Đối với nguyên vật liệu nhập kho do các xưởng tự chế biến: giá thực tế gồm giá trị nguyên vật liệu xuất chế biến cùng các chi phí nhân công chi phí khác.
Đối với nguyên vật liệu nhập kho cho các đơn vị vay tạm thời thì các đơn vị này phải hoàn trả nguyên vật liệu theo đúng số lượng, chủng loại, chất lượng.
Trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu nhập kho= Giá trị vốn thực tế nguyên vật liệu xuất kho cho vay.
Trường hợp phế liệu thu hồi nhập kho: Công ty xác định trị giá vốn thực tế của phế liệu thu hồi nhập kho theo giá ước tính.
Đánh giá nguyên vật liệu xuất kho:
Mặc dù số lượng chủng loại nguyên vật liệu của công ty nhiều nhưng khả năng quản lý chi tiết nguyên vật liệu của công ty chặt chẽ. Nguyên vật liệu nhập kho thuộc lô hàng nào thì thường xuất thẳng cho các đội. Do đó công ty có thể theo dõi lô hàng từ khi nhập đến khi xuất. Bởi thế công ty sử dụng giá trị thực tế cho xuất kho< phương pháp thực tế đích danh>.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thực tế công tác kế toán nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ tại công ty xây dựng cổ phần Hà Đô - Bộ quốc phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nhập kho, kế toán ghi:
Nợ TK611: gía thực tế vật liệu, CCDC thu mua.
Nợ TK 133( 1331): thuế GTGT đầu vào( nếu có).
Có TK111, 112, 331: tổng giá thanh toán.
Các chi phí thu mua phát sinh trong kỳ căn cứ vào các chứng từ liên quan, kế toán ghi:
Nợ TK611: chi phí mua chưa tính thuế.
Nợ TK133( 1331): thuế GTGT đầu vào( nếu có).
Có TK 111,112,331.... tổng giá thanh toán.
Trong trường hợp doanh nghiệp mua nguyên vật liậu, CCDC không đúng qui cách, phẩm chất thì số hàng hoá đó sẽ được giảm giá hoặc trả lại, khi đó kế toán ghi:
Nợ TK111, 112, 331...: Tổng giá thanh toán.
Có TK611: giá mua chưa có thuế.
Có TK133( 1331): thuế GTGT( nếu có).
Số chiết khấu thanh toán được hưởng khi mua hàng được ghi tăng doanh thu hoạt động tài chính:
Nợ TK111, TK112, TK331 và TK138(1388).
Có TK515: doanh thu hoạt động tài chính.
+ Các nghiệp vụ khác làm tăng vật liêu, CCDC trong kỳ:
Nợ TK611: giá trị thực tế vật liệu, CCDC tăng.
Có TK411: nhận vốn góp cổ phần, vốn cấp phát.
Có TK311, 338, 336: tăng do đi vay.
Có TK128, 222: nhận lại vốn góp liên doanh.
+ Cuối kỳ, kế toán căn cứ vào kết quả kiểm kê tính ra trị giá vật liệu, CCDC tồn kho cuối kỳ, biền bản xử lý số mất mát thiếu hụt:
Nợ TK152,153: giá trị nguyên vật liệu, CCDC tồn kho cuối kỳ.
Nợ TK151: hàng đang đi trên đường cuối kỳ.
Nợ TK138( 1381): số thiếu hụt chưa rõ nguyên nhân.
Nợ TK632: số thiếu hụt trong định mức.
Có TK611: giá trị hàng tồn kho cuối kỳ và thiếu hụt.
+ Giá trị nguyên vật liệu tính vào chi phí sản xuất được xác định bằng cách lấy tổng số phát sinh bên Có TK611( bao gồm số tồn kho cuối kỳ, số mấ mát, số trả lại, số giảm giá hàng mua...) rồi phân bổ cho các đối tượng sử dụng.
Nợ TK627, TK641, TK642, TK621.
Có TK611( 6111): mua nguyên vật liệu.
+ Đối với công cụ, dụng cụ: việc hạch toán công cụ, dụng cụ nhỏ cũng được tiến hành tương tự như đối với vật liệu. Trường hợp công cụ, dụng cụ xuất dùng trong kỳ có giá trị lớn cần trừ dần vào chi phí của nhiều kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK142( 1421),242: giá thực tế xuất dùng.
Có TK611: giá trị thực tế xuất dùng.
Căn cứ vào số lần phân bổ xác định mức chi phí công cụ, dụng cụ thừa dần vào từng kỳ.
Nợ TK627, TK641, TK642
Có TK142( 1421), TK242
Phần II: THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG CỔ PHẦN HÀ ĐÔ-BỘ QUỐC PHÒNG
I, Đặc điểm chung của công ty xây dựng cổ phần Hà Đô- Bộ quốc phòng
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty:
Công ty xây dựng cổ phần Hà Đô thuộc Bộ quốc phòng. Trước đây là công ty là một doanh nghiệp được nhà nước thành lập theo quyết định số 148/ TC ngày 04/06/1980 của Bộ quốc phòng.
Công ty xây dựng cổ phần Hà Đô đựơc thành lập của Bộ quốc phòng.
Từ năm 1980 đến năm 1986 trụ sở đóng tại xã Chiềng Sai, Huyện Mai Châu, Tỉnh Hòa Bình.
Từ năm 1998 đến nay trụ sở đóng tại 18C- Láng Hạ- quận Ba Đình- Hà Nội.
Từ khi thành lập đến nay, công ty đã tham gia xây dựng nhiều công trình như Tuyến tránh K45( quốc lộ 6), tránh ngập lòng hồ sông Đà, 32 km tiêu chuẩn đường cấp 3 miền núi, các công trình giao thông phục vụ thuỷ điện, quốc lộ 1A hợp đồng 2 Vinh- Đông Hà và hợp đồng 2 Đông Hà- Quảng Ngãi... Ngoài các công trình giao thông, công ty còn liên doanh, liên kết với nhiều công ty để xây dựng chung cư, khu đô thị mới với chất lượng tốt, đảm bảo được sự an toàn, tiên lợi khi đi vào sử dụng. Công ty đã tạo được lòng tin với những người sử dụng sản phẩm do công ty tạo ra. Tất cả các công trình của công ty xây dựng cổ phần Hà Đô- Bộ quốc phòng thi công đều đảm bảo chất lượng cũng như tiến độ thi công.
Sản lượng năm 2001 đạt 37,1 tỷ đồng, mức tăng hàng năm đạt 15%. Hiện nay, công ty đã đầu tư thêm những thiết bị thi công hiện đại với công nghệ thi công nền, mặt đường cấp cao, có đội ngũ cán bộ quán lý, khoa học kỹ thuật và công nhân lành nghề đủ điều kiện tham gia thi công tác công trình có yêu cẩu kỹ thuật và chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế.
Tuy còn nhiều khó khăn, phức tạp nhưng với quyết tâm phấn đấu, nỗ lực và sự chỉ đạo tập trung thống nhất của ban lãnh đạo công ty nên công ty đã thu được những kết quả trong sản xuất kinh doanh.
Những chỉ tiêu kinh tế tài chính dưới đây phần nào thể hiện sự nỗ lực, cố gắng của công ty.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty:
Đơn vị: Triệu đồng
STT
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
1
Doanh thu trứơc thuế
24810
31043
2
Doanh thu sau thuế
144
257
3
Lợi nhuận trước thuế
108
193
4
Lợi nhuận sau thuế
2253
5098
5
Nguồn vốn kinh doanh
2525
5236
6
Nguồn vốn chủ sở hữu
18000
19107
7
Tổng các khoản phải thu
37000
39132
8
Tổng các khoản phải trả
26
32712
2. Ngành nghề kinh doanh chủ yếu hiện nay:
Xây dựng mới, sửa chữa nâng câp các công trình giao thông.
Xây dựng cầu, cống loại vừa và nhỏ.
Xây dựng các công trình thuỷ lợi, thuỷ điện.
Xây dựng các công trình dân dụng.
Công ty có nhiệm vụ xây dựng các công trình đúng tiến độ thi công, tìm đựơc công trình, tạo công an việc làm cho cán bộ công nhân viên cho những năm tiếp theo và hạch toán sao cho đúng, đủ, lấy thu bù chi và có lãi. Công ty hoạt động trong phạm vi cả nước.
3. Đặc điểm qui trình sản xuất thi công xây lắp của công ty xây dựng cổ phần Hà Đô.
Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản nên điều kiện tổ chức sản xuất cũng như sản phẩm của doanh nghiệp có những khác biệt so với các ngành khác, sản phẩm của doanh nghiệp là sản phẩm thi công xây lắp. Trong thời gian này nhiệm vụ của vụ chính của doanh nghiệp là thi công công trình, giao thông đường bộ và một số công trìnhxây lắp dân dụng mặt đường có giá trị khác nhau. Xây dựng các khu đô thị
chuẩn bị nguyên vật liệu
lập dự án phòng án công kế hoạch sản xuất
giải phóng mặt bằng và chuẩn bị bán lại
chuẩn bị vốn thiết bị và công nghệ
ký hợp đồng
tiếp thị đầu tư
tham gia đấu thầu và thắng thầu
tiến hành thi công các hạng mục(nghiệm thu các hạng mục)
nghiệm thu bàn giao công trình
các biện pháp an toàn và trang bị bảo hộ lao động
thu hồi vốn
4.đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC SẢN XUẤT KINH DOANG CỦA CÔNG TY XÂY DỰNG CỔ PHẦN HÀ ĐÔ
Giám đốc
CĐ dự án QL 9 Đông Hà
Đội nền mặt đường 199
Đội công trình 181
Đội công trình 189
Đội công trình 199
Xưởng sửa chữa xe máy thi công
Đội công trình 188
Đội nền mặt đường 184
Phó giám đốc
Phó giám đốc
Phó giám đốc
Phòng tàichính kế toán
Phòng kế hoạch kỹ thuật
Phòng tổ chức CBLĐ
BCĐ dự án Tuyên Sơn
BCĐ dự án quản lý 37
BCĐ dự án đường 240A
BCĐ dự án quản lý 32 B
Phòng quản lý vật tư
Bộ máy quản lý của công ty xây dựng cổ phần Hà Đô- Bộ Quốc Phòng giữ vai trò hết sức quan trọng. Quyết định đến sự thất bại hay tồn tại và phát triển của công ty trong quá trình sản xuất kinh doanh. Bộ máy của công ty là sự tồn tại và phát triển, mỗi nghề sản xuất khác nhau thì tổ chức bộ máy cũng khác nhau để có thể phù hợp với mọi đặc điểm, tình hình của doanh nghiệp góp phần thúc đẩy phát triển sản xuất. Là một doanh nghiệp của Bộ Quốc Phòng nên quản lý theo cấp, đứng đầu là giám đốc, giúp việc cho giám đốc là phó giám đốc và các phòng ban chức năng.
Giám đốc công ty là người chụi trách nhiệm trước pháp luật trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh,tổ chức đời sống và thực hiện chế độ chính sách đối với người lao đồng trong doanh nghiệp.
Các phó giám đốc được giao phụ trách từng mặt công tác,thay mặt giám đốc điều hành các lĩnh vực được phân công.Các phó giám đốc là những người gián tiếp tạo nên sự thành công và phát triển của công ty.
Các phòng ban chức năng tham mưu cho giám đốc gồm:
Phòng ban tài chính kế toán: Tham mưu cho giám đốc về kế hoạch thu chi tài chính vay vốn và cấp phát vốn cho sản xuất, lập luân chứng kinh tế, đầu tư mua sắm thiết bị toàn bộ khối lượng hàng tháng đối với các đội thực hiện đúng các chế độ chính sách của nhà nước về tài chính, chế độ bảo hiểm thuế, khấu hao, tiền lương, báo cáo định kỳ quyết toán, năm, thanh toán quyết toán công trình khi hoàn thành.
Phòng tổ chức cán bộ lao động: tham mưu cho giám đốc về công tác tổ chức cán bộ và lao động đáp ứng nhu cầu sản xuất như: việc thành lập, giải thể, sát nhập tổ chức ,quy định chức năng nhiệm vụ, bố trí cán bộ lao động công tác đề bạt bổ nhiệm cán bộ, tiếp nhận cán bộ,công nhân, công tác đào tạo bồi dưỡng công tác nâng lương, nâng bậc, thuyên chuyển, khen thưởng, kỷ luật thực hiện các chính sách chế độ đối với người lao động, các mặt công tác an ninh trật tự bảo hộ lao đồng
Phòng kế hoach kỹ thuật: tham mưu cho giám đốc xây dựng phương pháp, phương hướng kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm xây dựng kế hoạch sản xuất hàng quý hàng tháng giao cho cácđơn vị, các dự án thực hiện. Giám sát kỹ thuật, chất lượng trong quá trình thi công, đảm bảo thi công theo đúng quy trình ,đúng hồ sơ thiết kê, quan hệ làm việc với tư vấn giám sát giải quyết các vấn đề liên quan đến kỹ thuật thống nhất giải pháp kỹ thuật thi công lập hồ sơ hoàn công khi công trình hoàn thành phần bàn giao. Tham mưu cho giám đốc thương thảo ký kết với các cơ quan đơn vị theo đúng quy định của pháp luật, theo dõi quá trình thực hiện hợp đồng kinh doanh, giải quyết kịp thời các phát sinh vướng mắc. Khi kết thúc hợp đồng kinh tế lập nên bảng thanh lý hợp đồng xác định giá trị thanh toán, đôn đốc thanh toán.
Tổng hợp thống kê khối lượng, giá trị thực hiện, chi phí sản xuất từng đơn vị, từng dự án làm cơ sở thanh toán cho các đơn vị và báo cáo thống kê với cấp trên theo quy định. Đôn đốc công tác nhiệm thu thanh toán, quyết toán nội bộ và nhiệm thu thanh toán với chủ đầu tư hoàn thành thời hạn từng hạng mục công trình.
Phòng quản lý thiết bị vật tư: tham mưu cho giám đốc trong lĩnh vực đầu tư mua sắm thiết bị công nghệ, đáp ứng nhu cầu sản xuất xây dựng và ban hành quy chế quản lý thiết bị vật tư, quy chế ban hành, bảo dưỡng thiết bị, chế độ vận hành thiết bị vật tư đối với các đơn vị.
Các ban chỉ đạo chức năng: phụ trách các phòng trách nhiệm đã được phân côn
Cơ cấu tổ chức công ty bao gồm:
Tổng số cán bộ nhân viên là: 253 người
Kỹ sư cử nhân: 44 người
Trực tiếp sản xuất: 165 người
Công nhân kỹ thuật: 127 người
Lao động phổ thông: 68 người
Lãnh đạo công ty có: Giám đốc, ba phó giám đốc, các đội sản xuất trực thuộc
Công trình Huế có 3 đơn vị: Đội mặt đường 184, đội công trình 18 và xưởng sửa chữa thi công
Công trinh Yaly có một đơn vị đội công trình 181
Công trình Hoà Bình có một đơn vị: đội công trình 188
Kế toán đội
5. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty xây dựng cổ phần Hà Đô- Bộ Quốc Phòng. Kế toán thanh toán
Kế toán ngân hang+nguyên vật liệu
kế toán ban
Kế toán ban
Kế toán tổng hợp+tài sản cố định
Kế toán tiền lương+quỹ
Kế toán trưởng
Hiện nay do yêu cầu của sản xuất và nhân lực hiện có, đồng thời vừa đảm bảo cho việc thực hiện các nhiệm vụ, cũng như đảm được sự lãnh đạo và chỉ đạo thống nhất trực tiếp của kế toán trưởng nên bộ máy của công ty như sau:
Kế toán trưởng: phụ trách chung toàn bộ công tác tài chính kế toán của công ty, tổ chức giám sát hạch toán tư công ty đến các đội sản xuất phản ánh kịp thời môi trường hoạt động kinh tế phát sinh trong kỳ chịu trách nhiệm trước pháp luật, giám đôc công ty về tính chính xác, tính pháp lý, về lĩnh vực tài chính kế toán của đơn vị.
Kế toán thanh toán: kiểm tra việc thanh toán tạm ứng và các khoản công nợ cá nhân đồng thời chuyển toàn bộ các chứng từ thanh toán về kế toán nhật ký chung ghi sổ.
Kế toán ngân hàng, nguyên vật liệu: là người có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập xuất vật tư cho các công trình, cuối kỳ lập báo cáo liên quan, đồng thời theo dõi nghiệp vụ tiền gửi ngân hàng.
Kế toán tổng hợp và kế toán tài sản cố định: ghi chép và cập nhật chứng từ hàng ngày, định kỳ lập báo cáo tài chính, xác định doanh thu, lỗ, lãi, thuế phải nộp, kiểm tra sổ sách, xử lý các bút toán chưa hợp lý. Đồng thời theo dõi tình hình tăng giảm, khấu hao sửa chữa lớn tài sản cố định.
Kế toán tiền lương và quỹ: có nhiệm vu chi tiền mặt, quản lý két tiền mặt của công ty. Đồng thời có nhiệm vụ tính lương và các khoản trích theo lương cho cán bộ công nhân viên chức, đảm bảo đúng chế độ tương xứng với công việc
Kế toán đội: chịu trách nhiệm tập hợp luân chuyển những chứng từ ban đầu ở từng đội. Hàng tháng tiến hành luân chuyển chứng từ về phòng kế toán để kiểm tra và thanh toán.
6. Công tác kế toán công ty.
Dựa vào tình hình sản xuất thực tế của công ty, bộ máy để tiến hành có hiệu quả công việc kế toán trong công ty thì công ty lựu chọn: hình thức ghi sổ kế toán: hình thức nhật kí chung
Niên độ kế toán qui định: từ1/1đến 31/12 hàng năm
Kiểm kê hàng tồn kho: theo phương pháp kê khai thường xuyên
Trích khấu hao tài sản cố định theo phưong pháp bình quân
Căn cứ pháp lý của công tác trong công ty là văn bản quyết định của bộ tài chính. Cụ thể là hệ thống kinh tế trong các doanh nghiệp xây lắp ban hành theo quyết định 1864 ngày 16/12/1998 và các văn bản quyết định hạch toán chung toàn công ty. Toàn bộ công tác ghi chép tính toán, xử lý thông tin tài chính của công ty được thực hiện trên máy tính.
Chu trình xử lý chứng từ dược thực hiện như sau
Ghi sổ nhật ký chung,sổ cái,sổ chi tiết.Bảng cân đối phát sinh.Bảng cân đối kế toán.Báo cáo kế toán
Khoá sổ của kỳ sau
Nhập chứng từ
Xử lý nghiệp vụ
Nghiệp vụ phát sinh
Ở công ty xây dưngcổ phần Hà Đô-Bộ Quốc Phòng đã áp dụng hình thức kế toán là sổ nhật ký chung
chứng từ gốc
nhật ký đặc biệt nhật ký chung số thẻ chi tiết
ghi hàng ngày Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết
ghi cuối tháng cuối kỳ sổ phát sinh
quan hệ đối chiếu
báo cáo kế toán
II.THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TÓAN NGUYÊN VẬT LIỆU.
1.Phân loại.
Tất cả các loại nguyên vật liệu được sử dụng trong quá trình thi công cấu thành nên thực thể công trình được coi là nguyên vật liệu chính và được hạch toán vào tài khoản 152. Việc quản lý nguyên vật liệu được tiến hành qua chương trình phần mềm AFSYS bằng việc mã hoá các loại nguyên vật liệu theo tên của chúng. Nguyên vật liêụ chính của công ty được phân chia thành các nhóm như sau:
Bê tông nhựa(BTN)
Xi măng(XM)
Thép tròn trơn(THÉP TT)
Vật liệu khác: cát, sỏi, đất đắp, đá...
2. Đánh giá nguyên vật liệu.
Đối với nguyên vật liệu nhập kho ở công ty xây dựng cổ phần Hà Đô vât liệu nhập kho hầu hết là do mua ngoài, ngoài ra còn do trường hợp phế liệu thu hồi nhập kho. Trường hợp nhập kho do mua ngoài.
Do công ty áp dụng tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ nên trị giá thực tế nguyên vật liệu mua ngoài nhập kho là trị giá mua theo hoá đơn không bao gồm TGTGT của nguyên vật liệu.
Trị giá vốn thực Số lượng nguyên Đơn giá mua ghi trên hoá
tế của nguyên vât = vật liệu nhập * đơn
liệu nhập kho kho
Do đặc điểm nguyên vật liệu của công ty sử dụng vào hoạt động xây dựng, xây lắp nên thường có khối lượng lớn, cồng kềnh, do đó khi mua công ty thường thoả thuận với nguời bán có trách nhiệm vận chuyển nguyên vật liệu tới tận chân công ty. Do vậy chi phí vận chuyển tính luôn vào đơn giá mua nguyên vật liệu.
Vi dụ:
Căn cứ vào hoá đơn GTGT 06135 ngày 07 tháng 11 năm 2004 của xí nghiệp đá bình đông- công ty xây dựng đô thị và khu công nghiệp ban 3000m3 đá khối cho công ty xây dựng cổ phần Hà Đô thì giá vốn thực tế của 3000m3 đá khối nhập kho là:
3000*3300 =99.000.000(đồng)
Hoá đơn GTGT. ` Mẫu số: 01GTKT- 3LL
Liên 2( giao cho khách hàng). NN/2004N
Ngày 20 tháng 12 năm 2004. No: 00616535
Đơn vị bán hàng: Công ty đá Hoà Phát.
Địa chỉ: Điện thoai
Họ và tên người mua hàng: Nguyễn Văn Sơn.
Đơn vị: công ty xây dựng cổ phần Hà Đô.
Địa chỉ: Láng Hạ- Ba Đình- Hà Nội.
Số Tài Khoản:
Hình thức thanh toán: trả chậm MS 0500238508
STT
Tên hàng hoá đơn vị
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn Giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3- 1*2
1
Đá khối(0.3-0.7)
M3
1500
31428,5
47142150
Cộng tiền hàng
Thếu suất GTGT: 5%
Tiền thuế GTGT: 2.357.250
Tổng cộng tiền thanh toán: 49.500.000
Số tiền viết bằng chữ: bốn mươi chín triệu năm trăm ngàn đồng.
người mua người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký rõ họ tên) (Ký rõ họ tên) (Đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Đối với nguyên vật liệu nhập kho do các xưởng tự chế biến: giá thực tế gồm giá trị nguyên vật liệu xuất chế biến cùng các chi phí nhân công chi phí khác.
Đối với nguyên vật liệu nhập kho cho các đơn vị vay tạm thời thì các đơn vị này phải hoàn trả nguyên vật liệu theo đúng số lượng, chủng loại, chất lượng.
Trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu nhập kho= Giá trị vốn thực tế nguyên vật liệu xuất kho cho vay.
Trường hợp phế liệu thu hồi nhập kho: Công ty xác định trị giá vốn thực tế của phế liệu thu hồi nhập kho theo giá ước tính.
Đánh giá nguyên vật liệu xuất kho:
Mặc dù số lượng chủng loại nguyên vật liệu của công ty nhiều nhưng khả năng quản lý chi tiết nguyên vật liệu của công ty chặt chẽ. Nguyên vật liệu nhập kho thuộc lô hàng nào thì thường xuất thẳng cho các đội. Do đó công ty có thể theo dõi lô hàng từ khi nhập đến khi xuất. Bởi thế công ty sử dụng giá trị thực tế cho xuất kho.
3. Tổ chức hệ thống sổ kế toán và báo cáo kế toán về NVL.
3.1. Hệ thống số kế toán về NVL, CCDC.
Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức sổ nhật ký chung sổ sách kế toán về nguyên vật liệu, CCDC theo hình thức này bao gồm:
- Sổ nhật ký chung
Sổ cái tài khoản 152
Sổ cái tài khoản 153
Sổ chi tiết nguyên vật liệu
Sổ ra doanh nghiệp còn một số sổ kế toán khác như sổ cái tài khoản 331, sổ chi tiết phải trả người bán để theo dõi tình hình thanh toán với người bán về các khoản mua nguyên vật liệu.
3.2 Báo cáo kế toán về nguyên vật liệu.
Ở công ty sử dụng khai báo tổng hợp chính về vật tư đó là:
Báo các tồn kho: chỉ báo cáo về số lượng và giá trị tồn kho của từng thứ và nhóm vật tư theo tháng.
Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho vật tư nhằm cung cấp tổng hợp toàn bộ tình hình tồn kho lúc đầu kỳ và tồn kho lúc cuối kỳ của từng thứ, nhóm và loại vật tư. Bảng này được lập theo tháng.
Chỉ tiêu tồn kho của từng thứ, nhóm, loại tương ứng trên bảng tổng hợp nhập, xuất tồn kho vật tư.
Tổng hợp số liệu trên các sổ chi tiết của từng thứ vật tư( gồm chỉ tồn đầu kỳ, nhập trong kỳ, xuất, tồn cuối kỳ trên bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn của tất cả các thứ vật tư đó).
3.3 Tổ chức kế toán chi tiết nguyên vật liêụ ở công ty xây dựng cổ phần Hà Đô
a. Hạch toán ban đầu.
Công tác quản lý nguyên vật liệu đòi hỏi phản ánh, theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng loại NVL cả về số lượng, giá trị bằng việc tổ chức hạch toán chi tiết nguyên vật liệu xuất, nhập sẽ đáp ứng được yêu cầu này.
Để tổ chức toàn bộ công tác kế toán nguyên vật liệu nói chung công tác hạch toán chi tiết nói riêng thì trước hết phải dựa trên cơ sơ chứng từ kế toán để phản ánh tất cả các nghiệp vụ liên quan đến xuất, nhập nguyên vật liệu.
Chứng từ kế toán là cơ sở để ghi sổ kế toán.
Thực tế tại công ty sử dụng các chứng từ sau:
Hoá đơn GTGT
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
Thẻ kho
Biên bản kiểm kê vật tư
b. Thủ tục xin mua và nhập kho và thủ tục xuất kho.
Thủ tục xin mua và nhập kho
Ở công ty xây dựng cổ phần Hà Đô các công trình xây lắp được thực hiện theo phương thức đấu thầu. Sau khi trúng thầu phòng kế hoạch tiến hành làm phiếu giao việc từng công trình, hạng mục công trình gửi đến đội sản xuất, phòng vật tư thiết bị chịu trách nhiệm lập và thực hiện kế hoạch cung ứng vật tư cho các công trình.
Việc thu mua nguyên vật liệu ở công ty được thực hiện theo hai phương thức là thu mua trực tiếp và thu mua gián tiếp, cụ thể hai hình thức này như sau:
- Thu mua trực tiếp: công ty cử cán bộ phòng vật tư thiết bị trực tiếp tới các đơn vị nơi có nguồn nguyên vật liệu phù hợp với yêu cầu của công ty để ký kết hộp đồng mua. Cán bộ phòng vật tư thiết bị phải có trách nhiệm vận chuyển bảo quản nguyên vật liệu và đến kho an toàn, chi phí vận chuyển do công ty chịu. Phương thức này thường là vật liệu phụ, nhiên liệu phù tùng thay thế.
- Thu mua gián tiếp: Công ty và đơn vị cung cấp ký hợp đồng kinh tế về việc cung cấp nguyên vật liệu và bên bán có trách nhiệm vận chuyển nguyên vật liệu tới nơi giao hàng, chi phí vận chuyển tính luôn vào đơn giá mua nguyên vật liệu. Hình thức này thường áp dụng đối với nguyên vật liệu có khối lựơng lớn, công kềnh như: đá..
- Thủ tục nhập kho: căn cứ vào phương án thi công, bản thiết kế khối lượng thi công, tiến đô thi công các đội phải làm giấy đề nghị xin lĩnh vật tư. Đội trưởng kí giấy đề nghị sau đó trưởng ban thi công kí xác nhận rồi gửi cho giám đốc phe duyệt.Sau đó gửi lên cho phòng vật tư để mua sắm.Phòng vật tư sẽ cử cán bộ đi khảo sát thị trường về giá cả, chất lượng nguyên vật liệu tại thời điểm mua trên cơ sở các báo giá của dơn vị cung ứng, sau đó trình giám đốc để lựa chọn khách hàng cung ứng và ký hợp đồng kinh tế.
Nguyên vật liệu được đơn vị cung ứng giao tận nơi hoặc nhân viên phong vật tư mua về tuỳ theo thoả thuận giữa hai bên trong hợp đồng đã ký kết.
Khi nguyên vật liệu về đến công ty hoăc kho của đơn vị thi công có bảo vệ xác nhận và thủ kho xác nhận vào mặt sau của tờ hoá đơn là kho đã nhận hàng. Đồng thời gửi hoá đơn cho phòng vật tư để lập phiếu nhâp kho. Khi nhập kho thủ kho phải kiểm tra chủng loại, số lượng ghi trên hoá đơn, cho tiến hành nhập kho và ghi sổ vào sổ thực nhập rồi ký nhận vào phiếu nhập kho. Đối với những mặt hàng có nhiều chi tiết nhỏ dễ mất mát, dễ hỏng khó bảo quản khi hàng về nhập kho thì phải lập biên bản giao nhận hàng làm cơ sở giàng buộc giữa bên giao và bên nhận phiếu nhập kho dược lập thành ba liên:
Liên 1: lưu làm chứng từ gốc tại phòng vật tư.
Liên 2: Do thủ kho lưu giữ rồi gửi lên cho phòng kế toán
Liên 3: Cán bộ mua sắm kèm theo với hoá đơn TGTGT
- Thủ tục xuất kho
Khi có nhu cầu sử dụng nguyên vật liệu bộ phận có nhu cầu viết “ giấy đề nghị cung ứng vật tư”. Chuyển cho phòng vật tư thiêt bị, phòng vật tư cần có vào giấy đề nghị này để lập phiếu xuất kho.
Liên 1: lưu tại phòng vật tư
Liên 2: Thủ kho nhận rồi chuyển lên phòng kế toán
Liên 3: Do đội vật tư giữ
Ngoài số lượng vật tư dùng cho thi công, cho quản lý phục vụ quá trình thi công thì nguyên vật liệu của công ty còn được bán hoặc cho các đơn vị khác trong công ty vay tạm thời hoặc xuất cho các đội gia công.
Trường hợp xuất bán thì kế hoạch lập hoá đơn bán hàng hoá đơn bán hàng đồng thời cũng là phiếu xuất hàng. Hoá đơn bán hàng dược lập thành ba liên:
Liên 1: lưu chứng từ gốc tại phòng vật tư thiết bị
Liên 2: khách hàng giữ
Liên 3: Khách hàng giữ
C.Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Hiện nay công ty hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp sổ số du. Phương pháp này được tiến hành như sau:
Ở kho:
Thủ kho sử dụng thẻ kho, mỗi thứ nguyên vật liệu được mở riêng môt thẻ kho. Thẻ kho được đóng thành quyển và được bảo quản trong tủ nhiều ngăn. Hàng ngày khi có nghiệp vụ xuất, nhập, thủ kho phải thực hiện viêc thu phát sẽ ghi số lượng thục tế nhập, xuất vào chứng từ nhập, xuất. Căn cứ vào chứng từ nhập xuất thủ kho sẽ ghi số lượng nhập xuất vào thẻ kho của từng thứ liên quan và tính ra số tồn để ghi vào cột tồn trên thẻ kho. Mỗi chứng từ được ghi vào một dòng trên thẻ kho.
Ở phòng kế toán: Hàng ngày khi có nghiệp vụ nhập xuất kho thì nhân viên kế toán căn cứ vào phiếu nhập kho, xuất kho để cập nhật vào số liệu vào máy theo đúng mã số đối tượng liên quan và đúng nội dung kinh tế phát sinh. Theo quy trình xử lý hệ thống hoá thông tin phần mêm kế toán AFSYS thì máy sẽ tự động ghi vào bảng kê nhập, kê xuất, các chi tiết các tài khoản liên quan. Chương trình cho phép tự tổng hợp số liệu để ghi vào bảng tổng hợp nhập xuất, tồn vật tư kế toán không phải cộng dồn ghi chuyển số liệu từ bảng thống kê theo phương pháp thủ công trước đây. Do đó thông tin cộng dồn từ các nghiệp vụ đã đề cập một cách tự động của máy, định kỳ ( 5-10 ), nhân viên, kế toán vật tư xuống cho kiểm tra việc ghi chép trên thẻ kho của thủ kho, đối chiếu các việc ghi chép các chỉ tiêu nhập, xuất , tồn vật tư. Trên thẻ kho với phiếu nhập, xuất kho và kiểm tra số tồn kho trên thẻ kho. Sau khi kiểm tra kế toán ký xác nhận vào từng thẻ kho và mang chứng từ về phòng kế toán, tại phòng kế toán nhân viên kế toán kiểm tra lại chứng từ, và đối chiếu lại chứng từ, rồi đối chiếu kiểm tra lại số liệu dã nhập hàng ngày. Nếu có sự sai lệch về số liệu thì nhân viên kế toán sẽ mang bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn vật tư xuống kho để đối chiếu với số liệu trên thẻ kho của từng thứ nguyên vật liệu nhằm đảm bảo tính chính xác của số liệu trước khi nhập báo cáo tồn kho vậy tư cho từng tháng
Phiếu nhập kho số 45
Ngày 27 tháng 12 năm 2005 Nợ: 152,153
Có: 331
Tên và địa chỉ người nhập: ANH SƠN– Công ty cổ phần đá HOÀ PHÁT
Nhập tại kho: Công cước lý do: Phục vụ thi công đường TUYÊN SƠN
STT
Tên vật tư sản phẩm
Đơn vị tính
số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
thực nhập
1
Đá 0-5
M3
570,0
570,0
19.047
10.856.790
2
Đá 5*10
M3
702,0
702,0
76.190
53.485.380
3
Đá 10-25
M3
592,0
592,0
128.572
76.114.624
4
Đá Subabe*base
M3
1666,0
1666,0
30.000
49.980.000
5
Đá 10*19
M3
316,0
316,0
133.333
42.133.228
6
Đá 0,3-0,7
M3
1500
1500
31.428,5
47.142.750
Cộng tiền bằng chữ: Hai trăm bảy mươi chín triệu bảy trăm mười hai nghìn bảy trăm bảy mươi hai
Người nhập Thủ kho Kế toán Phụ trách đơn vị
Đội 19 Phiếu xuất kho số 11
Đường cầu Tuyên Sơn Định khoản
Nợ:
Có:
Ngày 31 tháng 12 năm 2005
Tên và địa chỉ người nhận: Anh Hoàng- Đội 199
Nhận tại kho: ông Cước lý do: SX thảm mịn
STT
Tên vật tư sản phẩm
Đơn vị tính
số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
1
Đá 10*19
M3
300
300
133,333
39,999,900
2
Đá 5*10
M3
120,4
120,0
76,190
9,173,276
3
Đá 0*5
M3
60,0
60,0
19,047
1,142,820
4
Cát
M3
77,7
77,7
23,000
1,787,100
5
Bột đá
M3
27,678
27,678
219,048
6,062,810.544
Cộng thành tiền bằng chữ: Ba mươi triệu chín trăm ba mươi chín nghìn ba trăm linh bảy đồng phẩy năm trăm bốn mươi bốn đồng.
Nguời nhận Thủ kho kế toán phụ trách đơn vị
Doanh nghiệp: Công ty xây dựng cổ phần Hà Đô- Bộ Quốc Phòng
Tên kho: Kho ông Cước công trình Tuyên Sơn.
Thẻ kho
Ngày nhập thẻ 01/12/2005
Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư, sản phẩm hàng hoá: đá 0*5
Đơn vị tính:m3
Ngày nhập xuất
Chứng từ
Diễn giải
Số lượng
Ký xác nhận của kế toán
Số phiếu
Nhập
xuất
tồn
nhập
xuất
Kiểm kê 01/02/2005
0
20/2
30
Anh Sơn nhập đá công ty đá Hoà Phát
82
1500
25/2
10
Công trường cầu Tuyên Sơn nhận
500
27/2
45
Anh Sơn nhập đá công ty đa Hoà Phát
570
570
31/12
11
Công ty cầu Tuyên Sơn nhận
60
510
510
Công ty xây dựng cổ phần Hà Đô- Bộ Quốc Phòng
Bảng kê chứng từ nhập vật tư( nhập đá)
Từ ngày 01/12/2005 đến 31/12/2005
Vật tư: Nhập đá
Ngày
Diễn giải
MVT
Tên vật tư
Đơn vị tính
TKƯ
SL
Đơn giá
Thành tiền
20/12
30
Anh Sơn nhập đá công ty Hoà phát
Đá 0- 5
M3
331
500
19,047
9,523,500
27/12
445
Nt
Đá 0- 5
M3
331
570
19,047
10,856,790
27/12
445
Nt
Đá 5*10
M3
331
702
76,190
53,385,380
27/12
445
Nt
Đá 10-25
M3
331
592
128,572
76,114,24
27/12
445
Nt
Đá sabase+base
M3
331
1666
30,000
49,980,000
27/12
nt
Đá 10*19
M3
331
316
133,333
42,133,228
Công ty xây dựng cổ phần Hà Đô
Bảng kê khai chứng từ xuất vật tư
ngày 01/12/2005 đến ngày 31/12/2005
Kho ông Cước: Công trình cầu Tuyên Sơn
Ngày
Số CT
Diễn giải
Mã VT
Tên VT
ĐVT
TKĐƯ
SL
ĐG
TT
25/12
10
Công trình cầu Tuyên Sơn nhận(anh Thắng ký)
Đá 0-5
M3
621 cầu Tuyên Quang
500
19,047
9,523,500
31/12
11
Nt
Đá 10*19
M3
Nt
95.8
133,333
12,773,304.4
31/12
11
Nt
Đá 5*10
M3
Nt
120.4
76,190
9,173,276
31/12
11
Nt
Đá 0-5
M3
Nt
60
19,047
1,142,820
Công ty xây dựng cổ phần Hà Đô
Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn vật liệu
Từ ngày 01/12/2005 đến ngày 31/12/2005
Kho ông Cước: Công trình cầu Tuyên Sơn
Mã
Tên
Đơn vị
Đầu kỳ
Nhập trong kỳ
Xuất trong kỳ
Tồn cuối kỳ
SL
Tiền
SL
Tiền
SL
Tiền
SL
Tiền
Đá 0-5
M3
0
0
1,070
20,380,290
560
10,666,320
510
9,713,970
Đá 5*10
M3
0
0
702
53,485,380
120
9,142,800
582
44,342,580
Đá 10-25
M3
0
0
592
76,114,624
504
64,800,288
88
11,314,336
M3
0
0
1,666
0
0
1,666
49,980,000
Đá 10*19
M3
0
0
316
42,133,228
300
39,999,900
16
2,133,328
Biên bản kiểm kê vật tư
Thời điểm kiểm kê: 0 giờ ngày 01 tháng 01 năm 2005
1. Ông Vũ Văn Tuấn- PGĐ. Chủ tịch hội đồng kiểm kê
2. Ông Lê Văn Trang- Phó chủ hội đồng kiểm kê
3. Bà Nguyễn thị Lan- Uỷ viên
4. Ông Nguyễn Văn Thắng- Uỷ viên
Phòng vật tư- TB phòng TC- KT phòng kỹ thuật phòng kế hoạch ban thanh tra GĐ
Sổ chi tiết vật tư
Tài khoản 152 NL- VL
Tên kho: Kho ông Cước công trình cầu Tuyên Sơn
Từ ngày 01/12/2005 đến ngày 31/12/2005
Diễn giải
TKĐƯ
Đơn giá
ĐVT
Nhập
xuất
Tồn
Số
ngày
SL
Tiền
SL
Tiền
SL
Tiền
Tồn ĐK
0
0
30
20/12
331
19,047
M3
500
9,523,500
10
25/12
621
19,047
M3
500
9,523,500
45
27/12
331
19,047
M3
570
10,856,790
45
27/12
331
76,190
M3
702
53,485,380
45
27/12
331
128,572
M3
592
76,114,624
504
64,800,288
88
11,314,336
45
27/12
331
133,333
M3
316
42,133,228
11
31/12
621
133,333
M3
300
39,999,900
11
31/12
621
76,190
M3
701
53,409,790
1
76,114,624
11
31/12
621
19,047
M3
60
510
9,713,970
Sổ chi tiết phải trả người bán
Tài khoản:331:phải trả người bán
Tên đơn vị:công trình cầu Tuyên sơn
Từ ngày 01/12/2005 đến ngày 31/12/2005
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
HĐ
PNK
Nợ Có
Có
S
N
S
N
Dư đâù kỳ
032.156
20/12
30
20/12
Anh Sơn nhập công ty đá Hoà Phát
152
9,523,500
9.523.500
133
9,523,500
9.523.500
032.651
27/12
45
27/12
Nt
152
10,856,790
10.856.790
133
10,856,790
53.485.380
032.563
27/12
45
27/12
Nt
152
53,485,380
53.485.380
133
53,485,380
76.114.624
032.564
27/12
45
27/12
Nt
152
76,114,624
7.611.624,4
133
7,611,462.4
42.133.228
032.691
27/12
45
27/12
Nt
152
42,133,228
4.213.322,8
133
4.213,322.8
Cộng phát sinh
Dư cuối kỳ
Bảng phân bổ vật tư
Tháng 12 năm 2005 –Đ199
Công trình cầu tuyên Sơn
STT
Nội dung
Tài khoản ghi nợ
621
623
642
Cộng
1
xuất VL phục vụ sản xuất thảm
1,442,322,089
14,422,089
2
xuất VL cho Đ189 phục vụ thi công
1,04,.618
1,047,618
3
Xuất NL cho xe phục vụ thi công
32,678,516
32,678,516
4
xuất NL cho máy phục vụ thi công
72,201,755
72,201,755
5
xuất NL cho xe phục vụ quản lý
3,206,701
3,206,701
6
7
8
9
10
11
Tổng cộng
1,476,04,.223
72,201,755
3,206,701
1,551,456,679
Người nhập kế toán trưởng
Nhật ký chung
Số các tài khoản1524
Quý IV/2005
Số tiền
Nợ
Có
4. Nguyên vật lliệu Tuyên Sơn Số dư đầu kỳ
50.342.528
31/12/2005 chuyển kho
6.083.020
1525
Nguyên vât liệu Lạng Sơn
6.083.020
31/10/2005 thanh toán tiền mua đá
68.571.448
31/10/2005 thanh toán tiền mua xăng dầu
89.081.255
31/12/2005 thanh toán tiền mua bột đá
43.447.620
331HD
Trụ sở Ba Đình
840.891.701
30/10/2005 xuất nguyên vật liệu
21.593.950
621
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
1.941.780.590
6232
Chi phí vật liệu
1.870.110.507
30/10/2005 xuất nguyên vật liệu
107.140
6272
Chi phí vật liệu quản lý
1.035.751
30/10/2005 xuất nguyên vật liệu
2.571.360
6422
Chi phí vật liệu quản lý
8.885.121
Cộng số phát sinh trong kỳ
846.74.7219
2.138.712.969
1.291.738.248
Ban kiểm kê gồm có
Chủ tịch hội đồng kiểm kê: Giám đốc hoặc phó giám đốc
Phó chủ tịch hội đồng kiểm kê: kế toán trưởng
Uỷ viên thường là trưởng các phòng ban có liên quan;
Ban kiểm kê có trách nhiệm đưa ra kết quả kiểm kê và quyết định sử lý.
.
2 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu tại công ty xây dựng cổ phần Hà Đô
2.1. Tài khoản sử dụng
Công ty xây dựng cổ phần HÀ ĐÔ kế toán nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên và thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ .để kế toán nguyên vật liệu công ty sư rdụng một số tài khoản sau:
TK 152: Nguyên vật liệu
Công ty mở hai tài khoản cáp hai tài khoản 152
Tk 1521- Nguyên vật liệu chính :tài khoản này phản ánh tình hình hiện có và sự biến động của các nguyên vật liệu chính của công ty như : đá cát ,gạch ,xi măng.
TK 1522-vật liệu phụ :Tài khoản này phản ánh tình hinh hiện có và sự biến động của các loại vật liệu như :xăng, dầu ,bulon
TK 331-phải trả người bán :Phản ánh tình hình thanh toán khoản nợ phải trả của doanh nghiệp .
Tk133-Thuế GTGT được khấu trừ : phản ánh thuế GTGT được khấu trừ khi mua hàng dịch vụ phục vụ savr xuất kinh doanh chịu thuế GTGT theo phương pháp được khấu trừ .
TK 621- chi phí nguyên nguyen vật liệu trực tiếo phản ánh chi phí nguyên vật liệu trực tiếo phản ánh chi phí nguyên vật liệu sử dụng cho việc sản xuất ,kinh doanh ,chế tạo sản phẩm .
Ngoài ra kế toán vật tư còn sử dụng một số tài khoản khác như: TK138 phải thu khác ,TK623chi phi nguyên vật liệu phục vụ máy thi công, TK 642 chi phi quản ly doanh nghiệp...
Kế toán tổng hơp nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu có ở công ty hầu hếy là do mua ngoài việc mua thường diển ra nhanh gọn ngay tại nơi đặt các công trình nên không có trường hợp hoá đơn và phiếu phập kho không cùng tháng vì vậy với hoạng toán đơn giản chi có trường hợp hoá đơn và phiếu phập kho về cùng tháng .
Ngoài nguồn vốn mua ngoài ,công ty cồn nhập nguyên vật liệu từ các thi công cơ giói xây
lắp ...và công ty còn nhập nguyên vật liệu do thu hồi cho vay tạm thời ,nhập nguyên vật liệu do không dùng hết .
Trường hợp nguyên vật liệu ,công cụ dụng mua ngoài
việc chập nhật dữ liệu va tình hình nhập kho nguyên vật liệu do mua ngoài được tiến hành trên cơ sở phiếu nhập kho,hoá đơn GTGT do bộ phận kho ,cung tiêu luân chuyển về công ty,căn cứ vào nội dung kinh té đượ phản ánh trên các chứng từ có liên quan kế toán nhập dữ liệu vào máy theo từng đối tượng liên quan vào theo đúng định khoản.
Nợ TK 152,153: Nguyên vaatj liệu ,CCDC
Nợ TK133: Tghuế GTGT đầu vào ( nếu có )
Có TK 331: Phải trả người bán
Trên cơ sở các đối tượng đã mã hoá ,nội dung nghiệp vụ được cập nhật thì máy sẽ thực hiện ghi các nội dung ,ngoài màn hình nhập dữ liệu vào sổ ghi chi tiết vật tư ,thông tin của các đơn vị ma kế toán có thể cung cấp bất cứ lúc nào thông qua lệch in .
*Trường hợp nhập kho NVL ,CCDC ,có xưởng sản xuất chế tạo ,gia công căn cư vào phiếu nhập kho ,kế toan svật tư nhập dữ liệu vào máy theo đúng đối tượng liên quan và định khoản .
Nợ TK 152,153
có TK 154
Sau đó may s sẽ nhập kho và tính tiếp.
*Trường hợp nhập kho do thu hồi nợ vay
Căn cứ vào phiếu nhập kho kế toán nhập nội dung vào máy theo đúng đối tượng kế toán liên quan và đúng định khoản
Nợ TK 152,153
có TK 138
Sau đó máy sẽ làm việc tính toán còn lại
*Trường hợp nhập kho do thu hội nguyên vật liệu ,CCDC không dùng hầu hết các công trình
Căn cứ vào phiếu giao nhập vào đúng định khoản
Nợ TK 152,153
Có TK 621
2.2 Kế toán tổng hợp xuất nguyên vật liệu,CCDC
Ở công ty nguyên vật liệu xuất dùng để phục vụ cho thi công công trình là chủ yếu,ngoài ra vật liệu xuất bán phế liệu,xuất bản cho quản lý.
* Trường hợp NVL,CCDC xuất để phục vụ cho thi công công trình căn cứ vào phiếu xuất kho,kế toán vật tư,CCDC nhập dữ liệu vào máy theo định khoản.
Nợ TK 621
Có TK 152,153
* Trường hợp xuất kho cho quản lý.
Căn cứ vào phiếu kho,kế toán nhập dữ liệu theo đúng định khoản
Nợ TK 642
Có TK 152,153
*Trường hợp xuất NVL,CCDC cho các đơn vị trong cùng tổng công ty vay mượn tạm thời
Căn cứ vào phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kế toán nhập dữ liệu theo định khoản
Nợ TK 138
Có TK 152,153
*Trường hợp xuất bán
Kế toán căn cứ vào hoá đơn bán hàng kiêm phiếu xuất kho để ghi trị giá vốn hàng hoá vào tài khoản 811
Nợ TK 811
Có TK 152,153.
*Trường hợp xuất NVL,CCDC cho các đội gia công, kế toán nhập máy
Nợ TK 621
Có TK 152,153
Sau đó máy sẽ làm các việc còn lại
PHẦN III:MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG CỔ PHẦN HÀ ĐÔ BỘ QUỐC PHÒNG
I.Đánh giá thực trạng về tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu ở công ty xây dựng cổ phần Ha Đô.
Quá trình hình thành và phát triển đến nay công ty xây dựng cổ phần Hà Đô đã từng bước trưởng thành về mọi mặt, không ngừng học hỏi,tiếp thu tiến bộ khoa học kỹ thuật nhằm nâng cao chất lượng công trình. Mặt khác công ty đã cải tiến nâng cao chất lượng thi công, công trình, một mặt vận dụng sáng tạo quy luật kinh tế khách quan, mặt khác thực hiện tốt quy định của nhà nước đề ra. Nói đến thành tích trên, không thể không nhắc tới vai trò quan trọng của bộ máy quản lý nói chung và bộ máy kế toán nói riêng. Nói đến thành tích trên, không thể không nói đến vai trò quan trọng của bộ máy quản lý nói chung và bộ máy kế toán nói riêng. Đặc biệt là phòng kế toán của công ty với đội ngũ cán bộ trẻ có năng lực đã góp phần tích cực trong việc thu nhận và xử lý thông tin kịp thời, hữu ích phục vụ cho công tác quản lý sản xuất kinh doanh.
Qua thời gian thực tập tại công ty với đề tài ”Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty xây dựng cô phần Hà Đô” em có một số nhận xét và kiến nghị sau đây:
1.Ưu điểm.
Về tổ chức bộ máy quản lý: bộ máy quản lý của công ty được tổ chức khá gọn nhẹ, phù hợp với quy mô và đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty, các phòng ban của công ty được phân công, phân vụ rõ ràng để tạo điều kiện thuận lợi thực hiện tốt mọi nhiệm vụ dược giao.Tổ chức bộ máy kế toán theo hính thức tổ chức công tác kế toán tập trung phù hợp với doanh nghiệp có qui mô vừa, trang thiết bị kĩ thuật ghi chép, tính toán hiện đại. Mô hình này đảm bảo lãnh đạo tập trung, thống nhất công tác kiểm tra, xử lý cung cấp thông tin giúp cho ban lãnh đạo ra quyết định đúng đắn.
Hình thức kế toán trên máy vi tính là hình thức nhật kí chung.Đây là hình thức kế toán thìch hợp với việc tổ chức trên máy vi tính vì mẫu số đơn giản, dễ kiểm tra đối chiếu số liệu. Mặt khác công ty là doanh nghiệp có qui mô vừa có nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kì nên việc áp dụng hình thức này rất tiện cho việc theo dõi và quản lý hình thức sản xuất kinh doanh.
2.Ứng dụng phần mềm kế toán AFSYS trong công tác kế toán.
Về phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên tại bất kì thời điểm nào cũng xác định được lượng nhập tồn kho của từng loại hàng tồn kho, theo phương pháp này tạo điều kiện quản lý tốt, hạch toán chặt chẽ tránh thất thoát mất mát nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
Về việc thực hiện thu mua nguyên vât liệu: Công ty đã xây dựng và thực hiện tốt kế hoạch thu mua nguyên vật liệu về số lượng và chất lượng đảm bảo cho nhu cầu thi công.
Về việc xây dựng hệ thống điểm vật tư: Công ty đã xây dựng hệ thống danh điểm nguyên vật liệu với hệ thống mở nguyên vật liệu tương ứng.
Về tính giá nguyên vật liệu xuất kho: Công ty tính giá nguyên vật liệu xuất kho theo phương pháp đích danh, phương pháp này có ưu điểm là đơn giản, bảo đảm tuyệt đối, nguyên tắc phù hợp giũa chi phí với doanh thu, đảm bảo tính chân thực của thông tin kế toán hàng tồn kho.Việc áp dụng phương pháp này phù hợp với điều kiện của công ty dùng nguyên vật liệu, mua nguyên vật liệu cho các công trình thường dựa vào dự đoán và tiến độ thi công, phiếu xuất được thành lập đồng thời với phiếu nhập kho.Vì thế có thể chọn phương pháp tính đích danh một cách dễ dàng.
Về việc kế toán chi tiết nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ: Công ty kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp sổ số dư. Phương pháp này đảm bảo độ tin cậy có khả năng cung cấp các thông tin quản trị hàng tồn kho.
Về kế toán tổng hợp: Công ty áp dụng phương pháp kế toán nhật kí chung, hình thức này có ưu điểm là số đơn giản, phù hợp với việc tổ chức kế toán trên máy vi tính trong điều kiện có những nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ.
Sau khi kí hợp đồng xây dựng, công ty tiến hành giao khoán cho các đội theo từng hạng mục công trình hoặc từng công trình, việc vận dụng phương pháp khoán sản phảm làm cho các công trường, đội thi công có trách nhiệm và quan tâm hơn đến kết quả của mình, đảm bảo kinh doanh co lãi. Cơ chế gắn liền với lợi ích kinh tế của từng người lao động, từng đội thi công, khuyến khích lợi ích trong lao động. Mặt khác mở rộng dân chủ về mặt hạch toán kinh doanh, tạo vốn lực chung, phương thức tổ chức quản lý, tổ chức lao động quản lý.
Về kế toán chi tiết vật liệu và công cụ dụng cụ: Ngoài những ưu điểm đã nêu thì phương pháp này có ưu điểm là ghi chép trùng lặp chỉ số lượng giữa kế toán và thủ kho.
Về viêc hạch toán chi tiết với người bán: Để theo dõi viêc hạch toán với người bán công ty mở sổ chi tiết phải trả người bán, tuy nhiên về mẫu sổ này chưa khoa học vì nó chỉ theo dõi được số dư đầu kì và cuối kì mà chưa theo dõi được số dư của mỗi người bán.
Về phương thức thanh toán với người bán: Trong các phương thức thanh toán với người bán có phương thức thanh toán bằng tiền tạm ứng, có thể nói là kém an toàn nhất vì theo phương thức này, này, công ty cho nhân viên tạm ựng một số tiền lớn để đi mua nguyên vật liệu rồi về thanh toán trên cơ sở các chứng từ, điều này dẫn đến tình trạng gian lận, thất thoát tài sản của công ty.
3.Hoàn thiện tổ chức công tác nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tai công ty xây dựng cổ phần Hà Đô.
a.Yêu cầu của việc hoàn thiện.
Tôn trọng nguyên tắc chuẩn mực của kế toán. Đây là yêu cầu bắt buộc, là cơ sở, nền tảng cho việc quản lý, điều hành thống nhất hoạt động sản xuất kinh doanhcủa mọi loại hình doanh nghiệp, khả năng so sánh và đối chiếu được và thuận tiện cho việc chỉ đạo, kiểm tra, đào tạo đội ngũ cán bộ kế toán.
Phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp: Yêu cầu này thể hiện tính thích ứng, phù hợp với mọi lĩnh vực thành phần kinh tế, hình thức sở hữu và có thể kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Cung cấp đầy đủ kịp thời đầy đủ thông tin kế toán cho các nhà quản trị doanh nghiệp.
Tính khả thi: Là yêu cầu bao trùm lên tất cả các yêu cầu trên, nó thể hiện tính khả thi, có thể thực hiên được. Bởi vậy để đạt dược yêu cầu này thì cần phải thực hiện các yêu cầu trên.
b. Phương hướng hoàn thiện.
Với đặc thù của ngành xây dựng cơ bản là cần nhiều loại nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ với khối lượng lớn, do đó công ty cần phân loại nguyên vật liệu,công cu dụng cụ. Mỗi loại, mỗi thứ, mỗi nhóm được qui định một mã riêng, sắp xếp theo một trình tự thuận tiện cho việc tìm kiếm thông tin về mỗi loại. Hơn nữa công ty cần tao mã nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ thống nhất giữa các bộ phận, phòng ban tiện để đảm bảo tính khoa học.
*Công ty nên có mức dự trữ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, công ty cần căn cứ vào định mức kinh tế kĩ thuật của nhà nước và dự toán chi phí nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ cho từng công trình. Phòng vật tư thiềt bị cần phải nghiên cứu và dự đoán trước mọi sự biến động về cung cấp, giá cả trên thị trường để đề ra biện pháp thích hợp khi dự trữ nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ. Ngoài ra công ty cũng nên xác định mức dự trữ tối đa, tối thiểu đẻ có căn cứ xác định mức dự trữ thích hợp.
c.Hoàn thiện công tác hạch toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ theo phương pháp sổ số dư.
Với hệ thống danh điểm nguyên vật liệu đã xây dựng thì công tác hạch toán nguyên vật liệu được hoàn thiện như sau:
Công ty nên mở sổ góp dư để ghi chép, theo dõi số lượng hiện có và tình hình nhập xuất kho của nguyên vật liêu và thủ kho vẫn ghi chép như hiện nay. Định kì thủ kho tập hợp toàn bộ phiếu nhập kho, phiếu xuất kho tiến hành phân loại chứng từ phiếu nhập kho, phiếu xuất kho và ghi vào phiếu giao nhận chứng từ. Phiếu này giao kèm phiếu nhập kho, phiếu xuất kho giao cho kế toán
Ngoài sử dụng thẻ kho, thủ kho còn sử dụng sổ số dư dể ghi chép chỉ tiêu số lượng hàng tồn kho cuối tháng, sổ số dư do phong kế toán mở do được sử dụng cho cả năm.
Ở phòng kế toán, định kì kế toán xuống kho kiểm tra việc ghi chép trên thẻ kho và ký xác nhận vào phiếu giao nhận chứng từ nhập, phiếu giao nhận chứng từ xuất và đem phiếu giao nhận chứng từ về phòng .
Tại phòng kế toán hoàn chỉnh chứng từ, sau đó kế toán cập nhật chứng từ vào máy theo đúng đối tượng được mã hoá và đúng nội dung kinh tế phát sinh.Máy sẽ tự động ghi và tổng hợp vao các sổ sách liên quan.
Cuối tháng, sau khi nhận được sổ số dư từ kho chuyển lên kế toán sẽ hoàn thành chi tiêu thành tiền và chỉ tiêu thành tiền của từng thứ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ kho giữa sổ số dư và bảng tổng hợp nhập, xuất, tốn nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ. Nếu số liệu của từng chỉ tiêu trên hai số trùng nhau thi việc ghi chép tính toán mới được coi là chính xác. Từ đó kế toán lập báo cáo tồn kho nguyên vật liệu
Phiếu giao nhận chứng từ nhập
Danh điểm nguyên vật liệu
Tên, quy cách, nguyên vật liệu
Số hiệu chứng từ
Đơn vị tính
số lượng
Ký nhận
Phiếu giao nhận chứng từ xuất cung như vậy
sổ số dư nguyên vật liệu
Danh điểm vật tư
Tên, quy cách nguyên vật liệu
Đơn vị tính
tồn 31/1/2005
Tồn 29/2/2005
....
Số lượng
Thành tiền
Số lượng
Thành tiền
...
...
d.Hoàn thiện kế toán tổng hợp nguyên vật liệu.
Công ty nên hệ thống tài khoản của mình cho phù hợp với hướng dẫn sửa đổi của thông tư 89.
Ví dụ: Bổ sung tài khoản 242 chi phí trả trước dài hạn
Bổ sung tài khoản 515 –doanh thu hoạt động tài chính .
Bổ sung tài khoản 653- chi phí hoạt động tài chính.
Kèm theo sự thay đổi vè hệ thống tài khoản, công ty nên sử dụng các mẫu báo cáo tài chính sửa đổi theo hướng dẫn của công ty 89 về hoạch toán .
Đối với trường hợp nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho ,kế toán không ghi sổ dẫn đến hiện tượng khi kiểm kê số lượng vật liệu thực tế lớn hơn số lượng ghi trên sổ kế toán . Do đó khi nghiệp vụ này xảy ra, kế toán cần phải phản ánh vào sổ kế toán theo định khoản
Nợ TK 152
Có TK 621
Nếu trường hợp cuối kỳ nguyên vật liệu sử dụng không hết mà không nhập lại kho để luôn tại công trường thì kế toán phản ánh bằng bút toán đỏ ( ghi âm ) theo định khoản
Nợ TK 621
Có TK 152
Sang đầu kỳ sau kế toán ghi lại theo bút toán thường để tính vào chi phí .
Đối với trường hợp khi kiểm tra phát hiện nguyên vật liệu thiếu do mất mát trong quá trình bảo quản, kế toán phản ánh vào TK 6278 chi phí sản xuất chung, chi tiết chi phí bằng tiền khác theo địng khoản:
Nợ TK 6278
có TK 152
việc sử lý kết quả kiểm kê và hoach toán như vậy là chưa chính xác công ty nên vân dụng hướng dẫn của thông tư 89/2002/TT-btc về việc kế toán và các khoản hao hụt, mất mát hàng tồn kho và hoạch toán :
Nợ TK 111, 334
Nợ TK 632
Có TK 152: giá trị nguyên vật liệu mất mát
Đối với trường hợp nguyên vật liệu xuát kho phục vụ cho quản lý doanh nghiệp kế toán phản ánh vào TK 627.
Chi phí vật liệu cho sản xuất chung là chưa đúng với nội dung chi phí mà kế toán phản ánh vào tài khoản 6422 chi phi vật liệu quản lý theo địng khoản:
Nợ TK 6422
có TK 152
Sổ chi tiết theo dõi đối tượng tập hợp chi phí
tháng 12 năm 2004
Tài khoản : 621 chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Khoản mục chi: tất cả
Đối tượng tập hợp chi phí : CTS công trình cầu Tuyên Sơn
Mã số
Diễn giải
Ngày
số
TK Đối ứng
Số dư đầu kỳ
Số phát sinh
số dư cuối kỳ
Nợ
Có
Nợ
Có
Nợ
Có
Xuất nguyên nhiên liệu
31/12
12
1524
1,476,048,223
Thanh toán mua nhũ tương nhựa đường
31/12
15
331hđ
46,845,000
Thanh toán khối lượng cầu Tuyên Sơn
31/12
39
331hđ
65,151,309
Thank toán tiền mua cát
31/12
44
331hhđ
76,000,000
Thanh toán tiền mua ống cống
49
331hđ
77,523,800
Kết chuyển chi phí
76
154ts
1,111,628,984
Công ty xây dựng Báo cáo sử dụng vật tư nguyên
cổ phần Hà Đô liệu trạm trộn BTN
Đội 199 Tháng 12 năm 2004
Hạng mục
Đá10-25
Đá 10-19
Đá 5-10
Đá 0-5
Cát
Phụ gia
Nhựa lỏng
Dầu F.O
DầuD.O(lít)
TỒn tháng
0
0
0
0
0
0
0
0
0
nhập tháng 12
592.0
316.0
702.0
1070.0
606.0
283.1
257,970.0
35,843.0
3,900,0
tổng số
592.0
316.0
702.0
1070.0
606.0
283.1
257,970.0
35,843.0
3,900.0
xuất làm thảm
500.0
300.0
700.0
560.0
505.0
282.9
200,975.0
33,221.0
3000
xuất khác
4.0
1.0
tổng xuất
504.0
300.0
701.0
560.0
505.0
282.9
200,975.0
33,221.0
3000
Tồn sang tháng 1/2005
88.0
16.0
1.0
560.0
101.0
0.2
57,000.0
2,662.0
900,0
tỷ trọng (t/m)
1.37
1.37
1.4
1.4
Tổng số thảm thô tháng 12/2004: 3,422,134 kg
Tổng số thảm mịn tháng 12/2004: 2,192,072 kg
Tỷ lệ vật liệu thực tế sản xuất tính cho một tấm thảm
Đá 19-25
Đá 10-19
Đá 5-10
Đá 0-5
Cát
phụ gia
nhựa
F.O
Đ.O
Thảm khô
32.8%
17,7%
22%
18%
5%
4.5%
6.7
0.75
thảm mịn
24.2%
30.4%
15,5%
20.05%
5.1%
4.75%
6.7
0.75
Ban chỉ đạo ban chỉ huy đội kế toán thủ kho
KẾT LUẬN
Nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ là một yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất. Đặc biệt trong ngành sản xuất cơ bản chi phí nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm. Vì vậy một lần nữa khẳng định công tác kế toán nói riêng có tác dụng rất lớn trong quản lý kinh tế giúp cho doanh nghiệp quản lý chặt chẽ nghuyên vật liệu góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế, không gây thất thoát cho công ty.
Tuy nhiên tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ là một công việc phức tạp, lâu dài. Trong thời gian thực tập tại công ty em đi sâu vào nghiên cứu một số vấn đề chủ yếu về cơ sở lý luận về tổ chức công tác kế toán NVL và CCDC. Từ cơ sở lý luận đó đối chiếu với thực tiễn công tác kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ ở công ty, em có đề xuất một số ý kiến nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán ở công ty. Các ý kiến này có thể thực hiên ngay song cũng có những ý kiến gặp nhiều khó khăn trong việc triển khai thực hiện. Công ty cần xem xét để trên tới thực hiện nhằm giúp cho tổ chức công tác kế toán nói chung và tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nói riêng hoàn thiện hơn.
Trong thời gian thực tập ở công ty em đã cố gắng học hỏi trau dồi kến thức và hoàn thành chuyên đề với đề tài “kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ”. Tuy nhiên do năng lực em và thời gian có hạn trong bài viết sẽ không tránh khỏi những sai xót. Em mong rằng các thầy, cô, các cán bộ trong phòng tài chính- kế toán chỉ bảo tận tình để em có thể có được những nhận thức đúng đắn hơn.
Em xin chân thành cảm ơn: cô giáo, cảm ơn cán bộ phòng tài chính kế toán của công ty xây dựng cổ phần Hà đô đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
Em xin chúc công ty xây dựng cổ phần Hà Đô ngày càng phát triển để góp phần vào sự nghiệp chung của đất nước là mục tiêu dân giàu nước mạnh xã hội công bằng văn minh và góp phần xây dựng cho đất nước ta ngay càng đẹp hơn để sánh vai cùng các nước trên thế giới.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0377.doc