Đánh giá cảm quan là một phương pháp rất
phổ biến để xác định độ tươi của nguyên liệu.
Để giảm thiểu ảnh hưởng chủ quan của cảm
quan viên đến độ tin cậy của kết quả, đánh giá
cảm quan cần được tiêu chuẩn hóa để trở thành
một phương pháp đo lường khách quan [13].
Phương pháp phân tích định lượng (QDA) cung
cấp một bảng mô tả chi tiết tất cả các thuộc tính
cảm quan cả về định tính và định lượng. Các
thuộc tính cảm quan của thực phẩm được sử
dụng như bề ngoài, cấu trúc, mùi và vị. Việc phát
hiện và mô tả thuộc tính cảm quan được thực
hiện bởi một hội đồng cảm quan đã được đào tạo
bao gồm 10-12 người [14]. Phương pháp này có
thể được sử dụng trong đánh giá cảm quan các
tối đa trong bảo quản lạnh cho cá [16].
Khi đánh giá cảm quan bằng phương pháp
QDA, người ta sử dụng thang điểm không cấu trúc
(đường thẳng được nối từ đầu mút bên trái qua đầu
mút bên phải) để mô tả cường độ các chỉ tiêu. Thang
đo có chiều dài 15 cm (6 inch), có đường giới hạn
ở hai đầu và càng di chuyển về phía bên phải của
thang đo thì cường độ càng cao. Thành viên của
hội đồng được hướng dẫn để đặt một đường thẳng
đứng tại một điểm trên thang đo đường ngang, đại
diện cho cường độ của thuộc tính đó [14, 15]. Các
cảm quan viên thường đánh giá cường độ thuộc
tính không giống nhau, nhưng điều này không
quan trọng, mà sự khác nhau tương đối giữa các
sản phẩm được nhận diện bởi từng cảm quan viên
 mới là thông tin có giá trị
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 8 trang
8 trang | 
Chia sẻ: huongthu9 | Lượt xem: 652 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Thu nhận và xác định tính chất của hydroxyapatit kích thước nano từ xương cá: (2) sử dụng enzym cho quá trình tiền xử lý, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2018
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 39
THU NHẬN VÀ XÁC ĐỊNH TÍNH CHẤT CỦA HYDROXYAPATIT 
KÍCH THƯỚC NANO TỪ XƯƠNG CÁ: (2) SỬ DỤNG ENZYM CHO 
QUÁ TRÌNH TIỀN XỬ LÝ 
PREPARATION AND CHARACTERIZATION OF NANOHYDROXYAPATITE 
FROM FISH BONES: (2) USE OF ENZYME FOR PRE-TREATMENT
Nguyễn Văn Hòa¹*, Nguyễn Công Minh², Phạm Anh Đạt³ 
Ngày nhận bài: 9/5/2018; Ngày phản biện thông qua: 25/6/2018; Ngày duyệt đăng: 29/6/2018
TÓM TẮT
Hydroxyapatit (HA) là thành phần chính trong xương và răng của con người. Trong nghiên cứu này, HA 
được tách từ xương cá chẽm (Lates calcarifer), cá diêu hồng (Oreochoromis sp.) và cá rô phi (Oreochoromis 
niloticus) bằng phương pháp sử dụng enzym cho quá trình tiền xử lý phế liệu cá trước khi tiến hành xử lý nhiệt. 
Kết quả cho thấy, các mẫu được xử lý bằng enzym sẽ rút ngắn được thời gian xử lý nhiệt để thu hồi sản phẩm 
HA. Dữ liệu phân tích TEM và XPS cho thấy, mẫu HA thu được từ xương cá diêu hồng sau khi xử lý phế liệu 
cá với enzym Alcalase ở 70ºC trong 10 giờ và nung xương thô ở 700ºC trong 60 phút có độ kết tinh và độ xốp 
cao với kích thước hạt trong khoảng 30 – 50 nm. Phương pháp này có thể được áp dụng để thu nhận đồng thời 
xương cá thô phù hợp để điều chế HA cùng với dịch thủy phân protein và lipid từ phế liệu cá tiến tới một qui 
trình sản xuất không chất thải. Đây cũng là qui trình có tiềm năng và có thể triển khai sản xuất ở qui mô lớn.
ABSTRACT
Hydroxyapatite (HA) is a maine component of human bone and teeth. In this study, HA was prepared 
from three fi sh bones including Barramundi (Lates calcarifer), Red Tilapia (Oreochoromis sp.) and Tilapia 
(Oreochoromis niloticus) by using an enzyme (Alcalase) for pre-treatment of fi sh by-products. The results 
showed that the reaction time could be reduced by pretreatment using enzyme. The TEM images and XPS 
spectra indicate that HA samples from Red Tilapia bones treated with Alcalase at 70ºC for 10 h and calcined 
at 700ºC for 60 min have a high crystillinity and porosity with a particle size of 30 – 50 nm. This process can 
be applied for obtaining raw fi sh bones as well as protein hydrolysate and lipid from fi sh by-products forward 
a zero-waste approach. It is also a potential process for large-scale production.
TỪ KHÓA: Nanohydroxyapatite, xương cá, phương pháp xử lý enzym, phế liệu thủy sản
THOÂNG BAÙO KHOA HOÏC
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Hydroxyapatit (hay còn được gọi là canxi 
hydroxyapatit, HA) có công thức phân tử là 
Ca5(PO4)3(OH) hay Ca10(PO4)6(OH)2. Trong 
cơ thể người và động vật, HA chiếm đến 65 – 
70% khối lượng của xương và gần 99% khối 
lượng của răng [1-3]. HA đã và đang được 
nghiên cứu rộng rãi do có các tính chất quý giá 
như hoạt tính và khả năng tương thích sinh học 
cao với tế bào và mô, tạo liên kết trực tiếp với 
xương non dẫn đến sự tái sinh xương nhanh mà 
không bị cơ thể đào thải [3]. Mặt khác, HA là 
dạng canxi photphat dễ hấp thu nhất đối với cơ 
thể con người do có tỉ lệ Ca/P gần đúng như 
trong xương và răng của người [4]. Trong thực 
tế, việc nghiên cứu và sử dụng vật liệu sinh học 
HA với mục đích thay thế và sửa chữa những 
khuyết tật của xương do bệnh lý và tai nạn ngày 
càng rộng rãi [5-7]. 
HA có thể thu được theo 2 cách: (i) tổng 
hợp nhân tạo từ hợp chất chứa canxi và phốt-
pho, (ii) thu nhận từ các nguồn tự nhiên như 
mai mực, san hô, vỏ trứng, đá vôi, vảy cá và 
xương cá [8-10]. Mỗi phương pháp sản xuất 
nêu trên có những ưu và nhược điểm riêng. 
Đối với phương pháp tổng hợp từ các hóa chất 
thì sản phẩm HA có thể được tạo ra với nhiều 
¹ Trung tâm Thí nghiệm – Thực hành, Trường Đại học Nha Trang
² Viện Công nghệ Sinh học & Môi trường, Trường Đại học Nha Trang
³ Khoa Công nghệ Thực phẩm, Trường Đại học Nha Trang
40 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2018
hình dạng và kích thước khác nhau tùy thuộc 
vào điều kiện phản ứng. Mặc dù vậy, cách này 
đòi hỏi phải tiến hành bước tinh chế để loại bỏ 
các chất phản ứng còn dư và sản phẩm phụ, 
nếu không sẽ ảnh hưởng đến chất lượng của 
sản phẩm và có thể tác hại với đối tượng sử 
dụng. Trong khi đó, phương pháp thu nhận từ 
các nguồn tự nhiên thì sản phẩm thường chỉ có 
dạng hình cầu hoặc hình que. Tuy nhiên, sản 
phẩm HA lại có độ tinh khiết cao, độ xốp cao 
và độ tương thích sinh học lớn. Do đó, thu nhận 
HA từ các nguồn tự nhiên được quan tâm và 
nghiên cứu nhiều.
Trong nghiên cứu trước đây, phương pháp 
xử lý nhiệt được sử dụng để thu nhận HA kích 
thước nano từ xương cá chẽm (Lates calcarifer) 
và cá trôi Ấn Độ (roho labio) [9,10]. Đây là 
phương pháp thu nhận hạt HA nano từ xương 
cá đạt hiệu suất thu hồi cao. Tuy nhiên, phương 
pháp này đòi hỏi xử lý nhiệt theo hai giai đoạn, 
dẫn tới tiêu hao năng lượng khi tiến hành sản 
xuất ở quy mô lớn. Ngoài ra, một lượng lớn 
protein có trong phế liệu cá chưa được thu 
nhận, dẫn đến lãng phí tài nguyên. Do vậy, 
trong nghiên cứu này, phế liệu cá được thủy 
phân bằng enzym sẽ thu được dịch thủy phân 
protein và xương cá thô. Sau đó, xương cá thô 
được xử lý nhiệt sẽ thu được HA có kích thước 
nanomet. Đây là qui trình thân thiện với môi 
trường và cho phép thu nhận được nhiều sản 
phẩm có giá trị cao từ phế liệu cá.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN 
CỨU
1. Vật liệu 
Các mẫu phế liệu cá được thu nhận tại Khu 
phi-lê cá, gần quầy bán thủy sản thuộc siêu 
thị Lotte Nha Trang. Địa chỉ: Số 58 Đường 
23 Tháng 10, Phương sơn, Nha Trang. Các 
mẫu đóng trong túi PA, bảo quản lạnh khi vận 
chuyển và cấp đông -20ºC cho đến khi được xử 
lý ở phòng thí nghiệm. Hóa chất dùng nghiên 
cứu đều thuộc loại tinh khiết phân tích.
2. Phương pháp nghiên cứu
Sơ đồ bố trí thí nghiệm tổng quát nghiên 
cứu thu nhận HA kích thước nanomet bằng 
phương pháp tiền xử lý với enzym trước khi 
xử lý nhiệt được trình bày trong Hình 1. Theo 
đó, quá trình thu nhận gồm các bước: xử lý với 
enzym, nung bằng nhiệt và đánh giá phân tích 
Hình 1. Sơ đồ thí nghiệm thu nhận HA bằng phương pháp tiền xử lý bằng enzym trước khi xử lý nhiệt.
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2018
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 41
sản phẩm. 
2.1. Tiền xử lý nguyên liệu
Phế liệu cá được xay và tiến hành thủy phân 
bằng enzym Alcalase theo qui trình công bố 
trước đây nhưng có điều chỉnh [11,12]. Cụ thể, 
điều kiện phản ứng: nồng độ enzym 0,25%, 
thời gian 10 giờ, nhiệt độ 70ºC. Sau thời gian 
phản ứng, lọc phần rắn, rửa nhiều lần bằng 
nước nóng, sấy khô ở 70ºC trong 12 giờ, thu 
được xương cá thô. 
2.2. Thu nhận HA
Từ kết quả của nghiên cứu trước đây [9,10], 
trong nghiên cứu này, để thu nhận HA thì 
xương cá thô được nung ở các nhiệt độ 700ºC 
trong khoảng thời gian 30, 60, 90 và 120 phút 
với tốc độ gia nhiệt 5ºC/phút. 
2.3. Đánh giá tính chất nguyên liệu và sản 
phẩm
Hàm lượng khoáng, ẩm của nguyên liệu 
được xác định theo phương pháp chuẩn của 
AOAC (2000) ở 105 và 550ºC. Hàm lượng 
lipid được phân tích theo phương pháp Folch. 
Hàm lượng protein thô xác định bằng phương 
pháp Kjeldahl.
Hình dạng và kích thước của hạt nano HA 
được chụp bằng kính hiển vi điện tử truyền qua 
(TEM, Philips, CM-200) tại thế gia tốc 200 kV. 
Thành phần nguyên tố của HA được đánh giá 
trên Phổ photon electron X-ray (XPS, Thermo 
Scientifi c, K-Alpha) sử dụng tia Al Kα. Cấu 
trúc hóa học của HA được phân tích bằng phổ 
hấp phụ hồng ngoại Nicolet iS10 của hãng 
Thermo Scientifi c trong khoảng 548-4000‾¹ 
cm với độ phân giải 16‾¹ cm trong 32 lần quét 
sử dụng chất nền KBr.
3. Xử lý số liệu
Các thí nghiệm trên được lặp lại 3 lần và 
số liệu được xử lý và vẽ đồ thị trên phần mềm 
Origin 10.0.
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Tiền xử lý phế liệu cá
Mẫu cá phế liệu được xay nhỏ (250g) và 
cho vào cốc thủy tinh 500 mL chứa 250 mL 
nước cất, sau đó thêm vào hỗn hợp 0,625 mL 
Alcalase. Quá trình thủy phân thực hiện trong 
bể ổn nhiệt ở 70ºC trong 10 giờ. Kết thúc phản 
ứng, xương cá được rửa bằng nước cất 3 lần 
sau đó sấy khô, thu được xương cá dạng thô. 
Hình 2 cho thấy hình ảnh hỗn hợp của xương 
cá và dịch thủy phân protein sau khi thủy phân 
bằng enzym và xương cá thô thu được sau khi 
rửa sạch và sấy khô.
Để đánh giá hiệu quả của quá trình thủy 
phân bằng enzym, thành phần hóa học cơ bản 
của xương cá thô được phân tích và trình bày 
trong Bảng 1. Kết quả cho thấy, sau khi được 
xử lý bằng enzym thì một lượng lớn các chất 
hữu cơ bị thủy phân và tách ra khỏi phế liệu cá. 
Kết quả này có thể được giải thích là do trong 
thành phần xương cá có chứa hai hợp phần 
chính đó là phần khoáng (chủ yếu là HA) và 
phần hữu cơ (chủ yếu là collagen) [5-6]. Do đó, 
khi tiến hành thủy phân bằng enzym Alcalase 
thì một lượng collagen liên kết với HA bên 
trong xương cá bị thủy phân. Trong khi đó, nếu 
chỉ đun sôi thì phần collagen sẽ bị biến tính và 
không bị tách ra khỏi xương cá, mà vẫn tồn tại 
trong xương cá thô [13]. Việc loại bỏ lượng lớn 
collagen trong bước tiền xử lý này sẽ giúp cho 
quá trình xử lý nhiệt tiếp theo để thu nhận HA 
dễ dàng và hiệu quả hơn.
3.2. Ảnh hưởng của thời gian nung và tính chất 
cấu trúc hóa học của HA 
Xương cá diêu hồng thô thu được sau quá 
trình thủy phân bằng enzym Alcalase được 
Bảng 1.Thành phần nguyên liệu xương cá thô khi xử lý nguyên liệu bằng enzym
42 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2018
nung ở nhiệt độ 700ºC trong thời gian khác 
nhau 30, 60, 90, 120 phút với tốc độ nâng nhiệt 
5ºC/phút để thu nhận HA. Hình 3 cho thấy ảnh 
TEM của xương cá diêu hồng sau khi tiền xử 
lý bằng enzym, được nung với thời gian khác 
nhau. Kết quả cho thấy thời gian nung có ảnh 
hưởng rất lớn đến hình dạng và kích thước của 
HA thu được. Cụ thể, sau 30 phút nung các hạt 
thu được có nhiều hình dạng (hình que, hình 
cầu), kích thước khác nhau (30 – 100 nm) và 
đáng chú ý là các hạt có sự kết dính với nhau. 
Điều này có thể giải thích do sự phân hủy và 
loại bỏ phần phi khoáng chưa hoàn toàn trong 
thời gian nung rất ngắn (30 phút). Khi nung với 
thời gian dài hơn (60 và 90 phút) thì các hạt 
HA thu được chủ yếu có hình cầu, kích thước 
nhỏ và đồng đều (30 – 50 nm), có rất ít sự kết 
dính giữa các hạt. Tuy nhiên, khi nung với thời 
gian lâu hơn nữa (120 phút) thì các hạt nano 
HA thu được lại có sự kết dính với nhau dẫn 
đến sản phẩm có kích thước lớn hơn và không 
đồng đều. Nguyên nhân của hiện tượng này có 
thể giải thích do sự mất nhóm –OH trong phân 
tử HA (Ca10(PO4)6(OH)2), đồng thời có thể xảy 
ra phân hủy một phần các phân tử HA khi nung 
với thời gian dài [9,10]. Kết quả thí nghiệm 
chứng tỏ thời gian nung thích hợp để thu nhận 
HA có kích thước nhỏ (30 – 50 nm) và đồng 
đều, đồng thời tiết kiệm năng lượng tiêu thụ là 
60 phút. Thời gian này ngắn hơn nhiều so với 
các kết quả nghiên cứu trước đây (2 – 6 giờ) 
có sử dụng phương pháp đun sôi cho quá trình 
tiền xỷ lý thu nhận HA từ xương cá chẽm [9] và 
cá trôi Ấn độ [10]. 
Cấu trúc hóa học của sản phẩm HA từ 
xương cá chẽm sau khi xử lý bằng enzym, 
nung ở 700ºC với thời gian 60 phút được phân 
tích trên phổ FTIR (Hình 4). Kết quả cho biết 
cấu trúc hóa học của HA từ xương cá chẽm với 
các đỉnh đặc trưng của hợp chất HA [4]. Cụ 
thể, một đỉnh lớn tại bước sóng khoảng 3570 
cm‾¹ đặc trưng cho nhóm hydroxyl (–OH) của 
HA và do nước hấp thụ. Các đỉnh tại vị trí 564 
và 1050 cm‾¹ đặc trưng cho nhóm phot-phat 
Hình 2. Hỗn hợp phế liệu cá sau khi thủy phân bằng enzym Alcalase và xương cá thô của (a,d) 
cá diêu hồng (b,e) cá rô phi thô, (c,f) cá chẽm.
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2018
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 43
Hình 3. Ảnh TEM của HA thu được từ xương cá diêu hồng với quá trình tiền xử lý bằng enzym, sau đó 
nung ở các nhiệt độ 700ºC trong khoảng thời gian (a) 30 phút, (b) 60 phút (c) 90 phút, (d) 120 phút.
 Hình 4. Phổ FT-IR của HA từ xương cá diêu hồng thu được khi nung ở 700ºC với thời gian 60 phút.
(PO4³‾). Các đỉnh hấp thụ tại các vị trí 1435 và 
1648 cm‾¹ là do nhóm cacbonat (CO3²‾).
3.3. Tính chất nguyên tố của sản phẩm HA 
Thành phần nguyên tố hóa học và trạng thái 
oxy hóa của các nguyên tố có thể được xác 
định bằng XPS (Hình 5). Các đỉnh của P 2p, 
Ca 2p và O 1s xuất hiện trên phổ cho biết thành 
phần các nguyên tố P, Ca, O có trong mẫu ban 
đầu. Kết quả phân tích cũng chỉ rõ thành phần 
phần trăm về nguyên tử có trong mẫu. Theo 
đó, tỷ lệ Ca/P có trong sản phẩm HA thu được 
là 1,71. Đây là tỷ lệ gần giống với tỷ lệ Ca/P 
có trong xương người (1.67), răng người (1.61) 
[4]. Kết quả này một lần nữa cũng khẳng định 
44 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2018
Hình 5. (a) Phổ photon tia X của HA thu được từ xương cá diêu hồng nung ở 700ºC trong 60 phút, (b) 
ảnh phóng đại của đỉnh Ca 2p trong phổ ở hình (a).
tiềm năng ứng dụng to lớn trong các lĩnh vức 
liên quan đến xương, răng của sản phẩm HA 
thu được từ xương cá. Vì đây là một vật liệu canxi 
sinh học có nguồn gốc tự nhiên, có tính tương thích 
cao đối với con người cũng như các động vật. 
IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Hydroxyapatit dạng bột, kích thước nanomet 
được thu nhận thành công từ xương cá diêu hồng 
bằng phương pháp tiền xử lý enzym trước khi xử 
lý nhiệt. Điều kiện xử lý bao gồm 2 giai đoạn: (i) 
thủy phân bằng Alcalase ở 70ºC trong 10 giờ và 
(ii) nung ở 700ºC trong 2 giờ. Bột HA thu được 
có kích thước nhỏ (30 – 50 nm), khá đồng đều, 
độ xốp và độ tinh khiết cao. Đây là các tính 
chất tốt để sản phẩm có thể ứng dụng trong 
thực phẩm và y dược. Tuy nhiên, đây mới 
chỉ là các nghiên cứu bước đầu về thu nhận ở 
qui mô phòng thí nghiệm và đánh giá một số 
tính chất rất đặc trưng. Để có thể tiến gần đến 
sản xuất và ứng dụng trong thực tế thì cần tiến 
hành các nghiên cứu tiếp theo bao gồm đánh 
giá tính chất tương thích sinh học của HA và 
các nghiên cứu in vitro cũng như in vivo về ứng 
dụng của sản phẩm HA trong thực phẩm và y 
dược. Ngoài ra, cần tiến hành nghiên cứu thiết 
kế, khảo nghiệm và sản xuất HA ở qui mô pilot 
trước khi sản xuất ở qui mô công nghiệp. 
LỜI CẢM ƠN
Nghiên cứu này được tài trợ bởi Đại học 
Nha Trang trong đề tài mã số TR2017-13-02.
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2018
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1]. Cao, L. Y, Zhang, C. B., Huang, J. F., 2005. Synthesis of hydroxyapatite nanoparticles in ultrasonic pre-
cipitation. Ceramics International, 31, 1041–1044.
[2]. Guo, G., Sun, Y., Wang, Z., Guo, H., 2005. Preparation of hydroxyapatite nanoparticles by reverse micro-
emulsion. Ceramics International, 31, 869–872.
[3]. Huang, Y. C., Hsiao, P. C., Chai, H. J., 2011. Hydroxyapatite extracted from fi sh scale: Effects on MG63 
osteoblast-like cells. Ceramics International, 37, 1825–1831.
[4]. Sobczak-Kupiec, A., Pluta, K., Drabczyk, A., Włoś, M., Tyliszczak, B., 2018. Synthesis and characteriza-
tion of ceramic – polymer composites containing bioactive synthetic hydroxyapatite for biomedical applica-
tions. Ceramics International, https://doi.org/10.1016/j.ceramint.2018.04.199.
[5]. Barakat, N. A. M., Khil, M. S., Omran, A. M., Sheikh, F. A., Kim, H. Y., 2009. J. Mater. Process. Technol., 
209, 3408–4315.
[6]. Nasser, A. M. Barakat, M. S. K., Omran, A. M., Faheem, A. Sheikh, H. Y. K., 2009. Extraction of pure 
natural hydroxyapatite from the bovine bones bio waste by three different methods. Journal of Materials Pro-
cessing Technology, 209, 3408–3415.
[7]. Sadat-Shojai, M., Khorasani, M. T., Dinpanah-Khoshdargi, E., Jamshidi, A., 2013. Synthesis methods for 
nanosized hydroxyapatite with diverse structures. Acta Biomaterialia, 9, 7591–7621.
[8]. Akram, M., Ahmed, R., Shakir, I., Ibrahim, W.A.W., Hussain, R., 2014. Extracting hydroxyapatite and its 
precursors from natural resources. Journal of Materials Sciences, 49, 1461–1475.
[9]. Anindya, P., Sudeep, P., Amit, R. C., Vamsi, K. B., Mitun, D., Arijit, S., 2017. Synthesis of hydroxyapatite 
from Lates calcarifer fi sh bone for biomedical applications. Materials Letters, 203, 89–92.
[10]. Sunila, B. R., Jagannatham, M., 2016. Producing hydroxyapatite from fi sh bones by heat treatment. Ma-
terials Letters 185, 411–414.
[11]. Sathivel, S., Bechtel, P. J., Babbitt, J., Smiley, S., Crapo, C., Reppond, K. D., Prinyawiwatkul, W., 2003. 
Biochemical and functional properties of Herring (Clupea harengus) byproduct hydrolysates. Journal of Food 
Science, 68, 2196 – 2200.
[12]. Gbogouri, G. A., Linder, M., Fanni, J., Parmentier, M., 2004. Infl uence of hydrolysis degree on the func-
tional properties of salmon byproduct hydrolysates. Journal of Food Science, 69, 615–622.
[13]. Nagai, T., Suzuki, N., 2000. Isolation of collagen from waste material - skin, bone and fi ns. Food Chem-
istry, 68, 277 – 281. 
46 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2018
ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH MÔ TẢ ĐỊNH LƯỢNG (QDA) 
VÀ TORRY TRONG ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CẢM QUAN 
CỦA FILLET CÁ TRA (Pangasius hypophthalmus) 
BẢO QUẢN LẠNH Ở NHIỆT ĐỘ 1ºC VÀ 4ºC 
APPLICATION OF QUANTITATIVE DESCRIPTIVE ANALYSIS (QDA) 
AND TORRY SCHEME IN SENSORY ASSESSMENT 
OF TRA CATFISH (Pangasius hypophthalmus) FILLETS STORED AT 1ºC AND 4ºC
Mai Thị Tuyết Nga¹, Huỳnh Thị Ái Vân¹
Ngày nhận bài: 26/4/2018; Ngày phản biện thông qua: / /2018; Ngày duyệt đăng: / /2018
TÓM TẮT
Trong nghiên cứu này, phương pháp phân tích mô tả định lượng (QDA) và Torry được sử dụng để đánh 
giá chất lượng cảm quan của fi llet cá Tra (Pangasius hypophthalmus) bảo quản lạnh ở 1 ± 1ºC và 4 ± 1ºC. Kết 
quả nghiên cứu khẳng định vị ngọt đạm là thuộc tính cảm quan QDA đặc trưng cho cá Tra tươi mới bảo quản 
lạnh. Trong khi đó các thuộc tính cảm quan QDA mùi mốc, mùi ôi khét, vị hỏng thối và bề mặt có màu sậm đặc 
trưng cho cá Tra kém tươi do đã bảo quản lâu. Điểm QDA và Torry của fi llet cá Tra vẫn còn trong giới hạn 
chấp nhận làm thực phẩm sau 15 ngày bảo quản ở 1 ± 1ºC và 7 ngày ở 4 ± 1ºC.
Từ khóa: cá Tra, cảm quan, QDA, Torry.
ABSTRACT
In this study, Quantitative Descriptive Analysis (QDA) and Torry scheme were used to assess the sensory 
quality of Tra catfi sh (Pangasius hypophthalmus) fi llets stored at 1 ± 1ºC and 4 ± 1ºC. The results confi rmed 
that fresh fi sh was characterised by sweet fl avour, whereas old Tra catfi sh fi sh was characterised by mushy, 
rancid odour, spoilage fl avour, and dark appearance of QDA attributes. QDA and Torry scores were still within 
the acceptable limit for human consumption after 15 days of storage at 1 ± 1ºC, and 7 days at 4 ± 1ºC.
Keywords: QDA, Pangasius, sensory, Torry.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Đánh giá cảm quan là một phương pháp rất 
phổ biến để xác định độ tươi của nguyên liệu. 
Để giảm thiểu ảnh hưởng chủ quan của cảm 
quan viên đến độ tin cậy của kết quả, đánh giá 
cảm quan cần được tiêu chuẩn hóa để trở thành 
một phương pháp đo lường khách quan [13]. 
Phương pháp phân tích định lượng (QDA) cung 
cấp một bảng mô tả chi tiết tất cả các thuộc tính 
cảm quan cả về định tính và định lượng. Các 
thuộc tính cảm quan của thực phẩm được sử 
dụng như bề ngoài, cấu trúc, mùi và vị. Việc phát 
hiện và mô tả thuộc tính cảm quan được thực 
hiện bởi một hội đồng cảm quan đã được đào tạo 
bao gồm 10-12 người [14]. Phương pháp này có 
thể được sử dụng trong đánh giá cảm quan các 
mẫu cá đã được nấu chín để xác định thời gian 
tối đa trong bảo quản lạnh cho cá [16].
Khi đánh giá cảm quan bằng phương pháp 
QDA, người ta sử dụng thang điểm không cấu trúc 
(đường thẳng được nối từ đầu mút bên trái qua đầu 
mút bên phải) để mô tả cường độ các chỉ tiêu. Thang 
đo có chiều dài 15 cm (6 inch), có đường giới hạn 
ở hai đầu và càng di chuyển về phía bên phải của 
thang đo thì cường độ càng cao. Thành viên của 
hội đồng được hướng dẫn để đặt một đường thẳng 
đứng tại một điểm trên thang đo đường ngang, đại 
diện cho cường độ của thuộc tính đó [14, 15]. Các 
cảm quan viên thường đánh giá cường độ thuộc 
tính không giống nhau, nhưng điều này không 
quan trọng, mà sự khác nhau tương đối giữa các 
sản phẩm được nhận diện bởi từng cảm quan viên 
mới là thông tin có giá trị.¹ Khoa Công nghệ Thực phẩm, trường Đại học Nha Trang
THOÂNG BAÙO KHOA HOÏC
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 thu_nhan_va_xac_dinh_tinh_chat_cua_hydroxyapatit_kich_thuoc.pdf thu_nhan_va_xac_dinh_tinh_chat_cua_hydroxyapatit_kich_thuoc.pdf