Thúc đẩy tiêu thụ là đẩy mạnh thực hiện chức năng lưu thông hàng hóa từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng, làm tăng cường mối liên hệ giữa nhà sản xuất với khách hàng. Thúc đẩy tiêu thụ góp phần đẩy nhanh việc thực hiện mục đích của doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh là sản xuất để bán và thu lợi nhuận, hoàn thành công đoạn cuối cùng trong chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp
106 trang |
Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 1699 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm dịch vụ ở doanh nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hông tin và đối tượng nhận tin là rất cao. Tuy nhiên, với việc quảng cáo bằng cách này thì cần đòi hỏi công ty phải có đầu tư ban đầu cao, cần có sự am hiểu thấu đáo về quảng cáo và marketing trực tiếp.
3. Tham gia một số hội chợ, triển lãm chuyên ngành
Việc tham gia vào các hội chợ cũng là một cách thức khác nữa giúp công ty chuyển đưa hình ảnh của mình đến với khách hàng. Ngày nay, do tác dụng và ý nghĩa rất lớn của hội chợ, triển lãm mà chúng được tổ chức ngày càng thường xuyên và phong phú hơn. Với lĩnh vực kinh doanh mạ kẽm nhúng nóng công ty, công ty nên tham gia vào các hội chợ, triển lãm mang tính chuyên nghành mà có liên quan đến các sản phẩm về thép và các dịch vụ phục vụ cho việc bảo vệ sản phẩm làm từ thép.
Tham gai vào các hộ chợ, triển lãm chuyên nghành cóp tác dụng rất lớn cho hoạt động bán hàng của công ty.
- Công ty có cơ hội trực tiếp giới thiệu về dịch vụ, hình ảnh của công ty đến với khách hàng, có có hội tiếp xúc đầm phán ký kết hợp đồng với khách hàng.
-Công ty có thêm một kênh để thu thập những thông tin, phản ánh của khách hàng về công ty, về đối thủ cạnh tranh cảu công ty.
- Tạo điều kịn cho công ty mở rộng thị ttrường tiêu thụ, có thêm sự am hiểu về phong tục tập quán của các địa phương từ đó tăng khả năng thành công cho hoạt động bán hàng.
- Công ty có cơ hội học hỏi về kinh nghiệm trưng bày giới thiệu hàng hoá, cách thức tiếp cận và chinh phục khách hàng.
Khi tham gia hội chợ, triên lãm để thực sự có hiệu qủa công ty cần quan tâm, chú ý đên các vấn đề:
- Tham gia hội chợ, triển lãm cũng phải tốn kẽm về mặt chi phí cho nên công ty cần lựa chọn cẩn thận hội chợ, triển lãm mình định tham gia, công ty chỉ nên tham gia vàp những hội chợ có liên quan trực tiếp đến nghành kinh doanh của mình, chẳng hạn các hội chợ, triển lãm về ứng dụng các công nghệ mới vào bảo vệ các sản phẩm làm từ thép; hội chợ, triển lãm về các sản phẩm làm từ thép và các dịch vụ kèm theo để bảo vệ cho các sản phẩm đó.
- Tham gia hội chợ, triển lãm cần nghiên cứu kỹ các đối tượng tham gia hội chợ, công ty chỉ nên tham gia vào các hội trợ có nhiều khách hàng tiềm năng mà công ty đang hướng đến, không nên tham gia vào các hội chợ, triển lãm mà có quá ít các khách hàng tiềm năng.
- Khi tham gia hội chợ, triển lãm công ty cần phải lên kế hoạch cụ thể cho việc tham gia hoi chợ, triển lãm. Trong cần làm rõ những vấn đề cách thức trưng bày hàng hó, mục tiêu của việc tham gia hội chợ triển lãm, nghân sách giành cho tham gia hội chợ, triển lãm.
- Cuối cùng khi kết thúc hội chợ triển lãm công ty cần tổ chức thực hiện các hoạt động đánh giá về hiệu quả của việc tham gia hội chợ, triển lãm của công ty. Trong đánh giá hiệu quả tham gia của tham gia hội chợ, triển lãm cần quan tâm đánh giá đến một số tiêu thức như: Số lượng khách hàng tiềm năng thăm quan công ty, số lượng hợp đồng mà công ty ký kết được với khách hàng, …so sánh chúng với mục tiêu của công ty xem công ty có đạt mục tiêu hay không.
4. Thực hiện và đẩy mạnh việc áp dụng các chế độ ưu đãi về giá cho khách hàng
Trong kinh doanh ngày nay, một hoạt động không thể thiếu của các công ty để thu hút khách hàng đến công ty và lưu giữ khách hàng đó luôn tiêu dùng sản phẩmdịch vụ cho công ty. Các công ty luôn cố gắng tìm ra những biện pháp ưu đãi thích hợp cho từng đối tượng khách hàng khác nhau. Đối với công ty Việt Tiến, đối tượng mà khách hàng nhắm tới là các doanh ngiệp gia công chế tạo các sản phẩm thép phục vụ cho giao thông, điện, chiếu sáng, viễn thông…. Các doanh nghiệp đó sử dụng dịch vụ mạ kẽm nhúng nóng chủ yếu để bảo vệ cho các sản phẩm mà họ làm ra để phục vụ nhu cầu của khách hàng. Cho nên, công cụ ưu đãi đối với khách hàng mà công ty cổ phần thép Việt Tiến nên sử dụng là giá cả dịch vụ cho các sản phẩm của hách hàng mang đến mạ. Để phát huy được vai trò của công cụ giá cả công ty nên áp dụng một số chính sách giá cơ bản như sau:
-Công ty nên áp dụng chế độ giá ưu đãi đối với khách hàng là khách hàng lớn.
Với việc sử dụng chính sách giá ưu đãi đối với khách hàng lớn công ty quy định khách hàng sẽ được giảm giá nếu khối lượng chi tiết mạ đạt đến một khối lượng quy định nào đó, và mức độ giảm giá càng cao khi khối lượng mạ càng lớn. Khi áp dụng chính sách giá như vậy sẽ khuyến khích được các khách hàng tăng khối lượng mang sản phẩm đến mạ, tránh tình trạng do khối lượng chi tiết mạ quá nhiều trong khi thời gian lấy hàng gấp khách hàng của công ty chia nhỏ khối lượng chi tiết của mình mang đến mạ ở nhiều công ty khác nhau. Ngoài ra, việc áp dụng chế độ giá ưu đãi cho các khách hàng lớn, khuyến khích các công ty có chi tiết cần mạ liên kết với các công ty khác cũng có chi tiết cần mạ để có được khối lượng hàng mạ đủ lớn, đem đến công ty mạ để được hưởng các ưu đãi của chế độ khách hàng lớn. Như vậy, áp dụng chế độ khách hàng lớn còn giúp công ty gián tiếp thu hút được thêm các khách hàng, đặc biệt là những khách hàng lẻ từ các tỉnh.
Cũng thông qua việc áp dụng chế độ khách hàng lớn giúp cho công tác quản lý và chăm sóc khách hàng được thuận tiện hơn do khối lượng các đầu mối khách hàng cần quản lý giảm xuống. Nhưng điều cần chú ý khi áp dung chế độ khách hàng lớn nó ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu và thu nhập của công ty vì vậy công ty cần tính toán một cách thật chính xác khối lượng chi tiết mạ cần thiết để được áp dụng chế độ khách hàng lớn, mức độ giảm giá cần thiết đối với mỗi mức khối lượng chi tiết mạ trong chế độ khách hàng lớn. Khâu quản lý của công ty không tốt có thể dẫn đến rủi ro các khách hàng của công ty liên kết với nhau để tăng khối lượng chi tiết sản phẩm được mạ để từ đó hưởng chế độ khách hàng lớn.
- Áp dụng chế độ chiết khấu thanh toán. Trong kinh doanh hiện nay, hay xảy ra tình trạng các doanh nghiệp chiếm dụng vốn của nhau để phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình. Để giảm tình trạng bị chiếm dụng vốn và khuyến khích các khách hàng của công ty nhanh chóng thanh toán tiền dịch vụ cho công ty, công nên áp dụng chế độ triết khấu thanh toán. Việc áp dụng chế độ triết khấu thanh toán tạo điều kiện cho công ty nhanh chóng thu hồi vốn kết thúc chu kỳ kinh doanh, tăng vòng quay cho vốn, nó cũng chính là tăng hiệu quả sử dụng vốn.
- Để khuyến khích khách hàng lặp lại hành vi tiêu dùng dịch vụ mạ kẽm nhúng nóng của công ty. Công ty nên xây dựng một hệ thống chế độ ưu đãi và khuyến khích cho những khách hàng trung thành trong việc tiêu dùng dịch vụ của công ty. Những chế độ ưu đãi của công ty cho nhóm đối tượng này, có thể là việc ưu tiên thực hiện cung cấp dịch vụ cho những khách hàng đó trước; áp dụng một chế độ giá riêng cho khách hàng là khách hàng truyền thống của công ty.
Trong quá trình áp dụng những chính sách ưu đãi về giá cho các khách hàng, công ty cần lưu ý răng những chế độ ưu đãi đó có ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu của công ty, chúng làm doanh thu của công ty giảm xuống. Vì vậy, khi áp dụng chính sách ưu đãi về giá cho các khách hàng của công ty công ty cần tính toán chính xác. Việc tính toán chính xac giúp công ty đưa ra được một chế độ ưu đãi về giá hợp lý. Mức giảm doanh thu do những ưu đãi về giá nhỏ hơn sự gia tăng của doanh thu được khuyến khích bởi các chế độ ưu đãi về giá của công ty mang lại.
5. Áp dụng các dịch vụ bổ sung bên cạnh dịch vụ mạ kẽm nhúng nóng
Để ngày càng nâng cao khả năng thoả mãn toàn diện các nhu cầu cho khách hàng và tạo điều kiện cho công ty thêm khả năng tăng thêm lợi nhuận trong kinh doanh dịch vụ bên cạnh những dịch vụ và các hỗ trợ cho khách hàng hiện tại của công ty. Công ty nên áp dụng thêm một số dịch vụ bổ sung khác nữa trong quá trình kinh doanh của mình. Đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ mạ kẽm nhúng nóng một trong những dịch vụ bổ sung quan trọng đối với khách hàng của công ty là dịch vụ vận tải.
Hiện nay công ty nên đưa vào dịch vụ vận tải bổ sung cho dịch vụ chính là mạ kẽm nhúng nóng. Với việc đưa vào khai thác dịch vụ này công ty có thể phục vụ tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Đối với một số khách hàng và cửa hàng khi mang sản phẩm đến mạ tại công ty họ phải thuê các phương tiện vận tải của các doanh nghiệp kinh doanh vận tải hay các doanh nghiệp đó sử dụng phương tiện vận tải của chính mình thì cũng không hiệu quả được bằng việc thuê sử dụng phương tiện vận tải của công. Bởi vì, khi công ty cung cấp thêm dịch vụ vận tải cho khách hàng, công ty có thể tận dụng về tải trọng, thuận tiện trong tuyến đường vận tải mà công ty có thể cùng một lúc thực hiện việc chuyên chở hàng hóa cho nhiều khách hàng khác nhau.
Nhưng công ty cần chú ý, đầu tư vào bổ sung này công ty cần phải bỏ ra một khoản chi phí lớn. Do đó để đạt được hiệu quả cao trong việc khai thác thêm dịch vụ bổ sung này công ty cần phải tính toán thật chính xác hàng loạt các vấn đề có liên quan, tránh tình trạng tính toán thiếu chính xác dẫn đến việc đầu tư các phương tiện trang thiết bị thừa hoặc thiếu so với nhu cầu thực tế của khách hàng. Khi đầu tư vào dịch vụ vận tải để bổ sung cho dịch vụ chính là mạ kẽm nhúng nóng công ty cần phải trả lời cho các câu hỏi sau:
- Bao nhiêu công ty mỗi lần mang sản phẩm đến mạ mà khối lượng hàng hóa không đủ cho một chuyến xe tải?.
- Khối lượng trung bình mỗi lần các công ty mang sản phẩm đến mạ mà không đủ cho một chuyến xe tải?.
- Các công ty thường thuộc địa phương nào?.
- Quãng đường cần thiết phải vận chuyển các chi tiết và các sản phẩm mạ khi công ty thực hiện dịch vụ vận tải?.
- Số lượng các công ty thường phải thuê phương tiện vận tải từ các công ty vận tải để chuyên chở các sản phẩm và chi tiết cần mạ đến công ty mạ?.
- Khoảng cách của các doanh nghiệp đó so với công ty là bao xa?.
- Đặc điểm của các loại sản phẩm và chi thường phải chuyên chở khi thực hiện dịch vụ vận tải?.
Trên cở sở các câu hỏi trên công ty mới tiến hành trả lời cho hàng loạt các câu hỏi khác nữa khi đầu tiến hành đầu tư trang thiết bị và thực hiện dịch vụ vận tải:
- Công ty cần xác định mua phương tiện vận tải với trọng tải là bao nhiêu?.
- Công ty cần đầu tư bao nhiêu phương tiện vận tải?
- Chủng loại phương tiện vận tải cần mua?.
- Số lượng cho từng phương tiện vận tải là bao nhiêu?.
- Công ty áp dụng giá cước vận tải như thế nào?.
- Cách thức tính giá ưu đãi cho từng quãng đường và doanh nghiệp cần thuê dịch vụ vận tải của công ty như thế nào?.
- Mức giá ưu đãi trên từng quãng đường là bao nhiêu?.
Ngoài ra công ty nên áp dụng và thực hiện một số dịch vụ khác nữa. Đặc biệt làn những dịch vụ không quá phức tạp. Việc thực hiện các dịch vụ đó kông cần đòi hỏi phải đầu tư ban đầu quá lớn.
6. Hoàn thiện hệ thống nghiệp vụ bán hàng và ứng dụng những thành tựu mới của khoa học công nghệ vào hoạt động bán hàng
Trước đây khi nghành công nghệ thông tin chưa phát triển hàng loạt các nội dung của hoạt động tiêu thụ chỉ có thể thực hiện được bằng phương thức truyền thống, chúng vừa tốn nhiều thời gian lại tốn nhiều chi phí dẫn đến hiệu quả không cao. Hiện nay do sự phát triển của ngành công nghệ này, không chỉ giúp cho các doanh nghiệp giảm bớt thời gian và chi phí tăng cao hiệu quả trong quá trình tiêu thụ sản phẩm mà có khả năng thực hiện những công việc mà trước đây chỉ có sự gặp mặt trực tiếp giữa con người với con người mới thực hiện được thì hiện nay đã được cơ giới hóa hóa và tự động hóa theo một chương trình thiết kế trước.
Lĩnh vực kinh doanh của công ty cổ phần thép Việt Tiến là cung cấp dịch vụ mạ kẽm nhúng nóng, một lĩnh vực kinh doanh không giống như các lĩnh vực kinh doanh dịch vụ khác là có thể thực hiện ngay việc cung cấp dịch vụ thông qua phương tiện truyền thông như cung cấp dịch vụ về âm nhạc, thông tin, điện ảnh, phần mềm ứng dụng…Song sự phát triển mạnh mẽ của nghành công nghệ thông tin đã giúp cho công ty có thể ứng dụng tiến bộ của nghành vào một số nội dung trong quá trình thực hiện hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty.
Trước tiên, sự phát triển của ngành công nghệ thông tin cho phép công ứng dụng tiến bộ của nó vào việc chào hàng trong quá trình bán hàng của công ty. Việc chào hàng bằng công ghệ thông tin giúp cho các chào hàng của công ty đến với các khách hàng của công ty nhanh hơn việc gửi chào hàng bằng đường bưu điện hay các hình thức khác và đỡ tốn kém về chi phí đi lại, ăn ở trong quá trình chào hàng của cán bộ chào hàng. Ngoài ra, việc ứng dụng công nghệ thông tin vào chào hàng giúp công ty giảm bớt nguồn lực con người cần phải huy động để thực hiện việc chào hàng. Bởi vì việc ứng dụng công nghệ thông tin vào chào cho phép một cán bộ chào hàng của công ty một lúc có thể thực hiện chào hàng cho nhiều khách hàng khác nhau.
Thứ hai, công ty nên áp dụng tiến bộ của nghành công nghệ thông tin vào việc gửi báo giá cho các khách hàng khi khách hàng yêu cầu. Khi công ty áp dụng hình thức báo giá qua mạng cho khách hàng, khách hàng khi có nhu cầu chỉ việc mô tả những đặc điểm cần thiết đối với từng loại hàng hóa theo hướng dẫn của công ty khách hàng sẽ nhận được báo giá của công ty cho các loại hàng hóa mà khách hàng yêu cầu. Việc áp dụng gửi báo giá qua Internet tạo điều kiện cho khách hàng nhanh chóng nhận được báo giá của công ty, khách hàng không phải tốn kém chi phí và thời gian trong việc lấy báo giá từ đó làm tăng thêm sự hài lòng của khách hàng, tăng thêm khả năng cạnh tranh của công ty.
Thứ ba, công ty nên áp dụng những tiến bộ của công nghệ thông tin vào việc tham gia các hoạt động đấu thầu trực tuyến. tham gia đấu thầu bằng hình thức trực tuyến cho phép công ty giảm được các khoản chi phí trong quá trình đấu thầu. Công ty có thể tham gia vào các hội nghị đấu thầu ở ngoài biên giơi lãnh thổ Việt Nam.
Khi công ty ứng dụng những tiến bộ của công nghệ thông tin vào hoạt động tiêu thụ sản phẩm công ty cần chú ý thực tế của cơ sở hạ tầng phục vụ cho nghành công nghệ thông tin của nước ta còn nhiều lạc hậu, cơ sở hạ tầng chưa phát triển kịp với sự phát triển của nhu cầu cho nên tốc độ đường chuyền thấp, thường xảy ra tình trạng quá tải, các hệ thống bảo mật chưa cao, không ít các đối tác của công ty còn chưa quan tâm và chú ý đến việc ứng dụng vào hoạt động của các doanh nghiệp đó.
7. Nâng cao trình độ và chất lượng đội ngũ nhân viên bán hàng của công ty
Hiện nay, đội ngũ cán bộ bán hàng của công ty đều có trình độ đại học. Như vậy, là công ty có đội ngũ bán hàng có trình độ chuyên môn nghiệp vụ về bán hàng là khá cao. Tuy nhiên, để bán được sản phẩm cho công ty thì bên cạnh việc cần thiết phải hiểu biết và nắm chắc các nghiệp vụ về bán hàng người bán hàng còn cần phải có sự hiểu biết về sản phẩm, sự hiểu biết về sản phẩm của cán bộ bán hàng có vai trò quan trọng không kém gì so với sự hiểu biết về nghiệp vụ bán hàng. Mặc dù sự hiểu biết về sản có vai trò quan trọng không kém gì so với sự hiểu biết về nghiệp vụ bán hàng nhưng trên thực tế, trong quá trình đào tạo ở các cơ sở đào tạo các cán bộ bán hàng thường chỉ được đào tạo chung về mặt nghiệp vụ bán hàng còn sự hiểu biết về sản phẩm của người bán hàng thường không được đào tạo vì với mỗi sản phẩm khác nhau thì có những đặc điểm khác nhau và chúng là yêu cầu riêng biệt của các công ty. Cho nên để tăng cường hiệu quả cho đội ngũ bán hàng của công ty bên cạnh nghiệp vụ bán hàng đã có của người bán hàng công ty cần trang bị cho họ kiến thức về sản phẩm.
Trang bị càng đầy đủ kiến thức về sản phẩm cho đội ngũ cán bộ tiêu thụ sản phẩm của công ty thì càng tăng thêm khả năng thành công cho các các cán bộ tiêu thụ khi thực hiện quá trình tiêu thụ. Đối với lĩnh vực kinh doanh mạ kẽm nhúng nóng thì những kiến thức cơ bản về sản phẩm mà công ty cần tiếp tục trang bị cho đội bán hàng của công ty là:
- Kiến thức về cách thức sử dụng các dụng cụ dùng để đo lường và đánh giá độ dày, độ dài, khối lượng về chi tiết mạ.
- Kiến thức về tiêu hao nguyên liệu kẽm mạ cho các loại chi tiết khác nhau, cho các sản phẩm có độ dày khác nhau.
- Kiến thức đánh giá và nhận định về các điều kiện ban đầu của hàng hóa mà các công ty khác mang đến mạ.
-Kiến thức về quy trình, công nghệ của quá trình mạ kẽm nhúng nóng.
- Những kiến thức về hệ thống tiêu chuẩn được sử dụng đánh giá về chất lượng sản phẩm.
- Kiến thức về hệ thống các tiêu chuẩn quốc tế mà nhà nước quy định đối với sản phẩm và các tiêu chuẩn về sản phẩm mà công ty tự nguyện đăng ký tham gia.
-Kiến thức về việc kiểm tra đánh giá các sản phẩm mạ, quy định và các bước của quá trình kiểm tra đánh giá.
-Ngoài ra công ty cũng cần phải đào tạo và bổ sung thêm những kỹ năng bán hàng cho nhân viên bên ngoài lực lượng bán hàng của công ty. Đặc biệt là các nhân viên thuộc các bộ phận phải thường xuyên tiếp xúc với khách hàng. Trong đó một bộ phận cần phải được quan tâm đến là nhân viên kho của công ty. Đây là bộ phận không thuộc lực lượng bán hàng của công ty nhưng hầu như khách hàng nào của công ty đều phải tiếp xúc với họ. Vì vậy việc đào tạo thêm các kiến thức về bán hàng cho bộ phận này sẽ giúp họ có được những ứng sử hợp lý đối với từng loại khách hàng. Từ đótăng thêm khả năng hài lòng của khách hàng về công ty.
8. Đẩy mạnh công tác quản lý và xây dựng quan hệ khách hàng
Trong kinh doanh các doanh nghiệp luôn mong muốn có được một tỷ lệ vàng trong kinh doanh, tỷ lệ 80:20. Tỷ lệ này có nghĩa là 20% khách hàng chiếm 80% doanh thu của doanh nghiệp. Để có được một tỷ lệ đó trước tiên công ty cần phải xây dựng được một số lượng khách hàng tuyền thống nhất định. Để có thể xây dựng được một số lượng khách hàng truyền thống công ty cần phải tạo ra được uy tín đối với khách hàng. Muốn tạo được uy tín đối với khách hàng thì công ty cần phải hiểu được khách hàng. Công ty chỉ có thể hiểu được khách hàng khi công có được những thông tin về khách hàng. Những thông tin về khách hàng càng nhiều càng chuẩn xác thì công ty càng dễ ràng hiểu được khách hàng. Khi hiểu được khách hàng dễ ràng cũng giúp cho việc tạo ra được uy tín đối với khách hàng dễ ràng hơn. Một trong những cách giúp cho công ty có thể có được thông tin về khách hàng là phải quản lý và xây dựng mối quan hệ thân thiết với khách hàng. Khách hàng sẵn sàng chia sẻ những băn khoăn thác mắc của mình với công ty để công ty tư vấn, gợi ý những biện pháp thay thế hay cải tiến cho hiệu quả hơn.
Để quản lý, xây dựng và duy trì tốt các mối quan hệ với khách hàng trong thời gian tới công ty cần tổ chức, thực hiện một số các hoạt động:
- Công ty cầ phải xây dựng kế hoạch và phân định rõ chức trách của từng nhân viên của công ty trong các hoạt động.
- Công ty cần phải trích một số khoản chi phí nhất định để phục vụ cho các hoạt động quản lý xây dựng và duy trì các mối quan hệ.
- Tổ chức các buổi hội nghị, hội thảo khách hàng. Trong các buổi hội thảo và hội nghị với khách hàng cần tìm cách và tạo cơ hộ cho khách hàng được phát biểu, được nói lên những ý kiến, cảm nhận của họ về công ty, về sản phẩm của công ty. Trong hội thảo và hội nghị công ty cũng nên tìm hiểu về những nhận xét của khách hàng về điểm mạnh, điểm yếu của các đối thủ cạnh tranh để tư đó có những biện pháp khắc phục điểm yếu, phát huy điểm mạnh của mình để chinh phục khách hàng.
- Thực hiện việc thăm quan các khách hàng của công ty, để thăm dò các khách hàng về những đánh giá và cảm nhận của khách hàng khi tiêu dùng sản phẩm của công ty.
- Tích cực tham gia vào các buổi hội thảo của khách hàng, được khách hàng tổ chức.
- Lắng nghe những lời phản ánh của khách hàng và đưa ra những phương pháp khắc phục hợp lý.
- Đồng tài trợ với khách hàng về một chương trình xã hội hay từ thiện nào đó mà khách hàng tổ chức.
- Tăng cường thực hiện các biện pháp để tạo điều kiện thuận lợi cho các khách hàng của công ty có thể tiện liên lạc với công ty để khách hàng có thể dễ ràng đưa ra các ý kiến đóng góp.
Với các hoạt động trên đây của công ty làm cho các mối quan hệ của công ty với khách hàng ngày được củng cố, các bên có cơ hội hiểu biết nhau nhiều hơn. Từ sự hiểu biết về các bên nhiều hơn tạo thuận lợi cho các bên nhanh chóng thiết lập được các mối quan hệ, tạo ra sự tin tưởng trong quan hệ. Đôi khi việc thực hiện các hoạt động để quản lý, xây dựng và duy trì các mối quan hệ với khách hàng cò cho phép công ty quảng cáo hình ảnh của công ty, thể hiện được sự quan tâm tới lợi ích công đồng, lợi ích xã hội trong hoạt động kinh doanh của công ty. Việc tham gia vào các hoạt động trên cũng cho phép công ty có thể định hướng được trong việc thiết lập mối quan hệ với khách hàng theo kế hoạch mà công ty đã xây dựng.
Tuy nhiên cần phải lưu ý rằng việc tham gia vào các hoạt động nói trên sẽ phải tốn nhiều thời gian và phát sinh thêm những khoản chi phí rất lớn. Các khoản chi phí đó lại không mang đến lợi nhuận ngay trước mắt cho công ty. Mặt khác công ty mới chỉ thành lập được trong một khoảng thời gian ngắn, nguồn vốn lại không lớn. Cho nên công ty cần phải cân nhắc kỹ trong việc thực hiện hoạt động xây dựng và duy trì các mối quan hệ với khách hàng.
Trong điều kiện hiện nay của công ty, để việc xây dựng và duy trì các mối quan hệ với khách hàng thực sự đem lại hiệu quả và phục vụ cho mục tiêu lâu dài của công ty. Công ty cần thực hiện xây dựng và duy trì các mối quan hệ với khách hàng một cách có chọn lọc. Công ty chỉ nên tập chung vào xây dựng và duy trì mối quan hệ với một số khách hàng chuyền thống và những khách hàng có khả năng trở thành khách hàng truyền thống của công ty.
IV. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỚI CƠ QUAN CHỨC NĂNG ĐỂ TẠO ĐIỀU KIỆN CHO HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ CỦA CÔNG TY.
1. Nhà nước cần có những biện pháp cải tiến để nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý hệ thống nguồn cung
Lĩnh vực kinh doanh mạ kẽm nhúng nóng của công ty cổ phần thép Việt Tiến tuy không trực tiếp sử dụng đến sắt, thép nhưng sự biến động của mặt hàng này trên thị trường lại ngay lập tức tác động đến hoạt động kinh doanh của công ty. Bởi vì, sự biến động của sắt, thép trên thị trường nó ảnh hưởng đến các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực gia công chế tạo các sản phẩm từ sắt, thép. Các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực này lại chính là những người trực tiếp có nhu cầu đối với dịch vụ mà công ty kinh doanh. Cho nên, khi sắt, thép có những biến động không ổn định thì nhu cầu của các doanh nghiệp đối với công ty cũng có những thay đổi từ đó ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty.
Thực tế trong thời gian qua năng lực hiệu quả quản lý của Nhà Nước đôi với ngành thép là không tốt thường xuyên để cho nghành này có những biến động bất thường có hại cho các khách hàng của công ty. Đối với nguồn cung để thị trường trong nước rơi vào tình trạng bị thao túng bởi một số công ty có tiềm lực, đối với giá cả thì không có sự điều chỉnh và quản lý chặt chẽ để cho một số nguồn doanh nghiệp nắm được nguồn cung tự động tăng giá của các loại sắt, thép lên quá cao.
Vì vậy, để trong thời gian tới hoạt động kinh doanh của các khách hàng của công ty được được thuận lợi và cũng chính là tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh của công ty. Nhà Nước cần có biện pháp để quản lý chặt chẽ thị trường sắt thép, không để xảy ra tình trạng “sốt nóng” hay “sốt lạnh”.
Kẽm là một nguyên liệu đầu vào không thể thiếu trong kinh doanh dịch vụ mạ kẽm nhúng nóng. Nguồn cung có ảnh hưởng lớn đến khả năng thực hiện sản xuất thường xuyên và chất lượng của dịch vụ cung cấp cho khách hàng. Nếu công ty có nguồn cung kẽm ổn định cả về mặt chất lượng và cả về mặt số lượng thì đảm bảo những hạot động kinh doanh của công ty không bị gián đoạn, chất lượng của dịch vụ cũng cao hơn. Thực tế trong thời gian qua, việc tìm kiếm và thực hiện các biện pháp để có một nguồn cung có chất lượng cao chủ yếu phụ thuộc vào nỗ lực của riêng bản thân các doanh nghiệp. Tuy nhiên, những hoạt động của các doanh nghiệp để có được một nguồn cung có chất lượng là rất khó khăn. Đặc biệt là nguồn cung của các doanh nghiệp chủ yếu là được nhập khẩu. Cho nên, trong thời gian tới để nâng cao chất lượng của nguồn cung các cơ quan quản lý nhà nước cần có sự hỗ trợ và giúp đỡ các doanh nghiệp.
-Thị trường trong nước công ty cần có những biện pháp để điều hoà và ổn định nguồn cung tránh tình trạng mất cân đối giữa cung và cầu và làm tốt các công tác dự báo vĩ mô.
- Thị trường nước ngoài cơ quan cần phải đẩy mạnh hơn nữa việc thu thập các tông tin các biến động của thị trường thế giới, làm tốt công tác dự báo về khả năng của nguồn cung trên phạm vi toàn cầu.
- Đối với thủ tục hải quan trong quá trình thực hiện nhập khẩu cần có những cải cách để rút ngắn thời gian nhập khẩu.
2. Nhà Nước cần đẩy mạnh việc giải ngân vốn cho các công trình, dự án để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nhanh chóng hoàn thành công trình, dự án
Hiện nay, nhiều khi do việc Nhà Nước chậm giải ngân vốn cho các công ty trúng thầu các công trình, các dự án dẫn đến tiến độ thi công các công trình, dự án bị ảnh hưởng. Sự ảnh hưởng của việc giải ngân chậm cho các công ty trong quá trình thực hiện các công trình, dự án đó lại gián tiếp hoặc trực tiếp ảnh hưởng đến hoạt động của hàng loạt các công ty , trong đó có cả công ty cổ phần thép Việt Tiến. Bởi vì:
Nếu các công trình, dự án đó do công ty trúng thầu thì việc giải ngân chậm khiến cho công ty không có vốn để thực hiện nhiệm vụ của mình một cách đúng tiến độ. Do đó, trực tiếp ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần thép Việt Tiến.
Cón nếu do các công ty khác trúng thầu thì các công ty chỉ có thể thực hiện được các nhiệm vụ của mình khi có được vốn, việc thực hiện nhiệm vụ của các công ty đó thì mới có thể xuất hiện nhu cầu đối với dịch vụ mà công ty cổ phần thép Việt Tiến kinh doanh.
Như vậy cho dù công ty không chúng thầu thì việc giải ngân vốn chậm của Nhà Nước cũng gián tiếp ảnh hưởng đến hoạt động của công ty. Vì vậy, mà trong thời gian tới Nhà nước cần có biện pháp để đẩy nhanh và nâng cao hiệu quả của việc giải ngân vốn cho các công trình, dự án. Việc giải ngân vốn càng nhanh và càng hiệu quả thì hoạt động của công ty càng được đảm bảo.
Để giải ngân vốn cho các công trình, dự án được nhanh chóng, tạo điều kịn thuận lợi cho các công ty trong quá trình thi công. Các cơ quan chức năng của nhà nước có liên quan cần phải làm tốt các công tác quy hoạch, hoạch định đầu tư xây dựng cơ bản, kế hoạch hóa và hạch toán kinh phí cho các công trình dự án chính xác, chánh tình trạng hạch toán kinh phí không sát với thực tế biến động của thị trường dẫn đến việc phân bổ thiếu và không hợp lý vốn cho các công trình, làm tốt công tác giải phóng mặt bàn tạo dựng công trường cho các công ty thi công.
3. Nhà nước cần có những sửa đổi và điều chỉnh để tạo ra sự bình đẳng giữa các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau
Sau nhiều năm có sự phân biệt giữa các thành doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau, các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế này được ưu đãi hơn so với các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế khác đã không đem lại hiệu quả như mong muốn. Đến nay, để tạo ra sự công bằng và thúc đẩy các doanh nghiệp cạnh tranh lành mạnh với nhau Nhà nước đã từng bước xóa bỏ sự phân biệt đối sử giữa các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau. Tuy nhiên trên thực tế mức độ xóa bỏ sự phân biệt đối sử giữa các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau còn tiến hành rất chậm và mức độ xoá bỏ phân biệt đối sự phân biệt đối sử là khác nhau giữa các ngành và lĩnh vực khác nhau.
Cụ thể, với lĩnh vực kinh doanh mạ kẽm nhúng nóng, lĩnh vực mà công ty cô phần thép Việt Tiến đang kinh doanh, thì trong quá trình tham gia đấu thầu một số dự án vẫn có sự phân biệt đối sử giữa các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau. Đối với các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế Nhà Nước luôn được ưu tiên khi xem xét điều kiện đấu thầu của các công ty. Ngoài ra trong một số công trình được chỉ định thầu thì phần lớn đều rơi vào các doanh nghiệp của thành phần kinh tế nhà nước, mặc dù khả năng của những doanh nghiệp Nhà Nước này không có gì hơn so với các doanh nghiệp cùng loại thuộc các thành phần kinh tế khác thậm chí không muốn nói rằng khả của các doanh nghiệp đó còn kém hơn cả các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác cùng loại.
Chính vì vậy, để nâng cao hiệu quả của các công trình và tạo ra sự cạnh tranh thực sự bình đẳng cho các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau. Nhà Nước cần xóa bỏ sự phân biệt đối sử trong quá trình xem xét năng lực của các công ty tham gia đấu thầu các công trình và dự án.
Để nâng cao chất lượng và hiệu quả trong công tác đấu thầu đảm boả sự bình đẳng của các bên tham gia đấu thầu. Trong thời gian tới các cơ quan chức năng của nhà nước cần:
- Hoàn thiện và buộc các cơ quan đơn vị tổ chức đấu thầu thực hiện theo đúng những quy định của pháp luật về đấu thầu, chánh tình trạng thực hiện đấu thầu sai quy cách và không tuân thủ theo quy định của nhà nước, không để xảy ra hiện tượng đấu thầu hình thức, không để xảy ra hiện tượng tiêu cực, móc ngoặc giữa các bên tổ chức đấu thầu và các bên tham gia đấu thầu.
- Nâng cao năng lực chuyên môn và tinh thần trách nhiệm cho các cán bộ, nhân viên về công tác nghiên cứu xét duyệt năng lực, khả năng của các đơn vị tham gia đấu thầu để đảm bảo chọn được nhà thầu có chất lượng nhất, hợp lý nhất.
- Giảm bớt các công trình dự án chỉ định thầu, đối với các công trình dự án buộc phải chỉ định thầu nên mở rộng số lượng các doanh nghiệp có khả năng tham gia vào các công trình dự án chỉ định thầu.
4. Nhà nước cần có chính sách để cho phép các doanh nghiệp có thể huy động vốn dễ dàng hơn, phong phú hơn
Với mong muốn huy động tất cả các thành phần kinh tế trong nước cùng tham gia công cuộc xây dựng kinh tế để nhanh chóng đưa nền kinh tế nước ta thoát khỏi tình trạng kém phát triển. Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách mới và thông thoáng hơn để tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế. Chính sách về vốn và vay vốn cảu các doanh nghiệp cũng được nhà nước cải tiến để nhằm tạo thuận lợi hơn cho các doanh nghiệp có thể nhanh chóng huy động được nguồn vốn đáp ứng nhu cầu kinh doanh.
Tuy nhiên, do nước ta mới đi vào cải cách nền kinh tế trong một thời gian ngắn, nhu cầu về vốn của các doanh nghiệp tăng lên quá nhanh so với những chính sách của các cơ quan quản lý. Vì vậy, để tạo điều kiện thuận lợi hơn nữa cho các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp tư nhân có thể huy động vốn phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình được thuận lợi và phong phú hơn. Các cơ quan chức năng của Nhà nước cần phải hoàn thiện và có những cải tiến trong các quy định về việc huy động vốn của các doanh nghiệp.
Cải tiến về cách thức và quy định trong thủ tục vay vốn của các doanh nghiệp với ngân hàng để các doanh nghiệp có thể huy động được vốn một cách thuận tiện hơn, giảm bớt thời gian xem và duyệt các thủ tục cần thiết trong quá trình vay vốn, loại bỏ bớt những quy định trong việc buộc các doanh nghiệp phải có các khoản thế chấp khi huy động vốn từ ngân hàng.
Để tăng thêm tính đa dạng trong các nguồn huy động vốn của các doanh nghiệp Nhà nước cần cải tiến các quy định đối với việc các thương nhân nước ngoài có thể đầu tư vốn vào các doanh nghiệp. Cải tiến về điều kiện và quy định cho phép một số công ty cổ phần thuộc thành phần kinh tế tư nhân có thể phát hành cổ phiếu để huy động vốn. Xây dựng lên hệ thống các quy định, chế tài cần thiết để doanh nghiệp tư nhân cũng có thể phát hành các loại trái phiếu huy động vốn.
MỘT SỐ KẾT LUẬN
Công ty cổ phần thép Việt Tiến là một công ty thuộc thành phần kinh tế tư nhân. Công ty là một trong những doanh nghiệp tư nhân đầu tiên tham gia kinh doanh trong lĩnh vực dịch vụ mạ kẽm nhúng nóng. Hoạt động kinh doanh của công ty đã có được những thành công nhất định. Nguồn vốn và tài sản của công ty qua các năm không ngừng được tăng lên, quy mô thị trường ngày càng được mở rộng, hình ảnh và vị thế của công ty trên thị trường ngày càng có được vị trí vững chắc. Tuy nhiên với quy vốn và tài sản hiện nay của công ty thì công ty vẫn là một công ty có quy mô nhỏ khi kinh doanh trong lĩnh vực mạ kẽm nhúng nóng. Hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm tới khi kinh doanh trên lĩnh vực này sẽ phải đối mặt với sự cạnh tranh rất lớn kể cả về đối thủ trực tiếp lẫn các đối thủ kinh doanh loại dịch vụ thay thế hay là đối thủ sử dụng các phương thức khác để cung cấp dịch vụ mạ kẽm cho khách hàng.
Đối với hoạt động bán hàng của công ty thì kết hợp giữa việc nghiên cứu hệ thống lý thuyết được trang bị trong thời gian đào tạo tại nhà trường và những kiến thức thực tế trong quá trình thực tập tại công ty cho thấy:
- Hoạt động tiêu thụ là hoạt động quan trọng của công ty. Chính vì vai trò quan trọng đó mà hoạt động tiêu thụ được nghiên cứu theo nhiều giác độ khác nhau như: dưới giác độ của nhà marketing, dưới giác độ của nhà quản trị, dưới giác độ của nhà kinh tế…. Nghiên cứu dưới nhiều giác độ khác nhau cho phép người nghiên cứu có thể đưa ra được các quyết định ứng dụng vào thực tế một cách hiệu quả nhất và hợp lý nhất cho hoạt động tiêu thụ. Tuy nhiên, qua thực tế tìm hiểu cũng cho thấy ở nước ta hiện nay hoạt động tiêu thụ mặc dù được nghiên cứu theo nhiều giác độ khác nhau song chưa có được một hệ thống lý thuyết hoạt động tiêu thụ nào được nghiên cứu theo giác độ sản phẩm. Điều đó cũng đồng nghĩa với việc nước ta chưa có một hệ thống lý thuyết đầy đủ về tiêu thụ sản phẩm dịch vụ.
- Giữa thực tế các kiến thức lý thuyết và kiến thức thực tế được áp dụng vào trong một lĩnh vực kinh doanh cụ thể có một sự khác biệt nhất định. Điều này không có nghĩa là những kiến thức ở trường là không cần thiết bởi vì những kiến thức ở trường là những kiến thức cơ bản được truyền đạt dưới điều kiện của môi trường là môi trường thí nghiệm. Những hoạt động của cơ quan thực tập là hoạt động trong thực tế, chúng chịu nhiều mối giàng buộc và liên hệ khác nhau hơn so với trong điều kiện thí nghiệm. Tuy nhiên, nếu xem xét một cách tổng quát toàn bộ hoạt động của cơ quan thực tập trong thực tế thì chúng vẫn phải dựa trên nền tảng căn bản từ hệ thống lý thuyết. Các hoạt động thực tế của doanh nghiệp đều được áp dụng và vận dụng trên một hệ thống lý thuyết chung và tổng quát có sự thay đổi và cải tiến cho phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp.
- Nếu như trước đây do đặc điểm của điều kiện kinh doanh mà các công ty không quan tâm mấy đế việc tiêu thụ sản phẩm của mình, thì ngày nay do sự thay đổi mạnh mẽ của môi trường kinh doanh các doanh nghiệp đã phải quan tâm hơn đến hoạt động tiêu thụ của mình. Việc phải quan tâm hơn đến hoạt động tiêu thụ của công ty đã khiến cho các doanh nghiệp luôn tìm cách để vận dụng những kiến thức từ hệ thống bán hàng vào thực tế tiêu thụ của công ty. Tuy nhiên, việc ứng dụng các kiến thức về tiêu thụ vào thực tế của công ty còn có nhiều thiếu sót và chưa thực sự phát huy hết hiệu quả của nó.
Như vậy, thực tế hoạt động tiêu thụ của công ty đã đạt được những thành quả nhất định song để đảm bảo cho công ty có thể tiếp tục giành được những thành công trong tương lai đối với hoạt động tiêu thụ của mình. Công ty cần không ngừng hoàn thiện hoạt động tiêu thụ và xây dựng được một chương trình hành động trong dài hạn cho hoạt động tiêu thụ của công ty.
PHỤ LỤC I
DANH SÁCH M ỘT SỐ KHÁCH HÀNG TIÊU BIỂU
Tên công ty
Tên công ty
Một số khách hàng điển hình năm 2003
Cty thi công cơ giới và xây lắp máy
Cty XD CT GT 872
Cty CK XL điện & PT hạ tầng
Cty LD XD MiềnTây
Cty CK Sông Chu
Cty XD CT GT Việt Lào
Cty CK số 2
Cty XD cầu 75
Cty CK Đại Mỗ
Cty CK ô tô xe máy công trình
Cty CK Liên Minh
Công ty CK Ngô Gia Tự
Cty khoá Minh Khai
Cty CK XD Thăng Long
Cty CK XD & lắp máy điện nước
Cty Cầu 1Thăng long
Cty CK XD CTGT 121
Cty CK sô10 Thăng Long
Cty SXVL& XD CÔNG TY 1
Cty CP số 4 Thăng Long
Cty Cầu 14
Cty Cầu 1 Thăng Long
Cty cầu 12
Cty cầu 3 Thăng Long
Cty VT TB GT 1
Cty cầu 5Thăng Long
Cty đầu tư PT đường cao tốc Việt Nam
Cty cầu 7 Thăng Long
Cty CK & XD CÔNG TY 465
Cty cầu 11 Thăng Long
Cty Đường Bộ 471
Cty thi công CG Thăng Long
Cty CTGT 482
Cty XL máy và XD HN
Cty CÔNG TRINH 479
Cty XL máy và XD 69-1
Cty CÔNG TRINH GT 492
Cty XL máy và XD 96-2
Cty CP VINACONEX Xuân Mai
Cty XL máy và XD 69-3
Cty XD số 2
Cty chế tạo c ột th ép Đông Anh
Cty Sông Đà 2
Cty TNHH Anphnam
Cty Sông Đà 7
Cty thép tiền chế zamil
Cty Sông Đà 8
Cty kết cấu thép ĐT & XL Thuận Phát
Cty Sông Đà 11
Cty CP TB lạnh Long Biên
Cty Sông Đà 12
Cty Astnam
Cty XL & CK cầu đường
Cty M itsui Thăng Long
Cty chiếu sáng & TB đô thị HN
XN khảo sát XD điện 1
Cty CP TV & TB đô thị Thăng Long
Cty XL điện 4
Cty TNHH TB & chiếu sáng đô thị Tấn Phát
Cty XL điện 1
Cty đóng tàu biển kiền
Cty kết cấu thép CK XD
Cty đóng tàu B ạch Đ Ằng
Nhà máy M1
Cty đóng tàu H ạ Long
Nhà Máy Z125
Cty đóng tàu S ông G ấm
Nhà Máy Z 159
Cty TB & đóng tàu Hải Phòng
Cty đóng tàu Tam Bạc
Một số khách hàng tiêu biểu năm 2004
XN LM & XD điện
XN lắp Trạm điện & XD điện dân dụng
Xưởng LM & XD điện
Cty CP Kim Khí VLXD
Cty CK & XD Thăng Long
Cty CP XD số 4 Thăng Long
Cty CP CK & XD GTVT
Cty CK 75
XN thi công cơ giới 144
Cty Cầu 3 Thăng Long
Cty CP CK CT GT 465
Cty Thành Linh
Cty TNHH TM Việt Á
Cty CK Thái Dương
Cty CK & XD số 10 Thăng Long
Cty CP E Nhất
Nhà máy M1 Binh chủng thông tin
Cty 471
Cty TNHH XD điện Hải Dương
Cty Vinh Phương
Cty CK & XL cầu đường
Cty XL điện Hải Dương
Cty Sửa chữa cầu đường bộ II
Cty CK Ngô Gia Tự
XN CK & XD số 1
DNTN _ Bùi Văn Suốt
Cty CP Việt Phương
Nhà Máy đóng tàu Hạ Long
Cty TNHH thép Bắc Việt
Cty Bảo Quân
Cty CK ô tô & XM CT
DNTN Sơn Hà
XN XL điện & PT hạ tầng- COMA18
XN khảo sát XD điện I
Cty TB điện Cẩm phả
Cty ĐT & XD
CS S X & GC vật liệu điện
Cty ĐT XD& PH hạ tầng
Cty Dương Phú
Cty CP XL điện máy Hà Tây
Một số khách hàng tiêu biểu năm 2005
Cty CP LM & XD điện
Cty đường bộ 471
Xưởng LM & XD điện
Cty LM & XD HN _ LILAMA
Cty TNHH thép Bắc Việt
Cty sửa chữa cầu đường bộ II
Cty CK 75
Cty tuổi trẻ thủ đô
Nhà máy M1 Binh chủng thông tin
Cty CP Việt Cường- Việt Tiến- Quang Linh
Cty TNHH Thành Linh
Cty XL điện Hải Dương - đội 10
Cty TNHH XD điện Hải Dương
Nhà máy đóng tàu sông cấm
Cty XD CP Việt Phương
Cty CP XD điện & PTNT Hà Tây
Cty XD& PT hạ tầng
XN KS XD điện I
Cty TM Hải Thịnh
Cty ĐT & XD
Cty TNHH Hưng Thịnh
Cty Khảo sát năng lượng
Cty CP CK & XDGTVT
XN XL điện HN- Comael
Cty CP CK CT GT 465
Cty TNHH S X& TM Việt Long
Cơ sản xuất & GC VLĐ
Cty TNHH Thành Đạt
XN Lắp trạm & XD dân dụng
Cty CP SD & TV TK cầu đường Nghệ An
Cty CP kim Khí VLXD
Cty CK 120
Cty CN Địa Vật Lý
Cty TNHH XL điện Duyên Hà
Cty CP XD số 4 Thăng Long
Cty điện chiếu sáng_hapulico
Cty CP XL điện Hải Phòng
Cty CP điện Hải Dương đội 7
Cty S X VL & XD CT I
Cty CP CK 30/4
Cty TNHH Bạch Đằng
Cty TNHH VT & KC thép- Hà Đông
PHỤ LỤC II
MỘT SỐ DỰ ÁN ĐIỂN HÌNH CÔNG TY THAM GIA
Đường dây 500KV Pleiku- Phú Lâm
Đường dây 500KV Pleiku- Dốc Đỏ- Đà Nẵng
Đường dây 220KV Việt Trì - Sơn La
Đường dây 500KV Nghệ An
Trạm Biến áp 110KV Bá Thước- Thiệu Yên, 35KV Mường Khoa
Trạm biến áp 110KV Sầm Sơn
Dự án cột điện Indonexia
Đường Hồ Chí Minh
Quốc lộ 5, Quốc lộ 2, Quốc lộ 6, Quốc lộ 32
Dự án hệ thống chiếu sáng HN
Hệ thống chiếu sáng Mê Kông - Viêng Chăn - Lào
Hệ thống cột đèn chiếu sáng Bắc Ninh
Hệ thống cột đèn chiếu sáng Hải Phòng
Dự án điện và chiếu sáng quảng trường Hùng Vương, Nghệ An
Mạng cáp điện sân vận động Mỹ Đình
Siêu thị Metro
Lan can cầu Bàn Thạch, cầu Hà Nha
Lan can cầu Yên lệnh
Phụ kiện cầu sắt
Lan can cầu Minh Trí - Xuân Hòa
Cầu Lạ, cầu Ngòi Trì - Tuyên Quang
Cột ăng ten Viba Viiettel
Cột ăng ten Hương Sơn
Ống thoát nước, Chi tiết tấm đan cảng Cái Lân
Giàn lạnh công nghiệp
Danh mục tài liệu tham khảo & Tài liệu sử dụng để phân tích
trong Luận văn
1. Giáo trình kinh tế thương mại, chủ biên: GS.TS. ĐẶNG ĐÌNH ĐÀO- GS.TS. HOÀNG ĐỨC THÂN, nhà xuất bản Thống Kê năm 2003.
2. Giáo trinh quản trị doanh nghiệp thương mại, chủ biên: PGS.TS.HOÀNG MINH ĐƯỜNG- PTS. NGUYẾN THỪA LỘC, nhà xuất bản Giáo Dục 1998.
3. Giáo trình quản trị doanh nghiệp thương mại, chủ biên: TS. NGUYỄN XUÂN QUANG, nhà xuất bản Thống Kê 1999.
4. Giáo trình marketing thương mại, chủ biên: PGS.TS.NGUYẾN XUÂN QUANG, nhà xuất bản Lao Động- Xã Hội 2005.
5. Kinh tế thương mại dịch vụ tổ chức và quản lý, chủ biên: GS.TS. ĐẶNG ĐÌNH ĐÀO, nhà xuất bản Thống Kê 1996.
6. Kinh tế các nghành thương mại và dịch vụ, chủ biên: GS.TS. ĐẶNG ĐÌNH ĐÀO, nhà xuất bản GiáoDục 1997.
7. Kinh tế và quản lý các nghành thương mại dịch vụ, chủ biên: ĐẶNG ĐÌNH ĐÀO, nhà xuất bản Thông kê2005.
8.Marketing trong dịch vụ, TS.LƯU VĂN NGHIÊM,nhà xuất bản Thống Kê- 9/2001.
9. Marketing dịch vụ- Servoustion marketing, tác giả: P.EIGLIER- E.LANGEARD, NGUYỄN THỊ DOAN- NGUYỄN HOÀNG dịch, nhà xuất bản Khoa Học Kỹ Thuật-1995.
10. Quản trị bán hàng-Sale management, J.M.COMER, người dịch: NGUYẾN VIỆT QUYÊN- LÊ THỊ HIỆP THƯƠNG, nhà xuất bản Thống kê 1995.
11. Luận văn: Giải pháp thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm ở công ty Bê Tông Đúc Sẵn Và Cơ Khí bình Dương, Số hiệu 42-22TM, GVHD: PGS.TS.NGUYỄN THỪA LỘC.
12. Luận văn: Những giải pháp đẩy mạnh hoạt động bán hàng ở công ty TNHH tiếp Thị thương Mại Hà Nội, Sô hiệu 42-42TM, GVHD: PGS.TS. NGUYỄN XUÂN QUANG.
13. Bản sao đăng ký kinh doanh.
14. Báo cáo tài chính của công ty cổ phần thép Việt Tiến qua ba năm gần đây nhất, 2003, 2004, 2005.
15. Báo giá của công ty cổ phần thép Việt Tiến.
16. Hệ thống các tiêu chuẩn về mạ kẽm nhúng nóng của Việt Nam, Mỹ, Úc.
17. Hồ sơ năng lực của công ty cổ phần thép Việt Tiến.
18. Kế hoạch kinh doanh của công ty năm 2003, 2004, 2005.
19. Kết quả bán hàng của công ty theo tiêu thức khách hàng, sản phẩm năm 2003, 2004, 2005.
Danh mục tài liệu tham khảo & Tài liệu sử dụng để phân tích
trong luận văn
1. Giáo trình kinh tế thương mại, chủ biên: GS.TS. ĐẶNG ĐÌNH ĐÀO- GS.TS. HOÀNG ĐỨC THÂN, nhà xuất bản Thống Kê năm 2003.
2. Giáo trinh quản trị doanh nghiệp thương mại, chủ biên: PGS.TS.HOÀNG MINH ĐƯỜNG- PTS. NGUYẾN THỪA LỘC, nhà xuất bản Giáo Dục 1998.
3. Giáo trình quản trị doanh nghiệp thương mại, chủ biên: TS. NGUYỄN XUÂN QUANG, nhà xuất bản Thống Kê 1999.
4. Giáo trình marketing thương mại, chủ biên: PGS.TS.NGUYẾN XUÂN QUANG, nhà xuất bản Lao Động- Xã Hội 2005.
5. Kinh tế thương mại dịch vụ tổ chức và quản lý, chủ biên: GS.TS. ĐẶNG ĐÌNH ĐÀO, nhà xuất bản Thống Kê 1996.
6. Kinh tế các nghành thương mại và dịch vụ, chủ biên: GS.TS. ĐẶNG ĐÌNH ĐÀO, nhà xuất bản GiáoDục 1997.
7. Kinh tế và quản lý các nghành thương mại dịch vụ, chủ biên: ĐẶNG ĐÌNH ĐÀO, nhà xuất bản Thông kê2005.
8.Marketing trong dịch vụ, TS.LƯU VĂN NGHIÊM,nhà xuất bản Thống Kê- 9/2001.
9. Marketing dịch vụ- Servoustion marketing, tác giả: P.EIGLIER- E.LANGEARD, NGUYỄN THỊ DOAN- NGUYỄN HOÀNG dịch, nhà xuất bản Khoa Học Kỹ Thuật-1995.
10. Quản trị bán hàng-Sale management, J.M.COMER, người dịch: NGUYẾN VIỆT QUYÊN- LÊ THỊ HIỆP THƯƠNG, nhà xuất bản Thống kê 1995.
11. Luận văn: Giải pháp thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm ở công ty Bê Tông Đúc Sẵn Và Cơ Khí bình Dương, Số hiệu 42-22TM, GVHD: PGS.TS.NGUYỄN THỪA LỘC.
12. Luận văn: Những giải pháp đẩy mạnh hoạt động bán hàng ở công ty TNHH tiếp Thị thương Mại Hà Nội, Sô hiệu 42-42TM, GVHD: PGS.TS. NGUYỄN XUÂN QUANG.
13. Bản sao đăng ký kinh doanh.
14. Báo cáo tài chính của công ty cổ phần thép Việt Tiến qua ba năm gần đây nhất, 2003, 2004, 2005.
15. Báo giá của công ty cổ phần thép Việt Tiến.
16. Hệ thống các tiêu chuẩn về mạ kẽm nhúng nóng của Việt Nam, Mỹ, Úc.
17. Hồ sơ năng lực của công ty cổ phần thép Việt Tiến.
18. Kế hoạch kinh doanh của công ty năm 2003, 2004, 2005.
19. Kết quả bán hàng của công ty theo tiêu thức khách hàng, sản phẩm năm 2003, 2004, 2005.
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Chương I. CƠ SỞ LÝ LUẬN THÚC ĐẨY TIÊU THỤ SẢN PHẨM DỊCH VỤ Ở DOANH NGHIỆP. 1
I. Ý NGHĨA VÀ KHÁI NIỆM CƠ SỞ VỀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM Ở DOANH NGHIỆP . 1
1.Ý nghĩa của việc thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. 1
2. Lựa chọn khái niệm cơ sở về tiêu thụ sản phẩm. 2
II. NỘI DUNG CỦA HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM DỊCH VỤ TRONG HOẠT ĐỘNG KINH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP 5
1. Nghiên cứu, phân tích môi trường kinh doanh tìm cơ hội và nguy cơ 6
2. Xây dựng chiến lược và kế hoạch bán hàng của doanh nghiệp. 11
3. Chuẩn bị mạng lưới phân phối cho sản phẩm của doanh nghiệp. 13
4. Lực lượng tiêu thụ sản phẩm và cơ cấu lực lượng tiêu thụ sản phẩm. 16
5. Tổ chức các hoạt động hỗ trợ cho hoạt động tiêu thụ sản phẩm dịch vụ. 20
6. Tổ chức thực hiện nghiệp vụ tiêu thụ sản phẩm dịch vụ. 23
7. Phân tích và đánh giá hoạt động tiêu thụ sản phẩm. 25
Chương II.KHÁI QUÁT VÀ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM DỊCH VỤ MẠ KẼM NHÚNG NÓNG Ở CÔNG TY CỔ PHẦN THÉP VIỆT TIẾN. 27
I. KHÁI QUÁT CÔNG TY CỔ PHẦN THÉP VIỆT TIẾN. 27
1. Sự ra đời và phát triển của công ty. 27
2. Khái quát hoạt động sản xuất của công ty Việt Tiến. 29
3. Nhân lực và tổ chức bộ máy của công ty cổ phần thép Việt Tiến 36
4.Các hoạt động marketing mix của công ty Việt Tiến. 38
5. Một số yếu tố cơ bản của thị trường ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh. 39
6.Khái quát tình hình tài chính của công ty thép Việt Tiến. 42
7.Một số điểm mạnh và điểm yếu của công ty cổ phần thép Việt Tiến 50
II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ DỊCH VỤ MẠ KẼM NHÚNG NÓNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THÉP VIỆT TIẾN. 51
1. Tổ chức thực hiện nghiên cứu thị trường tìm kiếm cơ hội tiêu thụ sản phẩm và những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tiêu thụ. 51
2. Tổ chức kênh phân phối sản phẩm dịch vụ mạ kẽm nhúng nóng. 52
3. Nhân sự và cơ cấu nhân sự cho hoạt động tiêu thụ của công ty. 53
4. Tổ chức thực hiện các hoạt động hỗ trợ cho hoạt động tiêu thụ. 55
5. Tổ chức thực hiện nghiệp vụ tiêu thụ ở công ty cổ phần thép Việt Tiến. 58
6. Kết quả hoạt động tiêu thụ một số năm của công ty cổ phần thép Việt Tiến. 59
7. Một số nhận xét và đánh giá về hoạt động tiêu thụ ở công ty. 65
Chương III. MỤC TIÊU VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP THÚC ĐẨY TIÊU THỤ SẢN PHẨM DỊCH VỤ MẠ KẼM NHÚNG NÓNG Ở CÔNG TY CỔ PHẦN THÉP VIỆT TIẾN. 67
I. MỤC TIÊU VÀ CƯƠNG LĨNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THÉP VIỆT TIẾN 67
1. Mục tiêu của công ty 67
2. Cương lĩnh hoạt động của công ty 68
II.NHÓM BIỆN PHÁP NHẰM TẠO TIỀN ĐỀ CHO VIỆC THÚC ĐẨY TIÊU THỤ SẢN PHẨM DỊCH VỤ MẠ KẼM NHÚNG NÓNG Ở CÔNG TY. 68
1. Tăng cường đổi mới, cải tiến và hoàn thiện hệ thống trang thiết bị của công ty. 68
2. Cải thiện hệ thống cơ sở hạ tầng tạo điều kiện thuận lợi cho việc sản xuất và lưu chuyển sản phẩm. 70
3. Tăng cường công tác quản lý lực lượng lao động để sử dụng có hiệu quả hệ thống trang thiết bị của công ty. 71
4. Không ngừng tìm kiếm và hoàn thiện hệ thống nghiệp vụ, công tác tạo nguồn nguyên liệu. 73
5. Hoàn thiện, cải tiến hoạt động của hệ thống kho bãi của công ty. 75
III. NHÓM BIỆN PHÁP TRỰC TIẾP ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ CỦA CÔNG TY CÔNG TY CỔ PHẦN THÉP VIỆT TIẾN. 78
1. Hoàn thiện công tác nghiên cứu thị trường để phát hiện và tận dụng tốt các cơ hội xuất hiện hoặc có những thay đổi cho phù hợp với sự thay đổi của môi trường kinh doanh. 78
2. Thực hiện các hoạt động tuyên truyền, quảng cáo nhằm giới thiệu hình ảnh của công ty đến với khách hàng. 79
3. Tham gia một số hội chợ, triển lãm chuyên ngành. 81
4. Thực hiện và đẩy mạnh việc áp dụng các chế độ ưu đãi về giá cho khách hàng. 82
5. Áp dụng các dịch vụ bổ sung bên cạnh dịch vụ mạ kẽm nhúng nóng. 84
6. Hoàn thiện hệ thống nghiệp vụ bán hàng và ứng dụng những thành tựu mới của khoa học công nghệ vào hoạt động bán hàng. 86
7. Nâng cao trình độ và chất lượng đội ngũ nhân viên bán hàng của công ty. 87
8. Đẩy mạnh công tác quản lý và xây dựng quan hệ khách hàng. 89
IV. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỚI CƠ QUAN CHỨC NĂNG ĐỂ TẠO ĐIỀU KIỆN CHO HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ CỦA CÔNG TY. 91
1. Nhà nước cần có những biện pháp cải tiến để nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý hệ thống nguồn cung và giá cả của các loại sắt thép 91
2. Nhà Nước cần đẩy mạnh việc giải ngân vốn cho các công trình, dự án để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nhanh chóng hoàn thành công trình, dự án. 92
3. Nhà nước cần có những sửa đổi và điều chỉnh để tạo ra sự bình đẳng giữa các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau. 93
4. Nhà nước cần có chính sách để cho phép các doanh nghiệp có thể huy động vốn dễ dàng hơn, phong phú hơn 94
MỘT SỐ KẾT LUẬN 96
PHỤ LỤC I: DANH SÁCH MỘT SỐ KHÁCH HÀNG ĐIỂN HÌNH 98
PHỤ LỤC II : MỘT SỐ DỰ ÁN ĐIỂN HÌNH MÀ CÔNG TY THAM GIA 100
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO & TÀI LIỆU SỬ DỤNG ĐỂ PHÂN TÍCH TRONG LUẬN VĂN 102
LỜI MỞ ĐẦU
Trong điều kiện kinh tế của nước ta, tuy chưa phải là một nền kinh tế thị trường thực sự nhưng nó cũng đã mang đặc điểm nổi bật nhất của nền kinh tế thị trường là số lượng người bán đông còn số lượng người mua là ít. Chính vì vậy, khi công ty tham gia vào thị trường với tư cách là người mua thì dễ ràng hơn nhiều so với công ty tham gia vào thị trường với tư cách là người bán. Cho nên, trong điều kiện hiện nay của nền kinh tế hoạt động tiêu thụ sản phẩm có vị trí quan trọng nhất đối với hoạt động kinh doanh của công ty là quan trọng nhất. Hoạt động này quyết định trực tiếp đến sự sống còn của công ty.
Với mong muốn đem những kiến thức đã được đào tạo tại nhà trường ứng dụng vào giải quyết những vấn đề thực tế trong hoạt động tiêu thụ của công ty cổ phần thép Việt Tiến. Em đã chọn và thực hiện bản luận văn tốt nghiệp với đề tài như sau: ”Một số biện pháp thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm dịch vụ mạ kẽm nhúng nóng ở công ty cổ phần thép Việt Tiến”. Luận văn tốt nghiệp gồm có ba chương cơ bản như sau:
Chương I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA HOẠT ĐỘNG THÚC ĐẨY TIÊU THỤ SẢN PHẨM DỊCH VỤ Ở DOANH NGHIỆP.
Chương II. KHÁI QUÁT VÀ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ Ở CÔNG TY CỔ PHẦN THÉP VIỆT TIẾN.
Chương III. MỤC TIÊU VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP THÚC ĐẨY TIÊU THỤ DỊCH VỤ MẠ KẼM NHÚNG NÓNG Ở CÔNG TY CỔ PHẦN THÉP VIỆT TIẾN.
Trong quá trình thực hiện chuyên đề thực tập của mình, mặc dù đã hết sức nỗ lực, cố gắng để có thể thực hiện chuyên đề một cách tốt nhất. Nhưng do kiến thức hạn chế mà trong quá trình thực hiện khó tránh khỏi việc không bị mắc phải các sai lầm thiếu sót. Vì vậy mong thầy, cô và mọi người trong quá trình xem xét có những góp ý để em có thêm kinh nghiệm cho các chuyên đề khác được tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn tới tập thể cán bộ công nhân của công ty cổ phần thép Việt Tiến và đặc biệt là tới thầy giáo hướng dẫn thực tập tốt nghiệp, Ths.TRẦN THĂNG LONG. Mọi người đã giúp đỡ em rất nhiều trong thời gian qua để em có thể hoàn thành tốt bản luận văn tốt nghiệp.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- TM3.docx