Để hỗ trợ cho KTV trong công việc lập kế hoạch kiểm tra chi tiết đối với các khoản mục trên BCTC, Công ty xây dựng một chương trình kiểm toán mẫu trong đó bao gồm các thủ tục kiểm tra chi tiết cơ bản thường được sử dụng để kiểm tra chi tiết cho các sai sót tiềm tàng của từng tài khoản. Điều này giúp cho kiểm toán viên định hướng tốt trong mỗi cuộc kiểm toán. Căn cứ vào chương trình kiểm toán mẫu này, KTV sẽ sửa đổi các thủ tục kiểm toán thích hợp và có thể tự thiết kế các thủ tục kiểm toán bổ sung nếu KTV nhận thấy các thủ tục kiểm toán mẫu chưa bao quát hết được.
Điều này cho thấy kiểm toán viên trong Công ty phải có một sự năng động sáng tạo trong công việc khi tiến hành kiểm toán. Muốn làm được điều đó, trước hết kiểm toán viên phải có được sự hiểu biết về đặc điểm kinh doanh của khách hàng, đặc biệt là hiểu rõ về khoản mục mà mình đang kiểm tra.
75 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1314 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thực hiện việc soát xét chặt chẽ trong quá trình kiểm toán giúp đưa ra Báo cáo kiểm toán có độ tin cậy cao, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Công ty ABC sử dụng vốn để kinh doanh chủ yếu là vay ngắn hạn. Điều này có thể cho thấy Công ty đã biết lạm dụng vốn của ngân hàng cho hoạt động kinh doanh của mình.
Với TSCĐ, KTV nhận thấy TSCĐ của Công ty tăng về quy mô song giảm về tỷ trọng. Vì thế kiểm toán viên sẽ tiến hành kiểm tra nguyên nhân vì sao như thế. KTV tiến hành tính một số tỷ suất quan trọng để có cái nhìn tổng quan về hoạt động kinh doanh của khách hàng.
Chỉ tiêu
Đầu năm
Cuối năm
1 - TSLĐ và ĐTNH
2.920.645.819
4.274.249.278
2 -Tiền
993.923.202
1.485.129.336
3 - Các khoản phải thu
115.418.673
97.678.774
4 - Hàng tồn kho
1.811.303.944
2.691.441.168
5 - TSCĐ và ĐTDH
1.271.805.678
2.212.349.006
6 - Nợ ngắn hạn
1.905.646.787
3.760.489.799
7 - Nguồn vốn chủ sở hữu
2.286.804.710
2.628.423.416
8 -Tổng tài sản
4.307.8701.70
6.486.598.284
9 - Tỷ suất thanh toán hiện hành (1/6) (%)
153,26
113,66
10 - Tỷ suất thanh toán nhanh
(2+3)/6 (%)
58,21
42,09
11 - Tỷ suất thanh toán tức thời
(2/6) (%)
52,16
39,49
12 - Tỷ suất đầu tư
(5/8) (%)
30.34
34,11
13 - Tỷ suất tự tài trợ
(7/5) (%)
179,81
118,81
Bảng 5: Các tỷ suất tài chính
Thông qua phân tích sơ bộ, KTV đánh giá Công ty ABC có tình hình tài chính tương đối tốt, khả năng thanh toán của công ty đảm bảo cho sự hoạt động liên tục của Công ty trong thời gian tới cũng như năm tài chính vừa qua.
1.2.4. Đánh giá ban đầu về rủi ro tiềm tàng
VAE đánh giá rủi ro tiềm tàng cho từng loại khách hàng có thể gặp phải, mục đích nhằm định hướng cho cuộc kiểm toán và hướng tới các vấn đề trọng tâm có ảnh hưởng trọng yếu tới cuộc kiểm toán.
Theo đánh giá ban đầu rủi ro tiềm tàng có thể xảy ra đối với Công ty ABC như sau:
Chịu ảnh hưởng của cạnh tranh;
Là công ty xây lắp, nên làm việc theo mùa vụ nên ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh và gây ứ đọng vốn;
Luật pháp và các chính sách nhà nước chưa ổn định;
Có thể bị hao hụt mất mát và những rủi ro do tự nhiên như bão lụt.
1.2.5. Xác định các mục tiêu kiểm toán trọng tâm và phương pháp tiếp cận kiểm toán
Cuộc kiểm toán do VAE thực hiện đối với Công ty ABC nhằm đạt được các mục tiêu sau:
Góp phần giúp BGĐ Công ty hoàn thành BCTC năm 2003 theo đúng các quy định hiện hành của Nhà nước.
Xác nhận tính trung thực, hợp lý và tuân thủ của BCTC cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2003.
Góp phần nâng cao chất lượng của công tác kế toán và cung cấp cho BGĐ của Công ty những thông tin đáng tin cậy về việc phân tích, đánh giá tình hình hoạt động tài chính, kinh doanh, những tồn tại yếu kém cần khắc phục trong công tác kế toán tại Công ty.
Tuỳ thuộc vào từng khách hàng mà VAE có phương pháp tiếp cận khác nhau. Với Công ty ABC, Công ty VAE tiếp cận các khoản mục tiền mặt, hàng tồn kho, TSCĐ
1.2.6. Dự kiến nhóm trưởng và thời gian thực hiện
Việc lựa chọn nhóm trưởng và thừi gian thực hiện cuộc kiểm toán giữ vai trò rất quan trọng, nó đảm bảo cho cuộc kiểm toán đạt chất lượng và hiệu quả cao nhất với mức phí thấp nhất có thể chấp nhận. Điều này được BGĐ Công ty VAE lựa chọn rất cẩn thận trong mỗi cuộc kiểm toán.
Qua đánh giá về tình hình hoạt động kinh doanh, mức độ rủi ro tiềm tàng, HTKSNB và mục tiêu kiểm toán, BGĐ VAE quyết định dự kiến nhóm trưởng, số lượng người và thời gian để hoàn thành cuộc kiểm toán tại Công ty ABC như sau: nhóm trưởng là KTV QRS với trình độ chuyên môn cao cấp nhà nước (có chứng chỉ CPA) cùng với 2 KTV, 1 trợ lý kiểm toán với thời gian kiểm toán là một tuần (tức 7 ngày). Trong đó phần hành TSCĐ do QRS thực hiện.
Trưởng nhóm kiểm toán chịu trách nhiệm trước Ban giám đốc VAE và Ban giám đốc của ABC về sự thành công cũng như chất lượng cuộc kiểm toán và có trách nhiệm lập kế hoạch kiểm toán tổng thể và chương trình kiểm toán.
1.3. Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể và chương trình kiểm toán
Nếu như kế hoạch chiến lược là giai đoạn đầu giúp KTV có được sự hiểu biết khái quát về khách hàng và đưa ra được chiến lược kiểm toán thì kế hoạch kiểm toán tổng thể sẽ giúp KTV chi tiết hoá các công việc theo các phần hành cụ thể và việc bố trí nhân sự chịu trách nhiệm cho từng phần hành đó. Đối với phần hành TSCĐ thì kế hoạch kiểm toán tổng thể và chương trình kiểm toán được khái quát qua sơ đồ sau:
Lập kế hoạch và chương trình kiểm toán
Mục tiêu kiểm toán và phân tích sơ bộ về phần hành TSCĐ
Đánh giá trọng yếu và rủi ro
Đánh giá Hệ thống KSNB
Thiết kế chương trình kiểm toán
Sơ đồ 8: Các công việc cụ thể trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán tổng thể và chương trình kiểm toán
1.3.1. Mục tiêu kiểm toán và phân tích sơ bộ về phần hành TSCĐ
Sau khi nghiên cứu đầy đủ về khách hàng, KTV đưa ra các mục tiêu kiểm toán TSCĐ (bảng 6)
Với mục tiêu kiểm toán đặc thù đã xác định cùng với việc xem xét các BCTC của ABC, KTV nhận thấy TSCĐ của công ty trong năm tăng 642.217.111 và không có tài sản giảm. Thông qua các tài liệu liên quan, KTV nhận thấy TSCĐ của Công ty tăng do mua sắm máy móc thiết bị là chủ yếu và thuê tài chính. Sự tăng TSCĐ này cho thấy ABC đầu tư nhiều hơn vào máy móc thiết bị để nâng cao chất lượng công trình cung cấp.Từ đó, KTV đưa ra kết luận ban đầu là không có những sai phạm trọng yếu nên có thể giới hạn việc khảo sát mở rộng.
Mục đích của phân tích sơ bộ về TSCĐ giúp KTV xác định được các thủ tục kiểm toán trọng tâm, đưa ra đánh giá khái quát toàn bộ BCTC và khoanh vùng có nhiều khả năng xảy ra rủi ro.
Mục tiêu kiểm toán chung
Mục tiêu kiểm toán đặc thù với phần hành TSCĐ
1. Tính hiện hữu
TSCĐ hữu hình và TSCĐ khác có thực sự tồn tại
2. Sở hữu
TSCĐ có thuộc về doanh nghiệp, doanh nghiệp sử dụng TSCĐ trong hoạt động của mình hay không?
3. Tính đầy đủ
- Các yếu tố được tính vào TSCĐ phải có đủ các tiêu chuẩn đáp ứng là TSCĐ; việc bán và xuất, các khoản lợi ích thu được hay thất thu mà hoạt động này mang lại được hạch toán đầy đủ.
- Việc xác định khấu hao và ghi chép vào sổ sách kế toán phải đầy đủ cho tất cả tài sản theo quy định.
4. Tính chính xác
- Giá trị ghi vào Nguyên giá TSCĐ phải chính xác và không bao gồm các yếu tố phải ghi vào chi phí.
- Khấu hao TSCĐ có được xác định chính xác theo đúng các quy định hiện hành hay không?
5. Trình bày và phân loại
TSCĐ có được phân loại và miêu tả một cách chính xác hay không? Về nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại.
6. Tính hợp lý chung
- Thời gian tính khấu hao TSCĐ ấn định cho tài sản là hợp lý, tuân thủ theo đúng quy định hiện hành.
- Việc mua sắm, điều chuyển, thanh lý TSCĐ đều được phê chuẩn hợp lý.
7. Tính nhất quán
Phương pháp tính khấu hao trong kỳ phải nhất quán
Bảng 6: Các mục tiêu kiểm toán TSCĐ
1.3.2. Đánh giá trọng yếu và rủi ro đối với khoản mục TSCĐ
Trong các trường hợp chung, VAE xác định mức trọng yếu dựa vào chỉ tiêu Lợi nhuận trước thuế, Doanh thu, Tài sản lưu động và Đầu tư ngắn hạn. Tuỳ vào từng cuộc kiểm toán, KTV lựa chọn những chỉ tiêu để xác định mức trọng yếu cho phù hợp.
STT
Chỉ tiêu
Mức độ trọng yếu (%)
Tối thiểu
Tối đa
1
Doanh thu
0.4
0.8
2
Lợi nhuận trước thuế
4
8
3
TSLĐ và ĐTNH
1.5
3
4
Nợ ngắn hạn
1.5
2
5
Tổng tài sản
0.8
1
Bảng 7: Bảng về tỷ lệ trọng yếu theo từng chỉ tiêu của VAE
Đối với Công ty ABC là một công ty điển hình về doanh nghiệp xây lắp nên mức độ trọng yếu được xác định căn bản dựa vào chỉ tiêu tổng tài sản và hàng tồn kho. Tuy nhiên, trong phần này tác giả chỉ đi nghiên cứu riêng về phần hành TSCĐ nên việc xác định không được nêu ở đây.
Sau khi có được những ước tính ban đầu về mức trọng yếu KTV tiến hành phân bổ ước tính này cho từng khoản mục trên BCTC (thường là BCĐKT). Điều này sẽ giúp KTV lập kế hoạch và thu thập những bằng chứng thích hợp.
Riêng đối với khoản mục TSCĐ luôn được đánh giá là trọng yếu và có rủi ro tiềm tàng ở mức trung bình (có thể là khai khống, khai thừa, khai thiếu, với khấu hao TSCĐ thì trích khấu hao thừa, trích vượt), do vậy khi đi vào thực hiện, KTV tiến hành kiểm tra 100% chứng từ sổ sách đối với Công ty ABC.
1.3.3. Đánh giá HTKSNB
ở giai đoạn lập kế hoạch chiến lược, việc tìm hiểu về HTKSNB chỉ màng tính chất sơ lược nhằm mục đích tiếp cận với khách hàng thì trong phần này KTV tiến hành thực hiện thu thập thông tin liên quan về HTKSNB để đảm bảo cho việc đánh giá cũng như sẽ làm căn cứ thích hợp cho việc thực hiện các thử nghiệm sau này.
Việc đánh giá HTKSNB được VAE thực hiện dưới hình thức bảng câu hỏi. Dưới đây là Bảng câu hỏi về HTKSNB đối với ABC:
VAE
Tên khách hàng :
Công ty ABC
Ngày thực hiện
25/22004
Khoản mục :
Tìm hiểu HTKSNB
Người thực hiện
RSQ
STT
Diễn giải
Không áp dụng
Có
Không
A
Tổng quát
1
Toàn bộ các ghi chép kế toán được cập nhật hàng ngày và lập Bảng cân đối số phát sinh hàng tháng không?
v
2
Các ghi chép có được duyệt bởi lãnh đạo hay không?
v
3
Tất cả các chứng từ có được duyệt bởi lãnh đạo hay không?
v
4
Ban lãnh đạo có rà soát các hợp đồng bảo hiểm theo định kỳ hay không?
v
5
Công ty có quy định các cán bộ chủ chốt phải nghỉ phép hàng năm không?
v
6
Nhân viên kế toán có được đào tạo qua trường lớp chính quy không?
v
7
Công việc của những người nghỉ phép có được người khác đảm nhiệm thay không?
v
Người kiểm tra: .
Trưởng phòng: ..
Ban giám đốc: ...
Bảng 8: Trích giấy tờ làm việc của KTV về đánh giá HTKSNB
Qua bảng phân tích câu hỏi ở trên HTKSNB của ABC được đánh giá là tin cậy và rủi ro kiểm soát ở mức trung bình, vì vậy đối với Công ty ABC, KTV tăng cường thực hiện các thử nghiệm kiểm soát đồng thời thu hẹp các thử nghiệm cơ bản.
Sau đó, KTV xây dựng một kế hoạch chi tiết và gửi cho khách hàng một bản, lưu tại hồ sơ kiểm toán nhằm phục vụ cho cuộc kiểm toán sau này.
1.3.4. Chương trình kiểm toán TSCĐ
Chưong trình kiểm toán TSCĐ được VAE thực hiện cho mọi cuộc kiểm toán, trong đó xác định nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục thích hợp để thực hiện kế hoạch kiểm toán tổng thể. Trọng tâm kiểm toán cần thiết dựa vào từng khoản mục, từng bộ phận được kiểm toán. Sau đây là chương trình kiểm toán phần hành TSCĐ được thực hiện bởi VAE:
STT
Thủ tục kiểm toán
Người thực hiện
Tham chiếu
Với TSCĐ hữu hình
I
Kiểm tra hệthống kiểm soát
1
Kiểm tra các quy chế quản lý TSCĐ: Thủ tục mua sắm đầu tư, bảo quản, sử dụng, thanh lý.
2
Xem xét chính sách hạch toán kế toán TSCĐ của Công ty: Phương pháp hạch toán, phương pháp đánh giá, phương pháp khấu hao, tỷ lệ khấu hao.
3
Thu thập, lập và cập nhật các văn bản về HTKSNB (lập sơ đồ tổ chức bằng hình vẽ hoặc bằng ghi chép), chính sách và quy trình kiểm soát, trình tự từ việc lập kế hoạch mua TSCĐ, thu thập giấy báo giá, mua TSCĐ, bàn giao sử dụng và bảo quản, trích khấu hao đến thanh lý TSCĐ. Việc thu thập cần bao gồm cả việc thanh toán mua bán TSCĐ.
Chọn một số nghiệp vụ mua bán TSCĐ và kiểm tra xem các nghiệp vụ này có tuân thủ HTKSNB từ khi bắt đầu quá trình mua bán cho đến khi thu hồi thanh lý TSCĐ. Việc kiểm tra phải ghi chép lại trên Giấy tờ làm việc (WP).
Ghi chép các sai sót được phát hiện trên WP.
Kết luận về HTKSNB.
II
Phân tích soát xét
1
Xác định các chỉ tiêu tỷ suất đầu tư: Nguyêngiá TSCĐ/Tổng tài sản.
2
Phân tích hiệu suất sử dụng tài sản: Nguyên giá TSCĐ/Doanh thu hoặc Lợi nhuận ròng.
3
So sánh tình hình tăng giảm TSCĐ năm nay so với năm trước.
III
Kiểm tra chi tiết
1
Lập tờ tổng hợp theo từng nhóm TSCĐ (nhà xưởng và vật kiến trúc, máy móc thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải, trang thiết bị văn phòng, đồ gỗ và đồ trang trí). Tờ tổng hợp cũng phản ánh số dư đầu kỳ và số cuối kỳ của nguyên giá, khấu hao luỹ kế, giá trị còn lại và tăng giảm TSCĐ hữu hình, vô hình.
2
Kiểm tra nguyên giá TSCĐ
Đối chiếu số dư đầu kỳ trên BCTC với báo cáo kiểm toán năm trước.
Kiểm tra việc phân loại các TSCĐ theo các tiêu thức có phù hợp với các quy định của luật pháp. Việc kiểm tra bao gồm việc lập số dư nguyên giá TSCĐ theo chủng loại, nhóm.
Kiểm tra và đối chiếu chi tiết số phát sinh tăng trong năm của từng nhóm và loại TSCĐ với các chứng từ gốc. Bao gồm đối chiếu với kế hoạch và thủ tục mua sắm TSCĐ. Các chứng từ gốc phải được kiểm tra:
Ngày mua sắm;
Nội dung;
Nguyên giá: Giá mua và chi phí vận chuyển, lắp đặt chạy thử;
Mã số của nhà sản xuất, mã hiệu và tên TSCĐ;
Thuế VAT được khấu trừ;
Phê duyệt mua sắm (phiếu chi, hoá đơn).
Đối với các công trình XDCB, bộ hồ sơ chứng từ phải bao gồm: hồ sơ dự thầu, thông báo trúng thầu, nhật ký công trình, biên bản nghiệm thu, biên bản bàn giao sử dụng dự toán, quyết toán, phê duyệt quyết toán. Việc kiểm tra phải bao gồm việc xem xét phương pháp phân loại và ghi chép hạch toán TSCĐ về XDCB, xem xét tính tuân thủ và các quy định về lĩnh vực XDCB của Nhà nước, tính logic về ngày tháng của các hồ sơ.
Đối với những tài sản sửa chữa lớn hoặc thay thế các bộ phận của TSCĐ, việc kiểm tra sẽ phải đối chiếu với việc hạch toán ghi chép phần khấu hao có liên quan.
Kiểm tra các TSCĐ được biếu tặng, bao gồm kiểm tra các thủ tục liên quan (các khoản thuế, đánh giá lại và ghi chép hạch toán).
Đối chiếu một số nghiệp vụ thanh toán bằng tiền mặt hay tiền gửi ngân hàng về việc mua sắm TSCĐ.
Đối chiếu với tài khoản phải trả hạch toán mua sắm TSCĐ.
Đối chiếu với các tài khoản phản ánh chi phí XDCB dở dang đối với công trình XDCB hoàn thành.
3
Kiểm tra thực tế hiện trạng TSCĐ
Kiểm tra các số phát sinh tăng giảm đã được ghi chép trên sổ theo dõi TSCĐ.
Đối chiếu việc ghi chép trên sổ sách với báo cáo kiểm toán năm trước.
Rà soát biên bản kiểm kê TSCĐ cuối kỳ kiểm toán trước.
Tham gia kiểm kê thực tế TSCĐ tại thời điểm cuối kỳ. Đối chiếu kết quả kiểm kê với sổ sách.
Trong trường hợp không tham gia kiểm kê cuối kỳ, KTV cần cân nhắc và yêu cầu kiểm tra tại ngày kiểm toán, lập biên bản kiểm tra và đối chiếu suy ra TSCĐ thực tế của khách hàng tại ngày lập Bảng cân đối kế toán.
Đối với các phương tiện vận tải, kiểm tra tính hợp lệ của các giấy tờ đăng ký xe, biển kiểm soát và các giấy tờ về bảo hiểm.
4
Kiểm tra nhượng bán, thanh lý TSCĐ
Kiểm tra tính chính xác của việc hạch toán và ghi chép thanh lý nhượng bán TSCĐ theo từng chủng loại và nhóm TSCĐ.
Kiểm tra các kế hoạch và biên bản phê duyệt việc nhượng bán, thanh lý TSCĐ, biên bản đánh giá giá trị còn lại TSCĐ.
Xem xét lý do hợp lý về việc thanh lý nhượng bán TSCĐ.
Biên bản thanh lý nhượng bán TSCĐ, biên bản bàn giao TSCĐ.
Kiểm tra việc ghi giảm nguyên giá và khấu hao luỹ kế.
Kiểm tra việc ghi chép hạch toán lãi lỗ từ thanh lý nhượng bán TSCĐ, bao gồmcả tính tuân thủ các nguyên tắc và quy định của luật pháp về việc thanh lý nhượng bán.
Tính toán lại các khoản lãi hay lỗ về thanh lý nhượng bán TSCĐ.
Đối chiếu với các tài khoản vốn bằng tiền hay các khoản phải thu khác cho các TSCĐ nhượng bán thanh lý.
5
Kiểm tra khấu hao và tỷ lệ khấu hao
Đối chiếu số dư khấu hao luỹ kế kỳ trước với số dư đầu kỳ.
Kiểm tra những thay đổi trong chính sách khấu hao.
Tính toán lại các số phát sinh tăng giảm trong kỳ.
Đối chiếu tổng giá trị khấu hao trong kỳ đã tính vào báo cáo kết quả kinh doanh, số dư chuyển vào váo cáo kế toán.
Kiểm tra việc ghi tăng giảm khấu hao luỹ kế do việc thanh lý nhượng bán TSCĐ.
Kiểm tra tỷ lệ khấu hao áp dụng phù hợp với luật hiện hành (theo Quyết định 106) hoặc văn bản đăng ký tỷ lệ khấu hao cụ thể được phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền.
Nếu tỷ lệ khấu hao thay đổi, bảo đảm rằng sự thay đổi đó được chứng minh là đúng.
6
Các thủ tục khác
Kiểm tra việc mua bảo hiểm tài sản.
Soát xét và cập nhật các TSCĐ cho thuê, cũng như doanh thu và chi phí cho thuê.
Soát xét TK chi phí sửa chữa, bảo dưỡng xem chúng có được ghi tăng TSCĐ hay không.
Nếu TSCĐ được đánh giá lại, kiểm tra bằng chứng hoặc biên bản của Ban giám đốc về việc đánh giá lại.
Kiểm tra các Hợp đồng thuê mua TSCĐ. Kiểm tra sự hiện hữu của TS để khẳng định rằng Khách hàng vẫn đang sử dụng TS này; Kiểm tra chi phí thuê tài chính đã trả và thời hạn thuê; Tính toán lại giá trị hiện tại của TS thuê tài chính và tiền trả lãi trong kỳ; Tính toán lại khấu hao cho tài sản thuê tài chính; Đối chiếu với những tài sản không còn thuê nữa.
Soát xét các biên bản và Hợp đồng vay cho các khoản: Các cam kết về vốn; Thế chấp bất động sản và thiết bị.
Xác định xem có tài sản nào bị cầm cố hoặc phong toả không.
Đảm bảo các TSCĐ đi thuê đã được trình bày hợp lý theo đúng chuẩn mực kế toán.
Kiểm tra việc phân loại tài sản.
Kiểm tra phương pháp phân bổ khấu hao cho từng đối tượng chi phí như: chi phí sản xuất chung, chi phí quản lý và chi phí bán hàng.
IV
Kết luận
Trên cơ sở kiểm tra tất cả các nghiệp vụ trọng yếu và các nghiệp vụ không trọng yếu, theo ý kiến của tôi các ghi chép kế toán về TSCĐ của khách hàng là đầy đủ và hợp lý.
Tôi khẳng định rằng tất cả các thủ tụ kiểm toán cần thiết đã được thực hiện, được ghi chép trên các giấy tờ làm việc theo các thủ tục kiểm toán của hãng và cung cấp đầy đủ bằng chứng cho kết luận đưa ra.
Tôi khẳng định rằng các sai sót và yếu điểm cũng như các kiến nghị đã được nêu ra để đưa vào thư quản lý gửi cho khách hàng.
Căn cứ trên các công việc kiểm toán và các quy trình kiểm toán đã thực hiện, chúng tôi thấy có đủ tin tưởng kết luận rằng giá trị còn lại TSCĐ.. của Công ty trên sổ sách và báo cáo kế toán là phản ánh tương đối chính xác và hợp lý cho kỳ hoạt động từ ngày. đến ngày.
Kiểm toán TSCĐ vô hình và TSCĐ khác
I
Kiểm tra hệ thống kiểm soát
Xem xét chính sách kế toán TSCĐ vô hình và TSCĐ khác của Công ty: Phương pháp hạch toán, phương pháp đánh giá, phương pháp khấu hao, tỷ lệ khấu hao.
Chọn một số nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ và kiểm tra các nghiệp vụ này có tuânthủ HTKSNB từ khi bắt đầu quá trình hình thành cho đến khi thanh lý TSCĐ. Việc kiểm tra phải ghi chép lại trên WP.
Ghi chép các sai sót được phát hiện trên WP.
Kết luận về HTKSNB.
II
Phân tích soát xét
1
Phân tích tỷ trọng của TSCĐ vô hình và TSCĐ khác trên tổng TSCĐ. Xem xét phương pháp đánh giá, quản lý và sử dụng.
So sánh tình hình tăng giảm TSCĐ năm nay so với năm trước.
III
Kiểm tra chi tiết
1
Lập tờ tổng hợp theo từng loại TSCĐ vô hình và TSCĐ khác và đối chiếu với báo cáo theo nguyên giá và giá trị còng lại của từng loại TSCĐ khác và TSCĐ vô hình.
Tờ tổng hợp phải đảm bảo phản ánh nguyên giá, khấu hao luỹ kế, giá trị còn lại và tăng giảm TSCĐ vô hình và TSCĐ khác.
2
Thu thập bảng kê các tài sản vô hình đối chiếu với Sổ cái và Báo cáo tài chính.
3
Các khoản tăng tài sản có chứng từ gốc đầy đủ, hợp lý. Soát xét chính sách liên quan đến tăng tài sản vô hình và chính sách khấu hao để xác định tính hợp lý và nhất quán với kỳ kế toán trước.
4
Khấu hao được xác định theo tỷ lệ và phương pháp hợp lý, nhất quán.
5
Các số dư và các chi phí liên quan được phản ánh và phân loại hợp lý trên Báo cáo tài chính.
6
Kiểm tra việc tính khấu hao trong năm và đối chiếu số khấu hao vào các tài khoản chi phí tương ứng.
7
Các thủ tục khác
- Xác minh các khoản đặt cọc và các tài sản lặt vặt khác.
- Xác định xem có tài sản nào bị thế chấp hay có sự tranh chấp nào không?
IV
Kết luận
Trên cơ sở kiểm tra tất cả các nghiệp vụ trọng yếu và các nghiệp vụ không trọng yếu, theo ý kiến của chúng tôi các ghi chép của kế toán phần hành trên là đầy đủ và hợp lý.
Tôi khẳng định rằng tất cả các thủ tụ kiểm toán cần thiết đã được thực hiện, được ghi chép trên các giấy tờ làm việc theo các thủ tục kiểm toán của hãng và cung cấp đầy đủ bằng chứng cho kết luận đưa ra.
Tôi khẳng định rằng các sai sót và yếu điểm cũng như các kiến nghị đã được nêu ra để đưa vào thư quản lý gửi cho khách hàng.
Căn cứ trên các công việc kiếm toán và các quy trình kiểm toán đã thực hiện, chúng tôi thấy có đủ tin tưởng kết luận rằng giá trị còn lại TSCĐ.. của Công ty trên sổ sách và báo cáo kế toán là phản ánh tương đối chính xác và hợp lý cho kỳ hoạt động từ ngày. đến ngày.
Bảng 9: Chương trình kiểm toán khoản mục TSCĐ
2. Thực hiện kiểm toán khoản mục TSCĐ
Giai đoạn thực hiện kiểm toán khoản mục TSCĐ trong kiểm toán BCTC do VAE thực hiện bao gồm các bước cơ bản sau:
Kiểm tra hệ thống đối với khoản mục TSCĐ
Thực hiện các bước phân tích và đánh giá
Kiểm tra chi tiết khoản mục TSCĐ
2.1. Kiểm tra hệ thống đối với khoản mục TSCĐ
Tình hình quản lý TSCĐ
Tình hình quản lý TSCĐ tại đơnvị khách hàng có vai trò quan trọng trong quyết định công việc của các kiểm toán viên. Nếu TSCĐ được quản lý, kiểm soát chặt chẽ thì KTV sẽ tiết kiệm được thời gian và phạm vi kiểm toán ngược lại nếu công tác quản lý TSCĐ lỏng lẻo thì KTV sẽ phải tập trung hơn vào các nhiệm vụ liên quan đến TSCĐ.
Đối với ABC, Công ty đã đáp ứng khá đầy đủ các yêu cầu đặt ra đối với công tác kiểm tra, kiểm soát TSCĐ. Để xác định rõ điều này VAE tiến hành phỏng vấn trực tiếp đối với những cá nhân đơn vị có liên quan (Ban giám đốc, các cán bộ công nhân viên) bằng bảng câu hỏi được xây dựng sẵn kết hợp với những câu hỏi ngoài và các biện pháp nghiệp vụ (chủ yếu dựa vào kinh nghiệm, hiểu biết của KTV) thu thập thông tin khác liên quan.
Qua bảng đánh giá HTKSNB của Công ty ABC, KTV nhận thấy ABC đã đáp ứng khá đầy đủ yêu cầu đặt ra đối với công tác kiểm tra, kiểm soát tại Công ty. Mọi câu hỏi có tính chất bao quát nhất đề ra cho HTKSNB đối với khoản mục TSCĐ và khấu hao đều được Công ty thực hiện tốt. Khi có phát sinh tăng TSCĐ thuộc phạm vi hoạt động của bộ phận nào thì bộ phận đấy sẽ phải đảm bảo về sự hiện hữu và hoạt động của tài sản. Nếu có sự cố đối với tài sản phải thông báo kịp thời để có biện pháp xử lý. Bên cạnh đó cũng còn tồn tại một số thiếu sót nhất định như thiếu chứng từ, Ban giám đốc không tiến hành kiểm tra định kỳ theo tháng hay quý, thực hiện chức năng kiêm nhiệm, chức năng phê chuẩn còn thiếu hoặc chưa phù hợp
Vì vậy, KTV đánh giá HTKSNB đối với khoản mục này là đảm bảo tính hiệu lực, rủi ro kiểm soát ở mức trung bình có thể chấp nhận được, các bằng chứng kiểm toán thu thập từ hệ thống này đáng tin cậy. Bước đầu, KTV xác định cần phải tiến hành mở rộng các thử nghiệm kiểm soát nhưng cũng luôn giữ ở mức độ hợp lý và kết hợp với các thử nghiệm cơ bản ở mức cần thiết.
KTV cũng tiến hành xem xét Bảng đăng ký khấu hao TSCĐ của ABC với Bộ Tài chính, Bảng đăng ký đó như sau:
Loại TSCĐ
Thời gian khấu hao (năm)
1, Máy móc thiết bị thông thường
6-7
2, Thiết bị văn phòng
3
3, Máy trộn bê tông
10
4, Máy trộn nhựa
10
Tuy nhiên, những khách hàng của VAE có quy mô không lớn, bên cạnh đó các khoản mục TSCĐ và KHTSCĐ thường ít biến động lớn hoặc nếu có thường nằm trong kế hoạch của doanh nghiệp. Vì vậy, việc thực hiện kiểm toán đối với phần hành TSCĐ thường tuân thủ chặt chẽ theo chương trình kiểm toán đã thiết lập.
VAE
Tên khách hàng:
Công ty ABC
Ngày thực hiện
25/2/2004
Khoản mục :
Tìm hiểu HTKSNB
Người thực hiện
RSQ
STT
Diễn giải
Không áp dụng
Có
Không
I
Tài sản cố định
1
Sổ chi tiết TSCĐ có được lập đầy đủ thông tin theo yêu cầu của Công ty không?
v
2
TSCĐ tăng, giảm trong năm có được ghi chép kịp thời và có đầy đủ chứng từ cần thiết hay không?
v
3
Việc kiểm kê TSCĐ có được thực hiện theo định kỳ và so sánh với Sổ chi tiết TSCĐ hay không?
v
4
TSCĐ của đơn vị có được mở lý lịch theo dõi chi tiết cho từng tài sản hay không?
v
5
Đơn vị có theo dõi, ghi chép đối với các tài sản đã khấu hao hết nhưng vẫn đang sử dụng thậm chí với các tài sản đã xoá sổ hay không?
v
6
Đơn vị có theo dõi ghi chép đối với các TSCĐ đang sử dụng, không cần dùng chờ thanh lý và chưa cần dùng không?
v
7
Có thể nhận dạng được TSCĐ để đối chiếu ngược lại với Sổ chi tiết TSCĐ hay không? Có đặt mã quản lý cho toàn bộ tài sản trong Công ty hay không?
v
8
Công ty có mua các loại hình bảo hiểm chống mất trộm, hư hại do hoả hoạn hay không?
v
Người kiểm tra: ..
Trưởng phòng:
Ban giám đốc: .
Bảng 10: Trích giấy tờ làm việc của KTV về đánh giá HTKSNB với tscđ
2.2. Thực hiện thủ tục phân tích
Dựa trên các tài liệu mà khách hàng cung cấp như Bảng cân đối kế toán, Sổ cái, Sổ chi tiết tài khoản liên quan kiểm toán viên tiến hành lập Bảng tổng hợp tăng giảm TSCĐ như sau:
Bảng 11: Trích giấy tờ làm việc của KTV
VAE
Công ty cổ phần kiểm toán và định giá Việt Nam
Tên khách hàng:
Công ty ABC
Ngày thực hiện:
25/2/2004
Khoản mục :
Phân tích tình hình tăng giảm TSCĐ
Người thực hiện:
RSQ
Nội dung
Số dư đầu kỳ
Tăng trong kỳ
Giảm trong kỳ
Số dư cuối kỳ
I - TSCĐ hữu hình
1.271.805.678
0
1.914.022.789
1. Nguyên giá
1.420.894.727
741.003.756
0
2161898483
2. Khấu hao
(149.089.049)
(98.786.645)
0
(247.875.694)
II - TSCĐ thuê tài chính
-
0
298.326.217
1. Nguyên giá
-
338.640.571
0
338.640.571
2. Khấu hao
-
(40.314.354)
0
(40.314.354)
Tổng cộng
1.271.805.678
2.212.349.006
Người kiểm tra: .
Trưởng phòng: ..
Ban giám đốc:
Số liệu thu thập ở Bảng tổng hợp trên sẽ giúp KTV có thể đánh giá chính xác tình hình biến động TSCĐ trong năm về mặt giá trị, sự biến động của đầu năm so với cuối năm có phù hợp với kế hoạch dự toán không, có phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh trong năm qua hay không. Bên canh đó, KTV tiến hành phân tích các tỷ suất liên quan đến TSCĐ để đánh giá mức độ phù hợp trong việc phản ánh nguyên giá, trị giá khấu hao TSCĐ, KTV tiến hành so sánh với tình hình của năm trước để thấy những biến động bất hợp lý trong cơ cấu tài sản của doanh nghiệp
Bảng 12: Bảng phân tích các tỷ suất TSCĐ
Nội dung
31/12/2002
31/12/2003
Chênh lệch
1. TSCĐ và ĐTDH
1.271.805.678
2.212.349.006
940.543.328
2. Khấu hao luỹ kế
(149.089.049)
(288.190.048)
(139.100.999)
3. Tổng nguyên giá
1.420.894.727
2.500.539.054
1.079.644.327
4. Chi phí khấu hao
(73.416.262)
(139.100.999)
(65.684.737)
5. Tổng tài sản
4.192.451.497
6.486.598.284
2.294.146.787
6 =4/3 (%)
5,773
6,287
0,515
7 = 2/3 (%)
10,493
11,525
1,032
8 = 1/5 (%)
30,336
34,106
3,771
Qua bảng phân tích trên ta nhận thấy ABC có những biến động đáng kể về TSCĐ, cụ thể TSCĐ trong năm tăng 940.543.328 là do mua sắm, không có thanh lý nhượng bán TSCĐ trong năm qua. Dựa vào việc phỏng vấn các nhân viên và kết quả kiểm tra HTKSNB, kiểm toán viên đánh giá sự biến động TSCĐ của doanh nghiệp là hợp lý. Tuy nhiên, để bằng chứng tỏ ra có sức thuyết phục kiểm toán viên sẽ phải chọn mẫu một số nghiệp vụ để kiểm tra chi tiết.
Đối với khấu hao TSCĐ, KTV kiểm tra tính hợp lý bằng cách tính toán lại đối với một số TSCĐ xem có khớp đúng số liệu hay không, điều đó sẽ giúp KTV có thể tin tưởng vào số liệu ước tính của doanh nghiệp.
2.3. Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết
Thủ tục kiểm tra chi tiết được VAE áp dụng đối với Công ty ABC như sau:
Kiểm tra tính có thực của khoản mục TSCĐ
Kiểm toán khoản mục TSCĐ về nguyên giá TSCĐ
Kiểm toán khoản mục khấu hao TSCĐ
Tổng hợp kết quả kiểm toán
Kiểm tra tính có thực của khoản mục TSCĐ
Để kiểm tra sự tồn tại và hiện hữu của TSCĐ trong doanh nghiệp, KTV có thể tham gia kiểm kê tại đơn vị tại thời điểm khoá sổ kế toán, đảm bảo rằng việckiểm kê được thực hiện phù hợp với các thủ tục và trao đổi với các bộ phận kế toán về xử lý chênh lệch. Đây là bằng chứng có tính thuyết phục cao và được KTV sử dụng làm tiêu chuẩn để so sánh đối chiếu với sổ sách TSCĐ. Công ty ABC là khách hàng kiểm toán năm đầu, nên kiểm toán viên không tham gia kiểm kê TSCĐ của Công ty vào thời điểm 31/12/2003 nên kiểm toán viên thu thập các biên bản kiểm kê TSCĐ tại thời điểm kết thúc niên độ kế toán sau đó tiến hành đối chiếu với sổ chi tiết tài sản và kiểm tra việc xử lý chênh lệch (nếu có). Khi tiến hành đối chiếu với sổ hạch toán TSCĐ là phù hợp, KTV không nhận thấy có chênh lệch và đánh giá TSCĐ của Công ty ABC thực sự tồn tại. Tuy nhiên, do không tham gia trực tiếp vào kiểm kê TSCĐ của đơn vị nên khi phản ánh vào trong BCTC phải ngoại trừ điều này.
Khi kiểm tra chi tiết khoản mục TSCĐ, VAE thường tiến hành kiểm tra số liệu tổng hợp và kiểm tra chứng từ tăng giảm TSCĐ, kiểm tra chi phí khấu hao.
Sau đây là giấy tờ làm việc của KTV mô tả quá trình kiểm tra số liệu tổng hợp TSCĐ (Bảng 13).
Bảng 13: Trích giấy tờ làm việc của KTV
VAE
Công ty cổ phẩn kiểm toán và định giá Việt Nam
Tên khách hàng:
Công ty ABC
Ngày kết thúc niên độ KT
31/12/2003
Ký hiệu tham chiếu:
I 10
Khoản mục:
TK 211
Người thực hiện :
RSQ
Bước công việc:
BC tình hình tăng giảm TSCĐ
Ngày thực hiện :
26/2/2004
Số dư đầu kỳ
Phát sinh tăng
trong kỳ
Phát sinh giảm
trong kỳ
Số dư cuối kỳ
A - TSCĐ hữu hình
I - Nguyên giá
1. Máy móc thiết bị
1.409.985.727
720.198.183
-
213.0183.910
2. Thiết bị văn phòng
10.909.000
20.805.573
-
31.714.573
1.420.894.727 (*)
741.003.756
(*)
-
2.161.898.483 (*)
II - Giá trị hao mòn
1.Máy móc thiết bị
148.569.573
94.308.198
-
242.877.771
2. Thiết bị văn phòng
519.476
4.478.447
-
4.997.923
149.089.049
98.786.645
-
247.875.694
III - Giá trị còn lại
1. Máy móc thiết bị
126.141.6154
1.887.306.139
2. Thiết bị văn phòng
10.389.524
26.716.650
1.271.805.678
(*), (^)
1.914.022.789
(*), (^)
B - TSCĐ thuê tài chính (Ô tô Ford leserlx)
I - Nguyên giá
-
338.640.571
-
338.640.571
II - Giá trị hao mòn
-
40.314.354
-
40.314.354
III - Giá trị còn lại
-
298.326.217
(^)
-
298.326.217 (^)
Ghi chú: (*) Cộng dọc ngang đúng
(^) Khớp đúng với Báo cáo tài chính
Qua bảng tổng hợp tăng giảm TSCĐ, KTV nhận thấy trong năm các nghiệp vụ về TSCĐ biến động không lớn nên KTV tiến hành kiểm toán chứng từ 100% và được KTV ghi vào giấy tờ làm việc như sau:
VAE
Công ty cổ phần kiểm toán và định giá Việt Nam
Tên khách hàng
Công ty ABC
Ngày kết thúc niên độ kế toán
31/12/2003
Ký hiệu tham chiếu
I 120
Khoản mục
TK 211
Người thực hiện
RSQ
Bước công việc
Kiểm tra chi tiết chứng từ
Ngày
26/2/2004
Ngày
Chứng từ
Nội dung
TK
Nguyên giá
Thời điểm
sử dụng
Thời
gian
Mứckhấu hao
(trên tháng)
Khấu hao luỹ kế
Giá trị còn lại
Nợ
Có
Năm 2002
Máy móc thiết bị
32.930.000
7
337.000
14.908.000
18.022.000
Thiết bị văn phòng
10.909.000
7
129.869
2.077.904
8.831.096
Máy trộn nhựa
1.377.055.727
10
1.475.467
206.558.359
1.170.497.368
7/1/2003
46/01C
Mua máy pho to
211
111
7.727.273
7/1/2003
7
91.991
1.011.905
6.715.368
20/01/2003
50/01C
Mua máy phát điện
211
111
11.904.762
20/01/2003
7
141.723
1.558.957
10.345.805
20/01/2003
1AC/01C
Thuê ô tô
212
342
338.640.571
20/01/2003
7
4.228.774
42.228.740
296.411.831
19/04/2003
85/04C
Mua máy phát điện
211
111
11.882.500
19/04/2003
7
141.458
1.131.667
10.750.833
15/9/2003
Mua máy trộn
bê tông tự động
211
111
663.910.921
5/6/2003
10
5.532.591
16.597.775
647.313.148
25/6/2003
89/06C
Mua máy đầm rung
211
111
7.364.300
25/6/2003
3
204.564
1.431.947
5.932.353
27/6/2003
92/06C
Mua máy phun nhựa
211
111
31.882.500
27/6/2003
10
247.928,5
1.487.571
18.571.429
3/9/2003
150/09C
Mua máy vi tính
211
111
5.714.000
3/9/2003
3
158.722
476.167
5.237.833
10/9/2003
037/08C
Mua ghi cáp
211
111
12.500.000
10/9/2003
6
173.611
694.444
11.805.556
Ghi chú:
Đã kiểm tra 100% chứng từ tăng TSCĐ. Không phát hiện sai sót gì ngoại trừ khấu hao TSCĐ thuê tài chính không khớp đúng.
Bảng 14: Trích giấy tờ làm việc của KTV về kiểm tra chi tiết TSCĐ
Thông qua kiểm tra chi tiết TSCĐ của Công ty ABC, KTV nhận thấy các nghiệp vụ tăng TSCĐ của Công ty có căn cứ hợp lý. Song chi phí khấu hao TSCĐ thuê tài chính kế toán tính sai, vì thế để đánh giá được quá trình sử dụng, bảo quản TSCĐ của Công ty, KTV tiến hành kiểm toán khấu hao TSCĐ.
Kiểm toán chi phí khấu hao TSCĐ
Việc kiểm toán khấu hao TSCĐ cũng được thực hiện tương tự như đối với khoản mục TSCĐ, gồm:
Kiểm tra số dư đầu kỳ
Kiểm tra khoản phát sinh tăng kỳ
Kiểm tra khoản phát sinh giảm trong kỳ
Để thực hiện công việc này KTV cũng cần các tài liệu liên quan như: Sổ chi tiết TSCĐ, Biên bản bàn giao TSCĐ, Sổ cái tài khoản để xác định thời điểm tài sản đi vào hoạt động cũng như xem xét thời gian sử dụng tài sản và việc trích lập khấu hao có nhất quán không. Kiểm toán viên tiến hành xem xét Bảng cân đối phát sinh với sổ chi tiết về TSCĐ, và tính toán lại một số khoản khấu hao xem có hợp lý không. Sau khi tiến hành tính toán lại các chi phí khấu hao kiểm toán viên phát hiện
VAE
Công ty cổ phần kiểm toán và định giá Việt Nam
Tên khách hàng
Công ty ABC
Niên độ kế toán
31/12/2003
Khoản mục
TK 211
Người thực hiện
RSQ
Các bước công việc
Tính lại Khấu hao TSCĐ
Ngày
26/2/2004
1, Máy phát điện 1
NG: 11.904.782, mua ngày 20/1/2003
Khấu hao trích từ tháng 2:11* 11.904.182/ (7*12) = 141.732*11 =1.558.957 v
2, Máy phát điện 2
NG: 11.8822.510, mua ngày 19/4/2003
Khấu hao trích từ tháng 5: 8*11.882.500/(7*12) =141.458*8 = 1.131.667 v
3, Bộ ghi kéo cáp
NG: 12.500.000 mua vào tháng 8
Khấu hao trích từ tháng 9: 4*12.500.000/(7*12) = 694.444 v
4, Máy phô tô
NG: 73.727.273
Khấu hao trích từ tháng 2: 11*73.727.273/(7*12) = 1.431.947 v
5. Máy vi tính
NG: 5.714.000, Thời gian sử dụng: 3 năm
Khấu hao: 3*5.714.000/36 = 476.167 v
6, Máy trộn tự động
NG: 663.910.921, thời gian sử dụng 3 năm
Khấu hao: 3*663.910.921/(120) = 1659775 v
Ghi chú: v khớp với sổ sách
Bảng 15: Trích giấy tờ làm việc của KTV
Qua kết quả kiểm toán trên, KTV nhận thấy khấu hao TSCĐ thuê tài chính có chênh lệch giữa sổ sách và Báo cáo tài chính. KTV tiến hành kiểm tra lại Hợp đồng thuê tài chính và tiến hành tính toán lại khấu hao của TK này và đưa ra bút toán điều chỉnh như sau:
VAE
Công ty cổ phần kiểm toán và định giá Việt Nam
Tên khách hàng
Công ty ABC
Niên độ kế toán
31/12/2003
Khoản mục
TK 212
Người thực hiện
RSQ
Các bước công việc
Kiểm tra lại TK 212
Ngày
26/2/2004
Tại ngày 31/12/2002
31/12/2003
Điều chỉnh
Sau điều chỉnh
Nguyên giá
-
338.640.571
338.640.571
Khấu hao
-
40.314.354
(1.973.386)
(v)
42.287.740
GTCL
-
296.326.217
(1.973.386)
296.326.217
(v) điều chỉnh tăng khấu hao 1.973. 368
Nợ TK 642: 1.973.386
Có TK 214: 1.973.386
Lý do: kế toán tính khấu hao TSCĐ thuê tài chính nhầm thấp hơn thực tế.
Bảng 16: Trích giấy tờ làm việc của KTV
Tổng hợp kết quả sau kiểm toán:
Sau khi thực hiện đầy đủ các thủ tục kiểm toán, KTV kết thúc kiểm toán cho phần hành của mình và giải quyết những vấn đề còn tồn đọng và đi đến hoàn thiện giấy tờ làm việc. Cuối cùng KTV phần hành căn cứ vào các bằng chứng thu thập được đưa ra những nhận xét và kiến nghị về phần hành TSCĐ đồng thời thực hiện các bút toán điều chỉnh.
Các nhận xét và kiến nghị của KTV sau kiểm toán về khoản mục TSCĐ của Công ty ABC thể hiện qua giấy tờ làm việc của KTV như sau:
VAE
Công ty cổ phần kiểm toán và định giá Việt Nam
Tên khách hàng
Công ty ABC
Niên độ kế toán
31/12/2003
Khoản mục
TK 212
Người thực hiện
RSQ
Các bước công việc
Kiểm tra lại TK 212
Ngày
28/02/2004
1) Tại ngày 31/12/2003 đơn vị đã tiến hành kiểm kê TSCĐ, song KTV không thể tham gia trực tiếp vào cuộc kiểm kê do lúc đó chưa nhận được Hợp đồng kiểm toán.
2) Khấu hao đơn vị trích theo phương pháp đường thẳng.
3) Một số khoản khấuhao trong năm kế toán phân bổ hết vào chi phí quản lý doanh nghiệp, trong khi nó lại là chi phí sản xuất kinh doanh
Nợ TK 627: 4.816.631
Có TK 642: 4.816.631
4) Kế toán trích thiếu phần trích khấu hao TSCĐ thuê tài chính – thuê mua ô tô vào TK 642 một khoản là: 1.973.386
Điều chỉnh: Nợ TK 642: 1.973.386
Có TK 214: 1.973.386
Bảng 17: Trích giấy tờ làm việc của KTV
Công việc cuối cùng của KTV phần hành là đánh các tham chiếu cho giấy làm việc và kẹp vào Hồ sơ làm việc chung. Công việc này sẽ được trưởng nhóm kiểm toán xem xét và đánh giá làm cơ sở cho việc ra Báo cáo và thư quản lý sau này.
3. Kết thúc công việc kiểm toán
Trong giai đoạn này, KTV phải thực hiện các công việc sau:
Soát xét giấy tờ làm việc của kiểm toán viên
Soát xét các sự kiện xảy ra sau ngày lập báo cáo
Lập Báo cáo kiểm toán
Họp và đánh giá sau kiểm toán
3.1. Soát xét giấy tờ làm việc của KTV
Sau khi các KTV phần hành kết thúc công việc của mình, trưởng nhóm kiểm toán tiến hành tập hợp lại và thực hiện kiểm tra, soát xét các giấy tờ làm việc nhằm mục đích:
Đảm bảo các bằng chứng đã thu thập, đánh giá có khả năng mô tả một cách đầy đủ thông tin về hoạt động kinh doanh của khách hàng.
Kiểm tra tính phù hợp trong việc áp dụng các chuẩn mực kế toán, kiểm toán và các tiêu chuẩn nghề nghiệp được chấp nhận rộng rãi.
Đảm bảo rằng các mục tiêu kiểm toán xác định đã được thoả mãn.
Khẳng định các giấy tờ làm việc đã chứa đựng đầy đủ thông tin cần thiết để chứng minh cho kết luận trên BCKT sau này.
Nếu trong quá trình soát xét phát hiện những điểm chưa hoàn thiện, chưa đáp ứng được các mục tiêu đã đặt ra thì yêu cầu KTV phần hành hoặc trực tiếp sửa chữa và bổ sung. Đối với những cuộc kiểm toán có tính chất pháp lý cao, Ban giám đốc VAE sẽ trực tiếp soát xét giấy tờ làm việc của kiểm toán viên liên quan tới những mục tiêu kiểm toán trọng tâm.
Với phần hành kiểm toán TSCĐ của Công ty ABC, sau khi soát xét trưởng nhóm đánh giá công việc kiểm toán đã được KTV phần hành thực hiện khá đầy đủ và đã nêu được tất cả những thông tin cần thiết về đối tượng, mục tiêu kiểm toán khoản mục TSCĐ đã hoàn thành.
3.2. Soát xét các sự kiện phát sinh sau ngày lập BCTC
Trong khoảng thời gian từ khi lập BCTC đến khi phát hành BCKT có rất nhiều sự kiện mới phát sinh. Những sự kiện này có thể ảnh hưởng trọng yếu hoặc không trọng yếu đến BCKT. Tuy vậy, việc xem xét này là cần thiết, phù hợp với nguyên tắc thận trọng nghề nghiệp.
Để phát hiện những sự kiện gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới kết quả kiểm toán, KTV thường thực hiện các thủ tục phỏng vấn Ban giám đốc kết hợp với kinh nghiệm của KTV.
Qua xem xét, đối với phần hành TSCĐ của Công ty ABC thì không thấy có những vấn đề phát sinh gây ảnh hưởng đến BCTC và BCKT.
3.3. Lập Báo cáo kiểm toán
Sau khi thu thập thư giải trình của Ban giám đốc khách hàng, KTV tiến hành lập bảng tổng hợp kết quả kiểm toán và lập BCKT dự thảo. Trước khi hoàn thành cuộc kiểm toán và phát hành BCKT chính thức, hồ sơ kiểm toán phải trải qua ba lần soát xét chặt chẽ:
Soát xét của một kiểm toán viên cao cấp đối với giấy tờ làm việc của nhóm kiểm toán.
Soát xét của chủ nhiệm kiểm toán đối với toàn bộ hồ sơ kiểm toán trước khi trình Ban giám đốc VAE rà soát lần cuối.
Soát xét lần cuối của Ban giám đốc đối với hồ sơ kiểm toán trước khi phát hành BCKT chính thức.
Sau khi xem xét và đánh giá các phát hiện kiểm toán, VAE sẽ lập và công bố BCKT cho khách hàng theo hợp đồng đã ký kết. Báo cáo kiểm toán của VAE dưới dạng thư quản lý gồm:
Báo cáo của Ban giám đốc
Báo cáo của kiểm toán viên độc lập
Bảng cân đối kế toán tại ngày 31/12/2003
Báo cáo kết quả kinh doanh cho năm tài chính 2003
Thuyết minh Báo cáo tài chính
3.4. Họp và đánh giá sau kiểm toán
Với những ý kiến thống nhất ban đầu về kết quả kiểm toán dưới hình thức BCKT dự thảo lần 1. Về nguyên tắc hai bên cùng phải thảo luận để đi đến thống nhất cuối về BCKT. Trong cuộc họp, KTV phải giải trình được những sai phạm đã phát hiện và đưa ra các bằng chứng để chứng minh cho các sai phạm đó là đúng đắn đông thời phải khẳng định tằng việc lập BCKT cho BCTC của đơn vị đó hoàn toàn trung thực và hợp lý xét trên các khía cạnh trọng yếu.
Qua đó hai bên cũng có thể nêu những vấn đề tồn tại trong công tác quản lý để cùng nhau giải quyết. Trong lúc này, các ý kiến tư vấn vẫn được KTV đưa ra cho khách hàng nhằm nâng cao hơn nữa vai trò quản lý của BGĐ đơn vị.
III – Tổng kết quy trình kiểm toán khoản mục TSCĐ trong kiểm toán BCTC do Công ty cổ phần Kiểm toán và Định giá Việt Nam thực hiện
Sau khi nghiên cứu việc kiểm toán khoản mục TSCĐ do VAE thực hiện tại Công ty ABC, quy trình kiểm toán khoản mục TSCĐ trong một cuộc kiểm toán BCTC có thể được khái quát theo mô hình sau:
1. Lập kế hoạch kiểm toán
Tiếp cận khách hàng
Lập kế hoạch kiểm toán chiến lược
Tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng
Tìm hiểu sơ bộ về HTKSNB và HTKT
Thực hiện các thủ tục phân tích sơ bộ Đánh giá ban đầu về rủi ro tiềm tàng
Xác định các mục tiêu kiểm toán trọng tâm và phương pháp tiếp cận kiểm toán
Dự kiến nhóm trưởng và thời gian thực hiện
Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể và chương trình kiểm toán
Mục tiêu kiểm toán và phân tích sơ bộ về phần hành TSCĐ
Đánh giá trọng yếu và rủi ro đối với khoản mục TSCĐ
Đánh giá HTKSNB
Chương trình kiểm toán TSCĐ
2. Thực hiện kiểm toán khoản mục TSCĐ
Kiểm tra hệ thống đối với khoản mục TSCĐ
Thực hiện thủ tục phân tích
Thực hiện các bước kiểm tra chi tiết
3. Kết thúc công việc kiểm toán
Soát xét giấy tờ làm việc của KTV
Soát xét các sự kiện phát sinh sau ngày lập BCTC
Lập Báo cáo kiểm toán
Họp và đánh giá sau kiểm toán
Sơ đồ 9: Mô hình kiểm toán TSCĐ khái quát
Bảng 17: Chương trình kiểm toán đối với khoản mục TSCĐ tổng hợp
Thủ tục kiểm toán tổng hợp
1. Kiểm tra số dư tài khoản về tính hiện hữu, tính đầy đủ, tính đúng kỳ và ghi chép
2. Kiểm tra chi phí khấu hao TSCĐ và khấu hao luỹ kế TSCĐ về tính hiện hữu, tính đầy đủ, tính đúng kỳ và ghi chép
3. Kiểm tra chi tiết giá tài sản
4. Kiểm tra việc trình bày số dư tài khoản
5. Kiểm tra nguồn vốn khấu hao cơ bản hiện có (tài khoản ngoài bảng)
6. Kiểm tra tài sản đi thuê tài chính về giá trị, tính hiện hữu, tính đầy đủ, tính dúng kỳ và ghi chép
7. Kiểm tra các nghiệp vụ với các bên có liên quan về tính hiện hữu, tính đầy đủ, tính đúng kỳ và ghi chép
8. Đánh giá lại giá trị TSCĐ
9. Cung cấp các ý kiến tư vấn
10. Kiểm tra các nghiệp vụ ghi nhận bằng ngoại tệ
11. Kiểm tra giá trị và tính hiện hữu của TSCĐ vô hình
12. Kiểm tra việc ghi chép, tính hiện hữu của TSCĐ vô hình
13. Kiểm tra khấu hao TSCĐ vô hình và chi phí khấu hao TSCĐ vô hình về việc ghi chép, tính hiện hữu, tính đầy đủ, tính đúng kỳ
14. Kiểm tra việc trình bày đối với TSCĐ vô hình
Trên thực tế với đa số các cuộc kiểm toán, kiểm toán viên sẽ không phải thực hiện tất cả các thủ tục trên mà tuỳ thuộc vào đặc điểm của từng đơn vị khách hàng, kiểm toán viên sẽ giảm bớt hoặc bổ sung các thủ tục kiểm toán thay thế cho phù hợp.
Chương III
Một số nhận xét, đánh giá về quy trình kiểm toán khoản mục TSCĐ trong kiểm toán BCTC do VAE thực hiện
I – Nhận xét chung về công tác kiểm toán tại Công ty cổ phần Kiểm toán và Định giá Việt Nam
Công ty cổ phần Kiểm toán và Định giá Việt Nam mặc dù mới được thành lập chưa đầy bốn năm nhưng chất lượng các dịch vụ Công ty cung cấp luôn được khách hàng đánh giá cao. Đạt được điều này đó là nhờ những điểm chính sau:
- Có bộ máy quản lý đầy kinh nghiệm.
Thành công của Công ty đạt đựơc trước hết phải kể đến vai trò của Ban giám đốc trong việc quản lý, điều hành các hoạt động của Công ty. Sự lãnh đạo của Ban giám đốc giàu kinh nghiệm trong nghề và trong công tác quản lý không chỉ tạo được niềm tin cho đội ngũ nhân viên trong Công ty mà còn chiếm được lòng tin từ phía khách hàng.
Bộ máy quản lý, điều hành của Công ty được tổ chức gọn nhẹ nhưng khoa học và hiệu quả. Việc sắp xếp các phòng phụ trách nghiệp vụ cụ thể tạo sự chuyên môn hoá cho các nhân viên, đem lại hiệu quả cao cho công việc. Tuy nhiên, việc điều động nhân viên giữa hai phòng Kiểm toán xây dựng cơ bản và Kiểm toán tài chính ở Công ty hết sức linh động. Điều này đã tỏ ra rất phù hợp với một Công ty kiểm toán còn non trẻ như VAE, nhất là vào mùa kiểm toán. Hơn nữa, điều này giúp ích trong việc đào tạo, đồng thời có thể phát huy được khả năng kinh nghiệm của các nhân viên.
Để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế hiện nay VAE luôn đặt yếu tố chất lượng lên hàng đầu. Vì vậy, mọi công việc đều được lập kế hoạch chu đáo cùng với sự phân công rành mạch và sự kiểm soát chặt chẽ từ trên xuống dưới. Các chính sách đào tạo nhằm nâng cao chất lượng nhân viên cũng như điều kiện làm việc của nhân viên luôn được Công ty cố gắng tạo điều kiện trong phạm vi có thể.
Bên cạnh đó Ban giám đốc cũng rất quan tâm đến đời sống tinh thần của anh chị em, Công ty thường tổ chức các hội chơi thể thao, đá bóng giao lưu với các công ty khác tạo ra mối quan hệ tốt trong mọi lĩnh vực.
- Có đội ngũ nhân viên trẻ và năng độngđoàn kết để xây dựng Công ty phát triển đi lên.
Để có được những kết quả tốt như những năm qua phải kể đến đội ngũ nhân viên của Công ty hết sức đoàn kết một lòng xây dựng Công ty ngay từ những ngày đầu khó khăn.
Các nhân viên của Công ty đa số từ VACO chuyển sang với chất lượng chuyên môn tốt lại hết sức năng động, sáng tạo và đầy lòng nhiệt huyết trong công việc.
Cuối cùng phải nói đến Công ty đã xây dựng cho mình một hệ thống phương pháp kiểm toán phù hợp với quy mô của Công ty và đáp ứng được yêu cầu của khách hàng.
II – Những bài học kinh nghiệm từ thực tiễn kiểm toán khoản mục TSCĐ trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty cổ phần Kiểm toán và Định giá Việt Nam thực hiện
1. Sự linh hoạt, sáng tạo của kiểm toán viên trong việc lựa chọn các thủ tục kiểm toán thích hợp với từng khoản mục trong từng doanh nghiệp cụ thể đã tạo hiệu quả cao trong công việc
Để hỗ trợ cho KTV trong công việc lập kế hoạch kiểm tra chi tiết đối với các khoản mục trên BCTC, Công ty xây dựng một chương trình kiểm toán mẫu trong đó bao gồm các thủ tục kiểm tra chi tiết cơ bản thường được sử dụng để kiểm tra chi tiết cho các sai sót tiềm tàng của từng tài khoản. Điều này giúp cho kiểm toán viên định hướng tốt trong mỗi cuộc kiểm toán. Căn cứ vào chương trình kiểm toán mẫu này, KTV sẽ sửa đổi các thủ tục kiểm toán thích hợp và có thể tự thiết kế các thủ tục kiểm toán bổ sung nếu KTV nhận thấy các thủ tục kiểm toán mẫu chưa bao quát hết được.
Điều này cho thấy kiểm toán viên trong Công ty phải có một sự năng động sáng tạo trong công việc khi tiến hành kiểm toán. Muốn làm được điều đó, trước hết kiểm toán viên phải có được sự hiểu biết về đặc điểm kinh doanh của khách hàng, đặc biệt là hiểu rõ về khoản mục mà mình đang kiểm tra.
2. Việc năm bắt và vận dụng các chuẩn mực kế toán và kiểm toán trong quá trình thực hiện kiểm toán
Việc nắm vững các Chuẩn mực kế toán và kiểm toán trong khi tiến hành công việc là yêu cầu bắt buộc đối với các kiểm toán viên của AVE nói riêng và những người hành nghề kiểm toán nói chung. Việc nắm vững các Chuẩn mực kế toán và kiểm toán sẽ đảm bảo cho công việc kiểm toán được tiến hành theo đúng các Chuẩn mực quy định. Việc hiểu biết các Chuẩn mực kế toán giúp cho KTV phát hiện các sai sót trên BCTC của khách hàng, từ đó đưa ra được ý kiến chính xác về BCTC đã được kiểm toán.
3. Thực hiện việc soát xét chặt chẽ trong quá trình kiểm toán giúp đưa ra Báo cáo kiểm toán có độ tin cậy cao
Để đảm bảo chất lượng dịch vụ mà Công ty cung cấp, VAE luôn tiến hành kiểm soát chất lượng công việc rất cẩn thận và chặt chẽ.
Qua nghiên cứu quy trình kiểm toán khoản mục TSCĐ trong kiểm toán BCTC do VAE thực hiện, có thể thấy rằng viẹc kiểm tra, soát xét được thực hiện trong cả giai đoạn thực hiện lẫn giai đoạn kết thúc và ra báo cáo. Trong giai đoạn thực hiện, việc kiểm tra của trưởng nhóm sẽ đảm bảo cho việc quản lý và kiểm soát tiến độ thực hiện cũng như chất lượng công việc của các nhân viên và so sánh với chương trình kiểm toán nhằm đảm bảo các khoản mục trên BCTC đã được thực hiện đầy đủ. Trước khi phát hành Báo cáo chính thức, toàn bộ hồ sơ kiểm toán phải trải qua các quá trình soát xét hết sức nghiêm túc và chặt chẽ của chủ nhiệm kiểm toán và Ban giám đốc VAE.
Thực hiện đánh giá công việc kiểm toán sau mỗi cuộc kiểm toán giúp Công ty cũng như các kiểm toán viên nhận ra được những điểm mạnh và điểm yếu của mình để phát huy và khắc phục.
4. Những khó khăn và hạn chế của Công ty
- Hệ thống pháp luật liên quan tới hoạt động kiểm toán và kế toán của Việt Nam vẫn chưa hoàn chỉnh
- Sự canh tranh trong kinh doanh giữa các công ty kiểm toán trong nước cũng như nước ngoài rất lớn. Sự cạnh tranh này thường xuất phát từ giá phí kiểm toán giữa các công ty kiểm toán ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng hoạt động kiểm toán đồng thời cũng ảnh hưởng không nhỏ đến việc phân chia thị phần.
- Cơ sở vật chất của Công ty còn nhiều hạn chế. Do Công ty mới thành lập nên chưa có đủ điều kiện để xây dựng cơ quan, hiện nay VAE vẫn phải thuê văn phòng để hoạt động. Nhưng do không có chỗ làm việc cố định nên Công ty gập nhiều khó khăn trong việc liên hệ với khách hàng và thường gặp những rắc rối không đáng có.
Tóm lại, trong nền kinh tế thị trường có rất nhiều cơ hội cũng như khó khăn và đầy thách thức cho VAE cũng như cho công ty kiểm toán khác vì thế muốn đạt đến thành công thì cần phải nhờ đến sự góp sức của tất cả mọi người trong Công ty mới có thể xây dựng VAE phát triển đi lên.
Kết luận
Với sự phát triển của nền kinh tế, các dịch vụ kiểm toán đặc biệt là kiểm toán Báo cáo tài chính được các doanh nghiệp, đơn vị Nhà nước và các tổ chức phi lợi nhuận sử dụng rộng rãi. Người ta đã tiến hành một cuộc nghiên cứu để tìm hiểu tại sao một cuộc kiểm toán lại cần thiết như vậy, kết quả cho biết rằng ngay cả khi rủi ro thông tin (các Báo cáo tài chính có khả năng không chính xác) không thể loại trừ được hoàn toàn thì mức rủi ro giảm xuống vẫn ảnh hưởng đáng kể đến các quyết định và sự thành công trong kinh doanh.
Tài sản cố định là một khoản mục khá quan trọng trên Báo cáo tài chính của một doanh nghiệp. Do đó, việc thực hiện kiểm toán khoản mục này một cách hợp lý sẽ góp phần làm tăng thêm giá trị của Báo cáo kiểm toán và giảm thiểu rủi ro tranh chấp có thể xảy ra. Đồng thời cung cấp thông tin cần thiết cho những người sử dụng để họ đưa ra các quyết định kinh doanh đúng đắn, hiệu quả trong mối quan hệ kinh tế đối với các doanh nghiệp.
Mặc dù đã có nỗ lực của bản thân, nhưng do kiến thức cũng như thời gian có hạn nên chuyên đề của em không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em kính mong nhận được sự chỉ bảo của các thày cô giáo để em có thể hoàn thiện hơn trong công tác học tập và nghiên cứu sau này.
Em xin chân thành cám ơn T.S Lê Thị Hoà đã chỉ dạy tận tình giúp em hoàn thiện chuyên đề thực tập tốt nghiệp này.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Công ty VAE với em trong quá trình thực tập giúp em hoàn thiện được đề tài này.
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Thanh Huyền
Hệ thống tài liệu tham khảo
1. Alvin A.Arens James K.loebbecke – Kiểm toán – Nhà xuất bản Thống kê
2. GT. TS Nguyễn Quang Quynh – Kiểm toán tài chính – Nhà xuất bản tài chính
3. GS.TS Nguyễn Quang Quynh – Lý thuyết kiểm toán – Nhà xuất bản tài chính
4. Tài liệu do Công ty cổ phần Kiểm toán và Định Giá Việt Nam cung cấp
5. PGS – TS Vương Đình Huệ, TS - Đoàn Xuân Tiến – Thực hành kiểm toán Báo cáo tài chính doanh nghiệp
6. Hệ thống các chuỷân mực kế toán và kiểm toán Việt Nam
7. Tạp chí kiểm toán
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3086.doc