The research was carried out on the native loach in Thanh Hoa province. It tries to
determine and compare the effectiveness of HCG, LRHA, HCG + LRHA, DOM + LRHA
with different doses. The condition of experiment in which temperature was at 26 - 28oC,
pH of water was 7.5 was applied, the use of anesthesia, hormone injection and dried
fertilization to stimulate artificial reproduction was implemented. It is seen that, the high
efficiency by using the single of hormones injection or the combined of hormones
injection was achieved when there was appropriate hormone injection volume. The effect
was the best when the appropriate hormone injection was HCG 35IU/g, LRHA 12
µg/tail, HCG 18 IU/g + LRHA 10 µg/tail (or HCG 20 IU/g + LRHA 10 µg/tail), DOM 4
mg/ tail + LRHA 4 µg/tail
8 trang |
Chia sẻ: huongthu9 | Lượt xem: 479 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thử nghiệm một số phương pháp ử dụng kích dục tố trong sinh sản nhân tạo cá chạch bùn tại Thanh Hóa, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 40.2018
150
THỬ NGHIỆM MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP Ử DỤNG KÍCH DỤC TỐ
TRONG SINH SẢN NHÂN TẠO CÁ CHẠCH BÙN
TẠI THANH HÓA
Lê Huy Tuấn1
TÓM TẮT
Nghiên cứu được thực hiện trên đối tượng cá Chạch bùn bản địa của Thanh Hóa.
Tiến hành xác định, so sánh hiệu quả kích thích sinh sản của kích dục tố HCG, LRHA,
HCG + LRHA, DOM + LRHA với các liều lượng khác nhau. Tại ngưỡng nhiệt độ 26 -
28 , pH nước 7,5, sử dụng phương pháp gây mê, tiêm k ch dục tố và thụ tinh khô để kích
thích sinh sản nhân tạo. Kết quả nghiên cứu cho thấy: sử dụng liều đơn hoặc liều kết hợp
kích dục tố đều có thể cho hiệu quả sinh sản ở mức cao nếu lựa chọn liều lượng phù hợp.
Trong đó, hiệu quả sinh sản đạt cao nhất khi các loại kích dục tố được sử dụng với các
liều lượng lần lượt là: liều đơn H G 35IU g, liều đơn LRHA 12 µg con; liều kết hợp HCG
18 IU/g + LRHA 10 µg/con; hoặc liều kết hợp DOM 4 mg/con + LRHA 4 µg/con.
Từ khoá: Chạch bùn, sinh sản nhân tạo, kích dục tố.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Cá Chạch bùn (Misgurnus anguillicaudatus ) là loài thủy đặc sản có giá trị kinh tế
cao, có mùi vị thơm ngon, có giá trị dinh dưỡng và giá trị y học, từ lâu đã trở thành món ăn
dân dã của người Việt Nam.
Trong những năm gần đây, do ô nhiễm môi trường, diện tích ao hồ, đồng ruộng bị
thu hẹp đã dẫn đến sản lượng tự nhiên của loài cá này ngày càng suy giảm. Nhằm mục
đích đảm bảo nguồn cung cấp thực phẩm, bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ và phát triển
nguồn lợi, cá Chạch bùn đã được đưa vào nghiên cứu sản xuất giống cũng như nuôi
thương phẩm thành công ở nước ta và một số nước trong khu vực.
Thanh Hóa, cá Chạch bùn cũng đã được đưa vào nuôi ở một số địa phương, tuy
nhiên nghề nuôi mới mẻ này chưa thể phát triển do nguồn cung cấp giống còn thiếu cả về
số lượng và chất lượng. Con giống chủ yếu được khai thác từ tự nhiên. Trên địa bàn tỉnh
hiện đã có một số cơ sở tiến hành sản xuất giống nhân tạo cho đối tượng này nhưng năng
suất vẫn còn thấp, không ổn định và hiệu quả kinh tế không cao. Nguyên nhân chính dẫn
đến tình trạng này là do chưa hoàn toàn làm chủ được quy trình sinh sản nhân tạo, đặc biệt
khâu sử dụng kích dục tố để kích thích cá đẻ.
Từ các báo cáo của một số tác giả trong nước và quốc tế, đồng thời qua tìm hiểu
thực tế tình hình sản xuất nhân tạo cá Chạch bùn tại một số địa phương, cho thấy: có sự
khác biệt đáng kể về chủng loại và liều lượng kích dục tố được sử dụng [1-8]. Một trong
1 Giảng viên khoa Nông - Lâm - Ngư nghiệp, Trường Đại học Hồng Đức
TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 40.2018
151
những nguyên nhân chính dẫn đến sự sai khác này là do có sự khác nhau về điều kiện tự
nhiên, nguồn gốc chạch bố mẹ. Chính vì vậy, nghiên cứu này được thực hiện nhằm xác
định chủng loại và liều lượng kích dục tố phù hợp với điều kiện tự nhiên của địa phương
và loài chạch bùn bản địa, từ đó góp phần hoàn thiện quy trình sản xuất giống nhân tạo
cá Chạch bùn tại Thanh Hóa.
2. NỘI DUNG
2.1. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu
2.1.1. Tuyển chọn cá hậu bị và nuôi vỗ cá bố m
Đàn cá hậu bị được tuyển chọn từ tự nhiên trên địa bàn 3 huyện Thiệu Hóa, Đông
Sơn, Nông Cống (Thanh Hóa). Cá được đưa vào nuôi vỗ trong bể xi măng (5×6m), mật độ
thả 8 con/m2. Tiến hành nuôi vỗ tích cực 15 ngày, sử dụng thức ăn phối trộn (bột cá, đỗ
tương, cám gạo) có độ đạm 30%. Sau thời gian nuôi vỗ, bắt ngẫu nhiên 70 con để tiến
hành đánh giá mức độ thành thục sinh dục (khối lượng, chiều dài cơ thể, khối lượng tuyến
sinh dục và hệ số thành thục), kết quả như bảng 1. Kết quả cho thấy cá bố mẹ sau thời gian
nuôi vỗ đều đã đạt đến mức độ thành thục sinh dục, có thể tham gia sinh sản nhân tạo.
Bảng 1, Khối ượng, chiều dài cơ thể, khối ượng tuyến sinh dục và
hệ số thành thục của cá bố mẹ
Giới
tính
Số lượng mẫu
(con)
Khối lượng
cơ thể (g)
Chiều dài
cơ thể (cm)
Khối lượng tuyến
sinh dục (g)
Hệ số
thành thục (%)
Cái 38 14,08 0,61 26,80 6,33 5,45 1,73 19,97 1,73
Đực 32 12,51 0,89 13,21 1,23 0,94 0,11 7,33 0,58
Chọn cá bố mẹ khỏe mạnh, nhanh nhẹn, đồng đều. Cá mẹ có khối lượng từ 20 - 30g,
chiều dài cơ thể 12 - 15cm; chạch đực có khối lượng 15 - 20g, chiều dài cơ thể 11 - 15cm.
Chạch cái thành thục sinh dục có bụng to tròn, mềm, trơn bóng, màu phớt đỏ vàng; có kích
thước lớn hơn chạch đực; có vây ngực ngắn, tròn hình quạt; lỗ sinh dục mở. Chạch đực có
vây ngực hẹp, dài, phần đầu hơi nhọn (đây cũng là đặc điểm phân biệt rõ rệt nhất giữa
chạch cái và chạch đực), vây lưng tương đối lớn, tia vây ngắn dần từ trước ra sau.
2.1.2. Phương pháp gây mê, tiêm k ch dục tố và thụ tinh nhân tạo
Thuốc gây mê
Tiêm kích dục tố cho chạch bố mẹ trong điều kiện bình thường tương đối khó khăn
vì cơ thể chạch bé, nhiều nhớt, rất dễ bị tổn thương. Chính vì vậy, trước khi tiêm kích dục
tố cần sử dụng thuốc gây mê để chạch bất động hoàn toàn. Thuốc gây mê được sử dụng là
MS-222. Nồng độ dung dịch thuốc gây mê để tắm cho cá là 100mg/L.
Kỹ thuật tiêm kích dục tố
Sau khi cá bố mẹ mê hoàn toàn bắt đầu tiến hành tiêm kích dục tố. Sử dụng bơm và
kim tiêm loại bé (26G
), gia công thêm một ống nhựa phía đuôi kim để làm cữ, giữ lại
TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 40.2018
152
phần đầu kim 2 - 3mm. Vị trí tiêm là phần cơ ngay phía dưới vây ngực. Lượng tiêm 0,5ml.
Sau khi tiêm xong cho cá vào 1 chậu nước sạch, tỷ lệ đực/cái là 1/2.
Kỹ thuật lấy tinh và thụ tinh nhân tạo
Đánh giá thời điểm động dục của cá thông qua quan sát và kiểm tra bụng cá. Khi
thấy cá đực và cá cái có biểu hiện quấn vào nhau, dùng tay sờ nhẹ bụng cá thấy có cảm
giác chuyển động, ấn nhẹ bụng cá cái thấy có 1 ít trứng chảy ra (hoặc ấn bụng cá đực thấy
có tinh dịch màu trắng sữa chảy ra). Đây chính là thời điểm cá đã động dục và có thể tiến
hành thụ tinh nhân tạo.
Dùng kéo nhọn mổ phần bụng của cá đực, cắt lấy bộ phận tinh sào cho vào cốc đựng
nước muối sinh lý (20 - 30ml/con), sau đó cắt nhỏ, nghiền tinh sào để tạo thành dung dịch
tinh trùng. Nhẹ nhàng nặn trứng chạch ra khay, đồng thời dùng bơm tiêm hút và bơm tinh
dịch vào trứng ngay tại đường ra của trứng ở lỗ sinh dục. Dùng lông gà khuấy nhẹ để trứng
và tinh trùng hoàn toàn trộn đều vào nhau.
2.1.3. Phương pháp ố trí thí nghiệm
Sử dụng 486 con cá mẹ chia ngẫu nhiên thành 27 nhóm nghiệm thức, mỗi nhóm sử
dụng 18 con (6 con 3 lần lặp lại), lần lượt tiến hành thí nghiệm với kích dục tố HCG,
LRHA, HCG + LRHA, DOM + LRHA ở các liều lượng khác nhau như bảng 2.
Bảng 2 Phương pháp bố trí thí nghiệm ảnh hưởng của kích dục tố
Nhóm Kích dục tố Liều lượng Số lượng cá mẹ
0 (Đối chứng) Nước muối sinh lý 18
1
HCG
20 IU/g 18
2 25 IU/g 18
3 30 IU/g 18
4 35 IU/g 18
5
LRHA
8 µg/con 18
6 10 µg/con 18
7 12 µg/con 18
8 14 µg/con 18
9
HCG + LRHA
16 IU/g +6 µg/con 18
10 18 IU/g +6 µg/con 18
11 20 IU/g +6 µg/con 18
12 16 IU/g +8 µg/con 18
13 18 IU/g +8 µg/con 18
14 20 IU/g +8 µg/con 18
15 16 IU/g +10 µg/con 18
16 18 IU/g +10 µg/con 18
17 20 IU/g +10 µg/con 18
TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 40.2018
153
18
DOM + LRHA
2 mg/con +2 µg/con 18
19 3 mg/con +2 µg/con 18
20 4 mg/con +2 µg/con 18
21 2 mg/con +3 µg/con 18
22 3 mg/con +3 µg/con 18
23 4 mg/con +3 µg/con 18
24 2 mg/con +4 µg/con 18
25 3 mg/con +4 µg/con 18
26 4 mg/con +4 µg/con 18
Các phương pháp tuyển chọn cá hậu bị, nuôi vỗ cá bố mẹ, gây mê, tiêm kích dục tố
và thụ tinh nhân tạo được tiến hành như mô tả trong mục 2.1.2.
2.1.4. Xác định các chỉ tiêu sinh sản và xử lý số liệu
Một số chỉ tiêu sinh sản được xác định theo phương pháp của Pravdin (1973)
Hệ số thành thục (M,%)=
Khối lượng tuyến sinh dục
Khối lượng cá
×100
Thời gian hiệu ứng (T,h) = Thời gian từ lúc tiêm kích dục tố đến lúc cá động dục
Tỷ lệ sinh sản (E,%) =
Số cá cái sinh sản
Tổng số cá cái kích thích
×100
Tỷ lệ thụ tinh (F,%) =
Số trứng thụ tinh
Tổng số trứng theo dõi
×100
Khối lượng trứng thu được (O,g/con): là toàn bộ khối lượng trứng thu được cho đến
khi nặn hết (cân bằng cân điện tử).
Khối lượng trứng thụ tinh trung bình (W, g/con) = E F O
Sử dụng phần mềm SPSS để xử lý và phân tích số liệu.
2.2. Kết quả và thảo luận
2.2.1. Hiệu quả sử dụng đơn H G
Ảnh hưởng của chủng loại và liều lượng kích dục tố đến hiệu quả sinh sản được thể
hiện như bảng 3, hình 1 và hình 2.
Khi sử dụng đơn kích dục tố HCG (NT1 - NT4), mặc dù tỷ lệ sinh sản đều đạt
100% nhưng các chỉ tiêu sinh sản khác ở 4 nghiệm thức đều có sự khác biệt đáng kể.
Trong đó, liều lượng 30IU/g (NT3) cho thời gian hiệu ứng ngắn nhất, tỷ lệ thụ tinh, khối
lượng trứng thu được và khối lượng trứng thụ tinh cao nhất (P 0,05). Khi liều lượng
HCG tăng lên (35IU/g) thì thời gian hiệu ứng lại kéo dài từ 14,17giờ lên 14,83giờ
(P 0,05); các chỉ tiêu sinh sản khác đều có xu hướng giảm (P 0,05). Kết quả này cho
thấy hoàn toàn có thể sử dụng đơn HCG để kích thích sinh sản nhân tạo Chạch bùn,
trong đó liều lượng phù hợp nhất là 30IU/g.
TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 40.2018
154
2.2.2. Hiệu quả sử dụng đơn LRHA
Thí nghiệm sử dụng đơn LRHA tương ứng với các nghiệm thức 5-8, kết quả cho
thấy: Khi tăng liều lượng kích dục tố thì thời gian hiệu ứng có xu hướng ngắn dần. Trong
đó, tại NT7 (12 µg/con) thời gian hiệu ứng ngắn nhất (14,50giờ), có sự sai khác rõ ràng
so với NT5 và NT6 (P 0,05); NT7 và NT8 cho tỷ lệ sinh sản 100%, cao hơn so với NT5
và NT6; NT7 cũng cho khối lượng trứng thu được và khối lượng trứng được thụ tinh cao
hơn 3 nghiệm thức còn lại (P 0,05). Kết quả này cho thấy hoàn toàn có thể sử dụng đơn
LRHA để kích thích sinh sản nhân tạo chạch bùn, trong đó liều lượng cho hiệu quả sinh
sản cao nhất là 12 µg/con.
2.2.3. Hiệu quả sử dụng kết hợp HCG và LRHA
Thí nghiệm sử dụng kết hợp HCG và LRHA tương ứng với các nghiệm thức 9-17,
kết quả cho thấy: Khi tăng liều lượng kích dục tố thì hiệu quả sinh sản cũng có xu hướng
tăng theo. Trong đó, tại NT17 (HCG 20 IU/g + LRHA 10 µg/con) thời gian hiệu ứng ngắn
nhất (P 0,05); các NT14, 16, 17 cho tỷ lệ thụ tinh cao nhất, lần lượt là 90,17%, 90,21%,
90,21%, tuy nhiên không có sự khác biệt nào giữa 3 nghiệm thức này (P 0,05). NT16 và
NT17 cho khối lượng trứng thụ tinh cao hơn so với 7 NT còn lại (P 0,05) và cũng không
có sự khác biệt nào giữa 2 nghiệm thức này (P 0,05). Kết quả này cho thấy: khi sử dụng
kết hợp HCG và LRHA với liều lượng 18 IU/g +10 µg/con hoặc 20 IU/g +10 µg/con đều
có thể cho hiệu quả sinh sản tương đối cao.
2.2.4. Hiệu quả sử dụng kết hợp DOM và LRHA
Thí nghiệm sử dụng kết hợp DOM và LRHA tương ứng với các nghiệm thức 18-26,
kết quả cho thấy: Với các liều lượng 3 mg/con +4 µg/con (NT 25) và 4 mg/con +4 µg/con
(NT26) có thể cho thời gian hiệu ứng ngắn hơn so với 7 nghiệm thức còn lại (P 0,05); các
NT 23, 25, 26 đều cho tỷ lệ sinh sản đạt 100%; khối lượng trứng được thụ tinh cao nhất tại
NT 23 và NT 26. Từ các kết quả trên có thể thấy: liều lượng cho hiệu quả cao nhất đối với
tổ hợp trên là DOM 4 mg/con + LRHA 4 µg/con (NT26).
Bảng 3. Ảnh hưởng của chủng loại và liều ượng kích dục tố đến hiệu quả sinh sản
Nhóm NT
Thời gian
hiệu ứng
(T,h)
Tỷ lệ sinh sản
(E,%)
Tỷ lệ thụ tinh
(F,%)
Khối lượng
trứng thu được
(O, g/con)
Khối lượng
trứng thụ tinh
trung bình
(W, g/con)
1 19,00 ± 0,29a 100,00 ± 0,00a 88,27 ± 0,64a 4,98 ± 0,52a 4,40 ± 0,15a
2 17,67 ± 0,17b 100,00 ± 0,00a 89,50 ± 0,20b 6,26 ± 0,11b 5,60 ± 0,07b
3 14,17 ± 0,17c 100,00 ± 0,00a 91,12 ± 0,39c 6,68 ± 0,17c 6,09 ± 0,11c
4 14,83 ± 0,44c 100,00 ± 0,00a 90,06 ± 0,12b 6,15 ± 0,02b 5,54 ± 0,03b
5 22,00 ± 0,00d 88,87 ± 5,57b 87,29 ± 0,21f 3,72 ± 0,04f 2,89 ± 0,08f
6 16,83 ± 0,44e 94,43± 5,57b 89,01± 0,40d 6,07 ± 0,06d 5,10± 0,17d
7 14,50 ± 0,29c 100,00 ± 0,00a 91,04 ± 0,04c 6,79 ± 0,14c 6,18± 0,23c
TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 40.2018
155
8 14,83 ± 0,17c 100,00 ± 0,00a 90,22 ± 0,19e 6,18 ± 0,02e 5,58 ± 0,14e
9 21,83 ± 0,44d 94,43 ± 5,57b 87,01 ± 0,49f 4,48 ± 0,15f 3,68 ± 0,19f
10 21,33 ± 0,17d 100,00 ± 0,00a 89,14 ± 0,36h 4,91 ± 0,02h 4,38 ± 0,08h
11 17,00 ± 0,00f 100,00 ± 0,00a 89,04 ± 0,04h 5,09 ± 0,05h 4,53 ± 0,01h
12 17,17 ± 0,17f 100,00 ± 0,00a 89,62 ± 0,40b 5,05 ± 0,04h 4,52 ± 0,16h
13 16,50 ± 0,29e 100,00 ± 0,00a 89,43 ± 0,08b 5,20 ± 0,04b 4,65 ± 0,05h
14 16,17 ± 0,17e 100,00 ± 0,00a 90,17 ± 0,51e 6,02 ± 0,05e 5,43 ± 0,28e
15 16,50 ± 0,29e 100,00 ± 0,00a 90,13 ± 0,16i 6,45 ± 0,07i 5,81 ± 0,08i
16 15,00 ± 0,00k 100,00 ± 0,00a 90,21 ± 0,08e 6,81 ± 0,04e 6,14 ± 0,02c
17 14,50 ± 0,29c 100,00 ± 0,00a 90,21 ± 0,42e 6,97 ± 0,07e 6,29 ± 0,32c
18 24,33 ± 0,33h 83,33 ± 9,61b 86,37 ± 0,05j 3,15 ± 0,01j 2,28 ± 0,02g
19 22,83 ± 0,17i 88,87 ± 5,57b 87,97 ± 0,28g 3,75 ± 0,06g 2,93 ± 0,08g
20 19,33 ± 0,33j 94,43 ± 5,57b 88,33 ± 0,30d 4,01 ± 0,02d 3,34 ± 0,08j
21 18,33 ± 0,17g 94,43 ± 5,57b 88,99 ± 0,46d 4,52 ± 0,03d 3,80 ± 0,14j
22 18,00 ± 0,00g 94,43 ± 5,57b 89,53± 0,18b 5,45 ± 0,04b 4,61 ± 0,11b
23 17,17 ± 0,17f 100,00 ± 0,00a 91,12 ± 0,66c 7,04 ± 0,07c 6,41 ± 0,38c
24 15,00 ± 0,00k 94,43 ± 53,57b 88,99 ± 0,13d 4,67 ± 0,02d 3,92 ± 0,08j
25 14,33 ± 0,17c 100,00 ± 0,00a 89,57 ± 0,24b 6,61 ± 0,02b 5,92 ± 0,16j
26 14,17 ± 0,17c 100,00 ± 0,00a 90,98 ± 0,18c 7,07 ± 0,06e 6,43 ± 0,10c
Hình 1. Ảnh hưởng của chủng loại và liều ượng kích dục tố đến thời gian hiệu ứng
Hình 2. Ảnh hưởng của chủng loại và liều ượng kích dục tố đến một số chỉ tiêu sinh sản
0
5
10
15
20
25
30
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26
0
2
4
6
8
0
20
40
60
80
100
120
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26
Tỷ lệ sinh sản (E,%) Tỷ lệ thụ tinh (F,%)
Khối lượng trứng thu được (O,g/con) Khối lượng trứng thụ tinh trung bình
TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 40.2018
156
Tổng hợp các kết quả cho thấy: hiệu quả sinh sản nhân tạo chạch bùn vẫn có thể
đạt ở mức khá cao khi sử dụng kích dục tố ở dạng liều đơn (HCG, LRHA) hoặc liều kết
hợp (HCG+LRHA, DOM+LRHA). Trong điều kiện của thí nghiệm này, hiệu quả sinh
sản đạt cao nhất khi kích dục tố được sử dụng với các liều lượng là HCG 35IU/g, LRHA
12 µg/con, HCG 18 IU/g + LRHA 10 µg/con (hoặc HCG 20 IU/g + LRHA 10 µg/con),
DOM 4 mg/con + LRHA 4 µg/con.
Cho đến nay đã có không ít các báo cáo về sử dụng kích dục tố trong sinh sản nhân
tạo Chạch bùn. Bùi Huy Cộng và cộng sự (2011) đã thử nghiệm 3 công thức sử dụng kích
dục tố là 4 mg não thuỳ + 2000 UI HCG/kg, 100 µg LRH-A + 10mg DOM/kg, 7mg não
thuỳ/kg. Kết quả cho thấy: sử dụng đơn não thuỳ thể cho hiệu quả cao hơn các công thức
khác. Tác giả Võ Ngọc Thám (2012) sử dụng kích dục tố là 120µg LRH-A + 10mg
DOM/kg thì thời gian hiệu ứng, tỷ lệ đẻ, tỷ lệ thụ tinh lần lượt là 8-10giờ, 100%, 88,55%.
Zhu Guanglai và cộng sự (2014) đã làm thí nghiệm về ảnh hưởng các loại kích dục tố khác
nhau đến hiệu quả thụ tinh nhân tạo cá Chạch bùn (khối lượng trung bình 25g/con). Kết
quả cho thấy: tại nhiệt độ 26 oC, sử dụng 5µg LRH-A + 100UI HCG/con cho tỷ lệ thụ tinh
cao nhất (89,17%). Hu Tingjian và cộng sự (2012) cũng đã làm thí nghiệm tương tự với 4
công thức sử dụng kích dục tố là 500 UI HCG /con, 250 UI HCG + 2µg LRH-A + 1mg
DOM /con, 2µg LRH-A + 1mg DOM /con và 2µg LRH-A + 2mg DOM /con. Kết quả cho
thấy: tại nhiệt độ nước 22-24oC, phương pháp sử dụng 250 UI HCG +2µg LRH-A + 1mg
DOM /con cho hiệu quả cao nhất. Nhiều tác giả khác [3,5,6] cũng đã tiến hành nghiên cứu
sinh sản nhân tạo cá Chạch bùn, các kết quả báo cáo cho thấy có sự sai khác đáng kể về
chủng loại và liều loại kích dục tố tối ưu. Nguyên nhân của sự sai khác này là do có sự
khác nhau về điều kiện tiến hành thí nghiệm. Trong đó, đặc biệt là nhiệt độ nước và thời
điểm cụ thể trong mùa vụ sinh sản của Chạch.
3. KẾT LUẬN
Sử dụng liều đơn hoặc liều kết hợp kích dục tố đều có thể cho hiệu quả sinh sản ở mức
cao nếu liều lượng phù hợp. Trong điều kiện của thí nghiệm này (thực hiện vào tháng 5, nhiệt
độ được kiểm soát trong khoảng 26 - 28oC), hiệu quả sinh sản đạt cao nhất khi kích dục tố
được sử dụng với các liều lượng là HCG 35IU/g, LRHA 12 µg/con, HCG 18 IU/g + LRHA
10 µg/con (hoặc HCG 20 IU/g + LRHA 10 µg/con), DOM 4 mg/con + LRHA 4 µg/con.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Bùi Huy Cộng, Ngô Thị Dịu, Nguyễn Thị Diệu Phương (2011), Nghiên cứu thăm
dò sinh sản cá Chạch bùn (Misgurnus anguillicaudatus Cantor,1842), Tạp chí
Khoa học và Phát triển, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội, Hà Nội.
[2] Võ Ngọc Thám (2012), Công nghệ sản xuất nhân tạo thành công cá Chạch bùn
(Misgurnus anguillicaudatus Cantor,1842) tại Khánh Hoà, Kỷ yếu hội thảo khoa
học “Ứng dụng công nghệ mới trong nuôi trồng thuỷ sản”, Trường Đại học Nha
Trang, tỉnh Khánh Hòa.
TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 40.2018
157
[3] Hu Tingjian, Chu Zhangjie, Wang Yuchen,et al (2012), Studies on the Artificical
Large Scale Propagation of Loach (Misgurnus anguillicaudatus), Journal of
Zhejiang Ocean University (Natural Science), 33(7): 12-17.
[4] Lu Guoxing (2013), The effect on different hormone and sex radio of Loach
(Misgurnus anguillicaudatus) breeding, Zhejiang Ocean University (Dissertation
for Masters Degree).
[5] Zhai Xuliang (2011), Studies on reproductive biology and artificical proparation
of Loach, China of Southwest University (Dissertation for Masters Degree).
[6] Zhang Yuming (2010), Oplimization of artificical multiply of Loach, China of
Northwest A& F University (Dissertation for Masters Degree).
[7] Zhu Guanglai, Zhao Ziming (2014), The preliminary study on artificial
propagation and fry rearing of Misgurnus anguillicaudatus, Chinase
Agricultural Science Bulletin, 30(5): 61-67.
[8] Zhu Ming, Yan Weilong, Chen Xiukai (2012), The primary study of the initial
feed and feeding methods for the larvae of Misgurnus anguillicaudatus, Journal
of Aquaculture, 33(1): 17-19.
EXPERIMENTING THE USE OF HORMON INJECTION ON THE
LOACH IN ARTIFICIAL
PROPAGATION PROCESS IN THANH HOA PROVINCE
Le Huy Tuan
ABSTRACT
The research was carried out on the native loach in Thanh Hoa province. It tries to
determine and compare the effectiveness of HCG, LRHA, HCG + LRHA, DOM + LRHA
with different doses. The condition of experiment in which temperature was at 26 - 28oC,
pH of water was 7.5 was applied, the use of anesthesia, hormone injection and dried
fertilization to stimulate artificial reproduction was implemented. It is seen that, the high
efficiency by using the single of hormones injection or the combined of hormones
injection was achieved when there was appropriate hormone injection volume. The effect
was the best when the appropriate hormone injection was HCG 35IU/g, LRHA 12
µg/tail, HCG 18 IU/g + LRHA 10 µg/tail (or HCG 20 IU/g + LRHA 10 µg/tail), DOM 4
mg/ tail + LRHA 4 µg/tail.
Keywords: Loach, artificial propagation, hormone injection.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- thu_nghiem_mot_so_phuong_phap_u_dung_kich_duc_to_trong_sinh.pdf