Thu nhận và đánh giá hoạt tính kháng khuẩn của lectin từ rong đỏ Hydropuntia Eucheumoides
Như vậy, từ kết quả bảng 1 và hình 9 cho thấy
lectin từ rong H.eucheumoides không có khả năng
kháng các chủng vi khuẩn gây bệnh sử dụng trong
nghiên cứu gồm Staphylococcus areus,
Streptococcus pneumoniae, Escherichia coli,
Bacillus subtillis, Pseudomonas aeruginosa và
Klebsiella pneumoniae ở nồng độ lectin trong dịch
thử khoảng 0,4 mg/mL.
Hoạt tính kháng vi sinh vật gây bệnh là một
trong những hoạt tính sinh học đã được chứng minh
ở lectin thu nhận từ nhiều loài rong đỏ. Như lectin từ
rong Solieria filiformis đã được chứng minh có khả
năng ức chế các chủng vi khuẩn gây bệnh cho người
như Klebsiella pneumoniae, Proteus spp, Samonella
typhi hay Pseudomonas aeruginosa. Khả năng
kháng các chủng vi khuẩn này của lectin này được
giải thích là do khả năng liên kết được với các gốc
đường hiện diện trên bề mặt màng tế bào, các thụ thể
của các vi khuẩn đó như glucose, galactose,
mannose, ribose, rhamnose, glucosamine,
galactosamine. Tuy nhiên, lectin từ rong
H.eucheumoides lại không phát hiện khả năng kháng
các chủng vi khuẩn sử dụng, điều này có thể giải
thích là do sự thiếu các gốc đường cho sự nhận diện
của lectin trên bề mặt tế bào các chủng vi khuẩn này
hoặc do ở nồng độ này chưa đủ để ức chế được sự
phát triển của các chủng vi khuẩn (Holanda et al.
2005). Ngoài các chủng gây bệnh trên người, lectin
từ rong đỏ ũng đã được chứng minh có khả năng
kháng các chủng vi khuẩn gây bệnh trên thủy sản
hiện nay như khả năng kháng vi khuẩn
V.parahaemolyticus của lectin từ loài Gracilaria
fisheri, hay một số chủng Vibrio khác như Vibrio
pelagius, Vibrio neresis và Vibrio vulnific của lectin
từ loài Galaxaura marginata, Eucheuma serra
(Liao et al. 2003; Boonsri et al. 2017).
9 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 7 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thu nhận và đánh giá hoạt tính kháng khuẩn của lectin từ rong đỏ Hydropuntia Eucheumoides, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
29
THU NHẬN VÀ ĐÁNH GIÁ HOẠT TÍNH KHÁNG KHUẨN CỦA LECTIN
TỪ RONG ĐỎ HYDROPUNTIA EUCHEUMOIDES
Đinh Thành Trung
Viện Nghiên cứu và Ứng dụng Công nghệ Nha Trang
Tóm tắt: Lectin từ rong đỏ Hydropuntia eucheumoides được thu nhận qua các bước gồm tách chiết bằng
ethanol 20%, kết tủa bằng ethanol nồng độ 80%, tinh sạch bằng kỹ thuật sắc ký trao đổi ion DEAE-Sepharose
và sắc ký lọc gel Sephacryl S-200. Trọng lượng phân tử của lectin được xác định vào khoảng 17 kD và ở dạng
monomer. Lectin không thể hiện khả năng kháng các chủng vi khuẩn sử dụng trong nghiên cứu ở nồng độ 0,4
mg/mL.
Từ khóa: lectin, rong đỏ Hydropuntia eucheumoides.
1. Mở đầu
Do sự biến đổi liên tục của các tác nhân gây
bệnh và ảnh hƣởng của các loại bệnh trên cả ngƣời
và thủy sản, nên việc chẩn đoán nhằm phát hiện sớm
hay tìm ra các phƣơng thức góp phần làm tăng hiệu
quả điều trị là vấn đề cấp thiết. Một trong những
phƣơng pháp đang đƣợc quan tâm là sử dụng các
phân tử có nguồn gốc thiên nhiên hoặc tái tổ hợp có
khả năng nhận diện sinh học. Đây cũng là hƣớng
nghiên cứu của công nghệ sinh học hiện đại trong
lĩnh vực y sinh, dƣợc hay thủy sản. Nhờ khả năng
nhận diện và liên kết đƣợc với nhiều loại
carbohydrate khác nhau, lectin đang là phân tử đƣợc
quan tâm trong nhiều nghiên cứu.
Trong số các lectin, lectin từ rong biển là một
trong những phân tử tiềm năng của các nghiên cứu
trong lĩnh vực y sinh, dƣợc và thủy sản. Lectin từ
rong biển có một số ƣu thế về đặc tính lý hóa, cấu
trúc so với lectin thu nhận từ thực vật trên cạn hoặc
từ động vật nhƣ hoạt tính của phần lớn lectin từ rong
biển không phụ thuộc vào ion hóa trị 2, sự hiện diện
của cầu nối disulphide trong cấu trúc giúp hoạt tính
của lectin từ rong biển bền và ổn định trong các điều
kiện môi trƣờng khắc nghiệt, hay trọng lƣợng phân
tử thấp, cấu trúc nhỏ đặc biệt cũng là một ƣu điểm
giúp lectin từ rong biển có khả năng sử dụng nhƣ
một công cụ chẩn đoán hay dùng làm chất dẫn
truyền thuốc. Ngoài đặc điểm cấu trúc, sở hữu nhiều
hoạt tính sinh học đã đƣợc chứng minh cũng là một
trong những ƣu điểm của lectin từ rong biển nhƣ
hoạt tính kháng ung thƣ, kháng vi sinh vật gây bệnh,
kháng virus bao gồm cả virus HIV và HCV trên
ngƣời, qua đó một lần nữa cho thấy tiềm năng ứng
dụng của phân tử này trong lĩnh vực y sinh, dƣợc
(Boyd et al. 1966; Singh and Walia 2017).
Cho đến nay, có không dƣới 100 công bố về
sự hiện diện của lectin ở hơn 800 loài rong khác
nhau, tuy nhiên số lƣợng nghiên cứu này vẫn nhỏ và
còn ít so với số lƣợng các loài rong biển. Và theo
nghiên cứu của Ram Sarup Singh và cộng sự (2013)
đã chỉ ra rằng các lectin có hoạt tính sinh học tốt
đƣợc thu nhận ở các loài rong đỏ chiếm ƣu thế hơn
so với lectin thu nhận từ tảo lam và rong lục (61% ở
rong đỏ so với 17% ở tảo lam và 22% ở rong lục)
(Singh and Walia 2017). Cũng dựa trên kết quả sàng
lọc sự hiện diện của lectin trên 80 loài rong biển tại
Việt Nam của tác giả Hung LD và cộng sự năm
2009 và 2012 cũng chỉ ra lectin từ các loài rong đỏ
thể hiện hoạt tính ngƣng kết hồng cầu cao hơn so với
các loài rong thuộc rong nâu hay rong lục (Dinh et
al. 2009; Hung et al. 2012).
Việt Nam có đƣờng bờ biển dài trên 3260 Km
với hệ sinh vật biển phong phú, trong đó số lƣợng
các loài rong biển lên đến trên 827 loài với hơn 412
loài rong đỏ. Đây là một điều kiện vô cùng thuận lợi
về nguồn nguyên liệu cho các nghiên cứu tìm ra
những lectin có hoạt tính tốt từ rong biển. Từ kết quả
nghiên cứu sự hiện diện của lectin trên 80 loài rong
biển tại Việt Nam cho thấy, lectin thu nhận từ loài
rong đỏ Hydropuntia eucheumoides là một trong
những lectin hoạt tính cao (hoạt độ gây ngƣng kết
hồng cầu thỏ thử nghiệm lên đến 4096 HU) (Dinh et
al. 2009; Hung et al. 2012). Do đó, cần tiến hành thu
nhận và nghiên cứu các tính chất cơ bản của lectin từ
30
loài rong đỏ H.eucheumoides, từ đó định hƣớng sử
dụng lectin này trong lĩnh vực y sinh, dƣợc hoặc
thủy sản tại Việt Nam.
2. Vật liệu và phƣơng pháp nghiên cứu
2.1. Vật liệu
Rong H.eucheumoides thu nhận tại vùng biển
Ninh Thuận và đƣợc định danh bởi phòng Vật liệu
hữu cơ từ tài nguyên biển – Viện nghiên cứu và Ứng
dụng Công nghệ Nha Trang. Các chủng vi khuẩn
bệnh đƣợc cung cấp bởi Viện Pasteur Nha Trang.
Máu thỏ do Viện Vaccine và Sinh phẩm Y tế Nha
Trang cung cấp. Cột và các loại nhựa trao đổi ion
DEAE-Sepharose fast flow, nhựa sắc ký lọc gel
Sephacryl S-200 của hãng GE Helthcare (Mỹ). Các
hóa chất thông thƣờng có nguồn gốc Trung Quốc.
2.2. Phương pháp thu, bảo quản và xử lý
mẫu
Rong H.eucheumoides sau khi thu đƣợc rửa
bằng nƣớc biển, tiếp đến là nƣớc cất để loại bỏ dị vật
nhƣ cát hay các sinh vật cộng sinh. Tiếp đó, rong
đƣợc cho vào các túi nylon có khóa kéo, kí hiệu mẫu
và để trong trong các thùng nhựa chứa mẫu có túi đá
khô nhằm duy trì nhiệt độ lạnh, bảo đảm mẫu không
hƣ hỏng trong quá trình vận chuyển về phòng thí
nghiệm. Mẫu rong đƣợc xay nhỏ bằng cối xay trong
Nitơ lỏng và sau đó bảo quản ở -20 oC đến khi sử
dụng.
Hình 1. Rong đỏ Hydropuntia eucheumoides.
2.3. Phương pháp bố trí thí nghiệm
2.3.1. Khảo sát ảnh hưởng của loại dung môi
đến quá trình tách chiết lectin từ rong
H.eucheumoides
Chuẩn bị các mẫu bột rong sau khi xay với
khối lƣợng bằng nhau trong các cốc thủy tinh. Cho
các dung môi khảo sát vào với tỉ lệ bằng nhau là 1:6
(w//v), quá trình chiết đƣợc thực hiện ở nhiệt độ 4
oC, sau 12 giờ, lọc, ly tâm 6000 vòng/phút trong 15
phút thu dịch chiết lectin. Tiến hành xác định giá trị
HĐTS, HĐR của lectin trong các mẫu dịch chiết, so
sánh và chọn ra dung môi chiết thích hợp – là dung
môi mà ở đó giá trị hoạt độ tổng số (HĐTS) và hoạt
độ riêng (HĐR) của lectin trong dịch chiết là cao
nhất.
2.3.2. Khảo sát nồng độ ethanol thích hợp để
kết tủa lectin từ dịch chiết rong H.eucheumoides
Ethanol đƣợc làm lạnh ở nhiệt độ -20 oC trƣớc
khi sử dụng để kết tủa. Mẫu dịch chiết lectin đƣợc
chuẩn bị bằng cách chiết rong trong dung môi thích
hợp sau khảo sát, sau đó lọc, ly tâm loại bỏ cặn.
Chia dịch chiết thành các mẫu nhỏ có thể tích bằng
nhau, tiếp đó ethanol đƣợc cho từ từ vào các mẫu để
đạt nồng độ ethanol cuối cùng trong dung dịch là 50,
60, 70 và 80%. Sau 6 giờ, ly tâm 10000 vòng/phút
trong 30 phút thu tủa và hòa tan lại các mẫu tủa
trong đệm PBS 0,02M, pH 7 với thể tích bằng nhau.
Xác định HĐTS và HĐR của các dịch tủa, từ đó so
sánh và chọn ra nồng độ ethanol thích hợp để kết tủa
– là nồng độ ethanol mà ở đó giá trị HĐR và HĐTS
của dịch tủa lectin là cao nhất.
2.4. Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu thực nghiệm đƣợc tính toán tìm giá trị
trung bình, độ lệch chuẩn và vẽ đồ thị bằng phần
mềm Mirosoft Exel 2007 (Microsoft Corporation,
US).. Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 16.0 để
đánh giá sự khác biệt giữa các yếu tố (các chữ cái in
thƣờng khác nhau thể hiện sự sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê về hoạt độ riêng (p <