LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển nhất định phải có phương án kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế. Để đứng vững và phát triển trong điều kiện: có sự cạnh tranh gay gắt, doanh nghiệp phải nắm bắt được tâm lý, nhu cầu của người tiêu dung với sản phẩm chất lượng cao, giá thành hạ, mẫu mã phong phú, đa dạng chủng loại.
Muốn vậy, các doanh nghiệp phải giám sát tất cả các quy trình từ khâu mua hang đến khâu tiêu thụ hàng hóa để đảm bảo việc bảo toàn và tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn, giữ uy tín với bạn hàng, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ công nhân viên, doanh nghiệp đảm bảo có lợi nhuận để tích lũy mở rộng phát triển sản xuất kinh doanh.
Hơn thế nữa nhu cầu tiêu dùng thị trường hiện nay đòi hỏi doanh nghiệp phải tạo ra doanh thu có lợi nhuận. Muốn vậy thì doanh nghiệp phải sản xuất cái thị trường cần chứ không phải cái doanh nghiệp có và tự đặt ra cho mình những câu hỏi “ Sản xuất cái gì, sản xuất cho ai, sản xuất như thế nào và sản xuất bao nhiêu ?
Để đạt được mục tiêu lợi nhuện và an toàn trong hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty phải tiến hành đồng bộ các biện pháp quản lý, trong đó hạch toán kế toán là quan trọng, không thể thiếu để tiến hành quản lý các hoạt động kinh tế, kiểm tra việc sử dụng, quản lý tài sản hàng hóa nhằm đảm bảo tính năng động , sáng tạo tự chủ trong sản xuất kinh doanh, tính toán và xác định hiệu quả của từng hoạt động sản xuất kinh doanh làm cơ sở vạch ra chiến lược kinh doanh.
Thực tập cơ sở nghành kinh tế nhằm mục đích giúp sinh viên ứng dụng những kiến thức và kỹ năng có được từ các phần đã học vào thực tế của các hoạt động của đơn vị nhằm củng cố kiến thức và kỹ năng đã học, đồng thời giúp cho việc nghiên cứu phần kiến thức chuyên sâu của nghành học .
Trong thời gian thực tập tại Công Ty Cổ Phần Kỹ Thuật Điện Việt Pháp em đã vận dụng được những kiến thức đã được học tại trường , đồng thời được rèn luyện kỹ năng giao tiếp xã hội cùng với sự chỉ bảo tận tình của các anh chị trong công ty, và nhất là sự hướng dẫn giúp đỡ của cô Cao Thị Thanh đã tạo điều kiện cho em hoàn thành báo cáo này.
* Báo cáo thực tập của em gồm 3 phần chính:
- Phần 1: Công tác tổ chức quản lý của doanh nghiệp
- Phần 2: Thực tập theo chuyên đề (Marketing, công tác quản lý nguyên vật liệu công cụ dụng cụ, lao động tiền lương, tài chính doanh nghiệp)
- Phần 3: Đánh giá chung và các đề xuất hoàn thiện.
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng vì kiến thức còn hạn chế chắc chắn bản báo cáo của em còn nhiều khiếm khuyết. Em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô và Công ty Cổ Phần Kỹ Thuật Điện Việt Pháp để báo cáo thực tập được hoàn thiện và có ý nghĩa hơn .
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Phần 1 :Công tác tổ chức quản lý của doanh nghiệp 1
1.Lịch sử hình thành 1
1.1 Tên doanh nghiệp
1.2 Ngành nghề kinh doanh
1.3 Một số chỉ tiêu kinh tế cơ bản
2. Đội ngũ cán bộ và công tác tổ chức quản lý của công ty
2.1 Cơ sở vật chất
2.2 Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của doanh nghiệp
3. Tổ chức sản xuất kinh doanh
3.1 Các sản phẩm chính của LEGRAND
3.2. Các sản phẩm chính của GE ( General Electric company 8
3.3. Các sản phẩm của ELECTRICAL GROUP 9
Phần 2: Thực tập theo chuyên đề 14
Chuyên Đề 1 : Công tác MARKETING của doanh nghiệp. 14
1. Vai trò, nhiệm vụ của Marketing 14
1.1 Marketing là gì ?
1.2 Quan điểm kinh doanh theo cách thức Marketing
1.3 Vai trò của Marketing trong hoạt động kinh doanh của DN
1.4 Nhiệm vụ của Marketing
2. Lựa chọn thị trường mục tiêu 15
2.1 Tầm quan trọng của lựa chọn thị trường mục tiêu
2.2 Phân đoạn thị trường
2.3 Thị trường mục tiêu
3. Chiến lược định vị 16
3.1 Khái niệm
3.2 Bản chất
3.3 Trọng tâm chiến lược định vị
4. Các chiến lược Marketing - Mix 17
4.1 Chính sách sản phẩm ( Product)
4.2 Chính sách giá ( Price)
4.3 Chính sách xúc tiến bán hàng ( Promotion)
5. Công tác thu thập thông tin Marketing của doanh nghiệp 18
5.1 Thu thập thông tin thị trường
5.2 Nghiên cứu nhu cầu
5.3 Nghiên cứu kênh phân phối
5.4 Thu thập thông tin đối thủ cạnh tranh
5.5 Đánh giá thái độ của khách hàng
5.6 Định vị thương hiệu
5.7 Một số đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp
Chuyên đề 2:Công tác quản lý nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ trong doanh nghiệp
Chuyên đề 3 : Công tác quản lý lao động tiền lương trong doanh nghiệp 20
3.1 Cơ cấu lao động của doanh nghiệp
3.2 Cách quản lý lao động trong công ty
3.3 Tuyển dụng và đào tạo lao động
3.4 Phương pháp xây dựng mức lao động cho một số sản phẩm cụ thể
3.5 Năng suất lao động
3.6 Tổng quỹ lương của công ty
3.7 Tổng quỹ lương của các hình thức trả công lao động ở Công ty kỹ thuật điện Việt Pháp
Chuyên đề 4: Những vấn đề tài chính trong doanh nghiệp 24
Phần 3 : Đánh giá chung và các đề xuất hoàn thiện 25
3.1.Đánh giá chung 25
3.3.1 Những điểm mạnh
3.3.2 Những hạn chế
3.2.Các đề xuất hoàn thiện 26
3.2.1 Tiêu thụ sản phẩm và công tác Marketing
3.3.2 Công ty nên xác định vị thế SP cao cấp trên thị trường
3.3.3 Chính sách giá
3.3.4 Đẩy mạnh công tác quản lý lao động, tiền lương
3.3.5 Chú trọng quy trình tuyển dụng lao động
3.3 Tài liệu tham khảo và trích dẫn 27
LỜI KẾT
37 trang |
Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 1910 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thực tập tại Công Ty Cổ Phần Kỹ Thuật Điện Việt Pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iều hòa và phối hợp với bộ phận khác trong doanh nghiệp cùng hướng vào khách hàng để giúp cho doanh nghiệp đạt được mục tiêu.
1.4 Nhiệm vụ của Marketing
Tìm kiếm hoàn cảnh làm nảy sinh nhu cầu, bên cạnh đó tìm kiếm các kích thích Marketing phù hợp có khả năng khiêu gợi và thúc đẩy nhu cầu để trở thành ham muốn.
Làm thế nào để sản phẩm của doanh nghiệp nằm trong bộ sưu tập mà người tiêu dùng có được sau giai đoạn tìm kiếm thông tin.:
Xác định mục đích tìm kiếm thông tin của người tiêu dùng
Những loại thông tin mà người tiêu dùng muốn biết và những thông tin giá trị khiến họ quan tâm và lựa chọn sản phẩm
Xác định những kênh thông tin mà khách hàng thường tiếp cận để thu thập thông tin
Xây dựng và thiết kết các chương trình truyền thông đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng
Phải nghiên cứu và xác định về những thông tin mà người tiêu dùng sử dụng để đánh giá chất lượng sản phẩm, cách thức mà họ phân tích các thông tin đã thu thập được, mặt khác phải so sánh sản phẩm của doanh nghiệp với sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh theo quan điểm và những tiêu chuẩn mà người tiêu dùng lựa chọn
Thiết kết các chương trình marketing đáp ứng các tiêu chuẩn mà người tiêu dùng mong muốn và có khả năng cạnh tranh
Làm truyền thông để tạo nhận thức cho người tiêu dùng theo hướng lựa chọn sản phẩm của doanh nghiệp là cách lựa chọn đúng đắn nhất của bạn
Phát hiện ra yếu tố cản trở quyết định mua của người tiêu dùng
Xác định mức độ ảnh hưởng của yếu tố tới quyết định mua của họ
Tìm giải pháp xử lý có hiệu quả
2, Lựa chọn thị trường mục tiêu và phân đoạn thị trường
Đo lường và dự báo cầu – một trong những nhiệm vụ tối quan trọng của nghiên cứu Marketing. Đo lường và dự báo chính xác về cầu không chỉ phục vụ cho chức năng quản trị marketing, mà mọi hoạt động kinh doanh đều phải dựa trên những tiên đoán về quy mô, xu hướng biến đổi về cầu thị trường: lập kế hoạch cung ứng vật tư, kế hoạch sản xuất, kế hoạch tài chính, kế hoạch nhân sự… với marketing, một thị trường hâp dẫn phải được ước tính cẩn thận cả quy mô hiện tại lẫn tương lai của nó.
2.1 Tầm quan trọng của lựa chọn thị trường mục tiêu
Khách hàng : Một tổng thể thì luôn bao gồm số lượng khách hàng lớn với những nhu cầu và mong muốn đa dạng phong phú và nguồn lực của doanh nghiệp không đủ để đáp ứng tất cả nhu cầu và ước muốn của khách hàng tiềm năng.
Đối thủ cạnh tranh : khi kinh doanh trên thị trường các doanh nghiệp phải cạnh
tranh với nhau để duy trì và phát triển khách hàng, lựa chọn thị trường mục tiêu sẽ giúp cho doanh nghiệp giảm thiểu số lượng đối thủ cạnh tranh
Công ty : không có một doanh nghiệp nào có khả năng thỏa mãn mọi nhu cầu của khách hàng và có khả năng cạnh tranh với mọi đối thủ. Vậy lựa chọn thị trường mục tiêu giúp cho doanh nghiệp tìm được một đoạn thị trường vừa sức phù hợp với nguồn lực của doanh nghiệp
* Bản chất:
Tìm kiếm cho doanh nghiệp một thị trường hiệu quả trên tổng thể
Xây dựng cho doanh nghiệp và thương hiệu của doanh nghiệp chiến lược marketing có tính khả thi tạo dựng được những hình ảnh có giá trị tốt có khả năng lôi kéo và thu hút khách hàng, khả năng cạnh tranh với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường đó.
Vì vậy để kinh doanh có hiệu quả, duy trì và phát triển được thị phần, từng doanh nghiệp phải tìm cho mình những đoạn thị trường mà ở đó họ có khả năng đáp ứng nhu cầu và ước muốn của khách hàng hơn hẳn đối thủ cạnh tranh. Những đoạn thị trường như vậy sẽ được doanh nghiệp chọn làm thị trường mục tiêu hay thị trường trọng điểm. Lộ trình làm marketing như thế hướng đến một khái niệm gọi là marketing mục tiêu.
* Thực hiện Marketing mục tiêu phải trải qua 3 bước: ( STP )
Bước 1 : Phân đoạn thị trường
Bước 2 : Lựa chọn thị trường mục tiêu
Bước 3 : Định vị thị trường
Hình 2.1 Những bước cơ bản của tiến trình STP
Định vị thị trường
( Marketing positioning)
Xây dựng khái niệm định vị và lựa chọn vị thế trên thị trường mục tiêu
Xây dựng chương trình marketing – mix phục vụ chiến lược định vị
Chọn thị trường mục tiêu
(Marketing targeting
Đánh giá mức độ hấp dẫn của từng đoạn thị trường
Chọn thị trường mục tiêu
Phân đoạn thị trường
( segmentation)
Xác định các cơ sở căn cứ phân đoạn và tiến hành phân đoạn thị trường
Nhận dạng đặc điểm của từng đoạn thị trường đã được xác định
2.2 Phân đoạn thị trường
* Phân đoạn thị trường là hoạt động chia cắt thị trường tổng thể thành các đoạn thị trường nhỏ hơn dựa trên sự khác biệt về nhu cầu ước muốn hay đặc điểm hành vi của khách hàng
* Đoạn thị trường là một bộ phận của thị trường tổng thể một nhóm khách hàng có cùng nhu cầu và ước muốn hoặc có cùng đặc điểm về hành vi về những đòi hỏi và phản ứng giống nhau với cùng một chương trình Marketing – Mix
Những khách hàng trong cùng một đoạn sẽ có những đặc tính chung ( nhu cầu, ước muốn, thói quen mua hàng, sức mua )hoặc phản ứng giống nhau trước cùng một kích thích Marketing. Phải có những chương trình marketing riêng cho mỗi đoạn thị trường đó.
* Có 4 tiêu thức của phân đoạn thị trường:
Địa lý
Nhân khẩu học
Tâm lý
Đặc điểm hành vi
Trong 4 nhóm tiêu thức thì “ nhân khẩu học” là tiêu thức phổ biến nhất để phân đoạn thị trường. Các tiêu thức trong nhân khẩu học rất dễ tìm kiếm và đo lường được. Mặt khác nhu cầu và ước muốn của người tiêu dùng có mối quan hệ mật thiết với các yếu tố trong nhân khẩu học.
2.3 Thị trường mục tiêu
* Thị trường mục tiêu là một hoặc một vài đoạn thị trường mà doanh nghiệp lựa chọn tập trung nỗ lực marketing nhằm thỏa mãn nhu cầu và ước muốn của khách hàng có khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp khác và đạt được muc tiêu chiến lược của doanh nghiệp.
Để có được quyết định xác đáng về các đoạn thị trường được lựa chọn, người làm marketing cần thực hiện hai nhóm công việc chủ yếu:
Thứ nhất : đánh giá sức hấp dẫn của đoạn thị trường
Thứ hai: lựa chọn thị trường mục tiêu
Khi đánh giá các đoạn thị trường người ta dựa vào 3 tiêu chuẩn cơ bản :
Quy mô mức tăng trưởng của đoạn thị trường
Một đoạn thị trường được coi là hiệu quả nếu nó có đủ tầm cỡ để bù đắp lại những nỗ lực marketing không chỉ trong hiện tại mà cả trong tương lai của doanh nghiệp. Vì vậy, việc xác định đúng đắn quy mô và khả năng tăng trưởng luôn được coi là vấn đề đầu tiên khi lựa chọn thị trường mục tiêu.
Mức độ hấp dẫn về cơ cấu thị trường
Nền kinh tế phát triển, mỗi doanh nghiệp không chỉ có một hay hai đối thủ cạnh tranh, họ thường xuyên phải đối phó với các áp lực của cạnh tranh và sự đòi hỏi của khách hàng.
5 lực lượng cạnh tranh quyết định mức độ hấp dẫn nội tại về khả năng sinh lời của một thị trường hay một đoạn thị trường.
Sơ đồ 2.2 Mô hình 5 lực lượng cạnh tranh
Đe dọa từ sự gia nhập của đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn
Đe dọa của hàng thay thế
Cạnh tranh giữa các hãng trong ngành
Sức ép từ phía khách hàng
Sức ép từ phía nhà cung cấp
Một đoạn thị trương có thể có quy mô và tốc độ tăng trưởng như mong muốn nhưng vẫn không hấp dẫn nếu cạnh tranh trong đoạn đó quá gay gắt hoặc quyền thương lượng của các nhóm khách hàng và các lực lượng khách là quá cao.Vì vậy doanh nghiệp phải luôn thay đổi, luôn hoàn thiện mình để phù hợp với thị trường, phù hợp với người tiêu dùng.
2.3.3 Mức độ phù hợp với mục tiêu và nguồn lực của doanh nghiệp
Những đoạn thị trường hấpdẫn không hẳn là những đoạn thị trường có quy mô lớn hay tốc độ tăng trưởng cao điều quan trọng là doanh nghiệp ở đó có tương lai
Nếu doanh nghiệp cứ theo đuổi sức hấp dẫn của các đoạn thị trường vượt quá khả năng và mục tiêu của mình, nguồn lực của doanh nghiệp sẽ bị phân tán , không tập trung cho các mục tiêu chiến lược – các mục tiêu dài hạn, quyết định sự tồn tại lâu dài của doanh nghiệp.
Nguồn lực cần thiết để khai thác được các cơ hội thị trường gồm : tài chính, nhân sự, công nghệ, năng lực quản lý, khả năng marketing..Mặt khác nó cũng phải nhìn nhận trong trạng thái biến đổi và trong mối tương quan với đối thủ cạnh tranh. Khi đánh giá, phân tích mục tiêu và nguồn lực của doanh nghiệp, cần nhìn nhận vấn đề trong trạng thái động, linh hoạt cùng với sự biến động của môi trường kinh doanh.
3. Chiến lược định vị
3.1 Khái niệm
Chiến lược định vị là thiết kế sản phẩm và hình ảnh của doanh nghiệp nhằm chiếm được một vị trí đặc biệt và có giá trị trong tâm trí khách hàng mục tiêu.
3.2 Bản chất
Giúp khách hàng phân biệt được sự khác biệt của các sản phẩm cung ứng trên thị trường
Giúp cho doanh nghiệp tạo dựng một hình ảnh có giá trị đi vào trong nhận thức của khách hàng và chiếm lĩnh một vị trí quan trọng trên thị trường mục tiêu.
3.3 Trọng tâm chiến lược định vị
Để có được một chiến lược định vị trở nên sắc bén người làm marketing cần tập trung nỗ lực vào một số hoạt động chính sau đây :
Tạo dựng một hình ảnh cụ thể cho sản phẩm hay thương hiệu của doanh nghiệp mà doanh nghiệp muốn khắc họa trong tâm trí khách hàng.
Một hình ảnh cụ thể là tập hợp những ấn tượng những cảm xúc mà doanh nghiệp muốn có khi khách hàng tiếp cận sản phẩm và thương hiệu của họ. Nó là tập hợp các yếu tố có những đặc tính riêng định hướng được nhận thức và hoạt động của khách hàng về một mục tiêu hay lợi ích nào đó để thiết kế được hình ảnh gây ấn tượng với khách hàng thì doanh nghiệp phải tìm được mối liên hệ giữa nhu cầu và ước muốn thầm kín của khách hàng với đặc tính độc đáo của sản phẩm và thương hiệu
Lựa chọn vị thế cho sản phẩm và thương hiệu trên thị trường mục tiêu
Là sự nhìn nhận đánh giá của khách hàng và thái độ của khách hàng về sản phẩm và thương hiệu của doanh nghiệp khi họ tiếp cận với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh nó quyết định tầm cỡ và thị phần mà doanh nghiệp nắm giữ.
* Có 2 cách lựa chọn vị thế cho sản phẩm của doanh nghiệp
Chọn vị trí bên cạnh đối thủ cạnh tranh
Lựa chọn vị thế chưa có đối thủ cạnh tranh
Tạo ra sự khác biệt cho sản phẩm và thương hiệu
Có 4 công cụ tạo ra sự khác biệt
Tạo ra sự khác biệt về vật chất : cho sản phẩm và thương hiệu thông qua: chất lượng, kiểu dáng, mẫu mã
Vấn đề quan trọng bậc nhất khi sử dụng nhóm công cụ này là marketing chỉ nên lựa chọn đầu tư vào những yếu tố có khả năng cống hiến cho khách hàng mục tiêu những lợi ích mà họ mong đợi từ những đặc tính khác biệt mà nó tạo ra. Nếu không những đặc tính khác biệt của sản phẩm sẽ trở thành không có giá trị, không được khách hàng thừa nhận không gây được sự ưa chuộng của khách hàng.
Tạo ra sự khác biệt cho dịch vụ
Là việc các doanh nghiệp xây dựng phong cách riêng về giao hàng lắp đặt, tư vấn, bảo dưỡng miễn phí. Công cụ này thường được áp dụng trong lĩnh vực kinh doanh những sản phẩm có đặc tính và tính chất đồng nhất hoặc tiêu chuẩn hóa cao.
Tạo điểm khác biệt về nhân sự
Là doanh nghiệp tạo ra sự khác biệt trong năng lực giao tiếp thái độ phong cách, ngoại hình của đội ngũ nhân sự. Công cụ này được áp dụng phổ biến trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ
Tạo sự khác biệt về hình ảnh
Việc tạo ra sự khác biệt về hình ảnh đòi hỏi doanh nghiệp phải tập trung nỗ lực vào hoạt động thiết kế, lựa chọn được những hình ảnh tạo ra được nét đặc trưng cho sản phẩm, cho doanh nghiệp. Đồng thời nó phải truyền đạt được thông tin độc đáo tạo nên những nét chính của sản phẩm và vị trí của nó tới khách hàng mục tiêu. Chỉ có vậy, hình ảnh mới có ý nghĩa “nhận dạng”.
Lựa chọn và khuyêch trương các điểm khác biệt
Một hình ảnh được định vị, được thiết kế chỉ đảm bảo một nửa của sự thành công chúng cần được truyền tải tới công chúng. Tuy nhiên để gây được ấn tượng với khách hàng doanh nghiệp cần lựa chọn những tính chất nổi trội, đặc điểm riêng rõ nét nhất của sản phẩm truyền thông, nội dung và hình thức ủa truyền thông phải thể hiện tính nhất quán có thể hỗ trợ và phối hợp với nhau một cách hiệu quả.
Sau khi xác định rõ thị trường mục tiêu của mình là gì. Đã chuẩn bị cho mình chiến lược định vi. Công ty Kỹ thuật điện Việt Pháp đã vận dụng cho công ty của mình.
Khách hàng mục tiêu của doanh nghiệp là cung cấp thiết bị điện cao cấp cho các tòa nhà, các văn phòng làm việc, các khách sạn cao cấp cho đến những thiết bị điện dùng cho gia đình với mong muốn mang lại cho khách hàng một không gian mới mẻ, hiện đại.
Với một mục đích lâu dài công ty Việt Pháp muốn khắc họa trong tâm trí khách hàng một hình ảnh đặc biệt,một phong cách thời đại một phong cách Tây Âu người ta sẽ nghĩ ngay đến Việt Pháp.
Trong thời đại nền kinh tế phát triển như vũ bão thì dù bạn có kỳ kinh doanh mặt hàng nào cũng sẽ có đối thủ cạnh tranh bởi nếu nhận thấy được tiềm năng kinh tế thì người ta sẽ đầu tư kinh doanh. Vậy nên càng có nhiều đối thủ cạnh tranh thì mỗi công ty ngày nay đều sẽ đặt cho mình những mục tiêu, cái đích phải đạt tới và ngày càng phải cải thiện sản phẩm của mình không chỉ số lượng, chất lượng mẫu mã hình dáng, kích thước mà quan trọng hơn cả là nắm bắt được nhu cầu của người tiêu dùng. Để từ đó có hướng đi đúng đắn, đưa ra sản phẩm phù hợp với khách hàng và mang lại lợi nhuận ngày càng cao cho công ty.
Chính vì vậy Công ty Việt Pháp đã đưa ra một số chính sách cho công ty mình nhằm thỏa mãn cao nhất nhu cầu của khách hàng đó là chính sách Marketing Mix. Hiện nay có nhiều công ty sử dụng hệ thống Marketing mix để tác động vào khách hàng theo nhiều hướng không chỉ có Công ty Kỹ thuật điện Việt Pháp mà hầu hết các doanh nghiệp trong nước cũng như trên thế giới đang sử dụng nó hàng ngày để chinh phục khách hàng:
4. Các chiến lược Marketing - Mix
4.1 Chính sách sản phẩm ( Product )
Là nhà phân phối chính thức của 3 tập đoàn chuyên cung cấp thiết bị điện hàng đầu thế giới, Công ty Việt Pháp đang tạo đà phát triển và phát huy được lợi thế của mình, một trong những thế mạnh của Công ty hiện nay là chuyên cung cấp thiết bị điện, hộp âm sàn cho các tòa nhà Văn phòng làm việc, các khách sạn cao cấp…trên toàn lãnh thổ Việt Nam. Công ty đưa tới tay khách hàng những sản phẩm có chất lượng được khẳng định trên toàn thế giới, tạo niềm tin trong lòng khách hàng bằng chất lượng sản phẩm được minh chứng qua những công trình đã và đang thi công
Với mục tiêu giao hàng đúng số lượng, chất lượng tại công trình ,chính sách bảo hành sản phẩm sau bán hàng được công ty chú trọng . Với đội ngũ công nhân viên có trình độ kỹ thuật chuyên môn cao, sẵn sàng giúp đỡ khách hàng và đảm bảo dịch vụ nhanh chóng , tạo nên sự tín nhiệm và lòng tin ở khách hàng về sản phẩm của công ty .
Thị trường mục tiêu của doanh nghiệp là tập trung cung cấp và đặt thiết bị điện chuyên dụng cho nhiều công trình từ nhà dân, văn phòng, chung cư cao cấp đến các khách sạn sang trọng.
4.2 Chính sách giá ( Price )
Giá cả là yếu tố duy nhất trong marketing tạo ra doanh thu, các yếu tố khác thì tạo ra giá thành. Tuy nhiên nhiều doanh nghiệp không sử lý tốt quá trình định giá. Những sai lầm chủ yếu là việc định giá hướng quá nhiều vào chi phí, ít thay đổi giá cho phù hợp với biến đổi của thị trường, giá cả được đưa ra một cách độc lập với những yếu tố khác trong marketing- mix, thay vì phải xem nó như một yếu tố nội tại trong định vị thị trường
Giá cả mà doanh nghiệp định ra sẽ nằm trong khoảng nào đó giữa một đầu là giá quá thấp để tạo ra một mức lợi nhuận và đầu kia là giá quá cao để có thể tạo nên bất kì mức cầu nào. Chi phí đơn vị sản phẩm (giá thành) tạo nên mức giá sàn, còn nhu cầu và cảm nhận đánh giá của người tiêu dung tạo nên mức giá trần. Tuy nhiên các doanh nghiệp cũng cần phải xem xét giá cả của đối thủ cạnh tranh.
Hình 2.3 Các yếu tố ảnh hưởng tới định giá
Giá Giá đối thủ Cảm nhận
Thành cạnh tranh Giá của
Khách hàng
Giá sàn Giá trần
(không có lợi nhuận) (không thể có n/c)
Công ty định giá dựa theo 2 phương pháp chủ yếu là dựa vào cảm nhận của người mua và định giá theo đối thủ cạnh tranh.
Công ty xem nhận thức của người mua về giá trị làm cơ sở để định giá chứ không phải chi phí là cơ sở củ việc định giá. Công ty xây dựng sản phẩm cho thị trường mục tiêu với mức chất lượng và giá cả dự kiến. Trên cơ sở đó mà tính mức chi phí tương ứng với mức doanh số bán dự kiến. Thêm vào đó Công ty cũng phải căn cứ vào giá của đối thủ cạnh tranh giá sản phẩm của Công ty không dược quá cao hay quá thấp so Với những Công ty có cùng loại sản phẩm, cùng thị trường và có điều kiện tương tự.
4.3 Chính Sách phân phối ( Place)
Công ty Cổ Phần Kỹ Thuật Điện Việt Pháp là nhà phân phối các sản phẩm của LEGRAND , GE , EGS ELECTRICAL GROUP được ủy quyền phân phối trên toàn quốc .
Công ty phân phối sản phẩm trực tiếp tới khách hàng mục tiêu hoặc xuất khẩu thông qua bất kỳ trung gian nào vì vậy công ty sử dụng kênh phân phối dọc là một mạng lưới kế hoạch tập trung và quản lý có nghiệp vụ chuyên môn, kiểm soát hành vi của kênh và loại trừ mâu thuẫn phát sinh
Hình 2.4 Kênh phân phối sản phẩm của công ty
Công ty
Khách hàng
Khách hàng
Các cửa hàng
Khách hàng
Phòng xuất khẩu
4.4 Chính sách xúc tiến bán hàng ( Promotion)
Ngoài việc triển khai một sản phẩm tốt, định giá hấp dẫn và đưa được đến khách hàng mục tiêu, các doanh nghiệp còn phải truyền thông cho khách hàng của họ. Công ty cũng nắm bắt được điều đó và triển khai rất nhiều hoạt động truyền thông, cụ thể như sau:
Marketing trực tiếp: Catalog, gửi thư, qua điện thoại, qua email, web site…
Bán hàng trực tiếp: khách hàng có thể mua sản phẩm trực tiếp tại công ty, với bộ phận chăm sóc khách hàng sẽ hướng dẫn cụ thể về sản phẩm để khách hàng có lựa chọn đúng đắn nhất hoặc có thể đặt mua sản phẩm qua điện thoại, mail… công ty sẽ có bộ phận cung cấp tận nơi cho khách hàng.
5. Công tác thu thập thông tin Marketing của doanh nghiệp
5.1 Thu thập thông tin thị trường
Công ty sử dụng hai nguồn thông tin là: thông tin thứ cấp và thông tin sơ cấp, thông tin thứ cấp là những thông tin có sẵn trong hồ sơ của Công ty, rất tiện theo dõi. Tuy nhiên khi mà những thông tin cần thiết không thể có được từ các thông tin thứ cấp công ty sẽ phải tiến hành nghiên cứu các thông tin sơ cấp, quyết định nghiên cứu thông tin sơ cấp luôn được đưa ra một cách thận trọng để hạn chế thời gian và chi phí.
Thu thập thông tin về các sản phẩm mới được phát triển có thể dùng thay thế cho sản phẩm của Công ty qua đó có thể chủ động đề ra biện pháp để đối phó với những biến động bất ngờ trên thị trường.
Thu thập thông tin về chính sách nhà nước như dự kiến phân bổ ngân sách nhà nước thuế xuất nhập khẩu, và các thoả thuận cấp nhà nước có liên quan đến thị trường, .. . Qua đó có thể dự đoán thị trường và xây dựng kế hoạch kinh doanh của mình .
Thu thập thông tin về hoạt động của các đối tác, khách hàng tiềm năng. Qua đó giúp Công ty đưa ra những quyết định đúng đắn và ngăn ngừa rủi ro ...
Thu thập thông tin về thị trường có thể phát triển sản phẩm, những thị trường có khả năng phát triển được sản phẩm và những thị trường có tiềm năng thì công ty sẽ chú trọng đầu tư đặc biệt những khu đô thị, thành phố…
5.2 Nghiên cứu nhu cầu thị trường.
Nhu cầu thị trường cũng chính là nhu cầu của người tiêu dùng. Nhu cầu luôn thay đổi theo thời gian vậy các doanh nghiệp muốn tồn tại phải không ngừng thay đổi mình, hoàn thiện mình để phù hợp với những thay đổi đó.
Thu thập thông tin về nhu cầu của khách hàng, xu hướng tiêu dùng để qua đó có thể tung sản phẩm mới hoặc cải tiến sản phẩm hiện hữu nhằm có thể đáp ứng tốt hơn nhu cầu của thị trường, cũng cố vị trí của mình trên thị trường.
5.3 Nghiên cứu kênh phân phối.
Thu thập thông tin về thói quen và hành vi tiêu dùng của người tiêu dùng để thiết lập kênh phân phối cho sản phẩm mới sắp được tung ra thị trường. Hoặc phát triển thêm kênh phân phối mới cho sản phẩm hiện hữu khi phát hiện sự thay đổi trong hành vi tiêu dùng của một bộ phận khách hàng .
Thu thập thông tin bằng cách phỏng vấn khách hàng nhằm đánh giá mức độ nhận biết về thương hiệu trước và sau khi tung ra một chiến dịch quảng bá thương hiệu nhằm để đo lường hiệu quả của hoạt động truyền thông.
5.4Thu thập thông tin đối thủ cạnh tranh.
Thu thập thông tin của đối thủ cạnh tranh nhằm phục vụ cho việc phân tích cạnh tranh. Thu thập thông tin về hoạt động của đối thủ cạnh tranh nhằm phán đoán chiến lược của họ như các kế hoạch đầu tư nghiên cứu phát triển sản phẩm mới, bổ sung nhân lực, xây dựng kho tàng, nhà máy, kênh phân phối. Thu thập thông tin về các hoạt động chuẩn bị của đối thủ cạnh tranh về các hoạt động truyền thông như chương trình khuyến mại, khuyến mãi. Qua đó Công ty có thể đề ra chiến lược chặn trước và đáp trả trước khi quá muộn .
5.5 Đánh giá thái độ của khách hàng đối với một sản phẩm, thương hiệu.
Thu thập phản hồi từ phía khách hàng, người tiêu dùng để cải tiến dịch vụ khách hàng nâng cao tính cạnh tranh. Hoặc chấn chỉnh những nhận thức lệch lạc về thương hiệu, bất lợi cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
5.6 Định vị thương hiệu.
Phương pháp thu thập thông tin chủ yếu:Công ty chủ yếu thu thập bằng cách tiếp cận trực tiếp hoặc gián tiếp với khách hàng để đánh giá về mức độ hài lòng về các sản phẩm của mình để từ đó điêu chỉnh cho phù hợp để đạt được mục tiêu đề ra.
Đối với các đối thủ cạnh tranh: Doanh nghiệp không ngừng thăm dò, tìm hiểu về đối thủ qua khảo sát thực tế ngoài thị trường, tìm kiếm thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng….về tất cả các vấn đề liên quan như: giá cả, bao bì, nhãn mác,chất lượng, quảng cáo, marketing, mức độ hài lòng của khách hàng…để từ đó đưa ra những chính sách phù hợp nhất.
5.7 Một số đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp.
Trên địa bàn thành phố Hà Nội cũng như trên toàn quốc có rất nhiều nhà cung cấp thiết bị điện cao cấp nên thị trường cạnh tranh rất khốc liệt. Các nhà cung cấp chủ yếu như : Panasonic , Simen,…với những thế mạnh riêng biệt.
Ví như hãng Panasonic vừa công bố chính sách quản lý cho nămg tài chính mới 2010, trong đó đặc biệt nhấn mạnh vào những mục tiêu cải tiến doanh nghiệp xanh.
Mỗi một nhãn hàng, thương hiệu đều làm nên nét độc đáo, khác biệt cho sản phẩm của mình chính vì vậy mà thị trường không ngừng biến động các doanh nghiệp cũng không ngừng cải thiện mình để phù hợp nó.
CHUYÊN ĐỀ 2 : Công tác quản lý nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ trong doanh nghiệp.
- Nhiệm vụ cụ thể của thống kê nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Nghiên cứu tình hình nhập, dự trữ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nhằm đảm bảo cho quá trình sửa chữa, bảo hành thiết bị điện của doanh nghiệp, các hoạt động liên tục.
Quản lý việc lưu kho và dự trữ
- Ý nghĩa của việc thống kê tình hình sử dụng nguyên vật liệu công cụ dụng cụ
Trước hết cung cấp kịp thời đầy đủ về số lượng và chất lượng các nguyên vật liệu công cụ dụng cụ để đảm bảo sửa chữa bảo hành và lưu trữ tốt nhất
Trong sửa chữa nguyên vật liệu công cụ dụng cụ tiết kiệm sẽ làm giảm chi phí lao động vật hóa trong sản phẩm và là một yếu tố làm giảm giá thành
Tiết kiệm NVL công cụ dụng cụ nhằm tăng năng suất lao động và tăng tích lũy cho công ty
Hàng tháng công ty tổ chức kiểm tra các loại nguyên vật liệu công cụ dụng cụ từ đó có kế hoạch mua tiếp những nguyên vật liệu công cụ dụng cụ cần thiết sao cho không bị thừa hoặc bị thiếu NVL phục vụ cho sửa chữa và bảo hành. Công ty thường xuyên đánh giá kiểm tra tình hình dự trữ NVL công cụ dụng cụ tránh lãng phí.
CHUYÊN ĐỀ 3 : Công tác quản lý lao động tiền lương trong doanh nghiệp.
3.1.Cơ cấu lao động của doanh nghiệp
Khái quát tình hình sử dụng lao động tại công ty Cổ phần thiết bị điện Việt Pháp:Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay, công tác nhân sự đóng vai trò hết sức quan trọng để có được nguồn nhân lực cao, góp phần không nhỏ vào những thành công trong sản xuất kinh doanh của một công ty. Con người là một yếu tố quan trọng quyết định sự thành bại của mọi doanh nghiệp. Hàng năm Công ty đã rất chú ý đến vấn đề đào tạo và phát triển nhân sự. Công ty khuyến khích người lao động đi học để nâng cao trình độ. Ngoài ra Công ty còn tổ chức các chuyến thăm quan, nghỉ mát… tạo điều kiện khích lệ người lao động. Chính những việc làm trên đã tạo ra nguồn sức mạnh cho Công ty giúp công ty ổn định và phát triển.
Do vậy, công ty Cổ phần Thiết bị Điện Việt Pháp có một phòng ban chức năng chuyên môn về nhân sự là phòng Hành chính – Nhân sự. Hiện nay, toàn bộ công tác tổ chức nhân sự của công ty được thực hiện bởi phòng Hành chính – Nhân sự. Phòng Hành chính – Nhân sự có nhiệm vụ tuyển dụng, bố trí, đề bạt, sắp xếp nhân sự.
Tổng số lao động của Công ty tính đến thời điểm 31/12/2009 là 34 người. Cơ cấu lao động phân theo trình độ được thể hiện :
Bảng 2.1 Cơ cấu lao động theo trình độ.
Cán bộ có trình độ Đại Học và trên đại học
23 người
Cán bộ có trình độ cao đẳng , trung cấp
11 người
Năm 2008
Năm 2009
Số công nhân viên
- Số lượng
-Trình độ
25 NV
15 : Đại Học
5: Cao Đẳng
5: Trung Cấp
34 NV
23 : Đại Học
7 : Cao Đẳng
4 : Trung cấp
* Nhìn vào bảng cơ cấu lao động theo trình độ ta nhận thấy được sự thay đổi rõ rệt của công ty Kỹ Thuật Điện Việt Pháp qua các năm:
Cán bộ, công nhân viên có trình độ Đại Học và trên Đại Học năm 2008 chiếm 60% trong 100% tỷ trọng công nhân viên của công ty, tương ứng với 15 nhân viên trong tổng số 25 nhân viên thì đến năm 2009 tỷ trọng tăng 7,6%, chiếm 67, 6 % tỷ trọng nhân viên công ty, tương ứng 23 người trong tổng số 34 nhân viên
Năm 2008 tỷ trọng cán bộ, công nhân viên có trình độ Cao đẳng, Trung cấp chiếm 66,7 % tỷ trọng nhân viên công ty, tương ứng 10 người trong tổng số 25 nhân viên thì năm 2009 tuy số lượng có tăng 1 nhân viên nhưng giảm tỷ trọng của nhân viên có trình độ cao đẳng và trung cấp xuống còn 32,4%.
Từ những con số trên nhận thấy sự dịch chuyển cơ cấu lao động của Công ty Kỹ Thuật điện Việt Pháp một cách khoa học và phát triển, nhân viên Đại Học tăng 8, Cao Đẳng tăng 2 và Trung Cấp giảm 1 nhân viên để thấy rằng Việt Pháp đã đặt con người là nhân tố chủ yếu quyết định đến kinh doanh của công ty. Công ty luôn chú trọng đặt mục tiêu đầu tư đào tạo nguồn nhân lực có tri thức và trình độ chuyên môn cao.
Hàng năm công ty tổ chức các khóa đào tạo cho cán bộ, công nhân viên trong công ty nhằm nâng cao trình độ và chuyên môn giúp công ty phát triển xa hơn nữa trong tương lai.
Bảng 2.2 Cơ cấu lao động theo giới tính
Giới tính
Năm 2008
Năm 2009
Nam
15
22
Nữ
10
14
* Nhận xét :
Cơ cấu lao động trong công ty theo trình độ chuyên môn và giới tính.Tất cả cán bộ công nhân viên trong công ty đều phải có trình độ chuyên môn nhất định.
Nhìn vào bảng ta có thể thấy tỷ trọng năm 2008 chiếm 50% tương ứng 15 nhân viên thì năm 2009 số nhân viên nam đã tăng lên 64,7% tương ứng tăng 7 nhân viên nam. Có lẽ do đặc tính của công việc về thiết bị điện cần sự tìm tòi, tỉ mỉ của các chi tiết, linh kiện nhỏ nên công ty đã thu hút được nam nhân viên ngày càng nhiều.
Do yêu cầu của công việc, nên nam nhân viên tăng không có nghĩa là không có công việc phù hợp cho nhân viên nữ. Bởi lẽ phụ nữ hiện đại cũng có thể làm được những công việc của nam giới bên cạnh những công việc yêu cầu cẩn thận, chính xác như kế toán thì kinh doanh cũng là một thế mạnh của phụ nữ hiện nay. Sự khéo léo giao tiếp với khách hàng, sự thận trọng, tính toán trong công việc sẽ mang lại cho công ty nhiều lợi thế.
Chính vì vậy số lượng nhân viên nữ năm 2009 tăng 4 nhân viên là 14 nhân viên chiếm 41,1% tỷ trọng của nhân viên trong công ty so với năm 2008 số lượng nhân viên nữ là 10 nhân viên chiếm 40% tỷ trọng nhân viên trong công ty Việt Pháp.
3. 2. Cách quản lý lao động trong công ty
Để quản lý lao động một cách hiệu quả, công ty đã đề ra nội quy lao động và các quy định về khen thưởng, xử phạt. Trong nội quy lao động có quy định rõ ràng về thời gian lao động và thời gian nghỉ ngơi, các quy định về trật tự trong công ty,an toàn lao động và vệ sinh nơi làm việc, bảo vệ tài sản nội bộ, các hình thức xử lý vi phạm về kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất.
Thời gian lao động quy định của công ty là 8 giờ /1 ngày
3. 3.Tuyển dụng và đào tạo lao động
Căn cứ vào tình hình thực tế về nhu cầu lao động, phòng Hành chính – Nhân sự tổ chức tuyển dụng lao động và ký hợp đồng lao động. Lao động tuyển dụng vào công ty từ thị trường lao động thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như báo chí, website hoặc đưa thông tin tuyển dụng tại công ty.
Hình 2.5 Lưu đồ tuyển dụng lao động :
Nhu cầu
Thông báo tuyển dụng
Thu và xem xét hồ sơ
Tuyển
Thử việc
Hợp đồng
OK
Từ chối
Yêu cầu
Phiếu yêu cầu tuyển
Thông áo tuyển dụng
Danh sách tuyển dụng
Từ chối
Kết quả tuyển dụng
Khi có nhu cầu phát sinh để bổ xung hoặc thay thế nhân viên, phòng nhân sự sẽ lập kế hoạch tuyển dụng và đào tạo nộp lên ban giám đốc, sau khi ban giám đốc xem xét sẽ ký duyệt rồi trả lại phòng nhân sự, phòng nhân sự thực hiện tuyển dụng và đào tạo.
3. 3.1 Quy trình tuyển dụng lao động
3.3.1.1 Quy trình tuyển dụng lao động được thực hiện như sau:
Nếu lao động được tuyển dụng từ thị trường thì phải là lao động có bằng cấp nếu là lao động ở bộ phận quản lý hành chính. Căn cứ vào hồ sơ xin việc, công ty sẽ lựa chọn ra một số lao động để thử việc 30 ngày đối với lao động ở bộ phận hành chính. Sau thời gian thử việc nếu người lao động đạt yêu cầu công việc thì công ty sẽ tiến hành ký hợp đồng lao động.
3.3.1.2 Ưu điểm và nhược điểm
* Ưu điểm:
Cách tuyển dụng của công ty rất đơn giản.
Tiết kiệm được chi phí cho tuyển dụng..
* Nhược điểm:Công ty chỉ căn cứ vào hồ sơ xin việc để chọn thử việc, sau khoảng thời gian thử việc nếu nhân viên nào không đạt yêu cầu công ty đưa ra thì sẽ không được tiếp tục làm việc.
3.3.1.3 Chính sách đào tạo nguồn nhân lực
Công ty luôn chú trọng đặt mục tiêu đầu tư đào tạo nguồn nhân lực có tri thức và trình độ chuyên môn cao.Dần thay thế đội ngũ nhân viên trong công ty từ trung cấp,cao đẳng đến đại học và trên đại học. Bồi dưỡng liên tục cho nhân viên bằng những khoá đào tạo nâng cao trình độ và tay nghề. Để có tiền tuyến là một công ty vững mạnh về kinh tế thì phải có một hậu phương nhân lực dồi dào, hùng hậu. Đó là phương châm của công ty ngay từ khi mới thành lập đến giờ: đặt nhân tố con người là nhân tố mang tính chủ đạo.
3.4 Phương pháp xây dựng định mức lao động cho một số sản phẩm cụ thể
Ở công ty áp dụng mức sản lượng đối với công nhân trực tiếp và theo thời gian đối với cán bộ,
3.5 Năng suất lao động
Bảng 2.3 Năng suất lao động chung của công ty
Tên công ty
NSLĐ tính theo tiền lương bình quân (đồng/người)
Số lượng công nhân viên
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2008
Năm 2009
CTY CP Kỹ Thuật Điện Việt Pháp
1.217.000
1.441.000
25
34
3.6.Tổng quỹ lương của công ty
Quỹ tiền lương của công ty CP Kỹ Thuật Điện Việt Pháp bao gồm quỹ tiền lương chính và quỹ tiền lương làm thêm giờ. Cách tính các quỹ tiền lương như sau:
* Quỹ tiền lương chính
Quỹ tiền lương của công ty được hình thành từ kết quả sản xuất kinh doanh thực tế. Hàng kỳ, bộ phận kế toán tính ra tổng quỹ lương của toàn công ty trong kỳ theo công thức như sau:
Quỹ tiền lương chính của cả kỳ
=
Doanh thu đạt được
trong kỳ
x
Đơn giá tiền lương được duyệt
Trong đó:
Đơn giá tiền lương được duyệt: Hàng năm công ty phải lập kế hoạch về tiền lương.VD: Năm 2009, đơn giá tiền lương được duyệt là 0,06732 đồng/1đồng doanh thu.
3.7.Các hình thức trả công lao động ở công ty CP kỹ thuật Điện Việt Pháp
3.7.1.Chế độ tiền lương tại công ty
Hiện nay, công ty Cổ phần kỹ thuật Điện Việt Pháp thực hiện trả lương đối với cán bộ nhân viên trả lương hành chính.Việc xây dựng quỹ tiền lương, tính và trả lương cho cán bộ công nhân viên trong toàn công ty được thực hiện ở phòng tài chính kế toán của công ty
3.7.2.Phương pháp tính lương tại công ty
Hiện nay công ty Cổ phần thiết bị Điện Việt Pháp áp dụng phương pháp tính lương theo thời gian và trả lương theo tháng . Hình thức trả lương được thực hiện và ngày 5 và ngày 30 hàng tháng .
Mức lương tháng =(Hệ số lương + các khoản phụ cấp ) x Mức tiền lương tối thiểu
Bảng 2.4 Bảng chấm công tháng 3/2009 của phòng Tài chính kế toán
STT
Họ và tên
Ngày trong tháng
Tổng Cộng
Ghi chú
2
3
4
5
6
30
31
1
Nguyễn Hoàng Anh
X
X
X
X
…
X
X
26
2
Thân Thu Thủy
X
X
X
X
…
X
X
25
3
Lê Thị Hồng
X
X
X
X
…
X
X
26
4
Nguyễn Thị Trang
X
X
X
X
…
X
X
24
Người Duyệt Phụ trách bộ phận Người Chấm Công
Bảng 2.5 Bảng thanh toán tiền lương tháng3/2009 của phòng tài chính kế toán
STT
Họ Và Tên
Hệ Số
Ngày Công
Số Tiền
Trừ 6% BHXN
T.Nhận
Ký Nhận
1
Nguyễn Hoàng Anh
2.96
26
1.835.200
116.112
1.719.088
2
Thân Thu Thủy
3.51
25
2.176.200
130.572
2.045.628
3
Lê Thị Hồng
3.98
26
2.467.600
148.056
2.319.544
4
Nguyễn Thị Trang
2.34
24
1.450.800
87.048
1.363.752
Tổng Cộng
7.929.800
481.778
7.448.022
*.Phương pháp tính tiền lương phép
Hàng tháng, kế toán tổng hợp tất cả các ngày nghỉ phép của từng cán bộ công nhân viên trong tháng và tính ra tiền lương phép của cả tháng như sau:
Đối với tiền lương ngày lễ, ngày phép công ty tính theo công thức sau
TLPi
=
Số ngày lễ, phép
X
TLCBi/22
Trong đó:
TLPi : Tiền lương ngày lễ, ngày phép của công nhân i trong tháng
TLCBi : Tiền lương cấp bậc tháng của công nhân i đã tính ở trên
Công ty quy định, mỗi năm một công nhân viên được nghỉ phép 12 ngày. Cứ sau 5 năm lại tăng thêm 1 ngày phép. Trong năm, nếu công nhân viên nghỉ trong số ngày phép quy định thì được tính trả lương phép như trên. Cuối năm, nếu công nhân viên còn số ngày phép chưa nghỉ, công ty sẽ tính và thanh toán nốt tiền lương phép.
*.Phương pháp tính các khoản phụ cấp có tính chất tiền lương
Các khoản phụ cấp này được tính theo phương pháp tính lương theo thời gian.
Hàng tháng, căn cứ vào bảng chấm công của cả tháng trước do các trưởng phòng, tổng hợp, kế toán tiến hành tính các khoản phụ cấp có tính chất lương như tiền ăn ca, , các khoản phụ cấp cho từng công nhân viên theo công thức sau:
PCi = Ni x Ti
Trong đó
PCi : Tiền phụ cấp i của công nhân viên
Ni : Số ngày công thực tế phát sinh tiền phụ cấp i trong tháng của công nhân viên
Ti : Số tiền phụ cấp quy định đối với mỗi ngày công
Tiền phụ cấp i của công nhân viên bao gồm: tiền ăn giữa ca, ca ba, phụ cấp độc hại đối với những tổ sản xuất có quy trình công nghệ sản xuất gây ảnh hưởng đến sức khoẻ của công nhân viên.
Số tiền phụ cấp quy định đối với mỗi ngày công: Công ty quy định các khoản phụ cấp dựa trên mức lương tối thiểu Nhà nước quy định. Tiền giữa ca 1 người/1ca = Mức lương tối thiểu/22. Hệ số phụ cấp ca ba là 0,4 , phụ cấp độc hại là 0,2 so với mức lưong tối thiểu.
Năm 2009,công ty quy định tiền ăn giữa ca là 20.000đ/1người/1 ca, , phụ cấp độc hại là 4.000đ/1người/1ca.
Ngoài các khoản phụ cấp trên, đối với những trường hợp công việc phải có trách nhiệm cao như các trưởng phó phòng và thủ quỹ, công ty có quy định về tiền phụ cấp trách nhiệm. Cụ thể như sau: Năm 2009, công ty quy định tiền phụ cấp trách nhiệm của trưởng phó phòng là 40.000đ/1tháng, của của thủ quỹ là 15.000đ/1tháng Bắt đầu từ năm 2009
d.Phương pháp tính tiền phép, chế độ
Để tính được tiền lương phép, tiền chế độ trước tiên kế toán phải tính được tiền lương cấp bậc của từng cán bộ công nhân viên trong công ty, cụ thể như sau:
TLCBi
=
Tiền lương tối thiếu một tháng
x
Hi
Trong đó:
TLCBi : Tiền lương cấp bậc của công nhân viên chức i
Hi : Hệ số lương cấp bậc của công nhân viên chức i
Tiền lương tối thiểu một tháng: là mức lương tối thiếu chung do nhà nước quy định. Năm 2008, mức lương tối thiểu theo quy định của Nhà nước áp dụng đối với công ty là 540.000 đồng/tháng. Bắt đầu từ 1/1/2008, áp dụng NĐ số 166/2007/NĐ-CP về việc tăng mức lương tối thiểu chung đối với các công ty Nhà nước, mức lương tối thiểu mà công ty áp dụng để tính là 620.000/tháng.
Hệ số lương cấp bậc: Căn cứ vào cấp bậc của cán bộ công nhân viên công ty tính hệ số lương cấp bậc theo hệ thống thang lương ban hành kèm Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ban hành ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính Phủ về chế độ tiền lương trong các doanh nghiệp Nhà nước.
Sau đó, kế toán dựa trên tiền lương cấp bậc để tính tiền lương phép và tính tiền chế độ.
*.Phương pháp tính tiền lương phép
Hàng tháng, kế toán tổng hợp tất cả các ngày nghỉ phép của từng cán bộ công nhân viên trong tháng và tính ra tiền lương phép của cả tháng như sau:
Đối với tiền lương ngày lễ, ngày phép công ty tính theo công thức sau
TLPi
=
Số ngày lễ, phép
X
TLCBi/22
Trong đó:
TLPi : Tiền lương ngày lễ, ngày phép của công nhân i trong tháng
TLCBi : Tiền lương cấp bậc tháng của công nhân i đã tính ở trên
Công ty quy định, mỗi năm một công nhân viên được nghỉ phép 12 ngày. Cứ sau 5 năm lại tăng thêm 1 ngày phép. Trong năm, nếu công nhân viên nghỉ trong số ngày phép quy định thì được tính trả lương phép như trên. Cuối năm, nếu công nhân viên còn số ngày phép chưa nghỉ, công ty sẽ tính và thanh toán nốt tiền lương phép.
Ví dụ: Trưởng phòng Tổ chức Hành chính Ngô thế Cường trong tháng 12/2009 có 1,5 ngày nghỉ phép, bậc lương cấp bậc là bậc 8 chuyên viên có hệ số cấp bậc là 4,51 , hệ số phụ cấp trưởng phòng là 0,5. Như vậy:
Tiền lương cấp bậc tháng = 450.000 x (4,51 + 0,5) = 2.254.500 đ
Tiền lương phép của 1,5 ngày = 1,5 x 2.254.500/22 = 153.756 đ
=> Công ty sẽ trả tiền lương phép tháng 12 cho trưởng phòng Nguyễn Huy Chung là 154.000 đồng.
*.Phương pháp tính tiền chế độ
Hàng quý, phòng Tổ chức Hành chính sẽ tính và nộp tiền Bảo hiểm xã hội (BHXH), mua thẻ Bảo hiểm y tế (BHYT), dựa trên tiền lưong cấp bậc. Trước tiên, căn cứ vào hệ số cấp bậc của từng công nhân viên, ta tính được tiền lương cấp bậc của từng người như trên. Sau đó, tổng hợp tiền lương cấp bậc của cả công ty ta tính được quỹ tiền lương cơ bản làm căn cứ nộp BHXH, BHYT.
Tiền BHXH phải trả quý = 20% * Quỹ tiền lương cơ bản * 3 tháng
Tiền BHYT phải trả quý = 3% * Quỹ tiền lương cơ bản * 3 tháng
Sau đó trong kỳ, khi phát sinh các trường hợp nghỉ chế độ nghỉ ốm đau, thai sản công ty tính để chi trả hộ cơ quan Bảo hiểm xã hội(BHXH). Tiền trả BHXH được tính theo tiền lương nộp BHXH tháng trước khi nghỉ. Cụ thể như sau:
Đối với trường hợp công nhân viên (CNV) ốm đau được hưởng 75% lương đóng BHXH tháng trước khi nghỉ.
Đối với trường hợp thai sản được hưởng 100% lương đóng BHXH của tháng trước khi nghỉ.
Để nhận được trợ cấp của BHXH thì đối với trường hợp ốm đau phải có giấy chứng nhận của bênh viện, đối với trường hợp thai sản phải có giấy chứng sinh.
Chuyên Đề 4 : Những vấn đề tài chính doanh nghiệp
* Đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp
Bảng 2.6 Các tỷ số tài chính của doanh nghiệp
Các tỷ số tài chính
Ký hiệu
Công thức tính
Kết quả
ĐK
CK
Các tỷ số về khả năng thanh toán
1. Tỷ số khă năng thanh toán chung
KHH
TSLĐ&ĐTNH
Nợ ngắn hạn
1.543
1.297
2. Tỷ số khả năng thanh toán nhanh
KN
(TSLĐ & ĐTNH Hàng tồn kho)
Nợ ngắn hạn
0.977
0.804
Các tỷ số về cơ cấu tài chính
1. Tỷ số cơ cấu tài sản lưu động
CTSLĐ
(TSLĐ & ĐTNH)
Tổng tài sản
0.987
0.99
2. Tỷ số cơ cấu tài sản cố định
CTSCĐ
(TSCĐ & ĐTDH)
Tổng tài sản
0.0125
0.086
3.Tỷ số tự tài trợ
CVC
NVCSH
Tổng tài sản
0.359
0.2358
4. Tỷ số tài trợ dài hạn
CTTDH
NVCSH + Nợ dài hạn
Tổng tài sản
0.359
0.2358
Các tỷ số về khả năng hoạt động
1. Tỷ số vòng quay tài sản lưu động
VTSLĐ
Doanh thu thuần
TSLĐ & ĐTNH bình quân
0.76
1.46
2. Tỷ số vòng quay tổng tài sản
VTTS
Doanh thu thuần
Tổng tài sản bình quân
0.753
3.9
3. Tỷ số vòng quay hàng tồn kho
VHTK
Doanh thu thuần
Hàng tồn kho
2.44
3.34
4. Thời gian thu tiền bán hàng
TPThu
Các khoản phải thu bình quân x 365 )
Doanh thu bán chịu
5. Thời gian thanh toán tiền mua hàng cho nhà cung cấp
TPTra
Các khoản phải trả bình quân x 365
Giá trị hàng mua có thuế
Các tỷ số về khả năng sinh lời
1. Doanh lợi tiêu thụ
LĐT
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
0.1128
0.139
2.Doanh lợi vốn chủ
LVC
Lợi nhuận sau thuế
NVCSH bình quân
0.294
0.696
Doanh lợi tổng tài sản
LTTS
Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản bình quân
0.085
0.201
Nhận xét:
Nhìn vào bảng các tỷ số tài chính của doanh nghiệp ta nhận thấy được sự phát triển lớn mạnh của Công ty Kỹ thuật điện Việt Pháp. Các tỷ số như tỷ số về khả năng thanh toán, cơ cấu tài chính, khả năng hoạt động, tỷ số về khả năng sinh lời hầu hết đều tăng mạnh có tỷ số tăng gấp 2, gấp 3 so với đầu kỳ.
PHẦN 3 : Đánh giá chung và các đề xuất hoàn thiện
3.1.Đánh giá chung
Nhìn chung hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty trong những năm gần đây tương đối tốt, luôn đóng góp đầy đủ các khoản thuế cho nhà nước, nâng cao thu nhập cho cán bộ, công nhân viên, luôn thanh toán đầy đủ các khoản nợ ngắn hạn và dài hạn đặc biệt lợi nhuận sau thuế, tức là số tiền công ty kiếm được mỗi năm sau khi trừ đi tất cả luôn luôn tăng.
3.1.1.Những điểm mạnh của công ty
3.1.1.1.Những lợi thế cạnh tranh nổi bật của Công ty CP Kỹ Thuật Điện Việt Pháp so với các doanh nghiệp khác trong ngành:
Là nhà phân phối chính thức của 3 tập đoàn chuyên cung cấp thiết bị điện hàng đầu thế giới , Công ty Việt Pháp đang tạo đà phát triển và phát huy được lợi thế của mình, một trong những thế mạnh của Công ty hiện nay là chuyên cung cấp các thiết bị điện , hộp âm sàn cho các tòa nhà Văn Phòng làm việc, các khách sạn cao cấp… trên toàn lãnh thổ Việt Nam.Công ty đưa tới tay khách hàng những sản phẩm có chất lượng được khẳng định trên toàn thế gới, tạo niềm tin trong lòng khách hàng bằng chất lượng sản phẩm được minh chứng qua những công trình đã và đang thi công .
3.1.1.2.Tiêu thụ sản phẩm và công tác Marketing
Công ty đã xác định đúng đối tượng khách hàng và mục tiêu hoạt động của công ty, mỗi nhóm khách hàng công ty luôn đưa ra những chính sách về giá, sản phẩm một cách phù hợp, sử dụng chính sách khuyến mại, hậu mãi nhằm thu hút được số lượng khách hàng ký hợp đồng dài hạn và giới thiệu thêm khách hàng cho công ty.
Không chỉ vậy đối tượng khách hàng của công ty rất đa dạng không chỉ có các công ty, bệnh viện hay trường học mà còn cung cấp sản phẩm cho các cá nhân , hộ gia đình.Bên cạnh đó công ty còn áp dụng rất nhiều kênh phân phối cho nên số lượng tiêu thụ và doanh thu hàng năm của công ty đều tăng.
Công ty không chỉ quan tâm đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty mà công ty còn quan tâm đến đối thủ của mình, nghiên cứu về đối thủ để tìm ra điểm mạnh và điểm yếu của đối thủ để đưa ra các chiến lược marketing phù hợp cho từng giai đoạn.Đồng thời công ty cũng rất quan tâm đến khách hàng của mình với mong muốn sẽ phục vụ họ tốt hơn nữa nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao.
3.1.1.3.Công tác quản lý tiền lương
Hiện nay công ty Cổ phần thiết bị Điện Việt Pháp áp dụng phương pháp tính lương theo thời gian và trả lương theo tháng.
3.1.1.4.Tài chính trong công ty
Tình hình tài chính công ty trong những năm gần đây rất tốt, luôn vững mạnh, ổn định đồng thời công ty luôn làm ăn có lãi và thanh toán đầy đủ các khoản nợ ngắn hạn và dài hạn.
3.1.2.Những hạn chế
3.1.2.1.Tiêu thụ sản phẩm và công tác Marketing
Chính sách xúc tiến bán hàng của công ty chưa được đa dạng.Công tác thu thập marketing của công ty về khách hàng, đối thủ chưa được làm thường xuyên chỉ làm khi nào công ty thấy cần.
3.1.2.2.Mở rộng quy mô
Hiện nay công ty đang chú trọng phát triển ở thị trường miền Bắc , nên chua phát huy hết tiềm năng của mình . Công ty cần mở nhiều đại lý cấp 2, cấp 3 ở thị trường Miền Trung và miền Nam.
3.2.Các đề xuất hoàn thiện
3.2.1.Tiêu thụ sản phẩm và công tác Marketing
3.2.1.1.Tiêu thụ sản phẩm
Tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty trong 2 năm 2008 và năm 2009 tương đối cao và có xu hướng tăng lên do vậy trong thời gian tới công ty cần tiếp tục phát huy và tìm ra các chiến lược mới giúp công ty tiêu thụ sản phâm nhiều hơn các năm trước, điều đó đông nghĩa với việc công ty làm ăn có lãi sẽ cải thiện được đời công công nhân viên trong công và đóng đầy đủ các khoản thuế cho nhà nước.
3.2.1.2.Hoạt động Marketing
Ngoài các hoạt động Marketing công ty đã áp dụng và chúng cũng đã tỏ ra rất hiệu quả khi quy mô và doanh thu công ty ngày càng tăng. Nhưng kể từ khi Việt Nam gia nhập WTO thì đã khác tức là thị trường cung cấp thiết bị điện cao cấp vô cùng phong phú, đa dạng về mẫu mã, giá cạnh tranh giữa các công ty cung cấp thiết bị điện cao cấp ngày càng trở lên gay gắt hơn do vậy công ty ngày càng phải đẩy mạnh công tác Marketing hơn nữa.Sau khi được xem xét và nghiên cứu về hoạt động marketing công ty đã áp dụng và tìm hiểu về thị trường cung cấp thiết bị điện cao cấp hiện nay và xu hướng trong thời gian tới, tôi có đúc kết một số ý tưởng sau để thúc đẩy hơn nữa hoạt động Marketing trong công ty
a.Xây dựng thương hiệu và chiến lược sản phẩm
Thương hiệu là yếu tố đầu tiên quyết mọi công ty có thể tồn tại và phát triển. Nhận thức rõ điều này, Công ty CP Kỹ Thuật Điện Việt Pháp đã và đang đầu tư để xây dựng, củng cố và phát triển thương hiệu của mình trên thị trường:
Công ty nên tập trung cho việc chuyên nghiệp hóa tất cả các bộ phận, từ bộ phận marketing, quản lý thương hiệu đến phân phối; chủ động liên hệ, hợp tác với các công ty tư vấn, công ty PR… để tham khảo các bước đi đúng hướng nhằm giữ gìn và phát triển thương hiệu..
Các bộ phận thiết kế, nghiên cứu và phát triển cũng như bán hàng, sản xuất, tiếp thị… nên cùng nhau nhất quán trong chính sách xây dựng thương hiệu, phối hợp chặt chẽ để đảm bảo tính thống nhất trong thực hiện chính sách phát triển thương hiệu.
Đối với việc nghiên cứu chiến lược sản phẩm, như đã nói ở trên, nhiệm vụ này do phòng kinh doanh đảm nhận. Phạm vi của chiến lược sản phẩm mới luôn được dựa trên nghiên cứu khách hàng - thiết kế - sản xuất - bán hàng - quảng cáo/tiếp thị. Mỗi chiến lược sản phẩm mới đều được đánh giá khả năng lợi nhuận, rủi ro, và định vị cụ thể theo nguyên tắc 4P (Product, Price, Place, Promotion); mọi yếu tố đầu vào của hoạt động nghiên cứu thị trường đều được lượng hoá, đo lường, cải tiến thường xuyên thông qua chỉ số Top Of Mind (TOM) .
b. Hoạt động quảng cáo, tiếp thị:
Công ty nên thường xuyên tham gia hội chợ hàng Việt Nam chất lượng cao và các hội chợ hàng tiêu dùng được tổ chức hàng năm, đồng thời tiến hành quảng cáo thường xuyên thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như website, báo đài, truyền hình; phát hành các catalogues, tờ rơi cho sản phẩm, quảng bá logo Công ty trên sản phẩm; tổ chức các chương trình khuyến mãi, tặng quà hấp dẫn cho nhà phân phối, khách hàng và lập phiếu điều tra đối với khách hàng nhận xét về công ty từ đó rút ra kinh nghiệm, rồi bán hàng trực tuyến qua website, đó là cách bán hàng khá mới ở Việt Nam và trong tương lai sẽ rất hiệu quả khi công nghệ thông tin ở Việt Nam phát triển mạnh.
3.2.2.Công ty nên xác định vị thế của nhóm sản phẩm thiết bị điện cao cấp của mình trên thị trường
Với phương châm: Tất cả cho chất lượng sản phẩm, tất cả với cung cách phục vụ tốt nhất; hiện nay sản phẩm thiết bị điện cao cấp của Công ty đã dành được sự ưa chuộng và có mặt khắp các tỉnh thành trong cả nước.
3.2.3.Chính sách giá của công ty
Khi đã khẳng định được thương hiệu của công ty đối với khách hàng thì công ty nên Định giá theo gía trị nhận thức được của người mua:Điều cốt lõi là phải xác định đúng nhận thức của khách hàng về sản phẩm của công ty.Các sản phẩm điện cao cấp của công ty dù giá có cao hơn so với các đối thủ cạnh tranh nhưng với uy tín của công ty trong lĩnh vực Cung cấp thiết bị điện hay nói đúng hơn là thương hiệu, chất lượng tốt, mẫu mã đa dạng thì khách hàng vẫn sẽ tiếp tục đặt hàng của công ty.
3.2.4.Công ty cần đẩy mạnh hơn nữa về công tác quản lý lao động, tiền lương
Công ty nên tìm cách sao cho tiền lương của công nhân viên tăng và áp dụng thêm một số hình thức ưu đãi khác nhằm thúc đẩy cán bộ, công nhân viên cống hiến khả năng của mình vho sự phát triển của công ty.
Ngoài ra công ty cần quan tâm nhiều hơn nữa đên đời sống tinh thần của cán bộ công nhân viên như thăm hỏi và tặng quà khi họ bị ốm, quan tâm đến gia đình họ khi họ gặp khó khăn, động viên con cái họ khi có thành tích học tập tốt và sẽ nhận vào công ty làm việc nếu như con cái họ có năng lực và nguyện vọng, có thể hỗ trợ con cái của cán bộ công nhân viên trong công ty học đại học khi họ không có điều kiện, hàng năm nên tổ chức các cuộc thi lành mạnh để thắt chặt thêm mối quan hệ của mọi người trong công ty.
3.2.5.Công ty nên chú trọng hơn nữa đến quy trình tuyển dụng lao động
Công ty chỉ căn cứ vào hồ sơ xin việc để chọn thử việc nếu làm tốt sẽ được nhận còn ngược lại sẽ không được nhận. Do vậy, để tránh được hạn chế này công ty nên kiểm tra chặt chẽ ngay từ vòng chọn hồ sơ và tổ chức thi tuyển để chọn ra những người có năng lực nhất phù hợp với yêu cầu của công ty.
LỜI KẾT
Nước ta đang trong giai đoạn đổi mới cơ chế quản lý kinh tế thực tiễn đặt ra cho mỗi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường phải làm thế nào để sản xuất kinh doanh có hiệu quả góp phần xây dựng nền kinh tế ổn định, nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho người lao động .
Muốn vậy doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao bộ máy lãnh đạo tổ chức quản lý. Mạnh dạn đầu tư chiều sâu, hạch toán chính xác các chi phí, mở rộng thị trường tạo niềm tin vững chắc trong lòng khách hàng.
Đất nước phát triển kinh tế lớn mạnh thị trường cạnh tranh càng gay gắt, khốc liệt
Công tác Marketing là một khâu tất yếu trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, nó đóng vai trò không nhỏ tới kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy tất cả các doanh nghiệp đều phải chú trọng đến 4P trong marketing mix: Product, Price,Place, Promotion.
Để hoàn thành bài báo cáo này , ngoài sự nỗ lực của cá nhân .Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của các anh chị trong công ty CP Kỹ Thuật Điện Việt Pháp, và sự hướng dẫn nhiệt tình chu đáo của cô Cao Thị Thanh đã giúp em vận dụng được lý luận vào thực tiễn, trang bị cho em một phần kiến thức rất phong phú, cũng như tạo tiền đề cho em tốt nghiệp sau này .
PHỤ LỤC
Phụ lục 1 : Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2009
Phụ lục 2 : Bảng cân đối kế toán năm 2009
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Khoa kinh tế Đại học công nghiệp Hà nội, Đề cương thực tập và các quy định về thực tập cơ sở nghành kinh tế, 2008
[2] Thân Thanh sơn (chủ biên $ các tác giả, Thống kê doanh nghiệp, ĐHCNHN: Hà nội, 2005 )
[3] Giaó trình Marketing căn bản, Chủ biên : GS.TS. Trần Minh Đạo, Trường đại học Kinh Tế Quốc Dân.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_kien_tap_hang_8554.doc