Bản đồ chức năng phòng hộ lưu vực Sông Chu
được thành lập trên cơ sở phân tích cấu trúc cảnh
quan sinh thái và đánh giá chức năng cảnh quan
sinh thái theo chức năng phòng hộ lưu vực. Trong
đó chủ thể đánh giá được lựa chọn là 10 kiểu cảnh
quan sinh thái, khách thể đánh giá là chức năng
phòng hộ lưu vực với bộ chỉ tiêu đánh giá đã được
các nhà khoa học lâm nghiệp xác lập có bổ sung
chỉ tiêu theo cách tiếp cận nghiên cứu cảnh quan.
Kết quả đã xác lập được ở từng kiểu cảnh quan
sinh thái (được xem xét như là thể tổng hợp địa lý
tự nhiên tương đối đồng nhất về mặt phát sinh) các
cấp chức năng phòng hộ lưu vực. Qua đó cho phép
xác định môi trường địa lý tự nhiên của mỗi đơn vị
chức năng phòng hộ lưu vực - đây là cơ sở địa lý
quan trọng trong việc xác định nguyên nhân, xu
thế, cường độ suy thoái môi trường ảnh hưởng đến
khả năng điều tiết nước mặt của các yếu tố mặt
đệm trên lưu vực. Từ đó sẽ có được các giải pháp
quy hoạch tổng thể và giải pháp lâm sinh cụ thể có
hiệu quả kinh tế hơn.
Với các tiếp cận phân tích cấu trúc, đánh giá
chức năng cảnh quan sinh thái trong việc xác định
chức năng phòng hộ lưu vực sông cho phép phát
huy được thế mạnh của nghiên cứu địa lý tự nhiên
tổng hợp, góp phân giúp cho việc qui hoạch và tìm
kiếm các giải pháp phòng hộ sát với thực tế hơn.
Những nghiên cứu này là thử nghiệm bước đầu
về phương pháp và được thực hiện trong khuôn
khổ đề tài “Đánh giá ảnh hưởng của cấu trúc thảm
thực vật đến lũ lụt và hạn hán lưu vực Sông Chu,
đề xuất các biện pháp giảm thiểu” do Viện
KH&CN Việt Nam phê duyệt năm 2008. Tập thể
tác giả trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của
các cấp ban ngành, đồng thời cảm ơn tất cả các
thành viên đề tài đã có những đóng góp đáng kể về
cơ sở dữ liệu và những trao đổi hữu ích trong quá
trình thực hiện nghiên cứu này.
6 trang |
Chia sẻ: honghp95 | Lượt xem: 559 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thử nghiệm xây dựng bản đồ chức năng phòng hộ lưu vực trên cơ sở phân tích, đánh giá các đơn vị cảnh quan sinh thái (lấy ví dụ lưu vực sông Chu tỉnh Thanh Hóa), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
336
35(4), 336-341 Tạp chí CÁC KHOA HỌC VỀ TRÁI ĐẤT 12-2013
THỬ NGHIỆM XÂY DỰNG BẢN ĐỒ CHỨC NĂNG
PHÒNG HỘ LƯU VỰC TRÊN CƠ SỞ PHÂN TÍCH,
ĐÁNH GIÁ CÁC ĐƠN VỊ CẢNH QUAN SINH THÁI
(LẤY VÍ DỤ LƯU VỰC SÔNG CHU TỈNH THANH HÓA)
PHẠM THẾ VĨNH, VÕ THỊNH, NGUYỄN HỮU TỨ, VŨ ANH TÀI
E-mail: dialysinhvat.vdl@gmail.com
Viện Địa lý, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
Ngày nhận bài: 10 - 8 - 2013
1. Mở đầu
Để xây dựng bản đồ chức năng phòng hộ của
thảm thực vật cho một lưu vực các nhà khoa học
Lâm nghiệp đã xác lập được các tiêu chí: độ cao
địa hình, lượng mưa, độ dốc, thành phần cơ giới,
tầng dày đất, độ tàn che của lớp thảm thực vật,
khoảng cách đến các khu dân cư,... Các công trình
tiêu biểu đã phân chia chức năng phòng hộ và phân
cấp xung yếu đầu nguồn [1]; xây dựng bản đồ rừng
phòng hộ đầu nguồn suy thoái [2]. Sử dụng
phương pháp cho điểm từng tiêu chí thể hiện trên
đơn vị diện tích 1 × 1km, hoặc 0,5 × 0,5km,
Nguyễn Ngọc Lung, Võ Đại Hải đã xây dựng được
2 loại bản đồ phân loại đầu nguồn theo thang điểm
mô tả tương ứng với xung yếu tự nhiên và xung
yếu hiện thời ở 2 lưu vực Dầu Tiếng, lưu vực Thác
Mỡ [1]. Ngô Đình Quế và nnk dùng phương pháp
chồng ghép các bản đồ thành phần (chứa thông tin
phân hạng và điểm số của các tiêu chí) bằng
chương trình Mapinfo 7.5 đã xây dựng bản đồ mức
độ suy thoái rừng phòng hộ đầu nguồn lưu vực
sông Thạch Hãn tỉnh Quảng Trị; bản đồ mức độ
suy thoái rừng phòng hộ đầu nguồn sông Đà Tẻh
tỉnh Lâm Đồng; bản đồ mức độ suy thoái rừng
phòng hộ đầu nguồn lưu vực sông Cầu, Bắc Kạn;
bản đồ phân cấp suy thoái rừng phòng hộ lưu vực
sông Cả, Nghệ An [2].
Có thể thấy, kết quả của các công trình trên là
những cơ sở khoa học quan trọng cho các giải pháp
xây dựng rừng phòng hộ đầu nguồn, canh tác nông
lâm nghiệp chống xói mòn trên đất dốc, làm cơ sở
cho việc quy hoạch, xây dựng kế hoạch, lựa chọn
các giải pháp kỹ thuật phù hợp nhằm phục hồi rừng
phòng hộ đầu nguồn trên các lưu vực sông ở Việt
Nam. Tuy nhiên, kết quả có thể ứng dụng tốt hơn
nếu như việc vận dụng các chỉ tiêu đánh giá và
phương pháp đã được thực hiện của các nhà khoa
học Lâm nghiệp kết hợp với phương pháp phân
tích và đánh giá cảnh quan theo quan điểm của các
nhà Địa lý. Nếu các cấp phòng hộ theo mức độ
xung yếu (hay các cấp mức độ suy thoái rừng
phòng hộ) được nghiên cứu và đánh giá theo các
đơn vị cảnh quan sinh thái (là những thể tổng hợp
địa lý được phân hóa khách quan trong tự nhiên),
sẽ nêu lên được tính quy luật của sự phân hóa các
cấp phòng hộ, cấp suy thoái. Từ đó có các giải
pháp quy hoạch, lựa chọn các giải pháp kỹ thuật có
hiệu quả hơn. Với lý do như vậy, chúng tôi thử
nghiệm xây dựng bản đồ chức năng phòng hộ lưu
vực Sông Chu trên cơ sở vận dụng lý thuyết,
phương pháp, bộ chỉ tiêu đánh giá đã được xây
dựng của các nhà Lâm nghiệp có kết hợp lý thuyết,
phương pháp và bổ sung một số chỉ tiêu đánh giá
theo quan điểm, phương pháp nghiên cứu cảnh
quan sinh thái (CQST).
2. Cơ sở dữ liệu và phương pháp
2.1. Sơ lược về lưu vực Sông Chu
Lưu vực Sông Chu thuộc lãnh thổ Việt Nam
nằm trong tọa độ 104°50’ KĐ đến 105°45’ KĐ,
14°40’ VB đến 20°15’ VB, diện tích 301000 ha, là
phụ lưu lớn nhất của sông Mã, bắt nguồn từ vùng
núi cao và trung bình thuộc lãnh thổ CHDCND
Lào. Phần trung và hạ lưu với địa hình phổ biến là
337
núi thấp, địa hình đồi và đồng bằng đồi chiếm
khoảng 25% diện tích, diện tích đồng bằng khoảng
10%. Sông Chu trên phần lãnh thổ Việt Nam có 5
lưu vực chính: sông Âm, sông Khao, sông Nậm
Săm (phần chảy trên dòng chính của sông Chu),
sông Đạt và sông Đầm. Khí hậu sông Chu là khí
hậu nhiệt đới gió mùa có mùa đông lạnh, là điều
kiện phát sinh 2 đai thảm thực vật: đai thảm thực
vật nhiệt đới (gồm 7 kiểu thảm), đai thảm thực vật
á nhiệt đới (gồm 6 kiểu thảm). Điều kiện hình
thành đất lưu vực sông Chu khá đa dạng và phức
tạp, phân hóa theo 4 nhóm đất và 13 loại đất khác
nhau. Tài nguyên nước lưu vực sông Chu được xếp
vào loại thấp, có sự phân hóa theo không gian và
thời gian: thời kỳ mùa kiệt kéo dài từ tháng XI đến
tháng VI năm sau, tỷ lệ phân phối dòng chảy mùa
có xu thế bất lợi, tình trạng hạn hán thường xuyên
xảy ra, lũ quét, lũ lụt xuất hiện với tần số cao ở khu
vực hạ lưu nơi tập trung dân cư và có diện tích lớn
đất sản xuất nông nghiệp.
2.2. Cơ sở tài liệu
Bài báo được đúc kết từ đề tài “Đánh giá ảnh
hưởng của cấu trúc thảm thực vật đến lũ lụt, hạn
hán lưu vực sông Chu, đề xuất các giải pháp giảm
thiểu” mà chúng tôi đã tiến hành [3]. Hệ thống các
bản đồ tỷ lệ 1:100 000 được sử dụng gồm : bản đồ
địa mạo, bản đồ thổ nhưỡng, bản đồ hiện trạng sử
dụng đất, bản đồ thảm thực vật, bản đồ sinh khí
hậu, bản đồ chức năng phòng hộ thảm thực vật.
Bản đồ cảnh quan lưu vực Sông Chu được xây
dựng từ các bản đồ trên và chúng cũng là cơ sở để
rút ra các tiêu chí đánh giá chức năng phòng hộ
lưu vực.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích cảnh quan: phân tích
hệ thống mối quan hệ các hợp phần thành tạo cảnh
quan (cấu trúc đứng cảnh quan) và sự phân hóa các
đơn vị cảnh quan theo lãnh thổ (cấc trúc ngang).
Kết quả của mối quan hệ này được thể hiện theo
ma trận sinh thái phát sinh (nội dung của chú giải
bản đồ cảnh quan sinh thái): 1 Hệ CQST, 1 phụ hệ
CQST, 3 lớp CQST, 10 kiểu, 26 hạng CQST, 397
loại CQST. Trong quá trình xây dựng hệ thống chỉ
tiêu từ cấp kiểu đến cấp loại CQST bao hàm tất cả
các tiêu chí lựa chọn để đánh giá chức năng phòng
hộ lưu vực.
- Phương pháp đánh giá bán định lượng bằng
thang điểm tổng hợp: là phương pháp cho điểm các
yếu tố thông qua đánh giá các thuộc tính của chúng
có mức độ ảnh hưởng khác nhau đến đối tượng cần
đánh giá.
Các tiêu chí được lựa chọn trong quá trình đánh
giá chức năng phòng hộ lưu vực gồm : độ cao địa
hình, lượng mưa, độ dài mùa khô, độ dài mùa lạnh,
độ dốc, tầng dày, thành phần cơ giới, độ tàn che.
Điểm cho từng nhân tố được tính theo thang điểm 1
đến 10 và được tích hợp theo dạng ma trận tổ hợp.
Quá trình này được tiến hành theo 2 giai đoạn:
+ Đánh giá mức độ xung yếu tự nhiên (bao
gồm các yếu tố tự nhiên trừ thảm thực vật). Yếu tố
nào có thuộc tính ảnh hưởng đến khả năng thoát
nước càng cao thì có số điểm càng cao. Điểm của
các yếu tố được tổ hợp theo ma trận, nếu tổng số
điểm càng cao thì mức độ phòng hộ càng thấp. Kết
quả của giai đoạn này thành lập được bản đồ chức
năng phòng hộ của các yếu tố địa hình, đất, khí hậu
(bản đồ xung yếu tự nhiên).
+ Đánh giá mức độ xung yếu hiện thời: tính đến
khả năng điều tiết nước của thảm thực vật trên nền
của bản đồ xung yếu tự nhiên. Rừng có 3 tầng cây
gỗ với độ tàn che trên 0,7 (rừng giàu, được xếp vào
cấp an toàn trong bản đồ chức năng phòng hộ thảm
thực vật) có giá trị bằng 100% điểm của bản đồ
xung yếu tự nhiên nơi chúng phân bố. Tương tự
cấp không xung yếu của bản đồ chức năng phòng
hộ thảm thực vật được đánh giá bằng 80% số điểm
của bản đồ xung yếu tự nhiên trong phạm vi phân
bố của nó, cấp ít xung yếu bằng 40% và cấp rất
xung yếu bằng 20%, cấp an toàn được giữ nguyên.
Tổng hợp 2 bản đồ chức năng phòng hộ thảm thực
vật và xung yếu tự nhiên theo cách đánh giá trên
cho ra bản đồ chức năng phòng hộ với trị số điểm
từ 0 đến 12,8 điểm với 39 cấp.
- Phương pháp bản đồ và hệ thông tin địa lý:
toàn bộ công việc xử lý bản đồ thành phần, chồng
ghép, tạo đơn vị cảnh quan, tạo bản đồ đánh giá
được thực hiện trên Mapinfo. Bản đồ cảnh quan là
kết quả chồng ghép của các bản đồ: địa mạo, thổ
nhưỡng, thảm thực vật, sinh khí hậu theo chỉ tiêu
phân loại cảnh quan sau khi các bản đồ thành phần
đã được chỉnh sửa. Các thông tin về các chỉ tiêu
đánh giá vừa có thể rút ra từ bản đồ thành phần,
vừa có thể lấy ra từ bản đồ cảnh quan bảo đảm tính
đồng bộ của hệ thông tin trên bản đồ. Các bản đồ
đánh giá tổng hợp cũng được tích hợp từ các bản
đồ đánh giá thành phần theo phương pháp chồng
ghép bản đồ.
338
3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
3.1. Đánh giá yếu tố lớp phủ đất đến chức năng
phòng hộ lưu vực
- Độ dốc: độ dốc địa hình hay độ dốc đất đóng
vai trò rất quan trọng đối với quá trình dòng chảy
bề mặt nói chung, chức năng phòng hộ lưu vực nói
riêng. Trên cơ sở các bảng phân chia các cấp độ
dốc phục vụ cho nông nghiệp trong các bản đồ thổ
nhưỡng, các tác giả sử dụng thang độ dốc gồm 4
cấp phục vụ đánh giá chức năng phòng hộ. Các cấp
độ dốc được đánh giá như sau :
(i) Độ dốc 0 - 5° - cấp I (1 điểm);
(ii) Độ dốc 5-15° - cấp II (2 điểm);
(iii) Độ dốc 15 - 25° - cấp III (3 điểm);
(iv) Độ dốc > 25° - cấp IV (4 điểm).
- Tầng dày: tầng dày đất cũng là yếu tố ảnh
hưởng đáng kể đối với quá trình dòng chảy mặt do
khả năng thấm nước của đất. Nhiều nghiên cứu cho
thấy khả năng thấm nước của đất phụ thuộc khá
nhiều vào độ dày tầng đất. Bề dày tầng đất được
phân chia và đánh giá như sau :
(i) Tầng dày > 100cm - cấp I (1 điểm);
(ii) Tầng dày 50 - 100cm - cấp II (2 điểm);
(iii) Tầng dày < 50cm - cấp III (3 điểm).
- Thành phần cơ giới: thành phần cơ giới của
đất là yếu tố được cho là khá quan trọng đối với
khả năng điều tiết nước mặt. Thành phần cơ giới là
yếu tố quyết định đến khả năng thấm của đất.
Thành phần cơ giới càng nặng thì khả năng chứa
nước càng lớn. Việc đánh giá thành phần cơ giới
của đất như sau:
(i) Thành phần cơ giới thịt nặng - cấp I (1
điểm);
(ii) Thành phần cơ giới thịt trung bình - cấp II
(2 điểm);
(iii) Thành phần cơ giới thịt nhẹ - cấp III (3
điểm).
- Tổng hợp chức năng phòng hộ của đất: khả
năng gây lũ tổng hợp của đất là tổng hợp khả năng
gây lũ của 3 yếu tố hợp phần của nó là độ dốc, tầng
dày và thành phần cơ giới. Bởi vậy phương pháp
thể hiện chức năng phòng hộ tổng hợp của đất là sự
chồng ghép 3 bản đồ thành phần. Giá trị chức năng
phòng hộ tổng hợp được tính đơn giản bằng phép
cộng các giá trị đánh giá các yếu tố thành phần (giả
định các chỉ tiêu đánh giá là độc lập với nhau).
Chức năng phòng hộ của đất lưu vực sông Chu
được đánh giá theo 8 cấp như sau :
Cấp I: điểm tổng hợp 3 yếu tố = 3 - Cấp II:
điểm tổng hợp 3 yếu tố = 4
Cấp III: điểm tổng hợp 3 yếu tố = 5 - Cấp IV:
điểm tổng hợp 3 yếu tố = 6
Cấp V: điểm tổng hợp 3 yếu tố = 7 - Cấp VI:
điểm tổng hợp 3 yếu tố = 8
Cấp VII: điểm tổng hợp 3 yếu tố = 9 - Cấp VIII:
điểm tổng hợp 3 yếu tố = 10
3.2. Đánh giá yếu tố khí hậu đối với chức năng
phòng hộ
Đặc điểm khí hậu, trong đó yếu tố lượng mưa,
độ dài mùa khô, độ dài mùa lạnh và sự phân hóa
nhiệt độ theo độ cao là những yếu tố được lựa chọn
để đánh giá. Trên cơ sở bản đồ sinh khí hậu với giả
định lượng mưa càng cao trên địa hình càng cao thì
khả năng gây lũ càng lớn nên kết quả đánh giá
được thể hiện ở bảng 1.
Bảng 1. Đánh giá tổng hợp chức năng phòng hộ
của yếu tố khí hậu lưu vực Sông Chu
Lượng mưa trung bình năm (mm)
Độ cao
địa hình
Nhiệt độ
trung bình
năm > 1900 1700 - 1900
1500 -
1700 < 1500
>1100m < 18° 8 7 6 5
700 -
1100m 18 - 20° 7 6 5 4
300 -
700m 20 - 22° 6 5 4 3
22° 5 4 3 2
Kết quả đánh giá gồm 7 cấp với các điểm đánh
giá tương ứng sau :
Cấp I : 2 điểm , cấp II : 3 điểm, cấp III: 4 điểm,
cấp IV : 5 điểm, cấp V : 6 điểm, cấp VI : 7 điểm,
cấp VII : 8 điểm.
3.3. Đánh giá tổng hợp chức năng phòng hộ của
các yếu tố đất - khí hậu (mức độ xung yếu tự nhiên)
Quá trình sinh lũ của lãnh thổ lưu vực được xác
định bởi sự tương tác giữa 2 yếu tố cơ bản đó là
mặt đệm và khí hậu. Trong đó, yếu tố mặt đệm
được cấu thành bởi 2 yếu tố thành phần là đất (gồm
độ dốc, tầng dày và thành phần cơ giới) và thảm
thực vật.
339
Việc mô tả và đánh giá 2 yếu tố đất - khí hậu
được thực hiện bằng cách chồng ghép bản đồ đánh
giá tổng hợp đất và bản đồ đánh giá khí hậu. Kết
quả cho “Bản đồ đánh giá tổng hợp chức năng
phòng hộ các yếu tố đất và khí hậu”. Kết quả phân
cấp giá trị đánh giá chức năng phòng hộ của đơn vị
tổng hợp đất - khí hậu như sau: cấp I - Điểm 5, cấp
II - Điểm 6, cấp III - Điểm 7, cấp IV - Điểm 8, cấp
V - Điểm 9, cấp VI - Điểm 10, cấp VII - Điểm 11,
cấp VIII - Điểm 12, cấp IX - Điểm 13, cấp X -
Điểm 14, cấp XI - Điểm 15, cấp XII - Điểm 16,
cấp XIII - Điểm 17, cấp XIV - 18.
Như vậy, kết quả đánh giá cho thấy có thể phân
chia chức năng phòng hộ tổng hợp của đất và khí
hậu ra làm 14 cấp và được chấm điểm từ 6 đến 18
điểm. Các cấp và giá trị đánh giá tổng hợp đất - khí
hậu (Cấp xung yếu tự nhiên) và vai trò điều tiết
nước của thảm thực vật là cơ sở để xác định cấp
xung yếu của các đơn vị cảnh quan.
3.4. Đánh giá chức năng phòng hộ lưu vực sông
Chu theo các đơn vị cảnh quan sinh thái
Việc đánh giá này được tiến hành trên cơ sở tổ
hợp kết quả đánh giá cấp xung yếu tự nhiên (cấp I -
cấp XII) với chức năng điều tiết của thảm (an toàn,
không xung yếu, ít xung yếu, xung yếu, rất xung
yếu), vận dụng theo cách đánh giá của Nguyễn
Ngọc Lung [1], cấp phòng hộ hiện tại của đơn vị
cảnh quan được xác định bằng công thức:
C = A (6 - 18) - A (6 - 18) * B (1 - 5).
Trong đó:
- C: cấp phòng hộ lưu vực (cấp xung yếu hiện
tại) của đơn vị CQST.
- A(6-18): cấp xung yếu tự nhiên
- B(1-5): các mức độ điều tiết nước của thảm
thực vật, B1-100% (an toàn); B2 - 80% (không
xung yếu); B3 - 60% (ít xung yếu); B4 - 40% (xung
yếu); B5 - 20% (rất xung yếu).
Kết quả tổ hợp điểm cho cấp xung yếu hiện tại
của đơn vị CQST:
Cấp điểm (1.2) Cấp điểm (1.4) Cấp điểm (1.6) Cấp điểm (1.8)
Cấp điểm (2) Cấp điểm (2.2) Cấp điểm (2.4) Cấp điểm (2.6)
Cấp điểm (2.8) Cấp điểm (3) Cấp điểm (3.2) Cấp điểm (3.4)
Cấp điểm (3.6) Cấp điểm (3.8) Cấp điểm (4) Cấp điểm (4.2)
Cấp điểm (4.4) Cấp điểm (4.6) Cấp điểm (4.8) Cấp điểm (5)
Cấp điểm (5.2) Cấp điểm (5.4) Cấp điểm (5.6) Cấp điểm (5.8)
Cấp điểm (6) Cấp điểm (6.2) Cấp điểm (6.4) Cấp điểm (6.6)
Cấp điểm (6.8) Cấp điểm (7) Cấp điểm (7.2) Cấp điểm (7.4)
Cấp điểm (7.6) Cấp điểm (7.8) Cấp điểm (8) Cấp điểm (8.2)
Cấp điểm (8.4) Cấp điểm (8.6) Cấp điểm (8.8) Cấp điểm (9)
Cấp điểm (9.2) Cấp điểm (9.4) Cấp điểm (9.6) Cấp điểm (9.8)
Cấp điểm (10) Cấp điểm (10.2) Cấp điểm (10.4) Cấp điểm (10.6)
Cấp điểm (10.8) Cấp điểm (11) Cấp điểm (11.2) Cấp điểm (11.4)
Cấp điểm (11.6) Cấp điểm (11.8) Cấp điểm (12) Cấp điểm (12.2)
Cấp điểm (12.4) Cấp điểm (12.6) Cấp điểm (12.8) Cấp điểm (0.0)
Từ các cấp chi tiết trên, chúng tôi đã gộp điểm
các cấp chi tiết thành 6 cấp tổng hợp như sau:
Rất xung yếu: điểm 10,2 - 12,8
Xung yếu: điểm 6,6 - 9,8
Ít xung yếu: điểm 3,4 - 6,4
Không xung yếu: điểm 1,2 - 3,2
An toàn: điểm số 0
Rất an toàn (sông, hồ, đầm)
Kết quả là thành lập được bản đồ phân cấp
chức năng phòng hộ lưu vực theo đơn vị kiểu cảnh
quan sinh thái lưu vực Sông Chu (hình 1, bảng 2).
340
lang ch¸nhlang ch¸nhlan ch¸nhlang ch¸nhlang ch¸nhlang ch¸nhlang ch¸nhlan ch¸nhlan ch¸nh
sao vμngsao vμngsa vμnsao vμnsao vμnsa vμngsa vμngsa vμnsa vμn
th−êng xu©nth−êng xu©nth−êng xu©n
th− ng xu©n
th− ng xu©n
th−êng xu©nth−êng xu©nth−êng xu©nth− ng xu©n
lam s¬ nla s nlam s¬ nlam s¬nlam s¬nla s nla s nla s nla s n
THä X U¢NTHä X U¢NTHä X U¢N
THä XU¢N
THä XU¢N
TH XU¢NTHä XU¢NTH XU¢NTH XU¢N
v¹n hμv¹n hμv¹n hμv¹n hμv¹n hμv¹n hμv¹n hμv¹n hμv¹n hμ
nh− xu©nnh− xu©n nh x ©nnh x ©nn − un − u
ThiÖu hãa T iÖ ThiÖu hãa T hiÖu ã T hiÖu ã T iÖ h a T iÖ T iÖ h a T iÖ
QuÕ PhongÕ PQuÕ PhonguÕ P onuÕ P onQuÕ Pho gÕ PQuÕ Pho gÕ P
s «ng Chu
s «ng Chu
s «ng Chu
s«ng Chu
s«ng Chu
s «ng Chu
s «ng Chu
s «ng Chu
s«ng Chu
s«
ng
C
hu
s«
ng
C
hu
s«
ng
C
hu
s«
ng
C
hu
s«
ng
C
hu
s«
ng
C
hu
s«
ng
C
hu
s«
ng
C
hu
s«
ng
C
hu
H. Ng« C«ngH. Ng« C«ng. Ng« «ng
. Ng« «ng. Ng« «ng
H. g« C«ngH. Ng« C«ng. g« «ng. g« «ng
H. Cöa Ch¸t. öa h¸tH. Cöa Ch¸tH. Cöa Ch¸tH. Cöa Ch¸t. öa Ch¸t. öa h¸t. öa Ch¸t. öa h¸t
Sg. MË
u K hª
Sg. Ë
u K hª
Sg. MË
u hªSg. Ë
u Khª
Sg. Ë
u KhªSg. MË
u Khª
Sg. Ë
u Khª
Sg. MË
u hªSg. Ë
u hª
hå chïa Hanghå chïa anghå chïa Hanghå
chïa Hang
hå chïa Hanghå
chïa anghå chïa anghå chïa anghå chïa a
ng
s «ng Êm
s «ng Êm
s «ng Êm
s«ng Ê m
s«ng Ê m
s «ng Êm
s «ng Êm
s «ng Êm
s«ng Ê m
s«ng Chus«ng Chus«ng hus «ng hus «ng hus«ng Chus«ng Chus«ng hus «ng hu
s«ng Chu
s«ng Chu
s«ng Chu
s«ng Chu
s«ng Chu
s «ng Chu
s «ng Chu
s «ng Chu
s«ng Chu
s«ng §Çms«ng §Çs«ng Çm
s«ng §Çs«ng §Ç
s«ng Çms«ng Çs«ng Çm
s«ng Ç
s«ng §Çm
s«ng §Çm
s«ng §
Çm
s «ng §Çm
s «ng §
Çm
s«ng §Çm
s«ng §Çm
s«ng §
Çm
s «ng §Çm
Hå Cöa §¹tHå Cöa §¹tå öa ¹tHå öa §¹tHå öa §¹tå Cöa ¹tå Cöa ¹tå öa ¹tå öa ¹t
S«ng KhaoS«ng haoS«ng Khao
S«ng KhaoS«ng Khao
S«ng KhaoS«ng haoS«ng Khao
S«ng hao
s«ng ¢ m
s«ng ¢ m
s«ng ¢ m
s«ng ¢ m
s«ng ¢ m
s«ng ¢ m
s«ng ¢ m
s«ng ¢ m
s«ng ¢ m
s«ng ¢
m
s«ng ¢
m
s«ng ¢
m
s«ng ¢
m
s«ng ¢
m
s«ng ¢
m
s«ng ¢
m
s«ng ¢
m
s«ng ¢
m
s«n g Ê m
s«n g Ê m
s«n g Ê m
s «ng Êm
s «ng Êm
s« ng Ê m
s« ng Ê m
s« ng Ê m
s «ng Êm
S«
ng
§
Æt
S«
ng
§
Æt
S«
ng
§
Æt
S«
ng
§
Æt
S«
ng
§
Æt
S«
ng
§
Æt
S«
ng
§
Æt
S«
ng
§
Æt
S«
ng
§
Æt
(s «ng Chu )
(s «ng Chu )
(s «ng Chu )
(s«ng Chu )
(s«ng Chu )
(s «ng Chu )
(s «ng Chu )
(s «ng Chu )
(s«ng Chu )
Sg. NËm S¨ m
Sg. NËm S¨ m
Sg. NËm S¨ m
Sg. NËm S¨ m
Sg. NËm S¨ m
Sg. NËm S¨ m
Sg. NËm S¨ m
Sg. NËm S¨ m
Sg. NËm S¨ m
S«ng
Chu
S«ng
Chu
S«ng
huS«ng
hu
S«ng
huS«ng
Chu
S«ng
Chu
S«ng
huS«ng
hu
S«
ng
C
hu
S«
ng
C
hu
S«
ng
C
hu
S«
ng
C
hu
S«
ng
C
hu
S«
ng
C
hu
S«
ng
C
hu
S«
ng
C
hu
S«
ng
C
hu
105° 20' 105° 30' 105° 40'
20°
10'
20°
00'
19°
40'
19°
50'
105° 20' 105° 30' 105° 40'
20°
00'
104° 50' 105° 00' 105° 10'
20°
10'
19°
50'
19°
40'
104° 50' 105° 00' 105° 10'
kilometers
0 5 10
(thu nhá tõ tû lÖ 1 : 100.000)
(PhÇn l·nh thæ ViÖt Nam)
b¶n ®å ph©n cÊp chøc n¨ng phßng hé l−u vùc
theo ®¬n vÞ kiÓu c¶nh quan sinh th¸i l−u vùc s«ng chu
TØnh NghÖ An
Tû lÖ in 1:300.000
Tû lÖ b¶n ®å 1:100.000
LμO
Hình 1. Bản đồ phân cấp chức năng phòng hộ lưu vực theo đơn vị kiểu cảnh quan sinh thái lưu vực Sông Chu
Bảng 2. Chú giải bản đồ phân cấp chức năng phòng hộ lưu vực theo các kiểu CQST
lưu vực Sông Chu, tỉnh Thanh Hóa
Chức năng phòng hộ lưu vực
Kiểu cảnh quan sinh thái
I. Rất
xung yếu
II. Xung
yếu
III. Ít xung
yếu
IV. Không
xung yếu
V. An
toàn
VI. Rất
an toàn
Kiểu STCQ rừng kín cây lá rộng (xen lá kim) thường
xanh á nhiệt đới lạnh-ẩm, đất mùn trên các đá khác
nhau, núi trung bình t
h
Kiểu STCQ rừng kín cây lá rộng thường xanh á nhiệt
đới mát-ẩm, đất feralit-mùn trên các đá khác nhau, núi
trung bình
Kiểu STCQ rừng kín cây lá rộng thường xanh nhiệt đới
hơi nóng-ẩm, đất feralit trên các đá khác nhau (trừ đá
vôi), núi thấp
Kiểu STCQ rừng kín cây lá rộng thường xanh nhiệt đới
hơi nóng-ẩm, trên đá vôi, núi thấp
Kiểu STCQ rừng kín cây lá rộng thường xanh nhiệt đới
nóng-ẩm, đất feralit trên các đá khác nhau, đồi trong
thung lũng
Kiểu STCQ rừng kín cây lá rộng thường xanh nhiệt đới
nóng-ưa ẩm, đất dốc tụ ven sông suối
Kiểu STCQ rừng kín cây lá rộng thường xanh nhiệt đới
nóng-hơi ẩm (phần lớn được thay thế bởi hệ canh tác
nông-lâm nghiệp), đất feralit trên các đá khác nhau, đồi
chuyển tiếp
Kiểu STCQ rừng kín cây lá rộng thường xanh nhiệt đới
ưa ẩm, đất dốc tụ, phù sa ven sông suối, được thay
thế bởi hệ canh tác nông nghiệp
Kiểu STCQ rừng kín cây lá rộng thường xanh nhiệt đới
nóng-ẩm, xen trảng cây bụi cỏ trên đá vôi
Kiểu STCQ rừng kín thường xanh nhiệt đới nóng-ẩm,
hơi khô, được thay thế hoàn toàn bằng hệ canh tác
nông nghiệp, đồng bằng
341
Như vậy, trên 10 kiểu cảnh quan sinh thái đã
phân chia ra 49 loại khoanh vi với chức năng
phòng hộ khác nhau. Trên bản đồ hình 1, cấp chức
năng phòng hộ rất xung yếu tập trung ở các kiểu
cảnh quan sinh thái số 1, 2, 3, 4, 7, 9 thuộc các
vùng núi trung bình, thấp, đồi chuyển tiếp, núi đá
vôi; cấp xung yếu, ít xung yếu, không xung yếu
phân bố trên tất cả 10 kiểu cảnh quan, cấp an toàn
nằm ở các kiểu 1, 2, 3, 7, 8, 9 với hiện trạng là
rừng nguyên sinh trên núi trung bình, núi thấp, đồi
chuyển tiếp, ven sông suối, núi đá vôi; cấp rất an
toàn phân bố ở các kiểu cảnh quan 3, 5, 6, 7, 8, 9,
10 trên các vùng núi thấp trừ đá vôi, đồi trong
thung lũng, ven sông suối, đồi chuyển tiếp, đồi đá
vôi và đồng bằng.
4. Kết luận
Bản đồ chức năng phòng hộ lưu vực Sông Chu
được thành lập trên cơ sở phân tích cấu trúc cảnh
quan sinh thái và đánh giá chức năng cảnh quan
sinh thái theo chức năng phòng hộ lưu vực. Trong
đó chủ thể đánh giá được lựa chọn là 10 kiểu cảnh
quan sinh thái, khách thể đánh giá là chức năng
phòng hộ lưu vực với bộ chỉ tiêu đánh giá đã được
các nhà khoa học lâm nghiệp xác lập có bổ sung
chỉ tiêu theo cách tiếp cận nghiên cứu cảnh quan.
Kết quả đã xác lập được ở từng kiểu cảnh quan
sinh thái (được xem xét như là thể tổng hợp địa lý
tự nhiên tương đối đồng nhất về mặt phát sinh) các
cấp chức năng phòng hộ lưu vực. Qua đó cho phép
xác định môi trường địa lý tự nhiên của mỗi đơn vị
chức năng phòng hộ lưu vực - đây là cơ sở địa lý
quan trọng trong việc xác định nguyên nhân, xu
thế, cường độ suy thoái môi trường ảnh hưởng đến
khả năng điều tiết nước mặt của các yếu tố mặt
đệm trên lưu vực. Từ đó sẽ có được các giải pháp
quy hoạch tổng thể và giải pháp lâm sinh cụ thể có
hiệu quả kinh tế hơn.
Với các tiếp cận phân tích cấu trúc, đánh giá
chức năng cảnh quan sinh thái trong việc xác định
chức năng phòng hộ lưu vực sông cho phép phát
huy được thế mạnh của nghiên cứu địa lý tự nhiên
tổng hợp, góp phân giúp cho việc qui hoạch và tìm
kiếm các giải pháp phòng hộ sát với thực tế hơn.
Những nghiên cứu này là thử nghiệm bước đầu
về phương pháp và được thực hiện trong khuôn
khổ đề tài “Đánh giá ảnh hưởng của cấu trúc thảm
thực vật đến lũ lụt và hạn hán lưu vực Sông Chu,
đề xuất các biện pháp giảm thiểu” do Viện
KH&CN Việt Nam phê duyệt năm 2008. Tập thể
tác giả trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của
các cấp ban ngành, đồng thời cảm ơn tất cả các
thành viên đề tài đã có những đóng góp đáng kể về
cơ sở dữ liệu và những trao đổi hữu ích trong quá
trình thực hiện nghiên cứu này.
TÀI LIỆU DẪN
[1] Nguyễn Ngọc Lung, Võ Đại Hải, 1997: Kết
quả bước đầu nghiên cứu tác dụng phòng hộ nguồn
nước của một số thảm thực vật chính và các
nguyên tắc xây dựng rừng phòng hộ nguồn nước.
Nxb Nông Nghiệp Tp. Hồ Chí Minh, 156 trang.
[2] Ngô Đình Quế, Vũ Tấn Phương, Hoàng
Việt Anh, 2010: Tiêu chí phân chia rừng phòng hộ
đầu nguồn bị suy thoái nghiêm trọng ở Việt Nam.
Nxb. Khoa học và Kỹ thuật. 142 trang
[3] Phạm Thế Vĩnh (chủ biên), 2010: Đánh giá
ảnh hưởng của cấu trúc thảm thực vật đến lũ lụt,
hạn hán lưu vực Sông Chu, đề xuất các giải pháp
giảm thiểu. Đề tài cấp Viện KH&CN Việt Nam.
SUMMARY
Preliminary research on protective functional mapping for a basin base on ecological landscape analysis and
assessment applied at Chu River basin, Thanh Hoa province
This paper presents preliminary result of a method to analysis and assessment of landscape to aim protective
functional mapping for a basin as a sample as Chu River in Thanh Hoa province. Base on the ecological landscape map
at scale of 1 : 100 000 that includes 1 system, 1 sub-system, 3 classes, 10 types, 26 ranks and 397 series of ecological
landscape units we select indicators to response for protective function levels of the basin that includes slope degree,
soil thickness, soil mechanic elements, elevation, rainfall, length of rain season, length of cold season, degree of forest
canopy to assess the characters of landscape elements that would affect on hydrological control of landscape type.
The analysis results to 6 levels of protective function: very importance, importance, nearly importance, non
importance, safety and completed safety; those levels also combine with 10 landscape types. It also results to complete
a map of protective functional levels base on levels of ecological landscape units within Chu River Basin at scale of
1:100.000.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 4117_14572_1_pb_1815_2107849.pdf