Thử nghiệm hoạt tính Estrogen của mầm hạt đậu nành
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận
Qua các kết quả nghiên cứu được trình bày
có thể đi đến những kết luận sau:
- Đây là lần đầu tiên phương pháp Elisa được
dùng để đánh giá tác động invivo qua việc
xác định hàm lượng estradiol sản sinh gián
tiếp qua việc sử dụng bột mầm hạt Đậu nành.
Kết quả cho thấy đối với hàm lượng estradiol
trong huyết thanh bột mầm hạt Đậu nành ở
liều uống 50 mg/kg sau 15 ngày chỉ có tác
dụng phục hồi sự giảm hàm lượng estradiol
trong những chuột bị giảm năng sinh dục,
không thể hiện tác dụng kiểu estrogen trên
chuột bình thường.
- Đối với sự thay đổi trọng lượng tử cung, bột
mầm Đậu nành có tác dụng làm phát triển tử
cung trên cả những chuột bình thường cũng
như chuột gây giảm năng sinh dục. Tác dụng
Tử cung chuột bình
thường uống nước
cất
Tử cung chuột bình
thường uống bột mầm
Đậu nành 50 mg/kg
Tử cung chuột bình
thường uống thuốc đối
chiếu Estradiol valeratenày thể hiện trên cả 2 liều cho uống 10 mg/kg
và 50 mg/kg. Bột mầm Đậu nành có tác dụng
kiểu estrogen trên cả hai cơ địa bình thường
và cơ địa giảm năng sinh dục do bị cắt 2 noãn
sào.
- Sơ bộ kết luận rằng bột mầm Đậu nành ở liều
uống 50 mg/kg sau 15 ngày có tác dụng giảm
sự tăng trọng ở những con chuột giảm năng
sinh dục do bị cắt 2 noãn sào.
Qua kết quả có được bằng thử nghiệm
Elisa và Atswood có thể khẳng định bột mầm
hạt Đậu nành có tác dụng của một
phytoestrogen.
Kiến nghị
Nếu đề tài được tiếp tục, chúng tôi xin đề
nghị thực hiện tiếp những phần sau:
- Thực hiện phần khảo sát hóa học cho dược
liệu nghiên cứu là bột sấy phun mầm Đậu
nành do Công ty nghiên cứu và sản xuất
Dược liệu miền Trung sản xuất.
- Chiết xuất chất chuẩn, xây dựng quy trình tiêu
chuẩn hóa dược liệu.
- Sản xuất thành chế phẩm phục vụ nhu cầu
hỗ trợ sức khỏe, trị bệnh,
9 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 07/02/2022 | Lượt xem: 87 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thử nghiệm hoạt tính Estrogen của mầm hạt đậu nành, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
THỬ NGHIỆM HOẠT TÍNH ESTROGEN CỦA MẦM HẠT ĐẬU NÀNH
Nguyễn Hoàng Linh*, Bùi Mỹ Linh*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Hạt Đậu nành (Glycine max) là nguồn nguyên liệu chứa nhiều genistein, đây là một loại
isoflavonoid có hoạt tính estrogen, được dùng như một liệu pháp hormon thay thế HRT (hormone replacement
therapy). Những thử nghiệm dược lý đã chứng minh các flavonoid trong mầm hạt Đậu nành có thể hỗ trợ cho
các trường hợp thiểu năng estradiol trên chuột thí nghiệm.
Đối tượng &phương pháp nghiên cứu: Thử nghiệm trên chuột nhắt trắng với test Elisa, Atswood và thử
nghiệm khảo sát tác động của estradiol trên sự tăng trọng.
Kết quả: Thử nghiệm ELISA đã chứng minh rằng cho chuột nhắt trắng dùng bột mầm Đậu nành sau 15
ngày có tác dụng phục hồi sự giảm hàm lượng estradiol trên chuột bị giảm năng sinh dục, không thể hiện tác
dụng kiểu estrogen trên chuột bình thường. Bằng thử nghiệm ATSWOOD cho thấy bột mầm Đậu nành làm
tăng trọng lượng tử cung trên cả những chuột bình thường cũng như chuột gây giảm năng sinh dục do bị cắt bỏ
hai noãn sào. Bên cạnh đó với thử nghiệm khảo sát tác động của estradiol trên sự tăng trọng có thể sơ bộ kết luận
rằng bột mầm hạt Đậu nành có tác dụng làm giảm sự tăng trọng ở những chuột giảm năng sinh dục do cắt bỏ 2
noãn sào.
Kết luận: Qua kết quả có được bằng các thử nghiệm trên có thể khẳng định bột mầm hạt Đậu nành có tác
dụng của một phytoestrogen.
Từ khóa: Hoạt tính estrogen, mầm hạt đậu nành, HRT, thử nghiệm ELISA, thử nghiệm Atswood, chuột bị
giảm năng sinh dục, noãn sào chuột.
ABSTRACT
ESTROGENIC-ACTIVITY TESTS OF SOYABEAN SPROUT
Nguyen Hoang Linh, Bui My Linh *Y Hoc TP. Ho Chi Minh *Vol. 14 - Supplement of No 1-2010: 73 –
79
Introduction: Soyabean (Glycine max) is the main source of genistein extraction. This is an estrogenic-
activity isoflavonoid, used as a HRT (hormone replacement therapy). Pharmacological tests revealed the
flavonoids in Soyabean sprouts (S.S) can help in the deficient-estradiol cases on the tested mice.
Methods & Materials: Mice, Elisa test, Atswood test and the test of estradiol activity on the weight
Results: ELISA test proved that the utilization of S.S during 15 days only has the effect in recovery of
estradiol on the estrogen-deficiency-induced mice, without the estrogenic-activity on the normal mice.
ATSWOOD test showed the S.S is the evidence in uterus-weight increasing not only normal but also Besides,
with the of the test mice , preliminarily conclusion the S.S have the action of decreased-weight in estrogen-
deficiency-induced, ovariectomized mice.
Conclusion: The approved-results from above tests showed the S.S have the action of a phytoestrogen.
Keywords: estrogenic-activity, Soyabean sprout, HRT, test ELISA, test ATSWOOD, estrogen-
deficiency-induced mice, ovariectomized mice
ĐẶT VẤN ĐỀ
Liệu pháp hormon thay thế được dùng cho
những phụ nữ ở độ tuổi tiền mãn kinh và mãn
kinh(2) để hạn chế các rối loạn do thiếu
* Khoa Dược - Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh
Địa chỉ liên hệ: DS. Nguyễn Hoàng Linh ĐT: 0974656271 Email: hoanglinhpharma@gmail.com
estrogen gây ra. Phytoestrogen từ hạt Đậu
nành có hoạt tính tạo ra hormon nữ, giúp cho
sự hoạt động của cơ thể do có thể gắn vào thụ
thể estrogen giúp cơ thể sản sinh ra estradiol.
Tác động này là do sự hiện diện của
isoflavonoid có tên là genistein (4),(5). Trong hạt
Đậu nành genistein ở dưới dạng glycosid là
genistin tác động gắn kết vào các thụ thể rất
hạn chế. Trong nghiên cứu này cho thấy
những enzym có trong hạt Đậu nành nảy mầm
sẽ thúc đẩy sự tạo thành estradiol trong chuột
thử nghiệm đã được cắt bỏ hai noãn sào. Kết
quả thực nghiệm được đánh giá bằng test Elisa
và thử nghiệm Astwood.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nguyên vật liệu
Nguyên liệu dùng trong các thử nghiệm là
bột định chuẩn mầm hạt Đậu nành(6) do Công
ty Nghiên cứu Sản xuất Dược liệu Miền Trung
cung cấp. Bột mịn có màu vàng hơi xanh lá, vị
nhạt hơi béo, mùi thơm. Độ ẩm 4,5 % (sản xuất
ngày 25-03-2009, PKN số 4770909-HDV).
Thuốc đối chiếu dùng trong nghiên cứu là
Progynova, hàm lượng 2 mg Estradiol
valerate/viên (hãng Bayer Schering Pharma).
Bộ KIT Elisa của hãng Human (Đức). Máy
đọc Elisa hiệu Biotek Elx 808 (USA)
Động vật thử nghiệm
Chuột nhắt trắng giống cái, chủng Swiss
albino 5-6 tuần tuổi, thể trọng trung bình 22 ±
2g do Viện vắc xin và sinh phẩm y tế Nha
Trang cung cấp. Chuột được cho ăn uống bình
thường và để ổn định ít nhất một tuần trước
khi thử nghiệm.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp chung
Chỉ tiêu để đánh giá hoạt tính estrogen là
định lượng hàm lượng estradiol tự do trong
mẫu huyết tương hay huyết thanh (test Elisa)
(3),(1) và khảo sát sự thay đổi của trọng lượng tử
cung (test Astwood)(7). Bên cạnh đó sự thay đổi
thể trọng của thuốc thử nghiệm trước và sau
khi uống thuốc cũng được ghi nhận.
Việc đánh giá này được thực hiện trên 2 cơ địa:
Động vật bình thường và động vật bị giảm
chức năng sinh dục (cắt bỏ 2 noãn sào).
Khảo sát thời điểm nghiên cứu.
Liều cho uống: qua tham khảo và thử
nghiệm cho thấy LD50 đường uống của mầm
Đậu nành trên chuột nhắt trắng là 500 mg/kg,
các liều thử nghiệm được chọn là 10 mg/kg và 50
mg/kg thể trọng. Bột được hòa trong nước cất và
dầu olive. Liều uống của thuốc đối chiếu là 0,5
mg/kg thể trọng, pha trong dầu olive.
Tiến hành: Chuột được chia thành các lô,
mỗi lô từ 10-15 con.
Chuột bình thường
− Lô chứng uống nước cất.
− Lô thử uống bột mầm Đậu nành liều 50
mg/kg.
− Lô đối chiếu uống Estradiol valerate.
Chuột gây giảm năng sinh dục tiến hành
tương tự như lô chuột bình thường, nhưng lô
thử có thêm liều 10 mg/kg.
Các chuột ở 2 lô được cho uống với thể tích
là 10 mg/kg/ml. Thời gian cho uống là 15 ngày
vào buổi sáng trước khi cho ăn. Sau thời gian
thử nghiệm, tiến hành xác đinh các chỉ tiêu sau:
− Hàm lượng estradiol trong huyết thanh
pg/ml (test Elisa).
− Trọng lượng tử cung tính bằng g% (test
Astwood).
Kỹ thuật định lượng Estradiol bằng test
Elisa.
Nguyên tắc: Elisa là một kỹ thuật sinh hóa
dựa trên nguyên lý chính là tính đặc hiệu của
kháng nguyên (KN)-kháng thể (KT) dùng để
phát hiện các kháng nguyên hay kháng thể (ở
đây KN là estrogen, KT chính là KT của estrogen
được đưa vào để phát hiện nồng độ estrogen
trong mẫu) trong thử nghiệm này estrogen trong
chuột nhắt là estradiol.
Kỹ thuật định lượng estradiol dựa trên sự
tương tác cạnh tranh giữa estradiol và liên hợp
enzym-hormon đối với số lượng giới hạn của các
kháng thể kháng estradiol (trích tử thỏ) được cố
định sẵn trong giếng của các bộ kit. Do đó lượng
gắn của liên hợp enzym-hormon sẽ tỷ lệ nghịch
với hàm lượng estradiol trong mẫu đo.
Sau khi ủ mẫu đo và liên hợp enzym-
hormon trong các giếng của bộ kit, phần liên
hợp enzym- hormon không gắn sẽ bị loại bỏ
bằng dung dịch rửa. Sau khi cho chất nền màu
xanh dương sẽ xuất hiện và màu này sẽ chuyển
sang màu vàng sau khi cho dung dịch dừng
phản ứng. Cường độ màu-đo bằng hệ thống
máy Elisa tự động-là tỷ lệ nghịch với hàm lượng
estradiol trong mẫu (dựa theo đường cong
chuẩn estradiol ở các nồng độ tăng dần).
Mẫu máu lấy ở đuôi chuột, vào buổi sáng,
được đem ly tâm, lấy phần huyết thanh cho vào
ống đã chứa sẵn EDTA, tiến hành các bước cần
thiết, đo bằng máy Elisa ở bước sóng 450 nm
trong 30 phút.
Trong báo cáo này chúng tôi sử dụng
phương pháp Elisa sandwich.
Phương pháp Astwood
Tác động estrogen của thuốc thử nghiệm
được đánh giá qua sự thay đổi trọng lượng tử
cung. Sau 15 ngày uống thuốc thử nghiệm ở 2
lô chuột (lô bình thường và lô cắt bỏ noãn sào),
tiến hành tách mổ tử cung, cân. Tính trọng
lượng trung bình của tử cung theo g%.
Tính toán kết quả
Các số liệu được biểu thị bằng trị số trung
bình M ± SEM (standard Error of the mean: sai
số chuẩn của giá trị trung bình). Và sử lý thống
kê dựa vào phép kiểm T-test với P ≤ 0,05 hoặc
phép kiểm ANOVA với P ≤ 0,05.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
Xây dựng đường cong chuẩn của estradiol
Bảng 1. Độ hấp thu của các estradiol chuẩn có nồng
độ tăng dần
Hàm lượng estradiol chuẩn (pg/ml) Độ hấp thu
0
25
100
250
500
1000
2000
2,583
1,862
1,282
0,701
0,318
0,161
0,115
Dựa vào bảng này ta vẽ được đồ thị, kết quả
đo được của những mẫu thử sẽ dựa trên đồ thị
này.
Khảo sát hàm lượng Estradiol trong các lô
thử nghiệm bằng kỹ thuật Elisa
Khảo sát thời điểm nghiên cứu.
Qua khảo sát cho thấy thời điểm thích hợp
cho uống là 3 tuần kể từ khi cắt 2 noãn sào. Khi
đó hàm lượng estradiol nằm dưới giới hạn bình
thường nhưng chưa giảm đến tối thiểu (bảng 2)
Bảng 2. Hàm lượng estradiol ở chuột bình thường và
chuột cắt 2 noãn sào sau 2, 3 và 5 tuần
P < 0,05 so với chuột bình thường
Nhận xét
Kết quả được thể hiện trên bảng cho thấy
hàm lượng estradiol sau 2 tuần của chuột cắt
noãn sào và chuột bình thường không có sự
khác biệt đạt ý nghĩa thống kê.
Sau 3 tuần cắt noãn sào hàm lượng
estradiol đã giảm đi gần như phân nửa, đạt ý
nghĩa thống kê so với chuột bình thường.
Hàm lượng estradiol của các lô chuột bị gây
giảm năng sinh dục
Lô chuột thử nghiệm N =
10-13
Hàm lượng
estradiol(pg/ml)
Bình thường
Cắt 2 noãn sào sau 2 tuần
Cắt 2 noãn sào sau 3 tuần
Cắt 2 noãn sào sau 5 tuần
8,911 ± 1,045
9,223 ± 0,423
5,617 ± 1,082*
2,830 ± 0,702*
0
2
4
6
8
10
12
14
16
18
Chứng Bột mầm đậu nành 50mg/kg ESTRADIOL
H
àm
lư
ợ
n
g
e
s
tr
a
di
o
l
*
Thử nghiệm được tiến hành trên lô chuột
bình thường và chuột giảm năng sinh dục, kết
quả được thể hiện ở hình 1.
Hình 1. Đồ thị biểu diễn hàm lượng estradiol của các
lô chuột bị gây giảm năng sinh dục
Nhận xét
Hàm lượng estradiol của lô chứng cắt 2
noãn sào giảm đạt ý nghĩa thống kê so với lô
chứng bình thường, chứng tỏ mô hình nghiên
cứu gây giảm năng sinh dục đạt.
− Hàm lượng estradiol của lô uống thuốc đối
chiếu estradiol valerate liều 0,5 mg/kg cao
hơn so với hàm lượng estradiol của lô chứng,
đạt ý nghĩa thống kê ở độ tin cậy 95%.
− Hàm lượng estradiol của lô uống bột mầm
Đậu nành liều 10 mg/kg cao hơn so với hàm
lượng estradiol của lô chứng nhưng chưa đạt
ý nghĩa thống kê ở độ tin cậy 95%. Hàm
lượng estradiol của lô uống bột mầm Đậu
nành liều 50 mg/kg cao hơn so với hàm
lượng estradiol của lô chứng đạt ý nghĩa
thống kê ở độ tin cậy 95%. Do đó, sơ bộ kết
luận rằng bột mầm Đậu nành ở liều uống 50
mg/kg sau 15 ngày có tác dụng phục hồi sự
giảm hàm lượng estradiol trong những con
chuột giảm năng sinh dục do bị cắt 2 noãn
sào.
Hàm lượng estradiol của các lô chuột bình
thường
Mục đích của thử nghiệm này là nhằm
khẳng định xem sự tác động gián tiếp của bột
mầm Đậu nành có làm gia tăng hàm lượng
estradiol trong máu của thú thử nghiệm bình
thương hay không. Kết quả được thể hiện ở
hình 2.
Hình 2. Đồ thị biểu diễn hàm lượng estradiol của các
lô chuột bình thường
Nhận xét
− Hàm lượng estradiol của lô chuột bình
thường uống thuốc đối chiếu estradiol
valerate liều 0,5 mg/kg cao hơn so với hàm
lượng estradiol của lô chứng, đạt ý nghĩa
thống kê ở độ tin cậy 95%.
− Hàm lượng estradiol của lô uống bột mầm
Đậu nành liều 50 mg/kg không khác nhau
đạt ý nghĩa thống kê so với hàm lượng
estradiol của lô chứng. Do đó, phối hợp
với kết quả ở phần
Chúng tôi kết luận rằng bột mầm Đậu
nành ở liều uống 50 mg/kg sau 15 ngày chỉ có
tác dụng phục hồi sự giảm hàm lượng
estradiol trong những chuột bị giảm năng sinh
dục, không thể hiện tác dụng kiểu estrogen
trên chuột bình thường.
Khảo sát tác động của estradiol trên sự tăng
trọng
Sự thay đổi trọng lượng của các thú thử
nghiệm bình thường
Kết quả thử nghiệm được trình bày ở bảng 3.
Bảng 3. Thay đổi (%) trọng lượng so với ban đầu
ở chuột bị giảm năng sinh dục
Lô thử
nghiệm
N = 10-15
Liều cho
uống
(mg/kg)
Trọng lượng so
với ban đầu(%)
Chuột bình thường Chứng 10,743 ± 2,762
Chứng 35.037 ± 4.148#
Bột mầm
Đậu nành 10 29.222 ± 6.052
Bột mầm
Đậu nành 50 17.204 ± 6.654*
Chuột cắt bỏ
2 noãn sào
ESTRADIOL 0,5 2.974± 2.091*
Nhận xét
Thay đổi trọng lượng so với ban đầu (%)
của lô chứng cắt 2 noãn sào tăng đạt ý nghĩa
thống kê so với lô chứng bình thường, chứng
tỏ mô hình nghiên cứu gây giảm năng sinh
dục đạt.
− Thay đổi trọng lượng so với ban đầu của
lô uống thuốc đối chiếu estradiol valerate
liều 0,5 mg/kg nhỏ hơn so thay đổi trọng
lượng so với ban đầu của lô chứng, đạt ý
nghĩa thống kê ở độ tin cậy 95%.
0
2
4
6
8
10
12
Chứng binh
thường
Chứng Bột mầm đậu
nành 10mg/kg
Bột mầm đậu
nành 50mg/kg
ESTRADIOL
Hà
m
lư
ợ
n
g
es
tr
ad
io
l
*
*
#
− Thay đổi trọng lượng so với ban đầu của
lô uống bột mầm Đậu nành liều 10 mg/kg
thấp hơn so với thay đổi trọng lượng so
với ban đầu của lô chứng nhưng chưa đạt
ý nghĩa thống kê ở độ tin cậy 95%. Thay
đổi trọng lượng so với ban đầu của lô
uống bột mầm Đậu nành liều 50 mg/kg
thấp hơn so với thay đổi trọng lượng so
với ban đầu của lô chứng đạt ý nghĩa
thống kê ở độ tin cậy 95%. Do đó, sơ bộ
kết luận rằng bột mầm Đậu nành ở liều
uống 50 mg/kg sau 15 ngày có tác dụng
giảm sự tăng trọng ở những con chuột
giảm năng sinh dục do bị cắt 2 noãn sào.
Sự thay đổi trọng lượng so với ban đầu của
các thú thử nghiệm bị giảm năng sinh dục
Kết quả thử nghiệm được trình bày ở bảng 4.
Bảng 4. Thay đổi (%) trọng lượng so với ban đầu ở
chuột bình thường
Lô thử nghiệm
N = 10-15
Liều cho
uống(mg/kg)
Trọng lượng so
với ban đầu (%)
Chứng 10,743 ± 2,762
Bột mầm Đậu
nành 50
14.576 ±
2.061
Chuột
bình
thường
Estradiol 0,5 6.891 ± 3.307
Nhận xét
− Thay đổi trọng lượng so với ban đầu (%)
của lô chuột bình thường uống thuốc đối
chiếu estradiol valerate liều 0,5 mg/kg
thấp hơn so với thay đổi trọng lượng so
với ban đầu của lô chứng, nhưng chưa đạt
ý nghĩa thống kê ở độ tin cậy 95%.
− Thay đổi trọng lượng so với ban đầu của
lô uống bột mầm Đậu nành liều 50 mg/kg
không khác nhau đạt ý nghĩa thống kê so
với thay đổi trọng lượng so với ban đầu.
Kết hợp với kết quả ở bảng 3, chúng tôi kết
luận rằng bột mầm Đậu nành ở liều uống
50 mg/kg sau 15 ngày chỉ có tác dụng làm
giảm trọng lượng cơ thể trong những
chuột bị giảm năng sinh dục, không thể
hiện tác dụng này trên chuột bình thường.
Khảo sát tác động của estradiol bằng
phương pháp Astwood.
Trọng lượng tử cung của các thú thử nghiệm
gây giảm năng sinh dục
Kết quả thử nghiệm được trình bày ở hình 3.
Hình 3. Đồ thị biểu diễn sự thay đổi trọng lượng
tử cung của các lô chuột gây giảm năng sinh dục
Nhận xét
Trọng lượng tử cung của lô chứng cắt 2 noãn
sào giảm đạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng
bình thường, chứng tỏ mô hình nghiên cứu gây
giảm năng sinh dục đạt.
− Trọng lượng tử cung của lô uống thuốc
đối chiếu estradiol valerate liều 0,5 mg/kg
cao hơn so với trọng lượng tử cung của lô
chứng, đạt ý nghĩa thống kê ở độ tin cậy
95%.
− Trọng lượng tử cung của lô uống bột mầm
Đậu nành liều 10mg/kg và liều 50 mg/kg
cao hơn so với trọng lượng tử cung của lô
chứng đạt ý nghĩa thống kê ở độ tin cậy
95%. Do đó, sơ bộ kết luận rằng bột mầm
Đậu nành ở liều uống 10-50 mg/kg sau 15
ngày có tác dụng phục hồi sự giảm trọng
lượng tử cung trong những con chuột
giảm năng sinh dục do bị cắt 2 noãn sào.
Trọng lượng tử cung của các thú thử nghiệm
bình thường
Kết quả được trình bày ở bảng 5.
Bảng 5. Trọng lượng tử cung của các lô chuột bình
thường
Lô thử nghiệm
N = 10-15
Liều cho uống
(mg/kg)
Trọng lượng tử
cung (g%)
Chứng 0,064 ± 0,002 Chuột bình
thường Bột mầm Đậu
nành 50 0,142 ± 0,016*
0.00
0.05
0.10
0.15
0.20
0.25
0.30
0.35
Chứng binh
thường
Chứng Bột mầm đậu
nành 10mg/kg
Bột mầm đậu
nành 50mg/kg
ESTRADIOL
tr
ọ
n
g
lư
ợ
n
g
tử
cu
n
g
# *
*
*
Estradiol 0,5 0,502 ± 0,021*
* P < 0,05 so với lô chứng tương ứng
Nhận xét
- Trọng lượng tử cung của lô uống thuốc đối
chiếu Estradiol valerate liều 0,5 mg/kg cao
hơn so với trọng lượng tử cung của lô chứng,
đạt ý nghĩa thống kê ở độ tin cậy 95%.
- Trọng lượng tử cung của lô uống bột mầm
Đậu nành liều 50 mg/kg cao hơn so với trọng
lượng tử cung của lô chứng đạt ý nghĩa thống
kê ở độ tin cậy 95%. Do đó, phối hợp với kết
quả ở hình 3, chúng tôi kết luận rằng bột
mầm Đậu nành ở liều uống 10-50 mg/kg sau
15 ngày có tác dụng kiểu estrogen trên cả hai
cơ địa bình thường và cơ địa giảm năng sinh
dục do bị cắt 2 noãn sào.
Tử cung chuột cắt 2
noãn sào uống nước
cất
Tử cung chuột cắt 2
noãn sào uống bột mầm
Đậu nành 10 mg/kg
Tử cung chuột cắt 2
noãn sào uống
estradiol
Tử cung chuột cắt 2
noãn sào uống bột mầm
Đậu nành 50 mg/kg
Hình 4. Hình minh họa sự khác biệt của khối lượng tử cung ở chuột thử nghiệm với các điều kiện thử khác
nhau
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận
Qua các kết quả nghiên cứu được trình bày
có thể đi đến những kết luận sau:
- Đây là lần đầu tiên phương pháp Elisa được
dùng để đánh giá tác động invivo qua việc
xác định hàm lượng estradiol sản sinh gián
tiếp qua việc sử dụng bột mầm hạt Đậu nành.
Kết quả cho thấy đối với hàm lượng estradiol
trong huyết thanh bột mầm hạt Đậu nành ở
liều uống 50 mg/kg sau 15 ngày chỉ có tác
dụng phục hồi sự giảm hàm lượng estradiol
trong những chuột bị giảm năng sinh dục,
không thể hiện tác dụng kiểu estrogen trên
chuột bình thường.
- Đối với sự thay đổi trọng lượng tử cung, bột
mầm Đậu nành có tác dụng làm phát triển tử
cung trên cả những chuột bình thường cũng
như chuột gây giảm năng sinh dục. Tác dụng
Tử cung chuột bình
thường uống nước
cất
Tử cung chuột bình
thường uống bột mầm
Đậu nành 50 mg/kg
Tử cung chuột bình
thường uống thuốc đối
chiếu Estradiol valerate
này thể hiện trên cả 2 liều cho uống 10 mg/kg
và 50 mg/kg. Bột mầm Đậu nành có tác dụng
kiểu estrogen trên cả hai cơ địa bình thường
và cơ địa giảm năng sinh dục do bị cắt 2 noãn
sào.
- Sơ bộ kết luận rằng bột mầm Đậu nành ở liều
uống 50 mg/kg sau 15 ngày có tác dụng giảm
sự tăng trọng ở những con chuột giảm năng
sinh dục do bị cắt 2 noãn sào.
Qua kết quả có được bằng thử nghiệm
Elisa và Atswood có thể khẳng định bột mầm
hạt Đậu nành có tác dụng của một
phytoestrogen.
Kiến nghị
Nếu đề tài được tiếp tục, chúng tôi xin đề
nghị thực hiện tiếp những phần sau:
- Thực hiện phần khảo sát hóa học cho dược
liệu nghiên cứu là bột sấy phun mầm Đậu
nành do Công ty nghiên cứu và sản xuất
Dược liệu miền Trung sản xuất.
- Chiết xuất chất chuẩn, xây dựng quy trình tiêu
chuẩn hóa dược liệu.
- Sản xuất thành chế phẩm phục vụ nhu cầu
hỗ trợ sức khỏe, trị bệnh,
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Engvall E, Perlman P-Enzym-linked immunosorbent assay
(ELISA). Quantitative assay of immunoglobulin G-
Immunochemistry 8 (9): 871-4.
2. Huntley AL et al-Soy for the treatment of perimenopausal
symptoms-a systematic review. Maturitas-2004; 47:1-9
3. Lequin R (2005) - Enzym immunoassay (EIA)/enzym-
linked immunosorbent assay (ELISA) - Clinical Chemistry
51 (12): 2415-8.
4. Nguyễn Văn Tuấn-Phytoestrogen và sức khỏe con người-
Vietsciences, 06-2006.
5. Tâm Diệu-Đậu nành nguồn dinh dưỡng tuyệt hảo-Nhà
xuất bản Hoa Sen Westminster-1998, tr. 1-3.
6. Viện Dược liệu-Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt
Nam, tập I-Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật-2004-tr.
271-273.
7. Viện Dược liệu-Phương pháp nghiên cứu tác dụng dược
lý của thuốc từ dược thảo-chương 18: Phương pháp
nghiên cứu dược lý thuốc có tác dụng nội tiết sinh dục
(GS. Đoàn Thị Nhu), NXB Y học, 2005, tr. 209-213.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- thu_nghiem_hoat_tinh_estrogen_cua_mam_hat_dau_nanh.pdf