Từ các kết quả nghiên cứu nêu trên, tập thể tác giả đi đến
các kết luận và kiến nghị sau:
- Đoạn trung - hạ lưu sông ngòi vùng nghiên cứu có tốc độ
xói ngang phổ biến từ yếu (<2m/năm) đến trung bình (2-
5m/năm), xói lở mạnh nhất xảy ra tại đoạn bờ qua xã Quảng
Trường - Quảng Thuận (6,04-6,48m/năm) trên sông Gianh,
càng về hạ lưu tốc độ xói lở càng giảm và hiện tượng bồi lấp
chiếm ưu thế.
- Động lực xói lở sông Gianh - Nhật Lệ biến động từ cấp
độ 1 (yếu, ít nguy hại, ít nghiêm trọng) đến cấp độ 3 (mạnh,
rất nguy hại và rất nghiêm trọng), trong đó động lực xói lở
sông Gianh mạnh hơn sông Nhật Lệ và tuân theo qui luật
mạnh dần từ thượng lưu đến trung lưu (Cảnh Hóa - Quảng
Thuận), sau đó yếu dần từ trung lưu đến hạ lưu (sông Gianh),
động lực xói lở sông Nhật Lệ giảm dần từ trung lưu đến hạ
lưu.
- Phương pháp của Hickins E.J. - Nanson G.C. cho giá trị
tốc độ xói ngang khá tương đồng với kết quả thực trạng và
phân tích ảnh viễn thám, do vậy cần ứng dụng rộng rãi
phương pháp bán thực nghiệm này để dự báo xói lở theo
phương ngang cho sông ngòi ở Việt Nam, đặc biệt là các
đoạn sông uốn khúc, quanh co ở vùng đồng bằng ven biển
miền Trung
8 trang |
Chia sẻ: honghp95 | Lượt xem: 559 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thử nghiệm dự báo xói lở bờ Sông Gianh - Nhật Lệ bằng phương pháp bán thực nghiệm của hickins e.j. và nanson g.c, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
60 Tạp chí Khoa học Lạc Hồng Số Đặc Biệt
Journal of Science of Lac Hong University
Special issue (11/2017), pp. 60-67
Tạp chí Khoa học Lạc Hồng
Số đặc biệt (11/2017), tr. 60-67
THỬ NGHIỆM DỰ BÁO XÓI LỞ BỜ SÔNG GIANH - NHẬT LỆ BẰNG
PHƯƠNG PHÁP BÁN THỰC NGHIỆM CỦA HICKINS E.J. VÀ
NANSON G.C.
Experiment with semi-empirical method of Hickin E.J - Nanson G.C to
predict the erosion of Gianh - Nhat Le riverbanks in Quang Binh province
Đỗ Quang Thiên, Trần Thanh Nhàn, Nguyễn Quang Tuấn, Hồ Trung Thành
doquangthien1969@gmail.com
Trường Đại học Khoa học - Đại học Huế, Thành phố Huế, Việt Nam
Đến tòa soạn: 10/06/2017; Chấp nhận đăng:11/08/2017
Tóm tắt. Cho đến nay, phương pháp dự báo diễn biến lòng dẫn theo phương ngang chưa nhiều, đặc biệt là chưa được xây dựng
trên cơ sở khoa học hoàn chỉnh, tuy vậy bài báo vẫn thử nghiệm vận dụng phương pháp cân bằng năng lượng của Hickins E.J -
Nanson G.C (bán thực nghiệm) để đánh giá tốc độ xói lở ngang và kết hợp với phương pháp động lực sông ngòi để tính toán hệ số
xói lở. Từ 2 tiêu chí về tốc độ và hệ số xói lở, tiến hành đánh giá động lực đối với mỗi đoạn sông. Sau đó, sử dụng công cụ DSAS
trong AcrGis10.1 nhằmtính toán tốc độ thay đổi đường bờgiai đoạn 1988-2015 cho trị số tốc độ xói ngang khá tương đồng với
phương pháp của Hickins E.J - Nanson G.C. Kết quả nghiên cứu cho thấy động lực xói lở đoạn trung - hạ lưu sông Gianh - Nhật
Lệ phổ biến từ cấp độ 1 (yếu, ít nguy hại, ít nghiêm trọng) đến cấp độ 2 (trung bình, nguy hại, nghiêm trọng) và xói lở trên sông
Gianh mạnh hơn sông Nhật Lệ.
Từ khoá: Xói lở ngang; Hickins E.J- Nanson G.C.;Sông Gianh;Sông Nhật Lệ; DSAS
Abstract. Until now, predicted methods of lateral erosion of river channel have been not much, especially that still they have not
completed any scientific base, nonetheless that the article try to experiment with the method of power equilibrium of Hickin E.J -
Nanson G.C (semi-empirical) to assess the lateral eroded rate combine with the method of dynamic flow to calculate coefficient of
erosion. From two criteria about rate and coefficient of erosion, authors carry out the dynamic for each river section. Then, use
the DSAS tool in ArcGis10.1 to calculate the rates of river channel change in period 1988 - 2015 indicates that values of the lateral
erosion rateare quite consistent with the method of Hickins E.J - Nanson G.C. Additionally, the results illustrate that the dynamic
of riverbank erosion in research region is popularly from level 1 (weak, less dangerous and less serious) to level 2 (moderate,
dangerous and serious) and the eroded dynamic of Gianh River is stronger than in Nhat Le River.
Keywords: Lateral erosion; Hickins E.J; Gianh river; Nhat Le river, DSAS
1. GIỚI THIỆU
Tỉnh Quảng Bình có 2 hệ thống sông chính là sông Gianh
và sông Nhật Lệ. Sông Gianh nằm ở phía Bắc và là hợp lưu
của 3 con sông: Rào Nậy, Rào Nan và sông Son. Sông Nhật
Lệ là hợp lưu của sông Kiến Giang và sông Long Đại ở phía
Đông Nam. Trong đó, hoạt động xói lở đoạn trung - hạ lưu
của 2 sông này hầu như xảy ra thường xuyên mỗi khi có lũ
lớn, gây tổn thất lớn về cơ sở hạ tầng, dân sinh, kinh tế - xã
hội, an ninh - quốc phòng và môi trường sinh thái khu vực
(Hình 1).Xét về bản chất, hoạt động xói lở sông ngòi chủ yếu
là do tác động của áp lực thủy động của dòng chảy, nhất là
dòng chảy lũ và được biểu hiện thông qua quá trình xói
ngang và xói sâu. Cả xói ngang lẫn xói sâu đều gây tác động
tiêu cực đến môi trường, làm mất ổn định công trình xây
dựng cũng như quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương theo hướng bền vững. Tuy nhiên, xói ngang thường
gây ảnh hưởng nghiêm trọng hơn đối với quy hoạch xây
dựng, bố trí dân cư hai bên sông. Song, cho đến nay công tác
nghiên cứu, đề xuất phương pháp đánh giá, dự báo biến dạng
ngang theo phương pháp bán thực nghiệm còn ít và chưa đáp
ứng được độ tin cậy cần thiết. Một số nghiên cứu tiêu biểu
của các tác giả trên thế giới như: Keady and Priest (1977),
Hooke (1980), Brice, J. C. (1982), Odgaard, A. J. (1986,
1989), Briaud et al. (2001), Nanson G. C., Hickin E. J.
(1983), Wei Wang (2006), Axel Manuel Montalvo
Bartolomei (2014), etc [3, 8]. Trong khi đó, vấn đề này hầu
như rất ít được đề cập ở Việt Nam, chỉ có một vài nghiên của
bước đầu của các tác giả Đỗ Minh Đức(2010), Dương Thị
Toàn (2011), Đỗ Quang Thiên (2012-2014) [1, 2, 6]. Tuy
vậy, hầu hết các nghiên cứu thực nghiệm của các tác giả nêu
trên còn mang tính chất định tính nhiều hơn định lượng và
chưa xem xét hết các đặc trưng thủy văn - hình thái của sông
ngòi, nên kết quả đạt được có độ tin cậy chưa cao. Do vậy,
trong phạm vi bài báo này, nhóm tác giả thử vận dụng
phương pháp bán thực nghiệm của Hickins E.J - Nanson G.C
(1984) [4] kết hợp với phương pháp động lực sông ngòi và
phân tích ảnh viễn thám để dự báo xói lở ngang lòng dẫn
trung - hạ lưu các sông nghiên cứu.
2. CƠ SỞ TÀI LIỆU
Cơ sở tài liệu chính trong nghiên cứu này bao gồm:
- Đặc điểm địa chất - địa hình và khả năng kháng xâm thực
của đất đá gồm: cấu trúc và thành phần thạch học của đất đá
cấu tạo bờ, sức kháng xâm thực trung bình của đất đá (tra
toán đồ Hickins E.J - Nanson G.C), độ cao bờ (Eb) tại các
mặt cắt thủy văn - hình thái, bề rộng dòng chảy hay lòng dẫn
(Bcf); bán kính cong (R) của đoạn bờ uốn khúc. Các đặc trưng
thủy văn tại 15 mặt cắt ngang trên sông Gianh và 12 mặt cắt
trên sông Nhật Lệ (hình 2), lưu lượng tạo lòng (Qcf), chiều
sâu trung bình của dòng chảy lũ, độ dốc thủy lực của dòng
chảy (Jcf) tương ứng với Qcf tại các đoạn sông nghiên cứu.
Các giá trị này được xác định và mô phỏng cho sông Gianh
trong trận lũ tháng 10/2010 và sông Nhật Lệ trong trận lũ
tháng 9/1968 theo phương pháp dòng lũ bắt đầu tràn bờ.
Trong đó, Qcf được xác định tại mặt cắt Gi15 (Kim Hóa) trên
sông Gianh và mặt cắt NL12 (Trường Thủy) trên sông Nhật
Lệ [1, 2].
61
Đỗ Quang Thiên, Trần Thanh Nhàn, Nguyễn Quang Tuấn, Hồ Trung Thành
Tạp chí Khoa học Lạc Hồng Số Đặc Biệt
Hình 1. Hệ thống sông Gianh - sông Nhật Lệ, tỉnh Quảng Bình
- Dữ liệu ảnh viễn thám gồm các ảnh Landsat TM và LC
(OLI) được thu thập từ trang web vào
các năm 1988, 1994, 2006, 2015. Các ảnh vệ tinh chụp tại
các thời điểm khác nhau nằm cùng một hệ qui chiếu WGS-
84 UTM vùng 48, độ phân giải 30m, thời gian thu thập ảnh
từ tháng 4 đến tháng 6 nhằm loại bỏ sự biến động đường bờ
nhất thời và cục bộ trong thời gian mưa bão, riêng ảnh chụp
vào ngày 03/9/2006 vẫn đảm bảo các yếu tố kỹ thuật và
không bị ảnh hưởng bởi mây che phủ do mưa bão, các ảnh
này được điều chỉnh hình học trước khi tiến hành các bước
tách đường bờ để có thể so sánh sự biến đổi của lòng dẫn
sông (Bảng 1). Kết quả khảo sát thực trạng xói lở sau mùa lũ
2013 và 2015, kết hợp với báo cáo tình hình sạt lở bờ sông,
cửa sông của Chi cục phòng chống lụt bão và quản lý đê điều
tỉnh Quảng Bình (Hình 2, 3)[2, 3].
Bảng 1. D liệu ảnh vệ tinh s d ng cho lưu v c
sông Gianh - Nhật Lệ, tỉnh Quảng Bình
Scene ID Ngày
Thời
gian
Kỹ
thuật
Độ
phâ
n
giải
1
LT51260481
988165BKT
00
13/06/198
8
02h48’59 30m
2
LT51260481
994101BKT
00
11/04/199
4
02h38’34 30m
3
LT51260482
006246BKT
00
03/09/200
6
03h12’04 30m
4
LC81260482
013137LGN
01
18/07/201
5
03h27’23 30m
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ
Để tiến hành tính toán, dự báo tốc độ xói lở ngang bờ sông
vùng nghiên cứu, tập thể tác giả sử dụng tổ hợp 3 phương
pháp nghiên cứu như dưới đây:
- Phương pháp bán thực nghiệm của Hickins E.J. - Nanson
G.C.: được đề xuất khi nghiên cứu thực nghiệm tốc độ xói lở
ngang trên 189 đoạn bờ uốn khúc, cấu tạo từ đất loại sét và
đất loại cát của 21 con sông ở miền Tây Canada. Sau đó,
nhóm tác giả đã xây dựng phương trình cân bằng giữa tốc độ
xói lở bờ M (R/Bcf) với áp lực thủy động dòng chảy, khả năng
kháng xâm thực của đất đá cấu tạo bờ và các đặc trưng thủy
văn - hình thái chủ yếu của lòng dẫn sông ngòi. Biểu thức
kinh nghiệm được xác định bằng hàm đa biến như sau [4]:
(1)
Trong đó, Ωcf(N/m): tổng năng lượng dòng chảy lũ đi qua
1m bề rộng dòng chảy ứng với lưu lượng tạo lòng; (N/m2):
hệ số kháng xâm thực trung bình của đất đá cấu tạo bờ;
(m): chiều sâu trung bình của dòng chảy ứng với lưulượng
tạo lòng (Qcf) tại các mặt cắt thủy văn tính toán; R(m): bán
kính uốn khúc của đoạn bờ cong; Bcf (m): Bề rộng dòng chảy
hoặc lòng dẫn ở mặt cắt thủy văn tính toán ứng với Qcf. Sau
khi phân tích thứ nguyên các biến số và lược giản hàm số
theo thực tế, Hickins E.J. - Nanson G.C.đã đưa ra hệ biểu
thức xác định tốc độ xói lở ngang (Lateral migration rates)
như dưới đây:
khi (2a)
khi (2b)
Trong đó: (3)
, N/m (4)
∆w: khối lượng riêng của nước (1000 kg/m3); g: gia tốc
trọng trường (9,81m/s2); Jcf: độ dốc thủy lực theo chiều dọc
dòng lũ; Qcf: lưu lượng tạo lòng của dòng lũ gây xói lở bờ,
m3/s. Từ biểu thức này và các tài liệu đã đề cập ở trên, chúng
tôi tiến hành xác định tốc độ xói lở ngang M (R/Bcf) cho 15
mặt cắt trên sông Gianh từ Kim Hóa đến cửa Gianh và 12
mặt cắt trên sông Nhật Lệ từ Trường Thủy đến cửa Nhật Lệ
với kết quả tính toán được trình bày chi tiết trên Bảng 2, Hình
2 và 3.
Th nghiệm d báo xói lở bờ sông Gianh - Nhật Lệ bằng phương pháp bán th c nghiệm của Hickins E.J. và Nanson G.C.
62 Tạp chí Khoa học Lạc Hồng Số Đặc Biệt
Hình 2. Bản đồ hiện trạng xói lở, xây d ng các công trình bảo vệ bờ đoạn trung - hạ lưu sông Gianhvà vị trí các mặt cắt tính toán
Hình 3. Bản đồ hiện trạng xói lở, xây d ng các công trình bảo vệ bờ đoạn trung - hạ lưu sông Nhật Lệ và vị trí các mặt cắt tính toán
Phương pháp đánh giá động lực xói lở sông ngòi: từ kết
quả tính toán tốc độ xói lở ngang trên bảng 2 cùng với kết
quả nghiên cứu thực trạng xói lở giai đoạn 2013-2015, chúng
tôi tiến hành đánh giá động lực xói lở đoạn trung - hạ lưu
sông Gianh - Nhật Lệ theo 2 tiêu chí kép về hệ số xói lở (Ke,
%) và tốc độ xói lở (Ve, m/năm), đồng thời xác định mức độ
nguy hại do hoạt động của sông gây ra theo 4 cấp độ.
63
Đỗ Quang Thiên, Trần Thanh Nhàn, Nguyễn Quang Tuấn, Hồ Trung Thành
Tạp chí Khoa học Lạc Hồng Số Đặc Biệt
Bảng 2. Kết quả xác định tốc đ xói lở ngang M (R/Bcf) đoạn trung - hạ lưu sông Gianh - Nhật Lệ
Th nghiệm d báo xói lở bờ sông Gianh - Nhật Lệ bằng phương pháp bán th c nghiệm của Hickins E.J. và Nanson G.C.
64 Tạp chí Khoa học Lạc Hồng Số Đặc Biệt
Hình 4. Biểu đồ xói ngang đoạn trung - hạ lưu sông Gianh -
Nhật Lệ theo các mặt cắt tính toán
-Trong đó, Ke là tỷ số phần trăm giữa tổng chiều dài các
đoạn bờ sông bị xói lở đến thời điểm đo đạc (Le) với chiều
dài đoạn sông nghiên cứu (L); Ve là tỷ số giữa bề rộng bờ
sông bị xói lở sau một đơn vị thời gian là năm (tính toán theo
Hickins E.J. - Nanson G.C.). Nếu 2 tiêu chí nằm ở 2 cấp độ
kề nhau thì đánh giá động lực xói lở ở cấp độ cao hơn, trường
hợp 2 tiêu chí cách nhau 1 cấp độ thì chọn cấp độ nằm giữa
để đánh giá, nếu 2 tiêu chí nằm cách nhau 2 cấp độ thì chọn
cấp độ nằm kề cấp độ nhỏ nhất[1, 2, 7] (Bảng 3). Kết quả
đánh giá động lực xói lở đoạn trung - hạ lưu sông ngòi vùng
nghiên cứu được trình bày trên Hình 4 và Bảng 4.
- Phương pháp phân tích ảnh viễn thám và GIS: từ kết
quả phân tích ảnh viễn thám giai đoạn 1988-2015 có được
Bảng 3. Thang đánh giá đ ng l c xói lở bờ sông
(Đỗ Quang Thiên, Nguyễn Thanh - 2008)
Cấp
độ
Đánh giá Hệ số
xói lở
Ke (%)
Tốc độ
xói lở Ve
(m/năm)
I Yếu, ít nguy hại, ít nghiêm trọng < 10 < 2
II Trung bình, nguy hại, nghiêm
trọng
10-20 2-5
III Mạnh, rất nguy hại, rất nghiêm
trọng
20-30 5-10
IV Rất mạnh, cực kỳ nguy hại, cực kỳ
nghiêm trọng
> 30 > 10
đường bờ theo từng năm, sử dụng công cụ phân tích tốc độ
thay đổi đường bờ DSAS (Digital Shoreline Analysis
System) trong AcrGis10.1 của Cục khảo sát Địa chất Hoa Kỳ
(1992) để tính toán tốc độ xói lở bờ sông theo 3 bước: Nạp
các dữ liệu đường bờ đã có theo từng năm thành 1 lớp để tính
toán; Tạo đường gốc (Baseline) và thiết lập transects và tiến
hành tính toán. Trên mỗi đoạn sông, chúng tôi tiến hành tách
thành 2 đường bờ phía Bắc và phía Nam, sau đó vẽ đường
gốc và thiết lập các transect (được xây dựng vuông góc với
đường bờ với khoảng cách 30m). Trong DSAS có nhiều
phương pháp tính toán thống kê, tuy vậy trong bài báo chỉ sử
dụng phương pháp hồi quy tuyến tính LRR (Linear Recurrent
Rate) để dự báo xu thế xói lở các đoạn sông nghiên cứu [5].
Do phần trên cùng của 2 sông đang xét có lòng sông hẹp và
ít bị biến đổi nên chúng tôi chỉ tính toán cho đoạn Cảnh Hóa
- cửa Gianh (sông Gianh) và đoạn Thanh Thủy - cửa Nhật Lệ
(sông Nhật Lệ). Kết quả tính toán được trình bày trên bản đồ
tốc độ xói - bồi ở Hình 5 và 6. Trong đó, giá trị âm biểu thị
tốc độ xói lở và giá trị dương thể hiện tốc độ bồi lấp (m/năm).
Hình 5. Bản đồ d báo tốc đ xói - bồi đoạn trung - hạ lưu sông Gianh đoạn Cảnh Hóa - c a Gianh giai đoạn 1988 - 2015
(giá trị âm biểu thị xói lở, giá trị dương là bồi lấp)
4. THẢO LUẬN
a) Tốc độ xói lở ngang đoạn trung - hạ lưu sông Gianh -
Nhật Lệ biến đổi từ yếu đến mạnh tùy theo từng đoạn
sông
Từ Bảng 2, Hình 2, 3 và 4 chỉ ra rằng:
Trên sông Gianh tốc độ xói lở yếu xảy ra ở đoạn Thuận
Hóa - Mai Hóa (1,07-1,56m/năm) và đoạn Quảng Phúc - Cửa
Gianh (1,03-1,37m/năm); Xói lở với tốc độ trung bình diễn
ra ở khu vực Kim Hóa (2,49m/năm), đoạn Cảnh Hóa –
Phù Hóa (3,19-3,26m/năm) và đoạn qua Quảng Phúc (2,93-
3,26m/năm). Tốc độ xói lở ngang đạt giá trị lớn nhất tại các
đoạn bờ từ xã Quảng Trường đến Quảng Thuận (6,04-
6,48m/năm).
Khác với sông Gianh, hoạt động xói lở trên sông Nhật Lệ
diễn ra có quy luật với tốc độ xói lở bờ giảm dần từ thượng
lưu đến hạ lưu, cụ thể đoạn bờ Trường Thủy - Văn Thủy xói
lở có tốc độ trung bình (2,54-3,22m/năm), đoạn tiếp theo
Hưng Thủy - Hồng Thủy xói lở xảy ra với tốc độ yếu (1,15-
1,77m/năm) và đoạn bờ cuối cùng từ Gia Ninh đến cửa sông
Nhật Lệ tốc độ xói lở bờ rất chậm (0,16-0,87m/năm).
65
Đỗ Quang Thiên, Trần Thanh Nhàn, Nguyễn Quang Tuấn, Hồ Trung Thành
Tạp chí Khoa học Lạc Hồng Số Đặc Biệt
Hình 6.Bản đồ d báo tốc đ xói - bồi đoạn trung - hạ lưu sông Nhật Lệ đoạn Thanh Thủy - c a Nhật Lệ giai đoạn 1988 - 2015 (giá trị
âm biểu thị xói lở, giá trị dương là bồi lấp)
b) Động lực xói lở sông ngòi vùng nghiên cứu biến đổi
mạnh theo không gian và biến động từ cấp độ 1 (yếu,
ít nguy hại, ít nghiêm trọng) đến cấp độ 3 (mạnh, rất
nguy hại và rất nghiêm trọng), trong đó động lực xói
lở đoạn trung - hạ lưu sông Gianh mạnh hơn sông
Nhật Lệ.
Cụ thể, từ Hình 2, 3 và Bảng 3, 4 có thể thấy rằng:
Trên sông Gianh với chiều dài 76,7 km, được chia thành
6 đoạn với động lực xói lở mạnh dần từ thượng lưu đến trung
lưu, sau đó yếu dần đến vùng cửa sông ven biển. Trong đó,
động lực xói lở ở cấp độ 1 (yếu, ít nguy hại, ít nghiêm trọng)
bao gồm đoạn 1 ở trên cùng (Kim Hóa - Thạch Hóa) và đoạn
6 ở ven biển cửa sông Gianh (cầu Gianh - cửa Gianh) với tốc
độ xói lở (Ve) 0,65-1,44 m/năm và hệ số xói lở (Ke) 5,2-9,4%.
Đoạn 2 từ Thạch Hóa đến Cảnh Hóa và đoạn 5 từ Quảng
Thuận đến Cửa Gianh, động lực xói lở thuộc cấp độ 2 (trung
bình, nguy hại và nghiêm trọng), song Ve và Ke của 2 đoạn
này có sự đối nghịch nhau, cụ thể đoạn 2 được đặc trưng Ve
yếu (1,56m/năm) nhưng Ke thuộc loại mạnh (26%), trong khi
đó đoạn 5 có Ve trung bình (2,93-3,26m/năm) nhưng Ke yếu
(5,3%). Cường độ động lực mạnh nhất (cấp độ 3: mạnh, rất
nguy hại và rất nghiêm trọng) diễn ra trên đoạn 3 (Cảnh Hóa
- Quảng Liên) và đoạn 4 (Quảng Liên -Quảng Thuận) với
cường độ đặc trưng lần lược là Ve: 3,19-3,26 m/năm; Ke: 45,2
% và Ve: 6,04-6,48 m/năm; Ke: 32,1 %.
Đoạn trung - hạ lưu sông Nhật Lệ dài 66,9 km được phân
thành 3 đoạn với động lực xói lở yếu dần từ thượng lưu đến
hạ lưu. Cụ thể, đoạn 1 (Trường Thủy - Văn Thủy) có cường
độ động lực xói lở thuộc cấp độ 2 (trung bình, nguy hại và
nghiêm trọng) với Ve: 2,43-3,22 m/năm; Ke: 12,7 %; từ đoạn
2 (Văn Thủy - Gia Ninh) đến đoạn 3 (Gia Ninh - cửa Nhật
Lệ), động lực xói lở thuộc cấp độ 1 (yếu, chậm, ít nguy hại,
ít nghiêm trọng) và được đặc trưng bởi tốc độ và hệ số xói lở
lần lượt là Ve: 1,15-1,77 m/năm; Ke: 9,6 % và Ve: 0,16-0,87
m/năm; Ke: 8,6 %.
Các đoạn bờ ở trung lưu (đoạn Kim Hóa - Cảnh Hóa trên
sông Gianh và đoạn Trường Thủy - Văn Thủy, sông Nhật
Lệ) thường chịu tác động gần như toàn bộ lưu lượng tạo lòng,
nhưng lòng sông hẹp và uốn khúc quanh co, bờ sông được
cấu tạo từ đá cứng xen đất loại sét với khả năng kháng xâm
thực tương đối cao, nên hoạt động xói lở bờ hạn chế. Các
đoạn bờ còn lại ở hạ lưu được cấu tạo từ các trầm tích mềm
rời với cường độ kháng xâm thực kém, bờ sông tương đối
thấp, áp lực thủy động dòng chảy lũ khi về đến hạ lưu bị giảm
mạnh, lưu lượng thực tế chỉ còn 50% so với lưu lượng tạo
lòng lớn nhất, cùng với sự hiện diện của các công trình bảo
vệ bờ (đê, kè kết hợp với trồng rừng ngập mặn,) nên động
lực xói lở bờ hầu như xảy ra yếu và không đáng kể, nhưng
hoạt động bồi lấp lại chiếm ưu thế. Riêng đoạn Cảnh Hóa -
Quảng Thuận (đoạn 3 và 4) trên sông Gianh có rất nhiều bãi
bồi lớn ven sông và giữa dòng, cùng với việc lấn chiếm bãi
bồi để canh tác và tụ cư (Quảng Hải) là nguyên nhân gây
biến đổi mạnh trường vận tốc dòng chảy qua đoạn sông này,
nên động lực xói lở xảy ra mạnh nhất.
Đoạn trung lưu sông Nhật Lệ từ Gia Ninh lên thượng lưu
sẽ tương đối ổn định và chỉ xảy ra xói - bồi yếu luân phiên
nhau trong thời gian tới. Xói lở với tốc độ trung bình diễn ra
cục bộ và không đáng kể ở một số vị trí. Đoạn tiếp theo từ
Gia Ninh đến cửa Nhật Lệ, hoạt động xói lở và bồi lấp diễn
tiến với tốc độ yếu, càng xuống hạ lưu hoạt động bồi lấp yếu
chiếm ưu thế, bồi lấp mạnh nhất xảy ra trên đoạn bờ dài 800
mét tại ngã ba sông Kiến Giang và Long Đại (bờ Nam). Quá
trình xói lở với tốc độ trunh bình đến mạnh chỉ xuất hiện cục
bộ phía hạ lưu đập Mỹ Trung (bờ Bắc) với chiều dài 500 mét
và một số đoạn nhỏ qua xã Hàm Ninh (2 bờ) và Lương Ninh
(hạ lưu bờ Bắc cầu Quán Hầu).
Th nghiệm d báo xói lở bờ sông Gianh - Nhật Lệ bằng phương pháp bán th c nghiệm của Hickins E.J. và Nanson G.C.
66 Tạp chí Khoa học Lạc Hồng Số Đặc Biệt
Bảng 4. Đ ng l c xói lở đoạn trung - hạ lưu sông Gianh - Nhật Lệ
,
c) Từ Hình 5, 6 và đối sánh với Hình 3, 4 nhận thấy rằng:
trị số tốc độ xói ngang theo phương pháp bán thực
nghiệm của Hickins E.J. - Nanson G.Ckhông có sự khác
biệt đáng kểso với tài liệu nghiên cứu hiện trạng (2013-
2015) và phân tích ảnh viễn thám- GISgiai đoạn 1988 -
2015 với sự hỗ trợ đắc lực từ công cụ phân tích tốc độ
67
Đỗ Quang Thiên, Trần Thanh Nhàn, Nguyễn Quang Tuấn, Hồ Trung Thành
Tạp chí Khoa học Lạc Hồng Số Đặc Biệt
thay đổi đường bờ (DSAS) và phương pháp hồi quy tuyến
tính. Do vậy, có thể sử dụng phương pháp của Hickins
E.J. - Nanson G.C để dự báo xói ngang cho các sông
quanh co, uốn khúc ở Việt Nam nói chung và khu vực
miền Trung nói riêng.
5. KẾT LUẬN
Từ các kết quả nghiên cứu nêu trên, tập thể tác giả đi đến
các kết luận và kiến nghị sau:
- Đoạn trung - hạ lưu sông ngòi vùng nghiên cứu có tốc độ
xói ngang phổ biến từ yếu (<2m/năm) đến trung bình (2-
5m/năm), xói lở mạnh nhất xảy ra tại đoạn bờ qua xã Quảng
Trường - Quảng Thuận (6,04-6,48m/năm) trên sông Gianh,
càng về hạ lưu tốc độ xói lở càng giảm và hiện tượng bồi lấp
chiếm ưu thế.
- Động lực xói lở sông Gianh - Nhật Lệ biến động từ cấp
độ 1 (yếu, ít nguy hại, ít nghiêm trọng) đến cấp độ 3 (mạnh,
rất nguy hại và rất nghiêm trọng), trong đó động lực xói lở
sông Gianh mạnh hơn sông Nhật Lệ và tuân theo qui luật
mạnh dần từ thượng lưu đến trung lưu (Cảnh Hóa - Quảng
Thuận), sau đó yếu dần từ trung lưu đến hạ lưu (sông Gianh),
động lực xói lở sông Nhật Lệ giảm dần từ trung lưu đến hạ
lưu.
- Phương pháp của Hickins E.J. - Nanson G.C. cho giá trị
tốc độ xói ngang khá tương đồng với kết quả thực trạng và
phân tích ảnh viễn thám, do vậy cần ứng dụng rộng rãi
phương pháp bán thực nghiệm này để dự báo xói lở theo
phương ngang cho sông ngòi ở Việt Nam, đặc biệt là các
đoạn sông uốn khúc, quanh co ở vùng đồng bằng ven biển
miền Trung.
6. TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Axel Manuel Montalvo Bartolomei, “Observation Method to
Predict Meander Migration and Vertical Degradation of
Rivers”.Master’ Thesis Graduate Studies of Texas A&M
University, 2014.
[2] Đỗ Quang Thiên, “Nghiên cứu, dự báo, đề xuất giải pháp phòng
chống hiện tượng xói lở, bồi lấp vùng trung - hạ lưu sông Gianh
và sông Nhật Lệ phục vụ phất triển bền vững lãnh thổ nghiên
cứu”. Báo cáo tổng kết đề tài NCKH cấp tỉnh, Quảng Bình,
2013.
[3] Đỗ Quang Thiên, “Nghiên cứu hiện tượng xói lở, bồi tụ bờ sông
và đề xuất giải pháp xử lý thích hợp ở khu vực Trung Trung
Bộ”. Báo cáo tổng kết đề tài NCKH cấp Bộ, mã số: B2011-
DHH02, Đại học Huế, 2014.
[4] Hickins E.J., Nanson G.C., “Lateral migration rates of river
bends”. J. of Hydr.Eng.Amer.Soc. of civil Eng., 110/11, 1984.
[5] Thieler, E.R.,Himmelstoss,et.al., “DSAS 4.0 installation
instructionsanduser guide in Digital Shoreline Analysis
System (DSAS), Version 4.0 –
AnArcGISextensionforcalculatingshorelinechange”,U.S
Geological Survey Open-File Report 2008-1278, 2009.
[6] Thien D. Q., Thanh N., Do H.N.T., “Effects of torrential rainfall
on the Gianh Riverbank erosion in the context of climate
change”. Proceedings of the international workshop on geo-
engineering for responding to climate change and sustainable
development of infrastructure, p.54-60, 2012.
[7] Thien D.Q., Do H.N.T., Dennis G., et al, “Assessing the motive
of erosion process along main river channels in the Mid-Central
Part of Vietnam”. The 2nd National Conference on Transport
Infrastructure with Sustainable Development, Construction
House, 2016.
[8] Wei Wang,“Hydrograph based prediction of meander
migration”. Doctoral thesis graduate studies of texas A&M
University, 2006.
TIỂU SỬ TÁC GIẢ
PGS.TS. Đỗ Quang Thiên
Sinh năm 1969 tại thành phố Tam Kỳ, Quảng Nam. Hiện tại, PGS đang là chủ nhiệm Bộ môn
Địa chất công trình - Địa chất thủy văn, Trường Đại học Khoa học Huế và Phó chủ tịch Hội
Địa chất Công trình và Môi trường Việt Nam. PGS và các đồng nghiệp đã công bố trên 100
công trình nghiên cứu ở các tạp chí, hội nghị.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 12_quang_thien_0312_2116363.pdf