Thử nghiệm sưng phù tai chuột nhắt (mest) do đáp ứng quá mẫn với Kali Dicromat bôi ngoài da

BÀN LUẬN CHUNG Bên cạnh thử nghiệm đánh giá tính kích ứng, thử nghiệm đánh giá tính mẫn cảm da cũng là một trong những yêu cầu được đặt ra đối với các chế phẩm dùng ngoài phẩm dùng ngoài. Thử nghiệm tiên đoán tiềm năng mẫn cảm của các chất khác nhau trên da chuột nhắt bằng thử nghiệm MEST đã được sử dụng từ lâu trên thế giới nhưng hiện tại vẫn chưa được phát triển tại Việt Nam. Bên cạnh đó, để đánh giá tiềm năng gây mẫn cảm của một chế phẩm, cần phải so sánh với một chất đối chiếu dương tính. Đa số các thử nghiệm MEST đều sử dụng các chất mẫn cảm mạnh làm chất đối chiếu như dinitrofluorobenzen, 2,4,6-trinitrochlorobenzen, benzocain, mercaptobenzothiazol(7,8). Trong khi đó, mặc dù K2Cr2O7là hóa chất dễ tìm nhưng lại được biết đến như một chất có tiềm năng g}y mẫn cảm da trung bình(5,10). Do đó đề tài đã khảo sát các điều kiện cụ thể để K2Cr2O7 cho đáp ứng mẫn cảm dương tính trên thử nghiệm MEST và có thể sử dụng để làm chất đối chiếu trong thử nghiệm đánh giá tiềm năng mẫn cảm của các chế phẩm dùng ngoài. Các kết quả thu được cho thấy nồng độ của dung dịch K2Cr2O7 trong pha cảm ứng và pha gợi mở đóng vai trò lớn để cho ra một đáp ứng dương tính (bề dày tai chuột bôi K2Cr2O7 tăng trên 20% so với tai bôi dung dịch NaCl 0,9%). Ngoài ra, việc sử dụng trợ chất FCA cũng giúp tăng đáp ứng miễn dịch trên thú thử nghiệm. FCA được dùng trong phương pháp GPMT để làm tăng độ nhạy của phương pháp và giúp phát hiện các chất có tiềm năng mẫn cảm yếu(1,9). Mô hình này có thể được áp dụng để đánh giá sơ bộ tính mẫn cảm trên da chuột nhắt của các chế phẩm dùng ngoài, nhằm đơn giản hoá việc thực hiện và giảm chi phí thực nghiệm.

pdf6 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 08/02/2022 | Lượt xem: 29 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thử nghiệm sưng phù tai chuột nhắt (mest) do đáp ứng quá mẫn với Kali Dicromat bôi ngoài da, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Chuyên Đề Dƣợc 348 THỬ NGHIỆM SƢNG PHÙ TAI CHUỘT NHẮT (MEST) DO ĐÁP ỨNG QUÁ MẪN VỚI KALI DICROMAT BÔI NGOÀI DA Phan Thị Xuân Lý*, Võ Lê Tường Vy*, Huỳnh Ngọc Trinh* TÓM TẮT Đặt vấn đề: Đánh giá khả năng g}y dị ứng của các sản phẩm dùng ngoài là một trong những yêu cầu quan trọng trước khi đưa sản phẩm ra thị trường. Đề tài này nhằm thiết lập c{c điều kiện để K2Cr2O7 cho đ{p ứng dương tính trong thử nghiệm sưng phù tai chuột nhắt (MEST) nhằm làm chất đối chứng dương cho c{c thử nghiệm đ{nh gi{ tính mẫn cảm sau này. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Tiến hành trên chuột nhắt Swiss albino. MEST gồm 2 thử nghiệm chính: khảo s{t sơ bộ tính kích ứng da tai chuột nhắt của K2Cr2O7 và khảo sát tính mẫn cảm của K2Cr2O7 sau giai đoạn cảm ứng và gợi mở. Kết quả: Nồng độ tối tối đa không g}y kích ứng và nồng độ tối thiểu gây kích ứng da của K2Cr2O7 lần lượt là 6% và 8%. Phản ứng quá mẫn xảy ra sau khi bôi dung dịch K2Cr2O7 cho kết quả dương tính khi bôi 10 μL dung dịch K2Cr2O7 6% ở pha cảm ứng cũng như pha gợi mở. Trợ chất FCA cũng được tiêm trong da để tăng cường đ{p ứng quá mẫn. Kết luận: K2Cr2O7 có thể sử dụng làm chất đối chứng dương trong thử nghiệm đ{nh gi{ tính mẫn cảm của các sản phẩm dùng ngoài dựa trên thử nghiệm MEST. Keywords: Trợ chất hoàn chỉnh Freund (FCA), phản ứng quá mẫn, MEST, kali dichromat ABSTRACT HYPERSENSITIVE RESPONSE TO DERMAL APPLICATION OF POTASSIUM DICHROMATE ON MOUSE EAR SWELLING TESTING (MEST) Phan Thi Xuan Ly, Vo Le Tuong Vy, Huynh Ngoc Trinh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 348 - 353 Background: The evaluation of the potential hypersensitive reaction meets the critical requirements for the lauching of different dermal products in the market. This work aimed to set up necessary conditions to obtain a positive hypersensitive response to potassium dichromate, a well known chemical sensitizer, in Mouse Ear Swelling Testing (MEST). Materials and method: protocol of MEST included the preliminary testing of dermal irritation and the hypersensitivity testing, including induction phase and challenge phase. Results: maximum non-irritating and minimum irritating concentrations of K2Cr2O7 were 6% and 8%, respectively. The hypersensitive response following to K2Cr2O7 topical aplication was positive when using 10 µl of K2Cr2O7 6% solution in the induction phase as well as in the elicitation phase. FCA was also intradermally injected to increase hypersensitive response. Conclusion: K2Cr2O7 should be used as a positive control to test the hypersensitive potential of dermal products based on MEST in Swiss albino mice *Khoa Dƣợc, Đại học Y Dƣợc Thành phố Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: PGS. TS. Huỳnh Ngọc Trinh ĐT: 0907 733 259 Email: trinhbl81@yahoo.com Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Dƣợc 349 Keywords: Freunds Complete Adjuvant (FCA), hypersensitivity reaction, MEST, potassium dichromate. ĐẶT VẤN ĐỀ Viêm da tiếp xúc dị ứng (VDTXDU) là một trong những bệnh lý về da thƣờng gặp, đặc biệt liên quan đến việc sử dụng mỹ phẩm, nƣớc hoa và các thuốc dùng ngo|i da; thƣờng thì các hoạt chất trong những sản phẩm này không phải là tác nhân gây dị ứng, mà những chất bảo quản, hƣơng liệu, phẩm màu hoặc chất dẫn mới là nguyên nhân chủ yếu(6). Do đó, việc kiểm tra công thức và các thành phần có khả năng g}y dị ứng hay không là khâu quan trọng trong quá trình kiểm so{t trƣớc khi đƣa sản phẩm dùng ngoài da ra thị trƣờng. Nhiều phƣơng ph{p kiểm tra đã đƣợc phát triển, chủ yếu sử dụng chuột lang để dự đo{n khả năng g}y dị ứng của sản phẩm lên ngƣời nhƣ: thử nghiệm tối đa ho{ trên chuột lang (GPMT), thử nghiệm Buehler(9). Từ những thập 90, c{c phƣơng ph{p thử nghiệm tiên đo{n sử dụng chuột nhắt đã đƣợc xây dựng và ngày càng phổ biến nhƣ: khảo nghiệm hạch bạch huyết (LLNA) và thử nghiệm sƣng tai chuột (MEST)(1,2). Thử nghiệm MEST có nhiều ƣu điểm nhƣ: dễ thực hiện, kết quả của thử nghiệm thu đƣợc thông qua sự đo lƣờng, ít bị lệch và dễ ph}n tích hơn, chuột nhắt rẻ tiền, dễ nuôi và có khả năng miễn dịch tốt hơn c{c lo|i kh{c<(5). Kali dicromat (K2Cr2O7) là một hoá chất vô cơ tinh khiết, l| t{c nh}n oxy ho{ thƣờng dùng nhất trong phòng thí nghiệm và trong các ngành công nghiệp khác nhau. K2Cr2O7 là một trong những tác nhân phổ biến nhất gây viêm da nghề nghiệp, thƣờng gặp ở c{c đối tƣợng nhƣ công nhân mạ crom, thợ in đá, công nhân sửa chữa động cơ diesel, công nh}n thuộc da(4),... Ngoài ra, K2Cr2O7 còn hiện diện trong các sản phẩm gia dụng gia đình nhƣ: thuốc tẩy trắng, mỹ phẩm, xi đ{nh gi|y,... Cho nên nó đƣợc xem là nguyên nhân tiềm năng g}y VDTXDU do crom l| chất có khả năng g}y mẫn cảm dẫn đến viêm da mạn tính và rất khó điều trị, đặc biệt ở bàn tay. Do đó, chúng tôi đã tiến hành thử nghiệm sƣng phù tai chuột do đ{p ứng quá mẫn với kali dicromat bôi ngoài da với mong muốn tìm ra c{c điều kiện cụ thể để K2Cr2O7 cho đ{p ứng dƣơng tính trên mô hình n|y; từ đó đƣa ra một mô hình đơn giản để có thể áp dụng thực tế khi cần khảo sát tiềm năng mẫn cảm của các chế phẩm dùng ngoài da so với chất đối chiếu dƣơng tính l| K2Cr2O7. ĐỐI TƢỢNG - PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Vật liệu Thú thử nghiệm Chuột nhắt trắng chủng Swiss albino, giống đực, 5-8 tuần tuổi, khoẻ mạnh, không dị tật, không có biểu hiện bất thƣờng do Viện Vaccin và Sinh phẩm y tế Nha Trang cung cấp. Chuột đƣợc chia lô ngẫu nhiên thành từng nhóm 6 con/lồng (kích thƣớc 15 x 26 x 36 cm - cao x rộng x dài). Chuột mua về đƣợc để thích nghi với điều kiện môi trƣờng thí nghiệm ít nhất 5 ngày. Chuột đƣợc cung cấp đầy đủ thức ăn v| nƣớc uống mỗi ngày. Hoá chất –dụng cụ Kali dicromat (K2Cr2O7) (hóa chất tinh khiết, Trung Quốc). Trợ chất hoàn chỉnh Freund (FCA) (Sigma- Aldrich, Đức). Dung dịch NaCl 0,9% dƣợc dụng. Thƣớc kẹp Digitronic calliper, độ chính xác 0,01 mm. Phƣơng pháp thử nghiệm Các thử nghiệm đƣợc thiết kế (có thay đổi) từ c{c hƣớng dẫn của OECD v| Dƣợc điển Mỹ (USP 32)(7,10)]. Thử nghiệm MEST gồm 2 giai đoạn chính: khảo s{t sơ bộ tính kích ứng và khảo sát tính mẫn cảm của chế phẩm/hóa chất. Thử nghiệm đánh giá sơ bộ tính kích ứng Chuột đƣợc chia thành 4 nhóm, mỗi nhóm 3 chuột. Đo độ dày cả hai tai của mỗi chuột lúc ban đầu. Mỗi nhóm đƣợc thử tính kích ứng của K2Cr2O7 tƣơng ứng với các nồng độ của dung Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Chuyên Đề Dƣợc 350 dịch K2Cr2O7 nhƣ sau 4%, 6%, 8% v| 10% (w/v). K2Cr2O7 đƣợc pha trong dung dịch NaCl 0,9%. Bôi dung dịch K2Cr2O7 vào tai phải của chuột, tai trái bôi dung dịch NaCl 0,9% (tai chứng). Đo bề dày tai chuột 2, 6, 24 giờ sau khi bôi. So sánh bề dày tai chuột của tai thử nghiệm so với tai chứng theo công thức sau: Chênh lệch (%) 100   A AB % Trong đó, B: bề dày tai phải bôi K2Cr2O7; A: bề dày tai trái bôi NaCl 0,9%. Dung dịch K2Cr2O7 gây kích ứng da khi ở nồng độ đó l|m tăng bề dày tai chuột trung bình lên trên 10%(3). Thử nghiệm đánh giá tính mẫn cảm của K2Cr2O7 Chuẩn bị thử nghiệm Cạo sạch lông vùng da bụng của chuột (2cm x 2cm) trƣớc khi tiến hành thử nghiệm 1 ngày. Không dùng những chuột có da bị viêm hoặc bị trầy xƣớc do cạo lông. Chuột đƣợc sử dụng vào thử nghiệm là những chuột có vùng da đã cạo lông nhẵn mịn v| chƣa mọc lông trở lại. Đo bề dày hai tai chuột lúc ban đầu. Không dùng vào thử nghiệm những chuột có bề dày 2 tai chênh lệch quá 10%. Tiến trình thử nghiệm Giai đoạn cảm ứng: Tiêm trong da trợ chất hoàn chỉnh FCA với các thể tích khác nhau (0, 50, 100 l) vào hai bên vùng bụng đã cạo lông. Sau đó bôi 10 l dung dịch K2Cr2O7 (với các nồng độ khác nhau, pha trong dung dịch sinh lý) vào giữa hai vùng đã tiêm FCA. Khi vết bôi đã khô cho chuột trở lại lồng. Tiếp tục bôi K2Cr2O7 trong vòng 5 ngày liên tiếp (Ng|y 1 đến ngày 5). Giai đoạn gợi mở: Năm ng|y sau ng|y bôi K2Cr2O7 cuối cùng ở giai đoạn cảm ứng (Ngày 10), bôi 10 l dung dịch K2Cr2O7 lên tai phải của chuột, tai trái bôi 10 l dung dịch NaCl 0,9%. Đo bề dày hai tai chuột trƣớc khi bôi và ở các thời điểm 24, 48 giờ sau khi bôi dung dịch K2Cr2O7/dung dịch NaCl 0,9% bằng thƣớc kẹp. Các thử nghiệm Thử nghiệm 1: Khảo sát ảnh hƣởng của nồng độ dung dịch K2Cr2O7 ở giai đoạn cảm ứng. Chuột đƣợc chia thành 3 lô, 6 chuột/lô. Tiến hành tiêm trong da 50 l FCA vào ngày 1 và bôi 10 l dung dịch Kali dicromat ở các nồng độ khác nhau liên tục trong 5 ngày lên vùng bụng chuột ở giai đoạn cảm ứng: Lô 1: Dung dịch K2Cr2O7 4%. Lô 2: Dung dịch K2Cr2O7 6%. Lô 3: Dung dịch K2Cr2O7 8%. Ở giai đoạn gợi mở, chuột đƣợc bôi 10 l dung dịch K2Cr2O7 2% lên tai phải, tai trái bôi 10 l dung dịch NaCl 0,9%. Thử nghiệm 2: Khảo sát ảnh hƣởng của nồng độ dung dịch K2Cr2O7 ở giai đoạn gợi mở. Chuột đƣợc chia thành 4 lô, 6 chuột/lô. Giai đoạn cảm ứng của 4 lô đƣợc tiến hành trong cùng điều kiện nhƣ sau: Tiêm trong da 50 l FCA vào ngày 1 và bôi 10  l dung dịch K2Cr2O7 6% lên vùng bụng chuột liên tục trong 5 ngày. Giai đoạn gợi mở đƣợc tiến hành bằng cách bôi 10 l dung dịch K2Cr2O7 ở các nồng độ khác nhau lên tai phải chuột. Cụ thể nhƣ sau: Lô 1: Bôi 10 l dung dịch K2Cr2O7 3%. Lô 2: Bôi 10 l dung dịch K2Cr2O7 4%. Lô 3: Bôi 10 l dung dịch K2Cr2O7 6%. Trong khi đó: tai tr{i đƣợc bôi 10 l (dung dịch NaCl 0,9%). Thử nghiệm 3: Khảo s{t lƣợng tiêm FCA. Chuột đƣợc chia thành 3 lô, 6 chuột/lô. Tiến hành tiêm trong da FCA với các thể tích khác nhau vào ngày 1 và bôi liên tục 10 l dung dịch K2Cr2O7 6% trong 5 ngày ở giai đoạn cảm ứng. Lô 1: 0 l FCA. Lô 2: 50 l FCA. Lô 3: 100 l FCA. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Dƣợc 351 Giai đoạn gợi mở đƣợc tiến hành bằng cách bôi 10  l dung dịch K2Cr2O7 4% lên tai phải chuột, tai tr{i đƣợc bôi 10  l dung dịch NaCl 0,9%. Đ{nh gi{ kết quả Tính mẫn cảm da đƣợc đ{nh gi{ dựa vào phần trăm tăng bề dày của tai bôi chất thử nghiệm so với tai bôi chất dẫn. Cụ thể theo công thức sau(10): Chênh lệch (%) 100   A AB % Trong đó, A: bề dày tai trung bình sau giai đoạn gợi mở (24 hoặc 48 giờ) của tai chứng; B: bề d|y tai trung bình sau giai đoạn gợi mở (24 hoặc 48 giờ) của tai thử nghiệm; Phản ứng dƣơng tính khi có bề d|y tai tăng trung bình từ 20%. Xử lý số liệu, thống kê phân tích Các số liệu thu đƣợc từ các thử nghiệm đƣợc xử lý theo phƣơng ph{p thống kê mô tả. Số liệu đƣợc trình b|y dƣới dạng số trung bình ± SEM cho mỗi lô thử nghiệm. KẾT QUẢ Thử nghiệm đánh giá sơ bộ tính kích ứng Kết quả thử nghiệm đ{nh gi{ sơ bộ tính kích ứng da của K2Cr2O7 trên tai chuột đƣợc trình bày trong bảng 1. Bảng 1: Khảo sát tính kích ứng tai chuột của K2Cr2O7 ở các nồng độ khác nhau Nồng độ (%) Trước bôi Sau bôi 2 giờ Sau bôi 6 giờ Sau bôi 24 giờ Chệnh lệch ± SEM (%) 4 0 0 0 0 6 0 8,4±1,7 8,4±1,7 8,4±1,7 8 0 9,7±0,3 9,7±0,3 9,7±0,3 10 0 11,3±1,4 11,3±1,4 14,1±0,2 Kết quả cho thấy nồng độ K2Cr2O7 4 % không gây kích ứng trên da tai chuột, nồng độ 6% gây kích ứng nhẹ; trong khi đó, nồng độ 8-10% thể hiện rõ tính kích ứng da, đặc biệt ở thời điểm 24 giờ sau khi bôi dung dịch K2Cr2O7. Thử nghiệm đánh giá tính mẫn cảm của K2Cr2O7 Khảo sát vai trò FCA trong đáp ứng mẫn cảm Bảng 2: Vai trò FCA trong đ{p ứng mẫn cảm FCA (µl) Trước gợi mở 24 giờ sau gợi mở 48 giờ sau gợi mở Chệnh lệch ± SEM (%) 0 0 2,4±1,7 5,3±3,1 50 0 11,9±1,1 16,7±2,5 100 0 15,2±1,2 15,2±1,2 Kết quả ở Bảng 2 cho thấy nếu không dùng FCA mức độ mẫn cảm rất thấp ở cả hai thời điểm 24 giờ và 48 giờ sau gợi mở. Phản ứng quá mẫn tăng cao khi tiêm 50 µl FCA ngay khi bắt đầu thử nghiệm. Có 2 trong 6 chuột có mức độ tăng bề dày tai rất cao so với tai chứng (23,81% và 25%). Khi tiêm 100 µl FCA, bề dày tai chuột tăng cao v| tƣơng đối đồng đều ở thời điểm 24 giờ sau gợi mở nhƣng lại không tăng ở thời điểm 48 giờ. Nhƣ vậy, việc tiêm trong da trợ chất FCA giúp gia tăng phản ứng dị ứng. Điều n|y cũng phù hợp với các nghiên cứu trên thế giới về việc sử dụng thêm FCA để l|m tăng độ nhạy của phƣơng ph{p v| giúp ph{t hiện các chất có tiềm năng mẫn cảm yếu(1,9). Tuy nhiên, kết quả của thử nghiệm cũng chứng tỏ lƣợng tiêm 50 µl FCA l| đủ để tăng cƣờng đ{p ứng quá mẫn mà không cần phải tiêm đến 100 µl. Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ dung dịch K2Cr2O7 ở giai đoạn cảm ứng Kết quả khảo sát ảnh hƣởng của nồng độ dung dịch K2Cr2O7 (4%, 6%, 8%) trong giai đoạn cảm ứng đƣợc trình bày ở Bảng 3. Kết quả cho thấy đ{p ứng mẫn cảm của tai chuột tăng khi tăng nồng độ dung dịch K2Cr2O7 trong giai đoạn cảm ứng. Đồng thời nồng độ cảm ứng 8% đã g}y hiện tƣợng phù tai chuột rõ rệt ở thời điểm 48 giờ sau gợi mở nhƣng vẫn chƣa cho đ{p ứng mẫn cảm dƣơng tính ở thời điểm này. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Chuyên Đề Dƣợc 352 Bảng 3: Ảnh hưởng của nồng độ của dung dịch K2Cr2O7 ở giai đoạn cảm ứng Nồng độ cảm ứng (%) Trước gợi mở 24 giờ sau gợi mở 48 giờ sau gợi mở Chệnh lệch ± SEM (%) 4 0,9±0,8 7,1±1,0 7,1±1,0 6 0 7,9±1,2 9,9±0,1 8 0 10,4±1,7 17,0±2,5 Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ dung dịch K2Cr2O7 ở giai đoạn gợi mở Kết quả khảo sát ảnh hƣởng của nồng độ dung dịch K2Cr2O7 (2%, 3%, 4% và 6%) ở giai đoạn gợi mở đƣợc trình bày ở Bảng 4. Khi nồng độ dung dịch K2Cr2O7 trong pha gợi mở tăng thì phản ứng mẫn cảm cũng tăng lên. Với nồng độ gợi mở 3%, mức độ gia tăng bề dày tai chuột không đ{ng kể, lần lƣợt là 8,1 và 13,2% sau 24 và 48 giờ gợi mở. Khi tăng nồng độ dung dịch K2Cr2O7 lên 4%, đ{p ứng mẫn cảm tuy có tăng nhƣng vẫn chƣa đạt mức dƣơng tính. Với nồng độ dung dịch K2Cr2O7 gợi mở l| 6%, đ{p ứng mẫn cảm tăng cao v| đạt kết quả dƣơng tính ở thời điểm 48 giờ sau gợi mở với mức chênh lệch 21,9% so với tai chứng. Bảng 4: Nồng độ gợi mở của dung dịch K2Cr2O7 và tính mẫn cảm da Nồng độ gợi mở (%) Trước gợi mở 24 giờ sau gợi mở 48 giờ sau gợi mở Chệnh lệch ± SEM (%) 3 0 8,1±1,2 13,2±2,1 4 0 11,9±1,1 16,7±2,5 6 0 17,1±1,2 21,9±1,2 BÀN LUẬN CHUNG Bên cạnh thử nghiệm đ{nh gi{ tính kích ứng, thử nghiệm đ{nh gi{ tính mẫn cảm da cũng l| một trong những yêu cầu đƣợc đặt ra đối với các chế phẩm dùng ngoài phẩm dùng ngoài. Thử nghiệm tiên đo{n tiềm năng mẫn cảm của các chất khác nhau trên da chuột nhắt bằng thử nghiệm MEST đã đƣợc sử dụng từ lâu trên thế giới nhƣng hiện tại vẫn chƣa đƣợc phát triển tại Việt Nam. Bên cạnh đó, để đ{nh gi{ tiềm năng gây mẫn cảm của một chế phẩm, cần phải so sánh với một chất đối chiếu dƣơng tính. Đa số các thử nghiệm MEST đều sử dụng các chất mẫn cảm mạnh làm chất đối chiếu nhƣ dinitrofluorobenzen, 2,4,6-trinitrochlorobenzen, benzocain, mercaptobenzothiazol(7,8). Trong khi đó, mặc dù K2Cr2O7 là hóa chất dễ tìm nhƣng lại đƣợc biết đến nhƣ một chất có tiềm năng g}y mẫn cảm da trung bình(5,10). Do đó đề t|i đã khảo s{t c{c điều kiện cụ thể để K2Cr2O7 cho đ{p ứng mẫn cảm dƣơng tính trên thử nghiệm MEST và có thể sử dụng để làm chất đối chiếu trong thử nghiệm đ{nh gi{ tiềm năng mẫn cảm của các chế phẩm dùng ngoài. Các kết quả thu đƣợc cho thấy nồng độ của dung dịch K2Cr2O7 trong pha cảm ứng và pha gợi mở đóng vai trò lớn để cho ra một đ{p ứng dƣơng tính (bề dày tai chuột bôi K2Cr2O7 tăng trên 20% so với tai bôi dung dịch NaCl 0,9%). Ngoài ra, việc sử dụng trợ chất FCA cũng giúp tăng đ{p ứng miễn dịch trên thú thử nghiệm. FCA đƣợc dùng trong phƣơng ph{p GPMT để l|m tăng độ nhạy của phƣơng ph{p v| giúp ph{t hiện các chất có tiềm năng mẫn cảm yếu(1,9). Mô hình này có thể đƣợc áp dụng để đ{nh gi{ sơ bộ tính mẫn cảm trên da chuột nhắt của các chế phẩm dùng ngoài, nhằm đơn giản hoá việc thực hiện và giảm chi phí thực nghiệm. KẾT LUẬN Đề t|i đã x{c định c{c điều kiện cụ thể để có thể sử dụng kali dicromat để làm chất đối chiếu dƣơng tính v| {p dụng qui trình thử nghiệm MEST để đ{nh gi{ tiềm năng mẫn cảm của các chế phẩm dùng ngoài so với K2Cr2O7. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Dunn BJ, Rusch G.M, Siglin JC et al. (1990). "Variability of a mouse ear swelling test (MEST) in predicting weak and moderate contact sensitization", Fundam Appl Toxicol, 15(2), 242-248. 2. Gad SC (1994). "The mouse ear swelling test (MEST) in the 1990s", Toxicology, 93(1), 33-46. 3. Gad SC (2006). Animal models in toxicology, 57-58. 4. Handley J, Burrows D (1994). "Dermatitis from hexavalent chromate in the accelerator of an epoxy sealant (PR1422) used in the aircraft industry", Contact dermatitis, 30(4), 193-195. 5. Mandervelt C, Clottens FL, Demedts M et al. (1997). “Assessment of the sensitization potential of five metal salts in the murine local lymph node assay”, Toxicology, 120(1), 65–73. 6. Menné T, Christopherson J (1985). “Epidermiology of allergic contact sensitization”, Current problems in Dermatology, 14, 1-30. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Dƣợc 353 7. OECD (1992). “OECD Guideline for Testing of Chemicals: Skin Sensitization”. Test Guideline 406. 8. USP32-NF27. “Sensitization testing”, pp.699 9. Vogel HG, Hock FJ, Maas J et al (2006). Drug Discovery and Evaluation: Safety and Pharmacokinetic Assays, 367-373. 10. Wahlkvist H (1999). "Predictive testing for contact allergy: Comparison of some guinea pig and mouse protocols including dose-response designs", Arbete och Hälsa, 21, 1-55. Ngày nhận bài báo: 18/10/2017 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 01/11/2017 Ng|y b|i b{o được đăng: 15/03/2018

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfthu_nghiem_sung_phu_tai_chuot_nhat_mest_do_dap_ung_qua_man_v.pdf
Tài liệu liên quan