Cần có chính sách thỏa đáng để khai
thác, phát huy có hiệu quả nguồn lực mới
cho việc làm trước hết là trong những ngành
mũi nhọn về công nghệ của quốc gia; nâng
cao chất lượng hoạt động của các vườn ươm
công nghệ và doanh nghiệp công nghệ cao;
có chính sách hỗ trợ hình thành và phát triển
các vườn ươm khởi nghiệp đổi mới sáng tạo
trong các trường đại học đào tạo về công
nghệ; đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong nghiên
cứu phát triển và chuyển giao công nghệ;
tăng cường sự hợp tác hiệu quả giữa Nhà
nước, doanh nghiệp và các trường đại học
công nghệ để thúc đẩy sự phát triển một số
ngành chọn lọc, cơ bản là công nghệ thông
tin; tiếp tục phát triển mạnh các khu công
nghiệp, khu công nghệ cao Hòa Lạc, TP. Hồ
Chí Minh; hoàn thiện chính sách nhập khẩu
công nghệ; chủ động tham gia quá trình hoạt
động của các khu công nghệ cao, các công
viên phần mềm trong khu vực và trên thế
giới; ưu tiên tài trợ cho các tổ chức, cá nhân
có công trình khoa học - công nghệ xuất sắc.
Sửa đổi Bộ luật Lao động năm 2012
theo hướng đáp ứng Tuyên bố năm 1998
của ILO và những yêu cầu đặt ra trong Hiệp
định CPTPP và Hiệp định thương mại tự
do Việt Nam - EU (EVFTA). Theo đó, cần:
(i) Áp dụng cơ chế thị trường trong quan hệ
lao động theo hướng pháp luật chỉ quy định
khung, giảm bớt sự bảo vệ đối với người lao
động, để các bên quan hệ lao động tự thương
lượng và quyết định các vấn đề cụ thể thông
qua thỏa ước lao động tập thể; (ii) Phạm vi
áp dụng của Bộ Luật Lao động theo hướng
bao quát người lao động và người sử dụng
lao động ở khu vực kinh tế chính thức, tức ở
những người lao động có hợp đồng lao động,
và cả khu vực kinh tế phi chính thức; (iii)
Phát triển khung khổ bảo vệ người lao động
trong những hình thức việc làm mới, ví dụ
về tài xế ô tô, xe máy uber hoặc grab đang là
một phần quen thuộc trong cuộc sống hàng
ngày tại nhiều đô thị
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 19/01/2022 | Lượt xem: 224 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thúc đẩy quyền có việc làm trong điều kiện công nghiệp 4.0, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
THÚC ĐẨY QUYỀN CÓ VIỆC LÀM
TRONG ĐIỀU KIỆN CÔNG NGHIỆP 4.0
Nguyễn Thanh Tuấn*
* PGS.TS. Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh
Abstract
Industrial Revolution version 4.0 is creating new opportunities
while also providing great challenges for the developed countries
and those to enter to Revolution 4.0 like Vietnam, the first foreseen
challenge is the job issue.
Tóm tắt:
Công nghiệp 4.0 đang tạo ra những cơ hội mới đồng thời cũng
đặt ra những thách thức to lớn đối với các quốc gia phát triển và
các nước đang chuẩn bị bước vào công nghiệp 4.0 như Việt Nam1,
trước tiên và cơ bản là vấn đề việc làm.
1 Xem: Đối thoại chính sách cao cấp về phát triển nguồn nhân lực trong kỷ nguyên số tại Hội nghị các quan chức cao cấp
APEC lần thứ hai (SOM-2), tổ chức tại Hà Nội, ngày 15/5/2017.
Thông tin bài viết:
Từ khóa: Công nghiệp 4.0; Bộ luật Lao
động năm 2012; trí tuệ nhân tạo; việc
làm; sản xuất thông minh.
Lịch sử bài viết:
Nhận bài : 03/08/2018
Biên tập : 25/10/2018
Duyệt bài : 01/11/2018
Article Infomation:
Keywords: Industrial Revolution
4.0; Labor Code of 2012; artificial
intelligence; job; smart production.
Article History:
Received : 03 Aug. 2018
Edited : 25 Oct. 2018
Approved : 01 Nov. 2018
Công nghiệp 4.0 (CN 4.0) là sự kết nối công nghệ cơ khí hóa, điện khí hóa, tự động hóa với các thành tựu hiện
đại của kỹ thuật số, vật lý học, sinh học, tâm
lý học,... trên nền tảng trí tuệ nhân tạo (AI),
internet vạn vật hoặc mạng lưới vạn vật kết
nối Internet (Internet of Things - IoT), dữ
liệu lớn (Big Data) và các hệ thống kết nối
Internet (IoS). Thông qua tương tác máy với
máy (M2M) kết nối người với vạn vật (IoT),
vật với vật (Big Data) để tạo ra những bước
nhảy vọt trong nông nghiệp, thủy sản, y dược,
chế biến thực phẩm, bảo vệ môi trường, năng
lượng tái tạo, hóa học, nhất là lĩnh vực vật lý
với robot thế hệ mới, máy in 3D, xe tự lái, vật
liệu mới và công nghệ nano.
CHÑNH SAÁCH
35Số 4(380) T2/2019
Từ góc độ kinh tế, CN 4.0 có sáu đặc
điểm cơ bản, gồm: (i) Xu hướng phát triển
sản xuất thông minh kết hợp công nghệ tự
động hóa, công nghệ thông tin (CNTT) dựa
trên nền tảng công nghệ Big Data Analytics,
Cloud Computing, IoT; (ii) Công nghệ in 3D
- cho phép sản xuất sản phẩm hoàn chỉnh
bỏ qua các giai đoạn lắp rắp để tạo ra sản
phẩm; (iii) Máy móc tự động hóa và tích hợp
con người - máy móc; (iv) Robot thay thế
dần con người trong nhiều hoạt động; (v)
IoT làm cho các vận dụng, thiết bị trở lên
thông minh hơn, tạo ra nhiều dịch vụ mới;
(vi) Công nghệ nano và AI, công nghệ sinh
học được áp dụng rộng khắp2.
1. Sự tác động của Công nghiệp 4.0 đến
việc làm
CN 4.0 đang và sẽ tác động đến mọi
hoạt động của con người chủ yếu theo các
hướng sau:
1.1 Tác động của “trí tuệ nhân tạo” đến
việc làm
Hiện nay, các hệ thống nhân tạo được
dùng thường xuyên trong kinh tế, y dược, các
ngành kỹ thuật và quân sự cũng như trong
các phần mềm máy tính thông dụng trong
gia đình và trò chơi điện tử. Điện thoại thông
minh (Smartphone) và máy tính (Computer)
giúp việc tổ chức lao động và giải quyết mọi
vấn đề rất nhanh chóng. Điển hình là thông
qua việc nộp hồ sơ online, nhà tuyển dụng
sẽ đỡ mất thời gian lọc hồ sơ ứng viên, vì có
phần mềm hỗ trợ, đồng thời rút ngắn tối đa
thời gian xử lý các thủ tục hành chính. Các
chuyên viên tiền lương, bảo hiểm rút ngắn
thời gian làm việc và thay vào đó, có thể
phát triển những công việc khác cho doanh
nghiệp. Trước đây cần một người trợ lý sắp
xếp các lịch trình và nhắc nhở công việc thì
ngày nay chỉ cần một chiếc smartphone nhỏ
gọn đã làm được công việc này. Đồng thời,
2 https://ictnews.vn/cntt/nuoc-manh-cntt/se-xay-co-che-chinh-sach-moi-thuc-day-ung-dung-cntt-phu-hop-xu-the-
cmcn-4-0
3
noi-20171215084035966.chn
4 Ho Nguyen, Tác động của Internet Vạn vật (IoT) đến ngành sản xuất? Find me on: LinkedIn vào Thu, Jul 19, 2018
inShare
sự phát triển mạnh mẽ của “điện toán đám
mây” - một lối ẩn dụ để liên tưởng đến cách
được bố trí phức tạp của mạng internet và cơ
sở hạ tầng chứa trong sơ đồ mạng máy tính
- đã khiến cho AI kiểm soát được nhiều thứ
để có thể tiết kiệm lao động. Với khả năng
xử lý thông tin vô cùng phức tạp, nó không
chỉ phát triển việc làm mới, mà còn dẫn đến
sự thất nghiệp hàng loạt ở nhiều vị trí nhân
sự khác nhau.
AI được phát triển hoàn thiện có khả
năng thay thế con người trong các công việc
như: chăm sóc sức khỏe, phục vụ, sản xuất
theo dây chuyền tự động, công việc văn
phòng,... Theo một con số tính toán, một
robot may hiện có giá khoảng 200.000 USD
(năm 2017); nhưng khoảng 3 năm nữa sẽ
giảm còn 20.000 - 30.000 USD và không có
lao động giá rẻ nào có thể cạnh tranh được
với robot, bởi chúng hoạt động 24 giờ/ngày,
7 ngày/tuần và 365 ngày/năm không cần
nghỉ; máy móc điện tử làm nhanh hơn, chất
lượng tốt hơn và quan trọng là giá rẻ hơn3.
1.2 Tác động của Internet kết nối vạn vật
đến việc làm
Internet kết nối vạn vật (IoT) hiện đã
tác động đến việc làm ít nhất trên ba khía
cạnh sau4:
i) Tạo mô hình kinh doanh mới: các
sản phẩm được kết nối mạng có thể cung cấp
cho kỹ thuật viên những thông tin chi tiết về
thành phần, bộ phận và vấn đề kinh doanh
với hiệu suất cụ thể. Nó cho phép kỹ thuật
viên tư vấn chi tiết hơn hoặc đề xuất các bộ
phận thay thế hoặc sửa chữa thích hợp. Theo
giới chuyên môn, các mô hình kinh doanh
khác sử dụng dữ liệu cảm biến thông minh
đang chờ đợi để được khám phá, và có thể
mang lại lợi thế cạnh tranh đáng kể cho các
doanh nghiệp đi đầu xu hướng này.
CHÑNH SAÁCH
36 Số 4(380) T2/2019
ii) Sản xuất các sản phẩm thông minh:
ví dụ nổi bật là các nhà sản xuất ô tô lớn,
bao gồm Ford, General Motors, Toyota và
Volkswagen, đang sản xuất các loại ô tô
thông minh có khả năng kết nối với Wifi
xuyên suốt khoang hành khách, kể cả một
số mẫu kết hợp máy ảnh và cảm biến để
giúp tài xế tránh va chạm và đỗ xe song
song tự động. Nhờ IoT, các nhà sản xuất có
thể thỏa sức sáng tạo và thiết kế nhằm cách
mạng hóa các sản phẩm truyền thống và tạo
ra nhiều loại sản phẩm thông minh mới với
mức phí vừa phải, phù hợp với nhiều nhu
cầu sử dụng hơn.
iii) Triển khai sản xuất thông minh
hơn: trong môi trường sản xuất, ứng dụng
phần mềm di động cho phép các nhà quản lý
nhà máy truy cập vào nhiều dữ liệu, như hiệu
suất thiết bị, hiệu suất của dây chuyền, công
cụ trực quan hóa dữ liệu và các cảnh báo
dù họ đang ở đâu. Từ đó cho phép các nhà
quản lý sản xuất có thể làm việc bên ngoài
phòng điều khiển của nhà máy với tầm nhìn
bao quát hơn các hoạt động đang diễn ra; từ
đó tiết kiệm được một số nhân viên thống
kê, lưu trữ giấy tờ, sổ sách và nhân viên văn
phòng khác.
Sản xuất thông minh có thể góp phần
làm giảm bớt lỗi sản phẩm, xác định trục
trặc và hỏng hóc của thiết bị nhanh hơn.
Việc giám sát theo thời gian hoạt động của
các thiết bị và dây chuyền sản xuất giúp phát
hiện mọi thay đổi dù là nhỏ nhất về mức
độ sản xuất, hoạt động của thiết bị và chất
lượng sản phẩm. Các cảm biến có thể xác
định rò rỉ chất lỏng, sự thay đổi áp suất,...
hơn nữa còn giúp tận dụng tài sản tốt hơn
và chủ động hơn khi bảo trì các thiết bị quan
trọng. Nhờ đó tiết kiệm được một số nhân
viên bảo hành thiết bị, kiểm tra kỹ thuật,....
Môi trường sản xuất kết nối mạng sẽ
cho phép tương tác máy với máy (M2M).
Tương tác M2M sẽ điều chỉnh quy trình làm
việc, ví dụ: đơn đặt hàng của khách hàng hay
lịch phân phối sản phẩm, qua đó ngăn chặn
sự lãng phí các vật liệu và thành phẩm, đồng
thời bảo vệ các thiết bị quan trọng không bị hư
hại nghiêm trọng hơn. Nhân lực cho khâu lập
kế hoạch, đóng gói sản phẩm, trông coi kho
bãi, vận chuyển, phân phối, chăm sóc khách
hàng,... nhờ thế được tiết kiệm đáng kể.
IoT cũng có thể giúp thúc đẩy sử dụng
cảm biến để kết hợp các thiết bị khác nhau,
và tự động đưa dữ liệu vào các ứng dụng
để quản lý nhà máy, doanh nghiệp, nhất là
năng lượng nhằm điều chỉnh nhiệt độ và hao
tốn năng lượng ở những khu vực khác nhau
trong nhà máy, doanh nghiệp. Qua đó, giúp
các nhà sản xuất giảm chi phí về năng lượng
và giảm mức độ ảnh hưởng đến môi trường
của họ. Đây cũng là sự tác động đến nhiều
vị trí việc làm trong các nhà máy, doanh
nghiệp, theo hướng tiết kiệm hơn.
1.3 Tác động của dữ liệu lớn đến
việc làm
Dữ liệu lớn (Big Data) là thuật ngữ chỉ
tập dữ liệu phức tạp mà các ứng dụng xử lý
dữ liệu truyền thống không xử lý được để
phân tích dự đoán, phân tích hành vi người
dùng, hoặc các phương thức phân tích dữ
liệu nâng cao khác nhằm trích xuất giá trị
từ dữ liệu thông tin. Big Data đang tác động
đến việc làm qua ba phương diện sau:
Đối với doanh nghiệp: Big Data có thể
sinh ra giá trị tài chính và có thể ảnh hưởng
mạnh đến việc làm ở nhiều lĩnh vực kinh
doanh và quản lý: sản xuất; dữ liệu xã hội
(Facebook, Twitter,...), ngân hàng, bảo hiểm,
sản xuất, bán lẻ, bán buôn, vận tải, chăm sóc
sức khỏe, xây dựng, giáo dục, quản lý công,
dữ liệu cá nhân toàn cầu;... Nó cũng đóng vai
trò quan trọng trong hoạt động thương mại
như marketing, chuỗi cung ứng, mô hình
kinh doanh mới. Big Data đang chứng minh
khá rõ rằng, doanh nghiệp nếu không sử dụng
dữ liệu một cách hiệu quả thì sẽ gặp bất lợi
khi cạnh tranh với những doanh nghiệp có
khả năng phân tích và sử dụng dữ liệu của họ;
ví dụ : phân tích nhật ký; phát hiện gian lận
(lọc email...); phân tích quan điểm và mạng
xã hội; quản lý rủi ro; tiêu thụ năng lượng; dự
đoán,... Đối với doanh nghiệp trong thời đại
số hiện nay, một khi làm chủ được dữ liệu lớn
thì họ sẽ có cơ hội thành công lớn hơn trong
CHÑNH SAÁCH
37Số 4(380) T2/2019
bối cảnh cạnh tranh hiện đại; người quản lý
và người lao động sẽ được hưởng lợi hơn từ
việc trích xuất thông tin một cách chính xác,
hữu ích với chi phí thấp hơn.
Đối với lĩnh vực kỹ thuật: khả năng Big
Data tiếp tục phát triển nhanh chóng, được
thúc đẩy bởi sự đổi mới trong công nghệ cơ
sở hạ tầng, khả năng phân tích xử lý dữ liệu
và sự tiến bộ của hành vi con người đang
ngày càng sử dụng thiết bị kỹ thuật số nhiều
hơn. Việc quản lý dữ liệu, liên quan đến việc
truy xuất, tính riêng tư, bảo mật cũng là một
xu hướng phát triển của việc làm mới nhằm
sử dụng chính xác và giám sát dữ liệu đó
cũng như quản lý vòng đời của nó.
Đối với xã hội: luồng dữ liệu được tạo
ra mỗi ngày bởi hàng tỷ tương tác của người
dùng máy tính, thiết bị GPS, điện thoại di
động, thiết bị y tế,... đã phục vụ cộng đồng
với nhiều tiện ích khác nhau. Từ đó tạo ra
việc làm mới, ví dụ: dự đoán sự thiếu hụt
thực phẩm dựa trên dữ liệu về sự biến động
giá cả thị trường, hạn hán, di cư; cải thiện
kết quả học tập trong trường học; mô hình
dự báo phục vụ người dân sống ở các khu
định cư và khu ổ chuột; quy hoạch giao
thông; kết nối mối quan hệ giữa tội phạm
và các địa điểm trong thành phố...5. Hiện
các nhà nghiên cứu, hoạch định chính sách
bắt đầu nhận ra tiềm năng của việc dẫn dòng
chảy dữ liệu vào thông tin có thể sử dụng để
xác định nhu cầu, cung cấp dịch vụ và tiên
đoán cũng như ngăn chặn khủng hoảng cho
người có thu nhập thấp.
Những phân tích nêu trên cho thấy, nhìn
chung, nhóm việc làm chịu tác động mạnh
nhất là lao động giản đơn, ít kỹ năng hoặc
những kỹ năng nhưng dễ dàng bị người máy
thay thế. Trong thời gian tới, Việt Nam có cơ
hội vươn lên nhóm dẫn đầu trên thế giới trong
lĩnh vực này, vì chúng ta có thể đi thẳng vào
những công nghệ tiên tiến nhất thế giới, làm
việc với những tập đoàn lớn nhất thế giới, và
5 https://www.hsph.harvard.edu/ess/bigdata.html
6
noi-20171215084035966.chn
với những công việc mới nhất thế giới6. Và
như vậy, ảnh hưởng của CN 4.0 đối với việc
làm ở nước ta sẽ là rất lớn.
2. Thúc đẩy quyền có việc làm dưới tác
động của CN 4.0 ở nước ta
2.1 Nhận thức về việc làm trong điều kiện
tác động của CN.4.0
Việc làm phụ thuộc vào các điều kiện
hiện có của nền sản xuất xã hội. Người lao
động được coi là có việc làm khi chiếm giữ
một vị trí nhất định trong nền sản xuất của
xã hội. Nhờ có việc làm mà người lao động
mới thực hiện được quá trình lao động tạo
ra sản phẩm cho xã hội và cho bản thân. Ở
Việt Nam, theo quy định tại khoản 1 Điều
9 của Bộ luật Lao động năm 2012, “việc
làm là hoạt động lao động tạo ra thu nhập
mà không bị pháp luật cấm”. Điều 10 Bộ
luật Lao động quy định, người lao động có
quyền: 1. Được làm việc cho bất kỳ người
sử dụng lao động nào và ở bất kỳ nơi nào
mà pháp luật không cấm. 2. Trực tiếp liên
hệ với người sử dụng lao động hoặc thông
qua tổ chức dịch vụ việc làm để tìm việc làm
theo nguyện vọng, khả năng, trình độ nghề
nghiệp và sức khoẻ của mình.
Trong quá trình đẩy mạnh hội nhập
quốc tế, thúc đẩy CN 4.0, quy định trên bộc
lộ hạn chế cơ bản sau: (i) hoạt động nội trợ
không được coi là việc làm, mặc dù hoạt
động này tạo ra các lợi ích phi vật chất và
không thể thay thế trong việc gián tiếp tạo
ra lợi ích vật chất, và thực tế đã là một loại
việc làm đang được thuê khá phổ biến tại
khu vực đô thị ở Việt Nam; (ii) khó có thể
so sánh phạm vi “không bị pháp luật cấm”
giữa các quốc gia với nhau, bởi lẽ, có những
nghề ở quốc gia này được cho phép và được
coi là việc làm, nhưng không được quốc gia
khác chấp nhận. Thí dụ đánh bạc ở Việt Nam
bị cấm, nhưng ở Thái Lan và Mỹ lại “không
bị pháp luật cấm” và được coi là một nghề.
CHÑNH SAÁCH
38 Số 4(380) T2/2019
Thực tế ở Việt Nam đang diễn ra quá
trình đa dạng hóa việc làm: việc làm chính,
việc làm phụ và việc làm thêm; việc làm
toàn thời gian và bán thời gian; việc làm tại
nhà và việc làm công sở;... Vì thế, để thích
ứng với sự tác động có thể có của cuộc cách
mạng 4.0, việc làm, cần được thừa nhận
dưới ba hình thức: (i) Làm công việc để
nhận được tiền lương, tiền công hoặc hiện
vật cho công việc đó; (ii) Làm công việc để
thu lợi cho bản thân, gia đình và bản thân,
gia đình có quyền sử dụng hoặc quyền sở
hữu một phần hoặc toàn bộ tư liệu sản xuất
để tiến hành công việc đó; (iii) Làm các
công việc cho gia đình mình nhưng không
được trả thù lao dưới hình thức tiền lương,
tiền công cho công việc đó. Hình thức này
bao gồm: sản xuất nông nghiệp, hoạt động
kinh tế phi nông nghiệp do chủ hộ hoặc một
thành viên khác trong gia đình có quyền sử
dụng, sở hữu hoặc quản lý; người làm nghề
tự do ngày càng trở nên phổ biến ngay tại
Việt Nam;....
2.2 Đổi mới căn bản giáo dục - đào tạo
nhằm phát triển nguồn nhân lực có năng
lực tìm kiếm và sáng tạo việc làm
Mới đây, Chỉ thị số 16/CT-TTg của Thủ
tướng Chính phủ về việc tăng cường năng
lực tiếp cận CN lần thứ 4 (ngày 4/5/2017)7
đã yêu cầu các bộ, ngành, địa phương tập
trung thay đổi mạnh mẽ các chính sách, nội
dung, phương pháp giáo dục dạy nghề nhằm
tạo ra nguồn nhân lực có khả năng tiếp cận
các vị trí việc làm phù hợp với xu thế công
nghệ sản xuất mới theo CN 4.0. Để đáp ứng
yêu cầu này, cần triển khai các giải pháp sau:
Đẩy mạnh hoàn thiện hệ thống giáo
dục theo hướng “chuyển mạnh quá trình
giáo dục chủ yếu từ trang bị kiến thức sang
phát triển toàn diện năng lực người học”,
gồm: thực hiện tốt cơ chế, chính sách, pháp
luật về kết nối phát triển giáo dục - đào tạo,
khoa học - công nghệ, giáo dục nghề nghiệp
với phát triển nguồn nhân lực, nhất là giao
7
thu-4/20175/26430.vgp
quyền tự chủ cho các trường đại học, cao
đẳng và dạy nghề công lập, để đẩy mạnh
xã hội hóa giáo dục, đào tạo, nhằm đáp ứng
kịp thời, hiệu quả nhu cầu về số lượng, chất
lượng lực lượng lao động cho thị trường
lao động; phải tăng cường gắn đào tạo với
nghiên cứu khoa học và ứng dụng công
nghệ, đặc biệt đầu tư cho các nhóm nghiên
cứu sâu về các lĩnh vực kỹ thuật số, công
nghệ thông tin, công nghệ phần mềm, thông
tin vệ tinh, số hóa, năng lượng mới, vật liệu
mới, công nghệ sinh học và sự tích hợp giữa
chúng. Ví dụ, một tín hiệu tích cực là từ năm
2004, Công ty cổ phần robot Tosy đã khá
thành công trong nghiên cứu sản xuất robot
đồ chơi và hiện đang phát triển robot phục
vụ cho công nghiệp. Bên cạnh đó, chúng ta
cần đẩy mạnh hợp tác quốc tế về giáo dục -
đào tạo, nhằm tạo môi trường và điều kiện
thuận lợi để thu hút các trường đại học, dạy
nghề, các nhà giáo, nhà khoa học người
nước ngoài và người Việt Nam ở nước ngoài
có đẳng cấp quốc tế, vào tham gia quá trình
đào tạo và nghiên cứu khoa học, ứng dụng
công nghệ tại các cơ sở giáo dục đại học
Việt Nam; tiếp tục gửi sinh viên Việt Nam
ra nước ngoài học tập, đào tạo, bồi dưỡng.
Thực hiện giáo dục nghề nghiệp theo
kiểu “hai cấp độ”. Trước hết, chúng ta cần
đảy mạnh giáo dục các ngành, nghề truyền
thống nhằm thực hiện giảm nghèo và phát
triển bền vững, giữ vững ổn định, nhất là ở
khu vực nông thôn, nông nghiệp; mặt khác,
chúng ta thực hiện đi tắt, đón đầu, tập trung
giáo dục các ngành nghề hiện đại, theo kiểu
CN 4.0 để cung cấp nguồn nhân lực đáp ứng
và giải quyết hai vấn đề cơ bản sau: (i) những
thách thức và vấn đề liên quan đến kinh tế,
xã hội và môi trường còn tồn đọng hiện
nay như tỷ lệ lớn lao động nông thôn, nông
nghiệp có kỹ năng thấp (chiếm khoảng 70%
dân số); (ii) nhanh chóng tận dụng những cơ
hội và thế mạnh để đột phá nhằm vươn tầm
quốc tế, vượt lên những thách thức mới với
CHÑNH SAÁCH
39Số 4(380) T2/2019
đội ngũ lao động có kỹ năng, trình độ đẳng
cấp quốc tế trong các lĩnh vực có ứng dụng
công nghệ mới, hiện đại.
Mở cửa ngành giáo dục theo hướng
tăng cường sự tham gia của doanh nghiệp
nhằm thúc đẩy chuẩn hoá và phát triển theo
kỹ năng tư duy thứ bậc (kỹ năng nhớ, hiểu,
ứng dụng, phân tích, đánh giá và sáng tạo)
làm cơ sở để xác định chuẩn đầu ra trong
giáo dục nghề nghiệp và cải cách phát triển
giáo dục nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu của
CN 4.0; coi trọng việc trang bị cho người
học những kỹ năng và kiến thức cơ bản,
cũng như các kỹ năng bổ trợ thiết yếu là
điều kiện tiên quyết cho người lao động tại
nơi làm việc, gồm: kỹ năng nhận thức, thích
nghi, tương tác con người với con người, kỹ
năng ứng xử tại nơi làm việc và khả năng
thích nghi với các thách thức và yêu cầu
thay đổi công việc liên tục, giảm nguy cơ
thất nghiệp; trang bị cho người học kiến
thức kinh doanh, kỹ năng khởi nghiệp sáng
tạo, kỹ năng phát triển khu vực kinh tế phi
chính thức, kỹ năng tiếp cận việc làm nhằm
thay đổi tư duy từ chờ việc làm, xin việc
làm sang tư duy tự tạo việc làm, khởi nghiệp
sáng tạo và tuyển dụng sau khi tốt nghiệp.
2.3 Đổi mới chính sách, pháp luật về lao
động - việc làm
Đổi mới, hoàn thiện đồng bộ chính
sách để tạo động lực phát triển đội ngũ lao
động (hay nhân lực) chất lượng cao trên
nhiều phương diện, như giáo dục - đào tạo,
khoa học - công nghệ, môi trường làm việc,
chính sách việc làm, thu nhập, an sinh xã
hội, bảo hiểm, bảo trợ xã hội, chăm sóc sức
khỏe, phát triển thị trường lao động, các điều
kiện nhà ở, sinh sống, định cư,... Trong đó,
trước hết cần coi trọng việc tạo lập các cơ
chế, chính sách thu hút, sử dụng và đãi ngộ
nguồn nhân lực chất lượng cao theo hướng
công khai, công tâm, khách quan, chính xác,
dựa trên cơ sở phẩm chất và năng lực thực
chất; khuyến khích các nhà lãnh đạo, quản
lý các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp mạnh
dạn sử dụng đội ngũ nhân lực trẻ chất lượng
cao; lôi cuốn, khích lệ họ nhiệt tình thực
hiện kiến thức, chuyên môn đã được đào tạo,
tích lũy thông qua những cơ chế, chính sách
sử dụng hợp lý.
Cần có chính sách thỏa đáng để khai
thác, phát huy có hiệu quả nguồn lực mới
cho việc làm trước hết là trong những ngành
mũi nhọn về công nghệ của quốc gia; nâng
cao chất lượng hoạt động của các vườn ươm
công nghệ và doanh nghiệp công nghệ cao;
có chính sách hỗ trợ hình thành và phát triển
các vườn ươm khởi nghiệp đổi mới sáng tạo
trong các trường đại học đào tạo về công
nghệ; đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong nghiên
cứu phát triển và chuyển giao công nghệ;
tăng cường sự hợp tác hiệu quả giữa Nhà
nước, doanh nghiệp và các trường đại học
công nghệ để thúc đẩy sự phát triển một số
ngành chọn lọc, cơ bản là công nghệ thông
tin; tiếp tục phát triển mạnh các khu công
nghiệp, khu công nghệ cao Hòa Lạc, TP. Hồ
Chí Minh; hoàn thiện chính sách nhập khẩu
công nghệ; chủ động tham gia quá trình hoạt
động của các khu công nghệ cao, các công
viên phần mềm trong khu vực và trên thế
giới; ưu tiên tài trợ cho các tổ chức, cá nhân
có công trình khoa học - công nghệ xuất sắc.
Sửa đổi Bộ luật Lao động năm 2012
theo hướng đáp ứng Tuyên bố năm 1998
của ILO và những yêu cầu đặt ra trong Hiệp
định CPTPP và Hiệp định thương mại tự
do Việt Nam - EU (EVFTA). Theo đó, cần:
(i) Áp dụng cơ chế thị trường trong quan hệ
lao động theo hướng pháp luật chỉ quy định
khung, giảm bớt sự bảo vệ đối với người lao
động, để các bên quan hệ lao động tự thương
lượng và quyết định các vấn đề cụ thể thông
qua thỏa ước lao động tập thể; (ii) Phạm vi
áp dụng của Bộ Luật Lao động theo hướng
bao quát người lao động và người sử dụng
lao động ở khu vực kinh tế chính thức, tức ở
những người lao động có hợp đồng lao động,
và cả khu vực kinh tế phi chính thức; (iii)
Phát triển khung khổ bảo vệ người lao động
trong những hình thức việc làm mới, ví dụ
về tài xế ô tô, xe máy uber hoặc grab đang là
một phần quen thuộc trong cuộc sống hàng
ngày tại nhiều đô thị■
CHÑNH SAÁCH
40 Số 4(380) T2/2019
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- thuc_day_quyen_co_viec_lam_trong_dieu_kien_cong_nghiep_4_0.pdf