Thực hành kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH thương mại và dịch vụ Bảo Thành

LỜI MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết cùa đề tài Nền kinh tế đất nước đang bước vào thời đại mới, thời đại công nghiệp hóa hiện đại hóa. Đất nước càng phát triển thì nền kinh tế trong nước để hòa nhập vào nền kinh tế thế giới và đứng vững trên thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp trong nước phải luôn năng động, sáng tạo. Bên cạnh đó cần có những đổi mới cả về chất lượng và số lượng. Đồng thời nâng cao các biện pháp quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh sao cho thích hợp với doanh nghiệp và mục tiêu đòi hỏi của người lao động trong xã hội. Cho đến những năm gần đây hàng loạt các doanh nghiệp ra đời với mọi loại hình sản xuất kinh doanh và phương thức sản xuất tiên tiến đã đem lại hiệu quả đáng kể cho nền kinh tế nước nhà. Trong kinh doanh muốn đạt hiệu quả kinh tế cao thì Doanh Nghiệp phải luôn cải cách chuyển đổi cơ cấu sản xuất để phù hợp với hoàn cảnh xã hội và nhu cầu của người dân. Nền kinh tế ở vào thời đại Công Nghiệp Hóa máy móc được sử dụng một cách triệt để nhằm mục đích giảm bớt việc sử dụng sức lao động của con người, nhưng không có ý nghĩa là không cần đến sức lao động thủ công của con người. Máy móc dù có hiện đại đến đâu nhưng thiếu bàn tay khéo léo óc sáng tạo của con người thì cũng không thể tạo được những sản phẩm tối ưu để đáp ứng nhu cầu của thị trường trong nước cũng như thị trường thế giới. Như vậy muốn có được lực lượng lao động siêng năng, sáng tạo thì Doanh Nghiệp phải cung ứng đầy đủ lợi ích cho họ. Nước ta là 1 nước có nền kinh tế đang phát triển vì thế đời sống của người dân ngày càng được cải thiện và nâng cao hơn nhu cầu sinh hoạt mỗi ngày một khác. Để đảm bảo được nhu cầu sống của người dân được cao thì mức thu nhập bình quân của họ cũng cần được ổn định và phù hợp với việc chi tiêu trong cuộc sống. Chính vì vậy mỗi Doanh Nghiệp cần phải có một bộ phận kế toán chuyên phụ trách quản lý về tiền lương và đáp ứng nhu cầu cần thiết của mỗi người lao động. Tiền lương có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với người lao động vì đó là một phần công sức mà họ bỏ ra để đạt được thành quả lao động đó. Tiền lương thích hợp có tác dụng tích cực trong công việc. Một công dân làm việc với mức lương quá thấp không đủ cho nhu cầu đời sống gia đình sẽ làm việc mà không mang lại hiệu quả cao trong sản xuất. Nhưng ngược lại người công nhân đó được trả với mức lương thích hợp họ sẽ hăng say làm việc hơn và chắc chắn năng suất lao động sẽ không ngừng tăng lên. Điều đó chứng tỏ rằng tiền lương là động lực thúc đẩy con người làm việc hăng say hơn, không ngừng sáng tạo, nâng cao năng suất vì họ thấy rằng tiền lương phù hợp xứng đáng với công sức lao động mà họ bỏ ra. Tiền lương thích hợp sẽ là đòn bẩy kinh tế hữu hiệu kích thích tăng năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất, tăng thu nhập cho người lao động, tăng lợi nhuận cho Doanh Nghiệp, thúc dẩy Doanh Nghiệp phát triển vươn lên không ngừng. Người công dân luôn có việc làm đảm bảo được đời sống sinh hoạt hằng ngày. Nhận thức được tầm quan trọng của kế toán tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN, em quyết định chọn đề tài: “Thực Hành Kế Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương” tại Công ty TNHH TM & DV Bảo Thành làm đề tài thực tập. 2. Mục tiêu nghiên cứu: Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là tập trung tìm hiểu nhiệm vụ, quy trình của kế toán tiền lương và các khoản phải trích theo lương cũng như trính tự ghi chép vào sổ sách kế toán tại công ty. Phân tích và đánh giá thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản phải trích theo lương dựa vào những hiểu biết và kiến thức đã học. Từ đó rút ra nhận xét, kết luận giữa lý thuyết và thực tế về công tác kế toán. 3. Phạm vi nghiên cứu - Nội dung: + Nghiên cứu cách tính lương và các khoản trích theo lương tại doanh nghiệp. + Nghiên cứu thực hành kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. - Phạm vi thời gian: nghiên cứu chứng từ, số liệu tại doanh nghiệp trong năm 2009. - Phạm vi không gian: tại Công ty TNHH TM & DV Bảo Thành. 4. Phương pháp nghiên cứu - Nghiên cứu các lý thuyết về tiền lương, kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. - Nghiên cứu thực tế phương pháp tính lương, và thực hành kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại doanh nghiệp. Phương pháp thu thập số liệu thực tiễn tại Công ty TNHH TM & DV Bảo Thành. - Ngoài ra đề tài còn sử dụng các phương pháp khác như: phương pháp thống kê kinh tế, phân tích xử lý số liệu,phương pháp so sánh. 5. Kết cấu của đề tài: Kết cấu báo cáo tốt nghiệp bao gồm 3 chương: Chương I: Cơ sở lý luận về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. Chöông II: Giôùi thieäu khaùi quaùt veà CT TNHHTM & DV BẢO THÀNH. Chương III: Thực trạng về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại CTTNHH TM & DV Bảo Thành

doc46 trang | Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 5133 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thực hành kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH thương mại và dịch vụ Bảo Thành, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ó 3382: Kinh phí công đoàn Có 3383: Bảo hiểm xã hội Có 3384: Bảo hiểm y tế Có 3389: Bảo hiểm thất nghiệp Hàng kỳ, theo quy định hiện hành, khấu trừ BHXH, BHYT vào tiền lương phải trả cho CNV, kế toán ghi: Nợ 334: Phải trả CNV Có 3383: Bảo hiểm xã hội Có 3384: Bảo hiểm y tế Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ,BHTN cho cấp trên. Nợ 3382: Kinh phí công đoàn Nợ 3383: Bảo hiểm xã hội Nợ 3384: Bảo hiểm y tế Nợ 3389: Bảo hiểm thất nghiệp Có 111, 112 : Số tiền thực chi Chi KPCĐ tại đơn vị cơ sở, kế toán ghi: Nợ 3382: Kinh phí công đoàn Có 111, 112: Số tiền thực chi Khoản BHXH, KPCĐ vượt chi được cấp bù, kế toán ghi: Nợ 111, 112: Số tiền thực nhận Có 3382: Kinh phí công đoàn Có 3383: Bảo hiểm xã hội Bảo hiểm xã hội phải trả thay lương cho công nhân viên, kế toán ghi: Nợ 3383: Bảo hiểm xã hội Có 334: Phải trả công nhân viên Khi chi tiền bảo hiểm xã hội cho công nhân viên, kế toán ghi: Nợ 334: Phải trả công nhân viên Có 111, 112: Số tiền thực chi Nhận trợ cấp BHXH do cơ quan BHXH cấp, kế toán ghi: Nợ 111, 112: Số tiền thực nhận Có 3383: Bảo hiểm xã hội Sơ đồ hạch toán tổng hợp các khoản trích theo lương: Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán tổng hợp các khoản trích theo lương 338(2,3,4,8,9) 334 622, 627, 641 ,642… BHXH phải trả thay Trích BHXH, BHYT,KPCĐ Lương cho CNV tính vào chi phí 334 Trích BHXH, BHYT 111,112 trừ vào lương của CNV Nộp BHXH, BHYT, 111,112 KPCĐ, BHTN cho cấp trên Nhận trợ cấp BHXH 1.3 Kế toán tiền lương: 1.3.1 Chứng từ từ ban đầu, sổ sách sử dụng: Bảng chấm công Bảng chấm công làm thêm giờ Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc khối lượng công việc hoàn thành Giấy đi đường Bảng thanh toán tiền lương Bảng thanh toán thưởng Bảng thanh toán tiền thuê ngoài Chứng từ ghi sổ tiền lương Sổ chi tiết Sổ cái 334 Bảng cân đối số phát sinh 1.3.2 Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán tiền lương: Sơ đồ 1.4: Sơ đồ luân chuyển chứng từ tiền lương Bảng chấm công Bảng lương Chứng từ ghi sổ Sổ chi tiết Sổ cái 334 Bảng cân đối phát sinh Ghi chú: Ghi hàng tháng: Ghi cuối năm: Quan hệ kiểm tra, đối chiếu: Giải thích quy trình: Hàng ngày căn cứ vào bảng chấm công, kế toán tổng hợp tiến hành lập bảng lương. Và bảng lương được dùng làm căn cứ ghi sổ. Kế toán tổng hợp lập chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng để ghi sổ cái. Bảng lương sau khi làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào sổ thẻ kế toán chi tiết. Căn cứ vào sổ cái kế toán lập bảng cân đối số phát sinh. 1.3.3 Phương pháp hạch toán: 1.3.3.1 Hạch toán chi tiết: Tài khoản sử dụng: Tài khoản 334 “ Phải trả cho người lao động”. Nội dung: Dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho người lao động của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của người lao động. Tài khoản 334 có hai tài khoản cấp 2: + Tài khoản 3341: Phải trả công nhân viên + Tài khoản 3342: Phải trả người lao động khác Kết cấu: Sơ đồ 1.5: Sơ đồ hạch toán chi tiết kế toán tiền lương TK 334 Nợ 334 Có -Các khoản bồi thường,tạm ứng SDĐK: trừ lương. -Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng -Phản ánh thuế thu nhập cá nhân. -BHXH và các khoản khác phải trả CNV. -Tiền lương đã trả. SDCK:Số tiền trả lớn hơn số phải SDCK:Các khoản tiền l ương và trả về tiền lương và các khoản khác các khoản khác phải trả cho CNV cho CNV. Hạch toán tổng hợp: Khi tạm ứng lương cho công nhân viên, căn cứ vào số tiền thực chi, phản ánh số tiền chi tạm ứng, kế toán ghi: Nợ 334: Phải trả công nhân viên Có 111, 112: Số tiền thực chi Cuối tháng, căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương kế toán phản ánh tiền lương và các khoản phải trả cho các đối tượng ở các bộ phận như sau: Nợ 241, 622, 627, 635, 641, 642: Các đối tượng chịu chi phí Có 334: Phải trả công nhân viên Khoản BHXH phải trả thay lương khi nhân viên bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao động. Nợ 3383: Bảo hiểm xã hội Có 334: Phải trả công nhân viên Các khoản trừ vào lương như tiền tạm ứng thừa không sử dụng hết, BHXH, BHYT, các khoản tiền bồi thường, tiền nhà, tiền điện, tiền nước. Nợ 334 : Phải trả công nhân viên Có 141: Tạm ứng Có 1388: Các khoản nợ phải thu khác Thuế thu nhập cá nhân đối với người có thu nhập cao phải nộp trừ vào lương,kế toán ghi: Nợ 334: Phải trả công nhân viên Có 3335: Thuế thu nhập cá nhân Khi thanh toán lương còn lai cho công nhân viên. Nợ 334: Phải trả cho công nhân viên Có 111, 112: Số tiền thực chi Sơ đồ hạch toán tổng hợp kế toán tiền lương: Sơ đồ 1.6: Sơ đồ hạch toán tổng hợp kế toán tiền lương TK 334 TK 141, 138, 338 TK 622,627,641,642 Các khoản khấu trừ Tiền lương và các khoản Vào lương phải trả cho CNV TK 338(3) TK 111, 112 BHXH phải trả thay lương Ứng trước và thanh TK 431 toán lương cho CBCNV Tiền thưởng lấy từ quỹ Khen thưởng phải trả CNV CHƯƠNG II: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CT TNHH TM & DV BẢO THÀNH 2.1 Quá trình hình thành và phát triển công ty : Tên gọi của công ty và quá trình phát triển: - Tên công ty viết bằng tiếng việt : Công ty TNHH TM & DV Bảo Thành. - Tên giao dịch tiếng anh : Bao Thanh Trading and Servies Company Limeted. - Tên viết tắt : Bao Thanh Co.,Ltd. - Công ty TNHH TM & DV Bảo Thành được thành lập ngày 15/05/2006.Theo luật công ty và các quy định của nhà nước Việt Nam, có tư cách pháp nhân, có tài khoản tại ngân hàng Việt Nam, có tư cách pháp nhân Việt Nam. Hoạt động theo luật doanh nghiệp. - Giấy phép kinh doanh số: 4902000566 do Sở Kế Hoạch Đầu Tư Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu cấp ngày 15 thánh 05 năm 2006. - Giấy Chứng Nhận đăng ký mã số thuế : 3500623096 - Nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng Công Ty TNHH TM & DV Bảo Thành xây dựng hệ thống chất lượng theo hướng ISO 9001, Hệ thống quản lý này được thực hiện nghiêm túc có khoa học, có tính lên tục trong suốt quá trình hoạt động sản suốt kinh doanh của Công Ty. - Nguồn nhân lực của công ty không nghừng được trau dồi và phát triển để đáp ứng tốc độ phát triển nhanh của công ty, từ 17 nhân viên khi mới bắt đầu thàmh lập đến nay công ty đã có tổng cộng 42 nhân viên chính thức làm việc tại công ty trong các lĩnh vực khác nhau của công ty. Có thể nói đội ngũ nhân viên của công ty được đào tạo đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của khách hàng và thị trường. - Bảo Thành luôn đặt quyền lợi và sự thoả mãn của khách hàng lên hàng đầu, luôn lấy chữ tín làm trọng. Khách hàng ngày càng tín nhiệm và an tâm khi hợp tác với Bảo Thành. Địa chỉ trụ sở : - Trụ sở chính của Công ty TNHH TM & DV Bảo Thành được đặt tại 98 Bình Giã Phường 8 – TP Vũng Tàu,Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu . - Số điện thoại : (064) 582668 - Fax : (064) 583933 - Số tài khoản giao dịch : 76010000025021 tại NH Đầu Tư & Phát Triển CN Bà Rịa Vũng Tàu và TK : 42113000. VO.00038 tại NH An Bình CN Vũng Tàu. - Vốn điều lệ : 4.000.000.000 VND Địa vị pháp lý và thời hạn hoạt động của Công Ty: - Công Ty TNHH TM & DV Bảo Thành có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam, là đơn vị kinh tế hoạch toán độc lập, có con dấu riêng, có tài khoản riêng tại ngân hàng và tự chủ trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của mình . 2.2 Nhiệm vụ và quy mô sản xuất : 2.2.1 Mục đích và chức năng hoạt động : Mục đích : Mục tiêu chủ yếu là tổ chức sản xuất kinh doanh để kiếm tìm lợi nhuận hợp pháp, làm giàu chính đáng cho các thành viên , tạo thêm nhiều công ăn việc làm cho người lao động , đóng góp nghĩa vụ vào ngân sách Nhà Nước , góp phần vào công cuộc phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và cả nước . Phương chân hoạt động của Bảo Thành là: - Uy tín, chất lượng, cung cấp cho khách hàng dịch vụ với chất lượng cao nnhất trong thời gian sớm nhất. - Giá cả cạnh tranh. - Hợp tác cùng có lợi và cùng phát triển bền vững lâu dài. Chức năng hoạt động : Công ty TNHH TM & DV Bảo Thành kinh doanh các ngành nghề sau : - Cho thuê máy móc, thiết bị xây dựng. - Cho thuê xe nâng, xe cẩu, xe xúc, xe lu … - Cho thuê container. - Sữa chữa và chế tạo container. - Xây dựng công trình dân dụng, công trình công nghiệp, công trình giao thông (cầu, đường , cống) công trình điện đến 35KV, công trình thuỷ lợi và công trình đường ống cấp thoát nước - Bốp xếp hàng hoá đường bộ, đương thủy. - Mua bán phụ tùng xe có động cơ. - Mua bán xăm lốp có động cơ. - Mua bán vật tư, thiết bị nghành dầu khí. - Mua bán quần áo may sẵn, quần áo thể thao, quần áo bảo hộ lao động. - Thi công lắp đặt hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt và công nghiệp. - Mua bán vật liệu xây dựng, mua bán vật tư thiết bị ngành hàng hải . - Chống ăn mòn kim loại, dịch vụ trục vớt cứu hộ . - Dịch vụ cung ứng tàu biển . Công ty với phương châm cung cấp cho khách hàng dịch vụ với chất lượng cao nhất trong thời gian sớm nhất. Công ty TNHH TM&DV Bảo Thành, tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên. Công ty có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, và được mở tài khoản tại Ngân hàng và kho bạc Nhà nước theo quy định. Mô tả hoạt động tại công ty: - Khối văn phòng bao gồm: các phòng ban và ban lãnh đạo. Ban giám đốc trực tiếp nhận các hợp đồng, và tham gia đấu thầu đối với các công trình mang tầm cỡ lớn. Phân bổ công việc cụ thể đến từng phòng ban. Mỗi phòng ban đều thực hiện chức năng và nhiệm vụ của mình. - Ngoài công trình đối với các hợp đồng san lắp, cho thuê phương tiện vận tải, các công trình dân dụng có khối công nhân và ban giám sát, ban kiểm định chất lượng luôn có mặt để hoàn thành các công trình theo đúng tiến độ của hợp đồng. 2.2.2 Nhiệm vụ và quyền hạn của công ty: Nhiệm vụ: Được ký kết hợp đồng kinh tế với các tổ chức cá nhân có nhu cầu trong hoạt động thuộc lĩnh vực theo chức năng, nhiệm vụ được quy định. Bảo toàn và tăng cường nguồn vốn. Đảm bảo kết quả lao động ,chăm lo không ngừng cải thiện nâng cao đời song vật chất và tinh thần cho CNV trong toàn công ty. Nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên. Quyền hạn: Được quyền tuyển dụng và sử dụng lao động theo quy định của Bộ luật lao động và các văn bản có liên quan Được quyền xét nâng lương, khen thưởng kỷ luật, cho nghĩ việc, cử đi học, giải quyết chế độ, chính sách đối với cán bộ CNV công tác tại công ty. Quản lý việc hạch toán thu chi tài chính theo quy định của pháp luật. 2.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý: 2.3.1Cơ cấu tổ chức bộ máy tại công ty: Sơ đồ 2.1: Sơ đồ các phòng ban công ty TNHH TM & DV Bảo Thành Giám đốc Phó Giám Đốc Phòng Kế Toán Phòng Tổ Chức Hành Chính Phòng Quản Lý Doanh Nghiệp 2.3.2 Nhiệm vụ chức năng của các phòng ban: Giám đốc : Giám đốc công ty là người điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty và chịu trách nhiệm trước hội đồng thành viên về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình . Giám Đốc quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty . Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty . Ban hành quy chế nội bộ của công ty . Xác định trách nhiệm và quyền hạn của cac bộ phận trong cơ cấu tổ chức của công ty cũng như mối quan hệ giữa các bộ phận với nhau . Giám Đốc là người đại diện tư cách pháp nhân của công ty …. Giám Đốc công ty do hội đồng thành viên, công ty quyết định. Phó Giám Đốc : Phó Giám Đốc là người giúp cho Giám Đốc trong việc điều hành mọi hoạt động của công ty. Phó giám đốc chịu trách nhiệm trước Ban Giám Đốc và pháp luật về nhiệm vụ được Giám Đốc phân công và uỷ quyền. Phó giám đốc có nhiệm vụ lập kế hoạch , triển khai tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh với nhiệm vụ cụ thể . Phó Giam Đốc quản lý và kết hợp chức năng của công ty để phục vụ cho kế hoạch kinh doanh đúng thời hạn hợp đồng . Phó Giám đốc được giám đốc uỷ quyền bằng văn bản để kí kết các hợp đồng kinh tế , chứng từ … trong trách nhiệm và quyền hạn của mình . Phòng kế toán: Thực hiện toàn bộ công tác tài chính kế toán thống kê theo Luật Kế Toán ; thực hiện các quy định của công ty trong công tác tài chính , kế toán , thống kê và kiểm toán . Có nhiệm vụ theo dõi tình hình tài chính của công ty như các khoản công nợ , thuế phí , tài sản , vốn … Đồng thời phòng kế toán phải tổng hợp số liệu , xây dựng kế hoạch tổng kê, theo dõi thực hiện và thanh lý hợp đồng cho mọi hoạt động kinh doanh đảm bao cân bằng giữa thu – chi . Quản lý theo dõi tổ chức sắp xếp về mặt tài chính của toàn bộ cán bộ công nhân viên Có trách nhiệm theo dõi giải quyết các chế độ chính sách cho phù hợp với người lao động như lương , BHXH , BHYT , BHTN , thưởng thi đua … Soạn thảo văn bản , văn kiện bộ phận hành chính lãnh đạo . Phòng tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ quản lý tổ chức đào tạo quy hoạch cán bộ, hành chính quản trị và thực hiện đầu mối của cơ quan trong công tác tổng hợp thông tin và thực hiện chế độ báo cáo theo quy định. Có nhiệm vụ tuyển dung nhân sự cho công ty khi công ty cần thêm nhân lực. Phòng kế hoạch: Thực hiện chức năng kiểm tra , kiểm soát toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh và tài chính của đơn vị theo pháp lệnh kế toán thống kê. Quản lý , điều hành công tác tài chính , kế yóan của công ty theo đúng cá quy định hiện hành của nhà nước , xây dựng các kế hoạch sản xuất kinh doanh. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán và hình thức kế toán thực hiện các chỉ tiêu trong và ngoài kế hoạch của công ty. Quản lý việc sử dụng các nguồn vốn, kế hoạch đầu tư,lao động, tiền lương cán bộ công nhân viên, xây dựng quản lý về giá, quản lý các hợp đồng, các công trình trong và ngoài kế hoạch công ty. Phòng quản lý kinh doanh: Tham mưu cho Ban Giam đốc về chuyên môn và quản lý điều hành tổ chức sản xuất kinh doanh, thực hiện các công trình trong và ngoài kế hoạch của công ty đảm nhiệm. Cơ chế quản lý, chế độ chính sách và các vấn đề liên quan của người lao động được thực hiện theo quy định của Luật lao động và các văn bản có liên quan. Có nhiệm vụ tiếp cận thị trường, tham khảo thị hiếu của người tiêu dùng để phản ánh lên cấp trên để cấp trên quyết định tiêu thụ sản phẩm một cách nhiều nhất. 2.4 Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty: 2.4.1 Sơ đồ bộ máy kế toán tại công ty: Sơ Đồ 2.2: Sơ đồ bộ máy kế toán Kế toán trưởng Kế toán lao động Kế toán lao đổng tiền lương Kế toán theo dõi công tác KHSX Thủ quỹ 2.4.2 Chức năng nhiệm vụ từng bộ phận: Kế toán trưởng : Kế toán trưởng là người đứng đầu bộ máy kế toán của công ty, là thành viên trong ban lãnh đạo doanh nghiệp, giúp đỡ giám đốc tổ chức chỉ đạo và hướng dẫn toàn bộ công tác kế toán, thống kê thong tin kinh tế của doanh nghiệp. Xác định phản ánh chính xác kịp thời đúng đắn chế độ kiểm kê tài sản , tính toán và trích nộp cho nhà nước, thanh toán các khoản vay ngắn hạn. Kế toán trưởng chịu trách nhiệm toàn bộ về mọi số liệu ghi trong bản quyết toán và thuyết minh, phân tích quá trình hoạt động kinh doanh. Nhiệm vụ của Kế toán trưởng : + Tổ chức công tác kế toán . + Tổ chức kiểm kê định kì tài sản của công ty . + Tổ chức ghi chép , tính toán và phản ánh kịp thời đầy đủ toàn bộ tài sản , các hoạt động sản xuất kinh doanh . + Tổ chức phổ biến , hướng dẫn và kiểm tra việc thi hành chế độ tài chính kế toán của nhà nước . + Chịu trách nhiệm nộp đầy đủ , đúng hạn báo cáo theo qui định của luật doanh nghiệp + Thường xuyên theo dõi tình hình tài chính của công ty , đề ra những biện pháp để kinh doanh nghiệp vụ có đủ vốn hoạt động , sữ dụng vốn co hiệu quả . + Kiểm tra tính trung thực của báo cáo tài chính . Kế toán thanh toán: Thường xuyên theo dõi số dư tại ngân hàng và tiền mặt tại công ty để kịp thời báo cho giám đốc biết tình hình tài chính hiện nay của công ty . Có nhiệm vụ đối chiếu công nợ của khách hàng . Có nhiệm vụ ghi chép , phản ánh chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh thu, chi bằng tiền mặt, bằng tiền gửi ngân hàng. Kế toán lao động tiền lương: Có nhiệm vụ ghi chép, phản ánh một cách chính xác, kịp thời va đầy đủ số lượng lao động, tính toán chính xác các khoản tiền lương, phụ cấp cho người lao động đúng theo chế độ lượng.Phản ánh kịp thời việc thanh toán cho cán bộ, công nhân viên việc chi lương và thực hiện quỹ lương.Kế toán lao động tiền lương còn kiêm luôn kế toán công nợ. Thủ quỹ : Thủ quỹ thực hiện thu chi theo đúng quy định. Trách nhiệm của Thủ quỹ: + Kiểm, đến thu chi tiền phải chính xác. + Đảm bảo an toàn quỹ tiền mặt của công ty. + Ghi chép sổ sách cập nhật đầy đủ các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến tiền mặt của công ty. + Thường xuyên kiểm kê quỹ + Cập nhật thu, chi hàng ngày lưu sổ chứng từ gốc sau đó gửi lại phòng kế toán để cập nhật chứng từ gốc ban đầu, cùng bản báo cáo quỹ tiền mặt cuối ngày có chữ ký của kế toán trưởng. 2.4.3 Hình thức kế toán áp dụng tại công ty : Hình thức kế toán công ty áp dụng : Cũng như nhiều công ty khác,Công ty TNHH TM&DV Bảo Thành,áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ để ghi chép và hạch toán các nghiệp vụ kế toán phát sinh.Hình thức kế toán trên phần mền ASA. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy tính: Sơ đồ 2.3: sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán trên máy tính SỔ KẾ TOÁN: - Sổ tổng hợp - Sổ chi tiết Chứng từ kế toán PHẦN MỀM KẾ TOÁN Bảng tổng hợp chứng từ kế toán - Báo cáo tài chính - Báo cáo kế toán quản trị Máy vi tính Ghi Chú: Nhập số liệu hàng ngày In sổ,báo cáo cuối tháng,cuối năm Đối chiếu Nội dung và phương pháp ghi sổ:Hằng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra,dùng làm căn cứ ghi sổ,kế toán lập chứng từ ghi sổ.Căn cứ vào chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ đựoc dùng để ghi vào sổ,thẻ kế toán chi tiết liên quan.Cuối tháng,phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế và lập bảng cân đối phát sinh. Sổ cái:là sổ kế toán tổng hợp dùng để tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kế toán tài chính phát sinh theo các tài khoản tổng quy định trong kế độ kế toán. Bảng cân đối phát sinh: được dùng để tổng hợp số sinh nợ,số phát sinh có của tài khoản trên sổ cái, nhằm kiểm tra lại việc tập hợp và hệ thống hoá số liệu trên sổ cái Trình tự hạch toán theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ: Sơ đồ 2.4: Trình tự hạch toán theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ: Bảng cân đối phát sinh Chứng từ gốc Chứng từ ghi sổ Bảng tổng hợp Sổ kế toán chi tiết Sổ quỹ Sổ cái Bảng tổng hợp chứng từ kế toán Báo cáo tài chính Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu - Công ty hiện hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ - Phương pháp khấu trừ thuế : Số thuế phải nộp = Thuế GTGT đầu ra – Thuế GTGT đầu vào Trong đó : Thuế GTGT phải nộp = Giá tính thuế của hàng x Thuế suất thuế hoá dịch vụ bán ra GTGT(%) Cuối kỳ kế toán lập báo cáo tài chính. 2.4.4 Chế độ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp : Công ty áp dụng hệ thống chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo Quyết Định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ tài chính và các thông tư hướng dẫn, sửa đổi bổ sung chế độ kế toán của Bộ tài chính. Niên độ kế toán năm bắt đầu từ ngày 01/01 và kế thúc vào ngày 31/12 hàng năm. Đồng tiền hạch toán, phương pháp chuyển các đồng tiền khác: Đồng Việt Nam sử dụng làm đơn vị tiền tệ để ghi sổ kế toán. Các đồng tiền khác nếu có phát sinh được ghi theo nguyên tệ và quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch của nghiệp vụ kinh tế phát sinh, hoặc tỷ giá mua bán thực tế bình quân thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân Hàng Nhà Nước Vịêt nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế . Hình thức sổ kế toán áp dụng : Chứng từ ghi sổ. Hàng tồn kho : + Nguyên tắc đánh giá : Giá mua thực tế. + Phương pháp áp dụng giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: Bình quân gia quyền + Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: kê khai thường xuyên. Tài sản cố định : + Nguyên tắc đánh giá tài sản: Nguyên giá và giá trị còn lại. + Phương pháp khấu hao áp dụng và các trường hợp khấu hao đặc biệt: khấu hao được trích theo phương pháp đường thẳng, dựa vào đời sống hữu dụng ước tính của tài sản trong phạm vi Quyết định số : 206/2003/QĐ – BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài Chính Việt Nam . + Khấu hao máy móc thiết bị 5 năm . + Phương tiện vận tại : 5 -15 năm . + Thiết bị dụng cụ quản lý : 3 – 5 năm. 2.2.5 Kết quả hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp năm 2008 – 2009 Cùng với sự phát triển của nền kinh tế đất nước, Công ty TNHH TM & DV Bảo Thành đã không ngừng nâng cao năng lực của mình trong kinh doanh, góp phần công lao lớn của mình xây dựng nên những công trình lớn của đất nước. Công ty đã đẩy mạnh hoạt động cung cấp dịch vụ, mở rộng thị trường, tạo nhiều nguồn vốn, thu hút nhiều khách hàng, cải tổ và nâng cao năng lực kịp thời đại nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng. Có thể khái quát quá trình hoạt động và tăng trưởng của công ty qua một số chỉ tiêu cơ bản: Bảng tổng hợp KQSXKD năm 2008 – 2009 Bảng 2.1: Bảng tổng hợp KQSXKD năm 2008 – 2009 Đơn vị tính: VNĐ Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Biến động Số tiền Tỷ lệ (%) 1. Doanh thu thuần 4.724.238.712 5.809.375.268 1.085.136.556 23 2. Giá vốn hàng bán 3.817.721.644 4.744.568.848 926.847.204 24,23 3. Lợi nhuận gộp 906.517.068 1.061.228.406 154.711.338 17,06 4.Doanh thu hoạt động tài chính 7.103.309 3.578.014 (3.525.295) (49,6) 5. Chi phí tài chính 84.124.980 134.926.626 50.801.646 60,4 6. Chi phí quản lý kinh doanh 604.553.138 683.927.293 79.374.155 13,1 7.Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh 224.942.259 249.530.515 24.588.256 10,9 8. Thu nhập khác 9. Chi phí khác 10. Lợi nhuận khác 11. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 224.942.259 249.530.515 24.588.256 10,9 12. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 15.864.649 17.346.453 1.481.804 9,3 13. Lợi nhuận sau thuế 209.077.610 232.184.062 23.106.452 11,05 Qua bảng trên ta thấy tổng lợi nhuận sau thuế của 2 năm 2008 -2009 lần lượt đạt được như sau : 209.077.610đ và 232.184.062đ tương ứng với tỷ lệ đạt được là 11,05%. Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh tăng 24.588.256đ với tỷ lệ tăng là 10.9% là do doanh thu thuần tăng 23%, giá vốn hàng bán cũng tăng 24,23%, chi phí tài chính và chi phí quản lý kinh doanh cũng tăng lần lượt là : 60,4% và 13,1% . Lợi nhuận trước thuế năm 2009 tăng so với năm 2008 là : 24.588.256đ tương đương tỷ lệ năm 2009 tăng hơn so với năm 2008 là : 10,9% . à Qua phân tích ta thấy tình hình hoật động sản xuất kinh doanh của công ty trong năm 2009 đạt hiệu quả. CHƯƠNNG III: THỰC HÀNH VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH TM & DV BẢO THÀNH 3.1 Phương pháp trả lương tại công ty: 3.1.1 Những quy định chung: Việc tính và trả lương của Công ty được dựa trên cơ sở: - Kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. - Đơn giá tiền lương của từng chức danh công việc. - Khối lượng công việc đảm nhận - Số ngày làm việc thực tế ( dựa vào bảng chấm công của Công ty) Công ty hiện đang áp dụng các hình thức trả lương cho người lao động như sau: - Trả lương theo thời gian Hình thức trả lương theo thời gian áp dụng đối với người lao động làm việc tại văn phòng và công nhân lái cẩu. - Đối với chế độ hưởng lương theo thời gian bao gồm: tiền lương cơ bản,các khoản phụ cấp và tiền lương theo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (TLsxkd) Tiền lương thực lĩnh của người lao động được tính như sau: TL cơ bản + phụ cấp (nếu có) + TLsxkd TLi = X số ngày làm việc thực tế 26 ngày 3.1.1.1 Nguồn hình thành quỹ lương Quỹ lương để phân phối cho người lao động là một khoản chi phí nhân công, được hạch toán vào chi phí hang tháng để tính thu nhập chịu thuế của công ty. Phân phối quỹ tiền lương: Quỹ tiền lương của Công ty được phân phối như sau: 1- Quỹ tiền lương trả trực tiếp cho người lao động gồm: lương cơ bản, các khoản phụ cấp, lương theo hiệu quả SX-KD, tiền lương công nhật. 2- Lập các q.uỹ dự phòng theo quy định. 3- Quỹ tiền lương từ quỹ lương: để chi trả tháng lương thứ 13 cho người lao động. 3.1.1.3 Chế độ nâng bậc lương cơ bản Người lao động được xem xét nâng bậc lương phải đảm bảo các điều kiện: Là những người có đủ 12 tháng trở lên làm việc cho Công ty. Không vi phạm kỷ luật lao động của Công ty. Hoàn thành công việc được giao. Trường hợp đặc biệt, Giám đốc công ty có quyền xét đặc cách nâng bậc lương trước thời hạn hoặc nâng liền 02 bậc cho những người có thành tích xuất sắc trong lao động và nghiên cứu cải tiến công nghệ, làm lợi cho Công ty. Trường hợp đặc biệt: Thêm giờ Người lao động được trả thêm giờ như sau: Bằng 150% tiền lương hoặc đơn giá tiền công của giờ làm việc bình thường nếu huy động làm thêm giờ vào ngày bình thường. Bằng 200% tiền lương hoặc đơn giá tiền công của giờ làm việc bình thường nếu huy động làm thêm giờ vào ngày nghỉ hằng tuần. Bằng 300% tiền lương hoặc đơn giá tiền công của giờ làm việc bình thường nếu huy động làm thêm giờ vào ngày lễ, nghỉ phép, ngày nghỉ có hưởng lương. Nếu người lao động nghỉ bù số giờ bằng với số giờ làm việc thêm thì được hưởng khoản chênh lệc tiền lương. Tiền lương làm việc vào ban đêm Nếu làm việc vào ban đêm (từ 21h00 ngày hôm trước đến 05h00 ngày hôm sau) thì người lao động được hưởngba82ng 130% tiền lương. 3.1.1.4 Chế độ lương tháng 13 Hàng năm ngoài quỹ khen thưởng trích từ lợi nhuận, giám đốc Công ty sẽ quyết định cho người lao động hưởng tháng lương thứ 13, mức hưởng tối đa bằng 01 tháng lương cơ bản cộng với phụ cấp (lấy tiền lương của tháng liền kề trước khi xem xét làm căn cứ). 3.1.1.5 Phân phối tiền thưởng và các chế độ khác tiền thưởng theo lợi nhuận hàng năm cho người lao động Căn cứ vào tình hình sản xuất kinh doanh và mức độ hoàn thành công việc, Giám đốc Công ty quyết định mức hưởng cho từng người lao động. Việc phát thưởng cho người lao động được thực hiện vào dịp tết âm lịch. Thưởng đột xuất Ngoài việc thưởng hàng năm, Công ty sẽ thưởng đột xuất cho người lao động khi có sang kiến hoặc có hoạt động khác làm lợi cho công ty. Múc hưởng tối đa không quá 10% giá trị làm lợi. 3.1.2 Phương pháp tính lương Vào các ngày 01 và 02 đầu tháng tổ chức họp xét lương cho nhân viên căn cứ vào: + Doanh thu tháng. + Mức độ hoàn thành công việc (có báo cáo của từng tổ chức và cá nhân kèm theo) + Việc thực hiện nội quy Công ty, quy chế làm việc của Công ty. + Ngày công làm việc + Thời gian công tác của từng cá nhân Việc xét lương chỉ tiến hành khi các bộ phận đã nộp đủ các báo cáo hoàn thành công việc và đặc biệt kế toán hoàn thành tất cả các báo cáo nghiệp vụ của mình. + Phải có biên bản họp xét lương + Sau khi xét lương và nhận các chứng từ do các bộ phận gửi về (xăng, vật tư…) kế toán phải gửi báo cáo cho Hội đồng thành viên. + Nếu chưa có báo cáo thì các bộ phận chưa nhận được lương. 3.1.2.1 Hình thức trả lương của Công ty: Với 8 nhân viên văn phòng, 10 nhân viên của đội xe và 4 nhân viên bảo vệ, dựa vào từng khối công ty đã áp dụng những hình thức trả lương khác nhau. Trả lương theo thời gian : Được áp dụng đối với cán bộ công nhân viên khối văn phòng: Ban Giám Đốc, Phòng hành chính kế toán,bộ phận điều hành kỹ thuật . Trả lương theo ngày công : Được áp dụng đối với lái xe. Trả lương khoán : Được áp dụng đối với nhân viên bảo vệ. 3.1.2.2 Nguyên tắc tính lương khối văn phòng: Lương cơ bản = Tiền lương một ngày công x số ngày công Lương cơ bản: Công ty áp dụng tiền lương cơ bản để làm căn cứ ký kết Hợp đồng lao động, trích nộp BHXH và BHYT cho người lao động đồng thời thực hiện nghĩa vụ khác đối với các nhân viên khối văn phòng. Các khoản phụ cấp: Bảng 3.1: Bảng các khoản phụ cấp STT Khoản phụ cấp Đối tượng áp dụng Mức phụ cấp ( đồng) 1 Phụ cấptrách nhiệm Tùy thuộc vào vị trí công việc khác nhau dành cho Ban giám đốc và CBCNV khối văn phòng. 200.000à900.000 2 Phụ cấp khác (xăng,điện thoại,… ) Tùy thộc vào tính chất công việc và chức danh cụ thể mà áp dụng cho Ban giám đốc và CBCNV khối văn phòng. 100.000à1.000.000 3 Công tác phí Tùy thuộc vào tích chất công việc và chức danh cụ thể mà áp dụng có thể áp dụng cho Ban giám đốc và CBCNV khối văn phòng. 300.000à 700.000 Trong mỗi bộ phận khi bình xét từng cá nhân: Những nhân viên hoàn thành xuất sắc được hưởng 100% mức; Hoàn thành mức khá được hưởng 70% mức nêu trên; không hoàn thành thì không được hưởng Danh sách nhân viên hoàn thành công việc được bình chọn từ các bộ phận và được Ban giám đốc xét duyệt. Trích BHXH, BHYT: + Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế được trích 6% trong đó : BHXH chiếm 5% và BHYT chiếm 1%. Được trích 1 tháng 1 lần. BHXH, BHYT = Lương cơ bản x 6 % Mức lương được hưởng trong tháng = Lương cơ bản + Các khoản phụ cấp + Lương kinh doanh - BHXH,BHYT Mức lương được hưởng trong tháng Lương 01 ngày = 26 Trong đó 26 là : Số ngày làm việc . Tiền lương làm thêm giờ: Người lao động làm thêm giờ được trả lương theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương của công việc đang làm như sau : + Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%; + Vào ngày nghỉ hàng tuần, ít nhất bằng 200%; + Vào ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300%. 3.1.2.3 Nguyên tắc tính lương cho đội xe: Lái xe đươc tính lương theo ngày công. Các hình thức khen thưởng trong tháng và năm. Bảng 3.2: Các hình thức khen thưởng trong năm của công ty Thưởng bảo quản xe 50.000đ => 200.000đ Thưởng trả của rơi 50.000đ => 100.000đ (tùy theo giá trị hiện vật) Thưởng lái xe phát hiện các trường hợp vi phạm Nội quy và Điều 6 quy chế lái xe 200.000đ => 1.000.000đ Thưởng danh hiệu “tay lái vàng” ngày 20/01 hàng năm 500.000đ =>3.000.000đ Nếu lái xe vi phạm Nội quy Công ty và quy chế lái xe, tùy theo mức độ thì sẽ bị hạ mức thưởng đến cắt thưởng. 3.1.2.4 Nguyên tắc tính lương cho tổ bảo vệ - rửa xe. Tổ bảo vệ - rửa xe được trả lương theo lương khoán nên cách tính lương khá đơn giản. Mức lương Lương Phụ cấp Hiệu quả BHXH, BHYT được hưởng = cơ + C. vụ + sản xuất + (các khoản giảm trong tháng bản (nếu có) kinh doanh trừ nếu có ) 3.1.2.5 Một số quy định khác khi tính lương Một năm nhân viên được nghỉ 12 ngày phép. Phép năm nào được tính vào năm đó khi nghỉ phép được tính 100% lương cơ bản. Lương nghỉ Lương cơ bản phép = x 12 ngày nghỉ 26 ngày Nếu nghỉ ốm có xác định của cơ quan y tế : + Nghỉ dưới 1 ngày thì nghỉ được hưởng nguyên lương + Nghỉ từ 2 ngày đến dưới 5 ngày thì những ngày nghỉ được hưởng 50% lương. + Nghỉ trên 5 ngày thì được hưởng theo lương cơ bản - Trường hợp nghỉ phép hoặc xin trừ vào phép thì những ngày đi làm trong tháng vẫn được hưởng lương mức lương thực tế.Những ngày nghỉ phép sẽ được tính theo lương cơ bản. - Ngày nghỉ theo quy định :Ngày chủ nhật, ngày lễ, tết. - Nghỉ việc không có lý do thì những ngày nghỉ không có lương - Do yêu cầu của công việc, các cán bộ công nhân viên được công ty điều đi công tác được hưởng phụ cấp như sau: + Tiền ăn : 50.000 đồng/ ngày + Tiền phòng trọ: 200.000 đồng/ ngày + Tiền tàu xe :200.000 đồng (đi + về) nếu đi ô tô di chuyển nội thành. -Trường hợp đặc biệt sử dụng phương tiện của công ty thì không được thanh toán tiền tàu xe. - Mọi chi phí phải có hóa đơn thì mới thanh toán. - Mỗi cán bộ nhân viên của công ty khi có nhu cầu đi xe taxi của công ty thì được công ty giảm giá tùy theo từng trường hợp cụ thể, mức giảm tối đa là 50%. - Ngoài ra công ty còn có chế độ thăm hỏi ốm đau, hiếu hỉ đối với cán bộ công nhân viên của công ty. + Thăm hỏi người ốm đau, tai nan, sinh con : 100.000 đồng/ trường hợp + Đám cưới, đám tang: 300.000 đồng/ trường hợp. 3.1.3 Các khoản trích theo lương: Theo chế độ quản lí tài chính BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN được xem là 1 yếu tố chi phí sản xuất trong tiền lương phải trả cho cán bộ công nhân viên công ty. w BHXH : Là 1 khoản trích theo tỉ lệ lương dùng để trợ cấp cho người lao động trong các trường hợp : ốm đau, nghỉ hộ sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, tử tuất với điều kiện người lao động phải tham gia BHXH mới được trợ cấp này. w BHYT : Là 1 khoản trích theo tỉ lệ lương dùng để trang trải các khoản chi phí về khám bệnh, điều trị cho những người có tham gia BHYT. w KPCĐ : Là 1 khoản trích theo tỉ lệ lương dùng để duy trì các hoạt động công đoàn. w BHTN: Là một khoản trích theo tỉ lệ thường dùng để hộ trợ người lao động trong thời gian tìm việc mới. Phương pháp hình thành : Theo chế độ hiện hành, công ty thực hiện trích: - BHXH tính vào chi phí sản xuất kinh doanh theo tỉ lệ 15% trên lương cơ bản, và trích 5% trên lương cơ bản trừ vào lương của người lao động. - BHYT tính vào chi phí sản xuất kinh doanh theo tỉ lệ 2% trên lương cơ bản, và trích 1% trên lương cơ bản trừ vào lương của người lao động. - KPCĐ tính vào chi phí sản xuất kinh doanh theo tỉ lệ 2% trên lương cơ bản.KPCĐ công ty trích theo từng quý, do đó hàng tháng không phải trích KPCĐ, mà cuối mỗi quý công ty tiến hành trích KPCĐ. Bảng 3.3: Bảng mức trích lập các khoản trích theo lương Chỉ tiêu DN chịu tính vào CPSXKD Người lao động chịu trừ vào tiền lương Tổng số trích lập 1. KPCĐ 2% - 2% 2.BHXH 15% 5% 20% 3.BHYT 2% 1 % 3% TỔNG CỘNG 19% 6% 25% 3.1.3.1 Các khoản trích theo lương khối văn phòng: Theo qui định chung của công ty thì BHXH được trích 1 tháng 1 lần chỉ áp dụng cho các nhân viên văn phòng trong công ty và được trích lập hàng tháng. BHYT được trích lập hàng tháng và chỉ áp dụng cho nhân viên khối văn phòng. BHXH được trích 5% trên lương cơ bản trừ vào lương của nhân viên thuộc khối văn phòng. BHYT được trích 1% trên lương cơ bản trừ vào lương của người lao động. KPCĐ được công ty trích theo từng quý, do đó hàng tháng không phải trích KPCĐ, mà cuối mỗi quý công ty tiến hành trích KPCĐ. 3.1.3.2 Các khoản trích theo lương khối đội xe. BHXH được trích theo 5% trên lương cơ bản trừ vào lương của nhân viên thuộc khối đội xe. Đối với nhân viên lái xe thì BHYT được trích 1 năm 1 lần. Thường thì vào tháng 11 công ty sẽ trích BHYT. Vì thế hàng tháng kế toán không phải trích BHYT. KPCĐ được công ty trích theo từng quý, do đó hàng tháng không phải trích KPCĐ, mà cuối mỗi quý công ty tiến hành trích KPCĐ. 3.1.3.3 Các khoản trích theo lương tổ bảo vệ - rửa xe BHXH được trích theo 5% trên lương cơ bản trừ vào lương của nhân viên thuộc tổ bảo vệ - rửa xe Đối với nhân viên tổ bảo vệ - rửa xe thì BHYT được trích 1 năm 1 lần. Thường thì vào tháng 11 công ty sẽ trích BHYT. Vì thế hàng tháng kế toán không phải trích BHYT. KPCĐ được công ty trích theo từng quý, do đó hàng tháng không phải trích KPCĐ, mà cuối mỗi quý công ty tiến hành trích KPCĐ. Nhận xét: Các mức lương đều dựa vào qui chế lương của công ty được Sở Lao động thương binh và xã hội ký duyệt. Mọi cán bộ và công nhân viên trong Công ty đều chấp nhận và hài lòng với mức lương hiện tại mà Công ty đã đưa ra. 3.2 Thực hành kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 3.2.1 Thực hành kế toán tiền lương. 3.2.1.1Chứng từ ban đầu, sổ sách sử dụng - Bảng lương - Bảng kê trích nộp các khoản theo lương. - Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội - Giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng bảo hiểm xã hội - Danh sách người nghỉ hưởng trợ cấp ốm đau, thai sản - Chứng từ ghi sổ - Sổ chi tiết - Sổ cái 338 - Bảng cân đối số phát sinh. 3.2.1.2 Trình tự luân chuyển chứng từ: Sơ đồ 3.1 :Sơ đồ luân chuyển chứng từ các khoản trích theo lương Bảng lương Bảng kê trích nộp các khoản theo lương Sổ chi tiết Chứng từ ghi sổ Sổ cái 338 Bảng cân đối số phát sinh Ghi chú: Ghi hàng tháng: Ghi cuối năm: Quan hệ đối chiếu, kiểm tra: Giải thích quy trình: Hàng tháng căn cứ vào bảng lương, kế toán tổng hợp tiến hành lập bảng kê trích nộp các khoản theo lương. Và bảng kê trích nộp các khoản theo lương được dùng làm căn cứ ghi sổ. Kế toán tổng hợp lập chứng từ ghi sổ sau đó được dùng để ghi sổ cái. Bảng kê trích nộp các khoản theo lương sau khi làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào sổ thẻ kế toán chi tiết. Căn cứ vào sổ cái kế toán lập bảng cân đối số phát sinh . 3.2.1.3 Tài khoản sử dụng: - 338: Phải trả ,phải nộp khác. + 3382 : Kinh phí công đoàn. + 3383: Bảo hiểm xã hội. + 3384: Bảo hiểm y tế. + 3389: Bảo hiểm thất nghiệp. - 1542: Chi phí nhân công trực tiếp. - 6421: Chi phí quản lý doanh nghiệp. - 112: Tiền gửi ngân hàng. 3.2.2 Thực hành Kế toán tiền lương: 3.2.2.1 Chứng từ ban đầu, sổ sách sử dụng: - Bảng chấm công - Giấy đi đường - Bảng thanh toán tiền lương - Chứng từ ghi sổ tiền lương - Sổ cái 334 - Sổ chi tiết - Bảng cân đối số phát sinh 3.2.2.2 Trình tự luân chuyển chứng từ: Sơ đồ 3.2: Sơ đồ luân chuyển chứng từ tiền lương Bảng chấm công Bảng lương Chứng từ ghi sổ Sổ chi tiết Sổ cái 334 Bảng cân đối số phát sinh Ghi chú: Ghi hàng tháng: Ghi cuối năm: Quan hệ kiểm tra, đối chiếu: * Giải thích quy trình: - Hàng ngày căn cứ vào bảng chấm công, kế toán tổng hợp tiến hành lập bảng lương. Và bảng lương được dùng làm căn cứ ghi sổ. - Kế toán tổng hợp lập chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng để ghi sổ cái - Bảng lương sau khi làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào sổ thẻ kế toán chi tiết. - Cuối năm, Kế toán trưởng căn cứ vào sổ cái kế toán lập bảng cân đối số phát sinh. 3.2.2.3 Tài khoản sử dụng: - TK 3341: Phải trả công nhân viên - TK 3382: Kinh phí công đoàn - TK 3383: Bảo hiểm xã hội - TK 3384: Bảo hiểm y tế - TK 3389: Bảo hiểm thất nghiệp - TK 1542 : Chi phí nhân công trực tiếp - TK 6421: Chí phí quản lý doanh nghiệp - TK 111 : Tiền mặt - TK 112: Tiền gửi ngân hang 3.3 Áp dụng thực hành cho tháng 11 năm 2009. 3.3.1 Phương pháp tính lương các bộ phận tháng 11 năm 2009 3.3.1.1 Tính lương khối văn phòng - Chứng từ sử dụng +Bảng chấm công (phụ lục bảng chấm công tháng 11 năm 2009) +Bảng thanh toán tiền lương (phụ lục bảng thanh toán tiền lương tháng 11 năm 2009) Ví dụ: Bà Bùi Kim Huệ- Chức vụ Kế toán trưởng: Dựa vào bảng chấm công (phụ lục) ta thấy: - Số ngày làm việc trong tháng là 21 ngày - Số ngày làm thêm là 4 ngày ( thứ 7 và chủ nhật công ty không làm việc) => Tổng ngày làm trong tháng 11 là 25 ngày Phân tích bảng lương tháng 11 (phụ lục): (1) Lương căn bản kế toán trưởng bậc 3: 1.500.000 đ mức lương này dựa vào Quy chế trả lương của công ty được sở LĐTB & XH ký nhận (2) Phụ cấp trách nhiệm: 675.000 đ do công ty quy định với mỗi chức vụ cụ thể (3) Công tác phí : 400.000 đ (4) Phụ cấp khác: 900.000 đ (5) Lương kinh doanh: 450.000 đ => Tổng thu nhập của KTT = (1) + (2) + (3) + (4) + (5) = 3.925.000 đ Các khoản trích nộp: BHXH được trích 5% trên lương cơ bản trừ vào lương của nhân viên thuộc khối văn phòng. BHYT được trích 1% trên lương cơ bản trừ vào lương của người lao động. KPCĐ được công ty trích theo từng quý, do đó hàng tháng không phải trích KPCĐ, mà cuối mỗi quý công ty tiến hành trích KPCĐ. (6) Trích BHXH: 75.000 đ (7) Trích BHYT: 15.000 đ => Tổng tiền trích nộp KTT = (6) + (7) = 90.000 đ Lương thực lĩnh của kế toán trưởng = 3.925.000 – 90.000 = 3.835.000 đ Ví dụ 2: Bà Bùi Thị Xen – Chức vụ Kế toán viên: Dựa vào bảng chấm công (phụ lục) ta thấy: - Số ngày làm việc trong tháng là 21 ngày - Số ngày làm thêm là 4 ngày ( thứ 7 và chủ nhật công ty không làm việc) => Tổng ngày làm trong tháng 11 là 25 ngày Phân tích bảng lương tháng 11 (phụ lục): (1) Lương căn bản kế toán bậc 1: 7.500.000 đ mức lương này dựa vào Quy chế trả lương của công ty được sở LĐTB & XH ký nhận (2) Phụ cấp trách nhiệm: 337.500 đ do công ty quy định với mỗi chức vụ cụ thể (3) Công tác phí : 400.000 đ (4) Phụ cấp khác: 900.000 đ (5) Lương kinh doanh: 225.000 đ => Tổng thu nhập của KTV = (1) + (2) + (3) + (4) + (5) = 2.612.500 đ Các khoản trích nộp: BHXH được trích 5% trên lương cơ bản trừ vào lương của nhân viên thuộc khối văn phòng. BHYT được trích 1% trên lương cơ bản trừ vào lương của người lao động. KPCĐ được công ty trích theo từng quý, do đó hàng tháng không phải trích KPCĐ, mà cuối mỗi quý công ty tiến hành trích KPCĐ. (6) Trích BHXH: 37.500 đ (7) Trích BHYT: 7.500 đ => Tổng tiền trích nộp KTT = (6) + (7) = 45.000 đ Lương thực lĩnh của kế toán viên = 2.612.500 – 45.000 = 2.567.000 đ 3.3.1.2 Tính lương khối đội xe: - Chứng từ sử dụng +Bảng chấm công (phụ lục bảng chấm công tháng 11 năm 2009) +Bảng thanh toán tiền lương (phụ lục bảng thanh toán tiền lương tháng 11 năm 2009) Ví dụ 3: Ông Vũ Thanh Bình - Chức vụ lái cẩu: Dựa vào bảng chấm công (phụ lục) ta thấy: - Số ngày làm việc trong tháng là 26 ngày Phân tích bảng lương tháng 11 (phụ lục): (1) Lương căn bản lái cẩu bậc 1: 750.000 đ mức lương này dựa vào Quy chế trả lương của công ty được sở LĐTB & XH ký nhận (2) Phụ cấp trách nhiệm: 675.000 đ do công ty quy định với mỗi chức vụ cụ thể (3) Phụ cấp khác: 1.200.000 đ (4) Lương kinh doanh: 750.000 đ => Tổng thu nhập của Ông Bình = (1) + (2) + (3) + (4) = 3.375.000 đ Các khoản trích nộp: BHXH được trích 5% trên lương cơ bản trừ vào lương của nhân viên. BHYT được trích 1% trên lương cơ bản trừ vào lương của người lao động. KPCĐ được công ty trích theo từng quý, do đó hàng tháng không phải trích KPCĐ, mà cuối mỗi quý công ty tiến hành trích KPCĐ. (5) Trích BHXH: 37.500 đ (6) Trích BHYT: 7.500 đ => Tổng tiền trích nộp KTT = (5) + (6) = 45.000 đ Lương thực lĩnh của lái cẩu = 3.375.000 – 45.000 = 3.330.000 đ Ví dụ 4: Ông Phạm Văn Thắng - Chức vụ lái cẩu: Dựa vào bảng chấm công (phụ lục) ta thấy: - Số ngày làm việc trong tháng là 26 ngày - Số ngày làm thêm 28 ngày Phân tích bảng lương tháng 11 (phụ lục): (1) Lương căn bản lái cẩu bậc 1: 750.000 đ mức lương này dựa vào Quy chế trả lương của công ty được sở LĐTB & XH ký nhận (2) Phụ cấp trách nhiệm: 675.000 đ do công ty quy định với mỗi chức vụ cụ thể (3) Lương ngoài giờ: 178.486 đ (4) Phụ cấp khác: 1.200.000 đ (5) Lương kinh doanh: 750.000 đ => Tổng thu nhập của lái cẩu = (1) + (2) + (3) + (4) + (5)= 3.553.486 đ Các khoản trích nộp: BHXH được trích 5% trên lương cơ bản trừ vào lương của nhân viên. BHYT được trích 1% trên lương cơ bản trừ vào lương của người lao động. KPCĐ được công ty trích theo từng quý, do đó hàng tháng không phải trích KPCĐ, mà cuối mỗi quý công ty tiến hành trích KPCĐ. (5) Trích BHXH: 37.500 đ (6) Trích BHYT: 7.500 đ => Tổng tiền trích nộp KTT = (5) + (6) = 45.000 đ Lương thực lĩnh của Ông Thắng = 3.553.486 – 45.000 = 3.330.000 đ Nhận xét chung: Cách tính lương cho cán bộ công nhân viên của công ty đều dựa vào quy chế trả lương trả thưởng và các quy định đặt ra mà Công ty đã thông qua từng thành viên cụ thể trong quá trình làm việc. Chính vì vậy mọi nhân viên trong công ty đều đồng ý và hài lòng với mức lương mà họ thực nhận. xứng đáng với thực lực mà mọi nhân viên đã bỏ ra. 3.3.2 Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh: Hạch toán chi tiết: (1) Vào ngày 18/11 Công ty chi 2.757.298 đồng nộp tạm thời BHXH và BHYT tháng 9/10 bằng tiền gửi ngân hàng, kế toán ghi: Nợ 338 : 2.757.298đồng Có 112: 2.757.298đồng (2) Kế toán trích BHXH: ( a.) Căn cứ vào bảng lương tháng 11/2009 của các bộ phận kế toán tiến hành trích 15% BHXH tính vào chi phí : +> Trích 15% BHXH phải nộp cho khối văn phòng đối với Phòng hành chính, phòng kế toán, kế toán ghi: Nợ 6421: 457.500đồng Có 3383: 457.500đồng +> Trích 15% BHXH phải nộp cho đội xe, kế toán ghi: Nợ 1542: 562.500đồng Có 3383: 562.500đồng (b) Căn cứ vào bảng lương tháng 11/2009 của các bộ phận, kế toán tiến hành trích 5% BHXH trừ vào lương của công nhân viên: +> Trích 5% BHXH từ bảng lương khối văn phòng, kế toán ghi: Nợ 3341: 152.500đồng Có 3383: 152.500đồng +> Trích 5% từ lương đội xe, kế toán ghi: Nợ 3341: 187.500đồng Có 3383: 187.500đồng (2) Kế toán trích BHYT: (a) Căn cứ vào bảng lương tháng 11/2009 của các bộ phận, kế toán tiến hành trích 2% BHYT tính vào vào các đối tượng chịu chi phí liên quan : +> Trích 2% BHYT phải nộp cho khối văn phòng đối với phòng hành chính, phòng kế toán, bộ phận văn phòng, kế toán ghi: Nợ 6241: 61.000đồng Có 3384: 61.000đồng +> Trích 2% BHYT phải nộp cho đội xe, kế toán ghi: Nợ1542: 75.000đồng Có 3384: 75.000đồng (b) Căn cứ vào bảng lương tháng 11/2009 của các bộ phận ,kế toán tiến hành trích 1% BHYT trừ vào lương phải trả cho công nhân viên: +> Trích 1% BHYT từ lương khối văn phòng, kế toán ghi: Nợ 3341: 30.500đồng Có 3384: 30.500đồng +> Trích 1% BHYT từ lương đội xe , kế toán ghi: Nợ 3341: 37.500đồng Có 3384: 37.500đồng (4) Kế toán trích KPCĐ: - Tháng 11 công ty không trích KPCĐ. Công ty trích KPCĐ vào từng quý, vì thế hàng tháng kế toán không phải trích KPCĐ, mà chỉ trích vào cuối mỗi quý. Hạch toán tổng hợp: (1) Vào ngày 18/11 Công ty chi 2.757.298 đồng nộp tạm thời BHXH và BHYT tháng 09/10 bằng tiền gửi ngân hàng, kế toán ghi: Nợ 338 : 2.757.298đồng Có 112: 2.757.298đồng (2) Vào ngày 30/11/2009, căn cứ vào bảng lương của các bộ phận kế toán tiến hành trích 15% BHXH và 2% BHYT tính vào các đối tượng chịu các chi phí có liên quan, kế toán ghi: Nợ1542: 637.500đồng Nợ 6421: 518.500đồng Có 338: 1.156.000đồng (3) Vào ngày 30/11/2009, căn cứ vào bảng lương của các bộ phận, kế toán tiến hành trích 5% BHXH và 1% BHYT trừ vào lương của công nhân viên, kế toán ghi: Nợ 3341: 408.000đồng Có 338: 408.000đồng Bảng phân bổ lương tháng 11/2009 Bảng 3.4: Bảng phân bổ lương tháng 11/2009 Tên Đơn vị Ghi có TK 334 Ghi nợ các tài khoản Ghi chú TK 1542 TK 642 1 Văn phòng phục vụ 24.557.500 24.557.550 2 Chi phí nhân công 31.851.442 31.851.442 Tổng cộng 56.408.942 31.851.442 24.557.550 Căn cứ vào bảng thanh toán và bảng phân bổ tiền lương, kế toán hạch toán như sau: Lương phải trả cho cán bộ, công nhân viên các bộ phận : Nợ TK 1542 : 31.851.442 Nợ TK 642: 24.557.550 Có TK 334 : 56.408.942 3.4 Nhận xét 3.4.1 Nhận xét chung: Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, mọi doanh nghiệp không thể thành công nếu không biết gắn bó hoạt động sản xuất của mình với thị trường, cùng với việc hiểu biết và nắm bắt quy luật hoạt động của cơ chế thị trường. Doanh nghiệp nào biết vận dụng những quy luật đó và tiềm lực của mình thì sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn. Mặc dù trong những năm gần đây, do cơ chế thị trường có nhiều biến động gây ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh. Nhưng Công Ty TNHH TM & DV BẢO THÀNH vẫn duy trì và phát huy được tiềm năng dịch vụ và hạch toán kế toán rõ ràng theo đúng quy định của Nhà Nước. Công ty đã theo dõi và nắm bắt kịp thời những thay đổi cuộc sống của Nhà Nước về quản lý tài chính, đáp ứng các đợt kiểm tra, thanh tra của Bộ Tài Chính, Cục thuế Vũng Tàu thực hiện trích nộp cho ngân sách Nhà Nước kịp thời đúng quy định. Tuy bộ máy kế toán khá đơn giản nhưng vẫn đảm bảo các quy trình kế toán, lập báo cáo quyết toán và các biểu mẫu đầy đủ theo chế độ và tời gian quy định đảm bảo công tác hạch toán, kế toán thống nhất trong nội bộ công ty. 3.4.2 Ưu điểm: Kinh tế phát triển kéo theo các ngành nghề khác cũng phát triển, trong đó phải kể đến ngành dich vụ của công ty. Tận dụng ưu thế đó công ty không ngừng phát triển tạo được lòng tin của khách hàng trong nước và ngoài nước. Đây là công ty dịch vụ nên cách tính lương có khác so với các công ty sản xuất kinh doanh. Cách tính lương khá đơn giản nhưng phản ánh đầy đủ quá trình làm việc của các nhân viên. 3.4.3 Nhược điểm: Hầu hết các xe đều có thời gian sử dụng trên 3 năm nên không tránh khỏi bị hao mòn, hư hỏng. Cơ cấu quản lý của phòng kế toán tương đối đơn giản, gồm 1 kế toán trưởng và 1 kế toán tổng hợp nên công việc tương đối vất vả vào cuối kỳ khi lập báo cáo tài chính, nộp báo cáo thuế, bảng tính lương do đó cũng không tránh khỏi những sai xót trong công việc. 3.4.4 Kiến nghị: Tăng cường đào tạo hướng dẫn những nhân viên có trình độ chưa cao trong nghiệp vụ kế toán. Thu thập áp dụng kịp thời những thông tư chính sách về thuế và kế toán. Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý ban đầu của chứng từ kế toán . Lưu trữ chứng từ khoa học, hợp lý để dễ kiểm tra khi cần thiết, tránh thất lạc. Phát huy tối đa thông tin kế toán và tình hình tài chính cho Ban Giám Đốc công ty. Qua thời gian ngắn được tiếp xúc làm việc với công ty, em mạnh dạn đề nghị công ty hàng tháng có xét đến thành tích lao động của từng bộ phận để bình bầu cá nhân điển hình và có mức thưởn thích đáng nhằm động viên khuyến khích những cán bộ, công nhân có thành tích tốt. Công ty phải có chính sách đãi ngộ hợp lý cho lực lượng lao động tri thức có trình độ cao nhằm mục đích giữ chân người lao động. Cần áp dụng các khoản trích theo lương cho khối bảo vệ và phụ lái. Kết luận chung: Tiền lương là loại chi phí lao động đời sống, liên quan đến việc tạo ra sức lao động, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Vì vậy Công Ty phải áp dụng hình thức trả lương cho cán bộ công nhân viên phù hợp với sức lao động, với nền kinh tế thị trường hiện nay. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay các Công ty được đầu tư vốn nước ngoài ngày càng nhiều do đó đòi hỏi các doanh nghiệp trong nước phải hết sức nỗ lực để đủ sức cạnh tranh với các Công Ty nước ngoài. Để làm được điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải biết nắm bắt thời cơ, tiếp cận thị trường, cải tiến máy móc, thiết bị để theo kịp với nhu cầu của thị trường.Với ưu thế là một Công ty hoạt động lâu năm và đội ngũ nhân viên tận tâm. Tin rằng Công ty TNHH TM & DV BẢO THÀNH sẽ ngày càng phát triển và có thêm nhiều chi nhánh. Do bị hạn chế thời gian và kinh nghiệm thực tế nên không thể tránh khỏi những thiếu sót khi xây dựng đề tài này. Vậy em kính mong quý thầy cô và các anh, chị phòng kế toán đóng góp ý kiến để bài tốt nghiệp hoàn chỉnh hơn. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của quý công ty và của quý thầy cô giáo đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành bài báo cáo này. Đặc biệt em xin cảm ơn cô Ngô Ngọc Cương đã tận tình hướng dẫn em trong thời gian qua. Em xin chân thành cảm ơn! PHỤ LỤC 1. Quy chế lương năm 2009. 2. Bảng lương tháng 11/2009 khối văn phòng 3. Bảng Lương tháng 11/2009 khối đội xe 4. Bảng chấm công khối văn phòng 5. Bảng chấm công khối đội xe 6. Sổ cái tổng hợp 338 7. Sổ cái tổng hợp 334 8. Sổ chi tiết tài khoản 334 9. Sổ chi tiết tài khoản 338 TÀI LIỆU THAM KHẢO Chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ Bộ Tài Chính – Nhà xuất bản tài chính Luật lao động Quy chế trả lương trả thuởng năm 2009. Lao động, tiền lương và BHXH – NXB Giao thông vận tải năm 2008 Những quy định mới nhất về tiền lương, BHXH , phụ cấp, trợ cấp – NXB Lao động – tháng 10/2008

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docKhoa Luan Tot nghiep.doc
  • docMuc luc.doc
Tài liệu liên quan