, Save the Children Fund, Action Aid,… đã cung cấp trong thời gian qua. Khi thực hiện các chương trình này cần phân loại những người nghèo thành các cấp khác nhau, từ người có khó khăn, đến tương đối nghèo, rồi thật sự nghèo và nghèo cùng cực, đặc biệt quan tâm tới những người ở vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số. Kinh nghiệm đa số các chương trình cho thấy vi tín dụng hữu hiệu nhất với những người không quá nghèo vì họ đã có một số điều kiện cơ bản, dẫu khiêm tốn. Những người thật sự nghèo và nghèo cùng cực thì phải được cứu giúp hơn là giúp đỡ. Hệ thống vi tín dụng do đó phải linh động tuỳ theo đối tượng và đi kèm theo những biện pháp đặc biệt để giúp đỡ những thành phần khó khăn nhất. Hơn nữa, người nghèo cần được trông cậy lâu dài vào nguồn vốn ấy để có thể tính toán lâu dài như những người làm ăn khác. Vì cậy, sự bền vững của cơ sở tín dụng là rất cần thiết để họ thực sự thoát khỏi nguy cơ tái nghèo.
Thứ hai, các chương trình hỗ trợ tín dụng bên cạnh việc cung cấp các khoản vay cần huy động vốn từ những người dân nông thôn. Thực hiện lập những sổ tiết kiệm có số tiền nhỏ để tạo điều kiện cho người dân có cơ hội tích luỹ và những khoản tích luỹ đó sẽ là nguồn vốn để họ đầu tư sản xuất trong tương lai.
Thứ ba, hoạt động hỗ trợ tín dụng nông thôn nhất là với những doanh nghiệp nông thôn, hộ gia đình cung cấp vốn sản xuất cho người dân cần phải có những điều kiện cho vay vốn cụ thể, lĩnh vực hoạt động được vay vốn, tiến trình trả nợ gốc và lãi. Bên cạnh những hỗ trợ cho lĩnh vực truyền thống, nguồn vốn ODA hỗ trợ tín dụng cần phải tập trung vào những lĩnh vực sản xuất phi truyền thống mang lại hiệu quả cao (tuy có thế có rủi ro lớn) để thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu nông thôn, giúp phát triển làng nghề truyền thống và dịch vụ nông thôn.
Thứ tư, tiếp tục sử dụng ODA cho hỗ trợ tín dụng với hình thức ngân hàng lưu động tới các vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số. Thực hiện mục tiêu các dịch vụ ngân hàng cơ bản phải đến được với những làng, xóm xa xôi nhất, với những nông dân và doanh nghiệp ở các vùng xa.
2.2.2.4. Nguồn vốn ODA cần tập trung cải thiện chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khoẻ cho người dân nông thôn
Thứ nhất, cần tăng cường nguồn vốn ODA vào công tác thông tin, giáo dục, tuyên truyền về vệ sinh và phòng dịch bệnh nhằm tăng cường sức khoẻ cho người nghèo. Việc cung cấp thông tin có thể qua các ấn phẩm, hay thông qua các chương trình phổ biến kiến thức về y tế trên truyền hình, hay nói chuyện trực tiếp với người dân về cách phòng chống bệnh dịch.
Thứ hai, các dịch vụ y tế cần chú trọng cho các đối tượng ở vùng sâu, vùng xa đặc biệt là với người dân tộc thiểu số. Vận động bà con dân tộc thiểu số phòng chống bệnh dịch bằng thuốc, hưỏng ứng các chương trình tiêm chủng cho trẻ em, chăm sóc sức khoẻ cho bà mẹ (khám thai định kì cho phụ sản, sinh sản ở trạm y tế,…).
Thứ ba, nguồn vốn ODA tập trung phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng y tế như xây dựng trạm xá, cung cấp thuốc, trang thiết bị khám chữa bệnh, đào tạo y, bác sĩ tăng cường cho các vùng nông thôn, thực hiện các chiến dịch về y tế cộng đồng. Đối với những vùng dân trí chưa cao, điều kiện giao thông khó khăn cần phát triển hơn nữa những đội y tế lưu động để đảm bảo công tác chăm sóc sức khoẻ cho người dân nông thôn.
Thứ tư, cần tuyên truyền sâu rộng để giúp người dân nông thôn hiểu được lợi ích của việc tham gia đóng bảo hiểm y tế, vì khi ốm đau họ thường không có khả năng chi trả do số tiền viện phí, tiền phẫu thuật quá lớn so với thu nhập của họ. Bên cạnh đó nguồn vốn ODA cùng với nguồn vốn của Nhà nước cần hỗ trợ thực hiện bảo hiểm y tế miễn phí cho những người nghèo để đảm bảo cơ hội khám chữa bệnh cho những đối tượng này.
2.2.2.5. Sử dụng ODA để xây dựng hệ thống giáo dục công bằng hơn với người dân nông thôn
Thứ nhất, vốn ODA dành cho giáo dục cần tập trung vào việc kiên cố hoá trường học, cung cấp các thiết bị dạy và học có chất lượng, đảm bảo những thiết bị này có thể sử dụng lâu dài và có ích chứ không chỉ là thiết bị có hình thức đẹp. Bên cạnh đó hỗ trợ xây dựng kí túc xá cho những vùng khó khăn, học sinh phải đi học xa như các vùng miền núi, vùng đồng bằng sông Cửu Long.
Thứ hai, đối với học sinh dân tộc thiểu số, nguồn vốn ODA cần hỗ trợ vào việc biên soạn sách giáo khoa bằng ngôn ngữ của các dân tộc này. Bên cạnh đó hỗ trợ việc đào tạo giáo viên là người dân tộc thiểu số tại chỗ, tăng cường số lượng và chất lượng của đội ngũ giáo viên này.
Thứ ba, nguồn vốn ODA tập trung cho giáo dục hướng nghiệp, tư vấn nghề nghiệp cho những học sinh nông thôn. Hoạt động hướng nghiệp phải dựa trên cơ sở khả năng làm việc của người tham gia cũng như nhu cầu của thị trường lao động. Qua đó, cần tư vấn cho người dân về những vấn đề liên quan đến tiền lương, tiền công, chế độ bảo hiểm xã hội, hợp đồng lao động. Sử dụng nguồn vốn ODA thực hiện việc hỗ trợ tín dụng để học sinh vùng nông thôn và học sinh dân tộc thiểu số học nghề.
Kết luận
Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA đã khẳng định vai trò quan trọng trong việc phát triển nông nghiệp và nông thôn nước ta thời gian qua và chắc chắn trong thời gian tới nguồn vốn này vẫn sẽ là một ngoại lực quan trọng để chúng ta tiếp tục đầu tư phát triển, tạo bước chuyển biến về chất lượng trong sản xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn. Để làm được như vậy, một trong những vấn đề là làm sao đảm bảo việc sử dụng hiệu quả đồng vốn ODA.
Những đóng góp của ODA đối với nông nghiệp và phát triển nông thôn thời gian qua là rất to lớn. Nhiều công trình được tài trợ bởi ODA đã góp phần cải thiện cơ bản và phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế; thông qua các chương trình dự án ODA, công cuộc xoá đói giảm nghèo ở Việt Nam đã được những bước tiến vượt bậc; đời sống văn hoá tinh thần của người dân ở khu vực nông thôn ngày càng được nâng cao. Tuy nhiên như đã thấy, việc thu hút và sử dụng ODA trong nông nghiệp và phát triển nông thôn thời gian qua còn bộc lộ nhiều hạn chế làm giảm hiệu quả sử dụng nguồn lực này. Vì vậy việc tìm kiếm những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thu hút và sử dụng ODA trong nông nghiệp và phát triển nông thôn là một yêu cầu cấp thiết và phải tiếp tục được thực hiện.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. ADB, Report institutional landscape
2. ADB, UNDP, WB, Việt Nam 2010 - Tiến vào thế kỉ 21 (báo cáo phát triển Việt Nam)
3. Bộ Kế hoạch & Đầu tư, Báo cáo của Chính Phủ Việt Nam tại hội nghị các nhà tư vấn cho Việt Nam 2005
4. Bộ Kế hoạch & Đầu tư, Dự thảo phát triển kinh tế- xã hội 5 năm 2006-2010
5. Bộ Kế hoạch & Đầu tư, Đề án ODA _TV_29_TTg
6. Bộ Kế hoạch & Đầu tư, Một số bản tin ODA
7. Bộ NN&PTNT, Bộ NN&PTNT với vai trò là cơ quan chủ quản trong quản lý và thực hiện ODA - TS Lê Văn Minh - Vụ trưởng Vụ Hợp tác Quốc tế
8. Nghị định 17/CP ngày 4/5/2001
9. Một số website: isgmard.org.vn; mard.gov.vn; mpi.gov.vn; adb.org.vn; worldbank.org.vn; egov.gov.vn; vietnamgateway.org; vst.vista.gov.vn; vov.org
10. Trung tâm Thông tin Khoa học Công nghệ Quốc gia, Về chính sách đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng để thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn
11. UNDP, Báo cáo hỗ trợ phát triển nông thôn Việt Nam
12. UNDP, Báo cáo hỗ trợ phát triển Việt Nam
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ADB Ngân hàng phát triển Châu Á
AFD Cơ quan phát triển Pháp
CIDA Tổ chức phát triển quốc tế Cananda
CIDS Hợp tác quốc tế vì phát triển và đoàn kết
DAC Uỷ ban viện trợ phát triển
DANIDA Cơ quan phát triển quốc tế Đan Mạch
DFID Bộ phát triển quốc tế Anh
EU Liên minh Châu Âu
FAO Tổ chức nông lương quốc tế
GDP Tổng sản phẩm quốc nội
GNP Tổng sản phẩm quốc dân
IFAD Quỹ quốc tế về phát triển nông nghiệp
JBIC Ngân hàng hợp tác quốc tế Nhật Bản
JICA Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản
NGO Tổ chức phi Chính Phủ
NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn
ODA Hỗ trợ phát triển chính thức
OECD Tổ chức hợp tác phát triển kinh tế
SDC Cơ quan hợp tác phát triển Thuỵ Sĩ
SIDA Cơ quan phát triển quốc tế Thuỵ Điển
UNDP Chương trình phát triển Liên Hợp Quốc
UNFPA Quỹ dân số Liên Hợp Quốc
UNICEF Quỹ nhi đồng Liên Hợp Quốc
WB Ngân hàng Thế giới
WHO Tổ chức Y tế thế giới
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Loại
Tên
Trang
Bảng 1.1
ODA cam kết và giải ngân giai đoạn 1993-2005
4
Biểu đồ 1.1
Mức ODA giải ngân giai đoạn 1993-2005
5
Bảng 1.2
Cơ cấu ODA theo ngành, lĩnh vực giai đoạn 1993-2005
7
Bảng 1.3
Cơ cấu vốn ODA kí theo vùng do địa phương trực tiếp thụ hưởng thời kỳ 2001-2005
10
Bảng 1.4
10 nhà tài trợ chính của Việt Nam (1993-2005)
13
Bảng 1.5
ODA cam kết chung theo lĩnh vực giai đoạn 1993-2005
14
Bảng 1.6
Tình hình cam kết ODA cho NN&PTNT giai đoạn 1993-2005
16
Biểu đồ 1.2
Tình hình cam kết ODA cho NN&PTNT giai đoạn 1993-2005 (triệu USD)
17
Bảng 1.7
Mức ODA cam kết cho NN&PTNT theo lĩnh vực giai đoạn 1993-2005
18
Bảng 1.8
Một số dự án ODA cho y tế nông thôn
21
Bảng 1.9
ODA cho giáo dục nông thôn giai đoạn 1993-2001
22
Bảng 1.10
Một số dự án tín dụng nông thôn
23
Bảng 1.11
Sáu dự án đa ngành lớn nhất
24
Bảng 1.12
ODA cam kết cho NN&PTNT theo vùng giai đoạn 1993-2004
25
Bảng 1.13
ODA cam kết cho NN&PTNT theo 5 nhà tài trợ lớn giai đoạn 1993-2004
27
Bảng 1.14
ODA cho NN&PTNT được phân bổ theo lĩnh vực giai đoạn 1993-2005
29
Bảng 1.15
ODA cho giao thông nông thôn Việt Nam giai đoạn 1993-2004
30
Bảng 1.16
Một số dự án cấp nước
32
Biểu đồ 1.3
Phân tích theo ngành về các dự án ODA trong ngành nông nghiệp
33
Bảng 1.17
Một số dự án y tế
35
Bảng 1.18
Ba vốn vay lớn trong lĩnh vực tín dụng nông thôn
36
Bảng 1.19
ODA cho NN&PTNT thực hiện theo vùng
39
Bảng 1.20
Một số dự án đã thực hiện tại miền Trung
43
Biểu đồ 1.4
ODA cho NN&PTNT phân theo nhà tài trợ (1993-2005)
44
Bảng 1.21
Năm nhà tài trợ lớn cho NN&PTNT giai đoạn 1993-2004
45
Bảng 1.22
Một số dự án giải ngân chậm
52
Bảng 2.1
Cơ cấu vốn ODA chung theo lĩnh vực thời kì 2006-2010
60
Bảng 2.2
Cơ cấu ODA dự kiến cho NN&PTNT theo lĩnh vực giai đoạn 2006-2010
62
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- CQ 451177.docx