MỤC LỤC
Lời mở đầu.
Phần I : Hoạt động cung cấp điện năng và hợp đồng cung cấp điện năng 3
I.Vai trò của việc cung cấp điện năng trong nền kinh tế quốc dân và đặc điểm của việc cung cấp điện năng. 3
1.1 Khái niệm đặc điểm của của việc cung cấp điện năng. 3
1.2 Cung cấp điện năng một vấn đề thiết yếu. 3
1.3 Vai trò của điện năng trong nền kinh tế quốc dân. 4
2. Chế độ pháp lý về tổ chức cung cấp điện năng ở Việt Nam hiện nay. 5
II. Kí kết hợp đồng cung cấp điện năng. 9
1.Khái niệm, đặc điểm của hợp đồng cung cấp điện năng. 9
1.1.Ý nghĩa của hợp đồng cung cấp điện năng. 9
1.2.Chủ thể kí kết hợp đồng cung cấp điện năng. 9
1.3.Thủ tục kí hợp đồng mua bán điện 10
2. Hợp đồng cung câp điện năng cho tiêu dùng. 10
2.1 khái niệm đặc điểm 10
2.2 Chủ thể kí kết 11
2.3 Thủ tục kí hợp đồng mua bán điện cho tiêu dùng. 11
2.4 Nội dung của hợp đồng mua bán điện tiêu dùng. 12
3.Hợp đồng mua bán điện cho sản xuất kinh doanh. 13
3.1.Khái niệm đăc điểm. 13
3.2 Chủ thể kí kết. 13
3.3 Thủ tục kí hợp đồng cung mua điện năng cho hoạt động sản xuất kinh doanh. 14
III. Thực hiện hợp đồng cung cấp điện năng. 14
1. Thực hiện hợp đồng mua bán điện năng. 14
2. Quyền và nghĩa vụ Bên bán và Bên mua điện. 16
Phần II. Thực tiễn kí kết hợp đồng cung cấp điện năng tại công ty điện lực Hà Tây. 24
I.Công ty điện lực Hà Tây và hoạt động cung cấp điện năng . 24
1. Khái quát về quá trình hình thành, chức năng nhiệm vụ của công ty 24
Vốn cố định : 31.116 triệu đồng 26
2. Cơ cấu tổ chức của công ty điện lực Hà Tây 27
3. Tổng quan về quá trình hoạt động của công ty điện lực hà tây trong năm qua. 31
II. thực tiễn kí kết hợp đồng cung cấp điện năng tại công ty điện lực Hà Tây 33
Thực tiễn kí kết hợp đồng cho sản xuất kinh doanh tại công ty điện lực Hà Tây. 33
Đối tượng kí kết. 33
Nội dung kí kết trong hợp đồng mua bán điện cho sản xuất kinh doanh tại công ty điện lực Hà Tây. 34
1.3.Biện pháp thực hiện hợp đồng và quản lý hợp đồng tai công ty điện lực tỉnh Hà Tây. 35
Thực tiễn kí kết hợp đồng cho sinh hoạt tiêu dùng. 36
2.1. Chủ thể kí kết. 36
2.2. Nội dung kí kết trong hợp dồng cho sinh hoạt tiêu dùng. 36
III. Tình hình thực hiện hợp đồnh tại công ty điện lực Hà Tây. 37
III.Kết luận. 39
Tài liệu tham khảo. 40
49 trang |
Chia sẻ: banmai | Lượt xem: 2058 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thực tiễn kí kết về hợp đồng cung cấp điện năng tại công ty điện lực Hà Tây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
kết hợp đồng cung cấp điện năng.
1.Khái niệm, đặc điểm của hợp đồng cung cấp điện năng.
Hợp đồng cung cấp điện năng là hợp đồng được kí kết giữa bên bán điện và bên mua điện, theo bản mẫu hợp đồng có sẵn do bộ công nghiệp quy định được quy định trong nghị định 45/2001/QĐ-CP.
Hợp đồng cung cấp điện, có những điều kiện như những hợp đồng mua bán khác nhưng ngoài ra hợp đồng mua bán điện có những đặc điểm khác, hợp đồng mua bán điện là hợp đồng co điều kiện được quy định của bộ trưởng bộ công nghiệp, trong đó các điều khoản của hợp đồng, nghĩa vụ của bên mua của bên bán đều được quy định trong hợp đồng.
1.1.í nghĩa của hợp đồng cung cấp điện năng.
Hợp đồng cung cấp điện năng, là điều kiện để ràng buộc giữa bên mua và bên bán điện, là các thủ tục cần thiết để bên mua cà bên bán có thể thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình đối với cỏc bờn, thông qua hợp đồng, bên mua yêu cầu bên bán cấp điện và bên bán có nghĩa vụ cung cấp điện cho bên mua theo các điều khoản trong hợp đồng.
1.2.Chủ thể kí kết hợp đồng cung cấp điện năng.
Chủ thể kí kết của hợp đồng cung cấp điện năng là các cá nhân, tổ chức kinh tế xã hội, các xí nghiệp kinh doanh.
Với hợp đồng kinh tế ( chủ thể kinh tế xã hội) : là các cơ quan nhà nước, các cơ quan kinh tế chính trị, trường học, các xí nghiệp, các cơ sở kinh tế, có tư cách pháp nhân thì đều là chủ thể kí kết hợp đồng mua bán điện
Với hợp đồng dõn sự : Là những hộ gia đình trực tiếp mua điện tại công ty, được cấp giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
1.3.Thủ tục kí hợp đồng mua bán điện
Việc mua bán điện phải thực hiện theo hợp đồng. Hợp đồng mua bán điện là văn bản thoả thuận về quyền, nghĩa vụ và mối liên hệ giữa bên bán và bên mua điện.
Có hai loại hợp đồng mua bán điện
Hợp đồng dân sự, áp dụng trong việc mua bán điện đối với mục đích sinh hoạt thực hiện theo quy định của Bộ Luật Dân Sự, mẫu hợp đồng do Bộ Công Nghiệp quy định.
Hình thức kí kết hợp đồng mua bán điện đối với hợp đồng dõn sự , do mẫu hợp đồng đó cú sẵn nên việc kí kết theo văn bản có sẵn của hợp đồng dân sự, bên mua đến nơi bán điện và đặt vấn đề về nhu cầu sử dụng điện với bên bán, hai bên sẽ định ngày giê và kí kết hợp đồng đã có sẵn, đây là kí kết hợp đồng có điều kiện, các nghĩa vụ của bên mua và bên bán đều đã có sẵn trong hợp đồng, nếu bên mua không chịu những điều khoản đú thỡ bên bán sẽ không chấp nhận bán điện cho bên mua. Vì những quy định chung bắt buộc do Bộ công nghiệp đưa ra, và sẽ không có thoả thuận nào khác.
Hợp đồng kinh tế, áp dụng trong việc mua bán điện với mục đích sản xuất kinh doanh và các mục đích khác, thực hiện theo pháp lệnh hợp đồng kinh tế.
2. Hợp đồng cung cõp điện năng cho tiêu dùng.
2.1 khái niệm đặc điểm
Hợp đồng cung cấp điện năng cho tiêu dùng là hợp đồng mua bán điện trực tiếp của người tiêu dùng có nhu cầu sử dụng điện đên nơi bán điện và đặt vấn đề mua điện
Đây là hợp đồng dân sự và được điều chỉnh theo Bộ Luật Dân Sự, được kí kết bằng văn bản theo mẫu hợp đồng có sẵn của công ty điện lực do Bộ Công nghiệp quy định.
2.2 Chủ thể kí kết
Chủ thể kí kết hợp đồng dân sự là người trực tiếp mua điện tại công ty điện lực là hộ gia đình, hoặc người đại diện.
Điều kiện để kí kết hợp đồng cung cấp điện cho tiêu dùng.
- Bờn mua địờn cú giấy đề nghị mua điện kèm theo bản sao hợp lệ của một trong các giấy tờ sau : hộ khẩu thường trú hay giấy chứng hận thườg trú, giấy chứng nhận sở hữu nhà, hợp đồng thuê nhà.
- Bên mua điện phải năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật; đối với những ngươỡ bị hạn chế hoặc mất hcức năng hành vi dân sự, phảo thực hiện viờc uỷ quyền theo quy định của Bộ Luật Dõn Sự.
- Lưới điện tiêu dùng sinh hoạt phải đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật;
- Hệ thông do đếm điện phải được lắp đặt thiết kế đúng tiêu chuẩn Nhà Nước và kẹp chì, niêm phong theo quy định;
- Bên mua điện phải thanh toán chi phí lắp đặt đường dây nhánh từ lưới điện của bên bán điện cào nhà hpặc khu vực quản lý tàI sản của bên mua điện.
2.3 Thủ tục kí hợp đồng mua bán điện cho tiêu dùng.
Khách hàng ghi các nội dung vào mẫu giấy đăng kí mua điện và gửi đến chi nhánh điện, Điện lực địa phương kèm theo mét trong các bản sao ( có công chứng) giấy tờ có liên quan đến địa điểm mua điện như : Hé khẩu thường trú ( hoặc giấy tờ chứng nhận tạm trú dài hạn), giấy chứng nhận sở hữu hoặc quyền sử dụng nhà nhà ở, hợp đồng thuê nhà hoặc giấy đăng kí mua điện được chính quyền địa phương tại nơi đăng kí mua điện xác nhận.
Nếu khách hàng trực tiếp đến làm thủ tục tại chi nhánh điện, điện lực thì chỉ cần mang theo bản chính và bản phụ tụ một trong những giấy tờ trên để đối chiếu. Đơn vị sẽ trả lại ngay bản chính để sau khi kí kết hợp đồng mua bán điện.
Đối với khách hàng không có hộ khẩu thường trú tại nơi mua điện, ngoài những nội dung đã quy định, phải ghi vào hợp đồng : địa chỉ, nơi tạm trú, hoặc nơi làm việc, số chứng minh nhân dân của người ký hợp đồng mua bán điện.
Khách hàng ký hợp đồng mua bán điện thay mặt cho khu tập thể, cụm dân cư phải có giấy uỷ quyền hợp pháp của các hộ sử dụng điện trong hợp đồng mua bán điện.
2.4 Nội dung của hợp đồng mua bán điện tiêu dùng.
Nội dung của hợp đồng mua bán điện cho tiêu dùng bao gồm những phần nội dung chủ yếu sau.
Căn cứ bộ luật dân sự ngày 28 tháng 10 năm 1995 của nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam;
Căn cứ nghị định số 45/2001/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2001 của Chính phủ về hoạt động điện lực và sử dụng điện.
Trong hợp đồng cú cỏc chủ thể kí kết và 10 điều có trong hợp đồng.
Chủ thể bao gồm bên bán điện và bên mua điện,
Bên bán điện : người đại diện, chức vụ của người đại diện, nếu không phảI là giám đốc của công ty thi phảI có giấy uỷ quyền (theo giấy uỷ quyền số…), của công ty, chi nhánh nào, địa chỉ của bên bán điện, số điện thoại, số Fax, Email, tàI khoản của bên bán điện, mó sú thuế, số điện thoại nóng.
Bên mua điện : Hé gia đình mua điện, và hộ dùng chung theo danh sách đính kèm nếu có, người đại diện, số chứng minh thư, theo giấy uỷ quyền, địa chỉ của bên mua điện, số điện thoại, sú fax, Email, tàI khoản của bên mua điện.
Hai bên thoả thuận kí hợp đồng vơI 10 điều khoản có sẵn trong hợp đồng. Nội dung bao gồm.
Điều1. Bến bán điện đồng ý bán điện cho bên mua và bên mua điện đồng ý mua điện để sử dụng trong sinh hoạt.
Điều2. Điện năng thanh toán được xách định qua công tơ ( của người mua, của người bán).
Điều3. Ghi chỉ số công tơ.
Điều4. Giá bán điện.
Điều5. Phương thức thanh toán tiền điện.
Điều6. Quyền và nghĩa vụ của bên bán điện.
Điều7. Quyền và nghĩa vụ của bên mua điện.
Điều8. Hai bên cam kết thực hiện đúng các điều khoản của hợp đồng, bên nào vi phạm sẽ bị xử lý theo pháp luật.
Điều9. những thoả thuận khác của hai bên
Điều10.Hợp đồng này có hiệu lực kể từ ngày kớ.Trong thời gian thực hiện, một trong hai bên có yêu cầu chấm dứt hợp đồng, thay đổi hoặc bổ sung nội dung đã ký trong bản hợp đồng phảI thông báo cho bên kia trước 15 ngày để cùng nhau giả quyết.
Hợp đồng được lập thành 2 bản có giá trị như nhau mỗi bên giữ 1 bản.
3.Hợp đồng mua bán điện cho sản xuất kinh doanh.
3.1.Khái niệm đăc điểm.
Hợp đồng mua bán điện cho sản xuất kinh doanh, là những hợp đồng kí kết giữa công ty điện vơớ cỏc chủ thể trong nền kinh tế các doanh nghiệp trong và ngoài quốc doanh, các xí nghiệp, các cơ sở xản xuất kinh doanh được sự cho phép của nhà nước. Có nhu cầu cần cung cấp và xử dụng điện cho hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc cho tiờu dùng của các công ty nhà nứơc có thẩm quyền.
3.2 Chủ thể kí kết.
Đối tượng kí kết của hợp đông mua bán điện năng cho sản xuất kinh doanh là các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất kinh doanh trong và ngoài quốc doanh, các xí nghiệp sản xuất vừa và nhỏ cầm sử dụng điện cho mục đích sản xuất kinh doanh.
Điều kiện để cung cấp điện năng cho hợp đồng sản xuất kinh doanh.
Bên mua và bên bán phải là pháp nhân, hoặc cá nhân có đăng kí kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Bên mua điện là tổ chức, cá nhân sử dụng điện phải có văn bản đề nghị, ghi rõ mục đích sử dụng điện, bảng thống kê công suất của thiết bị xử dụng điện. Đối với tổ chức, cá nhân sử dụng điện có công suất sử dụng từ 80kW hoặc máy biến áp có dung lượng từ 100 kVA trở lên phải đăng kí biểu đồ phụ tải và đặc tính kỹ thuật công nghệ của dây chuyền sản xuất
Công trình điện phải được xây dựng, nghiệm thu đúng tiêu chuẩn và thiết kế được cơ quan có thẩm quyền duyệt.
Hệ thống đo lường phải được lắp đặt đúng thiết kế và kẹp chì niêm phong, được kiểm định, có chứng chỉ đạt tiêu chuẩn của cơ quan quản lý nhà nước về tiêu chuẩn đo lường chất lượng hoặc tổ chức được uỷ quyền.
Thời gian cấp điện do hai bên thoả thuận trong hợp đồng.
3.3 Thủ tục kí hợp đồng cung mua điện năng cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Khách hàng ghi các nội dung vào mẫu giây đăng kí mua điện và gửi đến chi nhánh điện, điện lực điạ phương, có đăng kí chế độ và công suất xử dụng kèm theo mét trong các bản sao giấy tờ( có công chứng) liên quan đến địa điểm mua điện như : Hợp đồng thuê nhà, thuê đất có xác nhận của hcỳnh quyền địa phương hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền và bản sao giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng kí hoạt động.
III. Thực hiện hợp đồng cung cấp điện năng.
1. Thực hiện hợp đồng mua bán điện năng.
a.Hằng tháng đơn vị được phân cấp quản lý bán điện có trách nhiệm ra soát việc thực hiện mua bán điện để khắc phục kịp thời những sai xót, nếu có liên quan đến khác hàng trong các điều khoản như : Mục đích sử dụng, chất lượng đo đếm, thanh toán tiền điện…phải thông báo để khách hàng biết.
b.Giải quyết phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng mua bán điện.
trong thời gian thực hiện hợp đồng nếu khách hàng có văn bản đề nghị thay đổi, bổ sung hoặc chấm dứt hợp đồng, thì hai bên bàn bạc, thống nhất và ký vào văn bản sửa đổi, bổ xung hợp đồng hoặc biên bản htnah lý hợp đồng. trong thời gian thực hiện hợp đồng nếu khách hàng có văn bản đề nghị thay đổi, bổ sung hoặc chấm dứt hợp đồng, thì hai bên bàn bạc, thống nhất và ký vào văn bản sửa đổi, bổ xung hợp đồng hoặc biên bản htnah lý hợp đồng.
Trường hợp khách hàng có yêu cầu thay đổi địa điểm mua điện thì phảI tiến hành thanh lý hợp đồng mua bán điện cũ và làm thủ tục kí hợp đồng mới.
c.Đối với khách hàng đề nghị sang tên hợp đồng mua bán điện cần có ý kiến thống nhất của chủ hợp đồng cò ( đối với trường hợp còn chủ hợp đồng cũ)
Giấy tờ pháp lý chứng minh quyền sở hữu ( hoặc quyền sử dụng) nhà ở tại nơi có nhu cầu sử dung điện kèm theo hoá đơn tiền điện tháng gần nhất( đối với trường hợp không còn chủ hợp đồng cũ)
d,Trước 2 tháng khi hợp đồng mua bán điện hết hạn, đơn vi gửi thông báo đến khác hàng làm thủ tuc gia hạn hợp đồng hoặc thanh lý hợp đồng.
đ, Trong vòng 7 ngày kể từ khi nhận được khiếu nại, vướng mắc của khách hàng trong quá trình thực hiện hợp đồng mua bán điện đơn vị ký hợp đồng mua bán phải tổ chức giải quyết kịp thời theo thẩm quyền.
e, Thanh lý hợp đồng, thủ tục thanh lý hợp đồng thực hiện sau khi hai bên đã hoàn thành việc quyết toán tiền mua bán điện.
Phải thanh lý trong các trường hợp sau.
- Hợp đồng được thực hiện xong.
- Thời hạn có hiệu lực của hợp đồng đã hết và không có sự thoả thuận của hai bên kéo dài thời hạn đó.
- Bên mua thay đổi địa điểm mua điện.
- Bên mua điện vi phạm nghiêm trọng hợp đồng mua bán điiện bị xử lý theo pháp lệnh hiện hành về hợp đồng và các quy trình quy phạm của bên bán điện.
- Bên mua điện là tổ chức, hộ kinh doanh bị thu hồi hoặc bị tạm đình chỉ đăng kí sản xuất kinh doanh, giải thể, phá sản, Bên mua điện là cá nhân bị mất quyền công dân, hoặc chết không có người thay thế hợp pháp.
- trường hợp không thanh lý được hợp đồng mua bán điện do khách hàng bị phá sản, hoặc bởi những lý do bất khả kháng, đơn vị phảI làm thủ tục gửi các cơ quan quản chủ của bên mua điện , toà án … yêu cầu giải quyết pháp luật hiện hành. Trường hựop còn nợ không có khả năng chi trả thì phảI làm thủ tục xác nhận nợ kèm theo hóa đơn tiền điện, hợp đồng mua bán điện, có văn bản đề nghị hội đồng thanh toán nợ cấp trên giải quyết theo chế độ hiện hành.
2. Quyền và nghĩa vụ Bên bán và Bên mua điện.
A.Quyền của bên bán điện.
1.Từ chối ký hợp đồng bán điện khi bên mua không có đủ các điều kiện quy định tại điều 28 nghị định 45/2002/nđ-cp.
2.kiểm tra định kỳ và đột xuất việc thực hiện các điều khoản đã ghi trong hợp đồng này , lập biên bản nếu bên mua vi phạm hợp đồng .
3.Cắt điện nước , thông báo sau cho bên mua điện trong các trường hợp ngừng cấp điện khẩn cấp được quy định tại điều 8 của quy định trình tự và thủ tục ngừng cấp điện.
4.Kiểm tra và lập biên bản ghi nhận lại những hành vi vi phạm hành chính về hoạt động điện lực và sử dụng điện của bên mua và báo cáo kịp thời tới các cơ quan có thẩm quyền xem xét , xử lý theo quy luật của pháp luật.
5.Ngừng bán điện một phần hoặc toàn bộ khi bên mua điện vi phạm một trong các nội dung sau đây.
a. Sử dụng các thiết bị không bảo đảm tiêu chuẩn an toàn điện theo quy định có nguy cơ gây sự cố nghiêm trọng cho lưới điện, đe dọa tới an toàn cho người và thiết bị .
b.Vi phạm cam kết thanh toán tiền đã ghi trong hợp đồng này.
c.Cản trở việc kiểm tra của bên bán điện trong việc thực hiện hợp đồng mua bán điện.
d.Cú hành vi gian lận trong sử dụng điện.
e.Sử dụng điện gây nguy hiểm cho người , động vật ,tai sản của nhà nước và nhân dân, làm ảnh hưởng xấu tới môI trường.
f.Cố ý làm sai lệch hoạt động của hệ thống đo lường.
g.Cỏc trường hợp khác theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Việc bán điện trở lại chỉ được tiến hành sau khi bên mua điện thực hiện đầy đủ các cam kết theo hợp đồng này, các quyết định sử lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và đã trả phớ đúng cắt điện theo quy định của bộ công nghiệp.
6.Yêu cầu bên mua điện đến ký lại hoặc bổ xung hợp đồng khi có yêu cầu thay đổi hoặc hợp đồng đã hết thời hạn hiệu lực theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
B.Nghĩa vụ của bên bán điện.
1.Bán đủ số lượng ( Công suất, điện năng ), đảm bảo chất lượng ổn định ( tần số, điện áp ) cho bên mua điện và các thoả thuận trong hợp đồng ( trừ khi có sự cố lưới điện và bên mua điện bị xử lý ngõng cung cấp điện ).
2.Thụng báo bằng văn bản hoặc niêm yết công khai tại các địa điểm giao dịch mua bán điện mà bên mua cần biết để cùng thực hiện.
3.Trường hợp ngừng cấp điện theo kế hoạch thoả thuận tại phụ lục I của hợp đồng này .
Khi bên mua có yêu cầu thay đổi thời gian ngừng cấp điện ( bên mua trao đổi trước 48 giê ), bên bán có trách nhiệm xem xét, giảI quyết . Nếu việc thực hiện ngừng cấp điện không thể trì hoãn , bên bán được phép ngừng cấp điện nhưng phải thông báo cho bên mua trước 24 giê so với thời điểm đã thông báo .
4.PhảI tiến hành sử lý sự cố trong thời gian 2 giê kể từ khi nhận được thông báo mất điện của bên mua điện. Trường hợp không thực hiện được thời hạn trên thì phải thông báo kịp thời cho bên mua điện.
5.Bồi thường thiệt hại cho bên mua điện những thiệt hại trực tiếp do chủ quan của bên bán điện gây ra ( trừ trường hợp bất khả kháng ).
6.Thoả thuận với chủ sở hữu khi sử dụng công trình điện của bên mua để cấp điện cho tổ chức , cá nhân sử dụng điện khác.
7.Thực hiện việc ký kết lại hoặc ký bổ xung , gia hạn hợp đồng mua bán điện khi bên mua điện có nhu cầu thay đổi hoặc khi hợp đồng này đã hết thời hạn có hiệu lực.
8.Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 7: Bên bán điện cam kết sẽ chịu phạt và bồi thường thiệt hại cho bên mua điện nếu vi phạm các cam kết trong hợp đồng , cô thể :
1.Trỡ hoãn việc cấp điện theo thời gian thoả thuận trong hợp đồng mua bán điện đã ký kết Trừ Trường hợp bên mua có văn bản yêu cầu khác hoặc trường hợp bất khả kháng ( mưa, giụng, bóo, lốc, lụt, sấm sét, động đất , chiến tranh phá hoại và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật )
a.Bồi thường thiệt hại cho bên mua điện bằng khoản chi phí cần thiết mà bên mua điện phảI chi trả do hành vi vi phạm gây ra.
b.Mức phạt vi phạm hợp đồng : Phạt 2% giá trị phần hợp đồng kinh tế bị vi phạm , thời hạn thực hiện 10 ngày lịch đầu tiên ; phạt thêm 1% cho mỗi đợt 10 ngày tiếp theo cho đến mức tổng số các lần phạt không quá 8% giá trị phần hợp đồng kinh tế bị vi phạm ở thời điểm 10 ngày lịch đầu tiên .Nếu hoàn toàn không thực hiện hợp đồng này thì phạt đến mức 12% giá trị hợp đồng. Theo giá trị của hợp đồng.
2. Vi phạm không đảm bảo chất lượng điện năng đã ghi trong hợp đồng dẫn đến gây thiệt hại cho bên mua điện ( trừ sự kiên bất khả kháng ).
A.Bồi thường thiệt hại trực tiếp cho bên mua điện bằng giá trị bù đắp lại phần hư háng của thiết bị do hành vi vi phạm gây ra.
b.Phạt vi phạm hợp đồng bằng 10% số tiền bồi thường thiệt hại.
3. Gây sự cố chủ quan trên lưới điện trực tiếp dẫn đến làm hư háng thiết bị của bên mua điện .
a. Bồi thường thiệt hại trực tiếp bằng giá trị bù đắp lại phần hư háng của thiết bị trên cơ sở thoả thuận với bên mua điện .
b. Phạt vi phạm hợp đồng 10% số tiền bồi thường thiệt hại .
4. Ghi chỉ số điện năng sai , tính toán hoá đơn sai.
a. Trường hợp gây thiệt hại cho bên mua điện : Bên bán điện phảI hoàn trả cho bên mua điện giá trị sản lượng điện ghi thừa hoặc số tiền tính thừa.
b. Trường hợp gây thiệt hại cho bên bán điện : Bên mua điện hoàn trả cho bên bán điện giá trị sản lượng điện ghi thiếu hoặc ghi thiếu hoặc số tiền điện tính thiếu.
c. Phạt vi phạm hợp đồng bằng 5% số tiền hoàn trả.
5. Bán sai giá điện của nhà nước quy định.
a. Trường hợp gây thiệt hại trực tiếp cho bên mua điện : Bên bán điện phảI hoàn trả cho bên mua điện số tiền tính thừa.
b. Trường hợp gây thiệt hại trực tiếp cho bên bán điện : Bên mua điện phải hoàn trả cho bên bán điện số tiền tính thiếu.
Trường hợp không xác định rõ thời điểm áp dụng sai giỏ tớnh với thời gian một năm.
c. Phạt vi phạm hợp đồng bằng 5% số tiền điện hoàn trả.
6. Vi phạm các thoả thuận khác trong hợp đồng mua bán điện sử lý theo các quy định của pháp luật về hợp đồng kinh tế.
Điều 8 : Quyền và nghĩa vụ của bên mua điện.
A. Quỳờn của bên mua điện .
1. Yêu cầu bên bán điện ký hợp đồng bán điện khi bên mua điện đã có đủ điều kiện quy định tại điều 28 nghị định 45/22001/NĐ-CP.
2. Yêu cầu bên bán điện cấp đủ số lượng, bảo đảm chất lượng và thời gian cấp điện như trong hợp đồng ( trừ khi sự cố lưới điện và khi bên mua điện bị xử lý ngõng cung cấp điện ).
3. Yêu cầu bên bán điện xử lý ngay sự cố mất điện hoặc có nguy cơ đe doạ gây sự cố mất điện, không bảo đảm an toàn đối với người , tài sản và ảnh hưởng tới môi trường .
4. Yêu cầu bên bán điện cung cấp hoặc giới thiệu các văn bản pháp luật có liên quan đến việc mua bán điên.
5. Yêu cầu bên bán điện bồi thường những thiệt hại trực tiếp do bên bán vi phạm những cam kết trong hợp đồng này .
6. Phối hợp với bên bán điện kiểm tra việc thực hiện các điều khoản ghi trong hợp đồng .
B. Nghĩa vụ của bên mua điện.
1. Đăng ký đầy đủ các thông số về nhu cầu sử dụng điện với bên bán điện.
2. Giảm ngay công suất đang sử dụng xuống công suất hạn chế theo thông báo của bên bán điện khi có những lý do bất khả kháng sảy ra với hệ thống điện.
3. Thông báo ngay cho bên bán điện khi phát hiện thiết bị đo đếm bị hư háng hoặc ghi ngờ chạy không chính xác hoặc ghi ngờ có sự tính toán sai hoá đơn tỡờn điện.
4. Tạo điều kiện thuận lợi cho bên bán điện kiểm tra việc thực hiện hợp đồng mua bán điện , thực hiện các yêu cầu và kiến nghị của của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
5. Không tự ý thay đổi phương cấp điện giữa các điểm đo đếm điện hoặc sử dụng thêm nguồn điện khác của bên bán , ngoài nguồn đã ghi trong hợp đồng. Không tự ý cấp điện hoặc bán điện cho tổ chức, cá nhân sử dụng điện khác qua công trình điện của mình mà không được sự thoả thuận , đồng ý bằng văn bản của bên bán điện.
6. Thanh toán tiền điện ( kể cả tiền mua công suất phản kháng ) hàng tháng đầy đủ đúng thời hạn đã cam kết.
7. Thực hiện việc ký lại hoặc ký bổ xung , gia hạn hợp đồng mua bán điện khi bên bán điện có nhu cầu thay đổi hoặc khi hợp đồng này đã hết thời hạn có hiệu lực.
8. Bồi thường thiệt hại cho bên bán điện những thiẹt hại do lỗi của mình gây ra.
Điều 9: Bên mua điện cam kết sẽ chịu phạt và bồi thường thiệt hại cho bên bán điện nếu vi phạm các điều đã ký kết trong hợp đồng, cụ thể là :
1. Trì hoãn việc thực hiện hợp đồng đã ký với bên bán điện :
a. Bồi thường thiệt hại trực tiếp cho bên bán điện băng chi phí cần thiết cho bên bán điện phải tri trả cho hành vi vi phạm gây ra.
b. Mức phạt hợp đồng : Phạt vi phạm hợp đồng bằng 2% giá trị hợp đồng kinh tế bị vi phạm , thời hạn thực hiện cho mười ngày đầu tiên : phạt thêm 1% cho mỗi đợt mười ngày tiếp theo cho đến mức tổng số các lần phạt khụng qỳa 8% giá trị phần hợp đồng kinh tế bị vi phạm ở thời điểm 10 ngày lịch đầu tiên. Nếu hoàn toàn không thực hiện hợp đồng này thì bị phạt tới 12% giá trị hợp đồng .
2. Sử dụng điện sai mục đích có mức giá cao hơn mức giá đã thoả thuận trong hợp đồng .
a. Bồi thường thiệt hại cho bên bán điện bằng khoản tiền chênh lệch giá trong thời gian vi phạm mục sử dụng điẹn . Trường hợp không xác định rõ thời điểm áp dụng sai giá sẽ tính với thời gian 1 năm .
b. Phạt vi phạm hợp đồng bằng 5% số tiền bồi thường thiệt hại đối với trường hợp vi phạm lần đầu tiên.
c. Phạt vi phạm hợp đồng bằng 10% số tiền bồi thường thiệt hại đối với trường hợp vi phạm lần thứ 2 trở đi.
3. Gây sự cố cho lưới điện làm hư háng thiết bị của bên bán điện .
a. Bồi thường thiệt hại trực tiếp bằng giá trị bù đắp lại phần hư háng của thiết bị trên cơ sở thỏa thuận với bên bán điện .
b. Phạt vi phạm hợp đồng 10% số tiền bồi thường thiệt hại .
4. Đối với hành vi sử dụng qua công suất đã đăng ký trong biểu đồ phụ tải được ghi trong hợp đồng mua bán điện vào giê cao điểm.
a. Bên mua điện phải bồi thường cho bên bán điện 10% giá trị phần hợp đồng bị vi phạm .
b. Bên mua điện phải trả cho bên bán điện khoản tiền phạt vi phạm hợp đồng bằng 12% giá trị phần hợp đồng bị vi phạm . Giá trị phần hợp đồng bị vi phạm được xác định theo công thức nêu tại phụ lục III của hợp đồng này .
c. Nếu bên mua điện cố tình vi phạm thì bên bán điện được quyền ngừng cấp điện cho đến hết giê cao điểm .
5. Không thực hiện cắt giảm công suất khi có yêu cầu của bên bán điện do sự cố bất khả kháng .
a. Phạt băng tiền 1 triệu đồng .
b. Nếu bên mua điện cố tình vi phạm thì bên bán điện được quyền ngừng cấp điện cho đến khi chấp hành việc cắt giảm công suất ,
6. Chậm trả tiền điện ( kể cả tiền mua công suất phản kháng ).
Trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày nhận được thông báo thanh toán của bên bán điện , bên mua điện có trách nhiệm thanh toán đầy đủ số tiền đó thụng bỏo.Quỏ thời hạn trên mà trưa thanh toán thì :
a. Nếu bên mua điện không có văn bản đề nghị hoặc không có lý do chính đáng, bên bán điện không chấp nhận lùi ngày thanh toán và tạm ngừng bán điện :
b. Nếu bên mua điện có lý do chính đáng thì thoả thuận với bên bán để lùi ngày thanh toán ( tối đa không quá 20 ngày tính từ ngày nhận được thông báo đồng thời bên mua phải chịu thờm lói suất thương mại kỳ hạn 3 tháng của ngân hàng công thương việt nam tính trên số tiền chậm trả kể từ ngày thư 10, tính từ ngày nhận được thông báo thanh toán. Quá hạn đã thoả thuận mà bên mua trưa thanh toán thì bên bán có quyền tạm ngừng bán điện :
Việc cấp điện trở lại chỉ tiến hành sau khi bên mua điờn đó thanh toán đầy đủ tiền điện , tiền lãi suất do chậm trả và chi phí đóng cắt điện theo quy định. Việc cấp điện trở lại chỉ tiến hành sau khi bên mua điên đã thanh toán đầy đủ tiền điện , tiền lãi suất do chậm trả và chi phí đóng cắt điện theo quy định.
7. Trộm cắp điện dưới mọi hình thức.
a.Bờn mua điện phải bồi thường thiệt hại cho bên bán điện bằng giá trị sản lượng điện bị mất do hành vi chộm cắp điện gây ra . Cỏch tớnh điện năng bồi thường được xác định theo công thức nêu tại phuj lục III của hợp đồng này.
b.Bờn mua điện phải thanh toán cho bên bán điện khoản tiền phạt vi phạm hợp đồng bằng 12% số tiền bồi thường thiệt hại .
8. Không thông báo ngay cho bên bán điện khi phát hiện hệ thống đo đếm bị hư háng hoặc ghi ngờ hoạt động không chính xác dẫn đến tớnh hoỏ đơn sai tiền điện gây thiệt hại cho bên bán điện bên mua điện có trách nhiệm thanh toán số tiền điện còn thiếu cho bên bán điện ngay trong lần trả tiền điện tiếp theo .
9. Vi phạm các thoả thuận khác trong hợp đồng mua bán điện được sử lý theo pháp luật về hợp đồng kinh tế .
Điều 10: Phương thức thanh toán tiền bồi và tiền phạt .
1.Trong khi chờ sử lý kết quả vi phạm hợp đồng của các cấp có thẩm quyền , bên mua điện vẫn phải thanh toán đầy đủ cho bên bán điện số tiền phạt phát sinh hàng tháng theo hoá đơn đã phát hành ( nếu có ).
2. Thời hạn thanh toán tiền bồi thường : Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày chấp nhận yêu cầu bồi thường thiệt hại hoặc ngày có kết luận của hội đồng sử lý vi phạm cung ứng và sử dụng điện thuộc sở công nghiệp hoặc quyết định của toà án , bên vi phạm có trách nhiệm thanh toán đủ số tiền đã thông báo quá thời hạn trên mà trưa thanh toán thì .
a. Nếu bên mua điện bồi thường thỡ cú khuyết khấu trừ vào tiền mùa điện của bờn bán trong cỏc thỏng kế tiếp .
b. Nếu bên bán điện được bồi thường thì áp dụng phạt chậm trả tiền điện nêu tại điều 9 khoản 6 của hợp đồng này.
3. Thời hạn thanh toán tiền phạt : Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được giấy đòi tiền điện , bên vi phạm có trách nhiệm thanh toán đủ số tiền đã thông báo quá thời hạn trên mà trua thanh toán thì :
a. Nếu bên mua điện được thu tỡờn phạt thì có quyền khấu trừ vào tiền mua điện của bên bán điện trong cỏc thỏng kế tiếp.
b. Nếu bên bán điện được thu tiền phạt thỡ ỏp dụng như chậm trả tiền điện nêu tại điều 9 khoản 6 của hợp đồng này .
Phần II. Thực tiễn kí kết hợp đồng cung cấp điện năng tại công ty điện lực Hà Tây.
I.Cụng ty điện lực Hà Tây và hoạt động cung cấp điện năng .
1. Khỏi quát về quá trình hình thành, chức năng nhiệm vụ của công ty
Trước năm 1892 ở Việt Nam vẫn còn chưa có điện do đó những người pháp đã lấy dầu đổ vào những trụ đèn nơi có nhiều người chõu õu sinh sống
Từ năm 1892, các nhà buôn phỏp đó hùn vốn lập ra các công ty điện nước ở Việt Nam : ở bắc bộ có công ty đIện khí đông dương (SIE), ở nam bộ có công ty nước điện đông dương ( CEEL, sau này là CEE). ở Trung bộ có công ty điện nước Trung kì (SIPEA). Các công ty này không chỉ độc quyền kinh doanh, mà còn độc quyền điều hành, cung ứng điện theo từng miền cho các thành phè ( Sài Gòn, Hà Nội, Huế...) và các thị xã … đây có thể là nói là thời kì đánh dấu những bước đi dầu tiên của điện lực Việt Nam, sau đó trải qua hàng loạt các cuộc tàn phá ác liệt của thực dân Pháp rồi đến đế quốc Mỹ, điện lực Việt Nam đã gặp nhiều khó khăn , tổn thất to lớn, trong khi điện lực miền Nam chịu sự tiếp quản của đế quốc Mỹ, thì điện lực miền Bắc phải lao vào cuộc chiến khôi phục và xây dựng những công trình điện đã bị phá hủy. từ năm 1955-1960, rồi từ năm 1960-1975, trải qua nhiều kế hoạch 5 năm ở miền Bắc , ngành điện đã vượt muôn vàn khó khăn thử thách, tranh thủ sự giúp đỡ chí tình của các nước bạn thực hiện thắng lợi, và nhiệm vụ góp phần khôi phục sản xuất , và hàn gắn vết thương của chiến tranh, bước đầu xây dựng sở vật chất – kĩ thuật cho chủ nghĩa xã hội. Và đặc biệt, từ sau khi chuyển đổi cơ chế kinh tế , nhiều văn bản pháp luật được ra đời phù hợp với cơ cấu tổ chức và quản lý của ngành điện . Đồng thời , các văn bản của pháp luật cũng quy định rõ nhiệm vụ hoạt động của điện lực Việt Nam.
Năm 1954, khi miền Bắc được hoàn toàn giải phóng, ta bắt đầu tiếp quản các nhà máy, xí nghiệp điện; đồng thời xây dựng và củng cố lại hệ thống quản lý điện ở toàn miền Bắc. Các sở điện lực, nhà máy, xí nghiệp sản xuất đều được khôi phục và đầu tư phát triển. Điện lực Hà Tây là một trong các đơn vị đó. Lúc đầu cũng như các sở điện khác do quy mô chưa lớn, nguồn lực gần như tương đương với một chi nhánh bõy giờ và nhiệm vụ chính chỉ là tiếp nhận điện từ lưới điện và truyền tải tới các nơi tiêu thụ điện. Từ sau khi đất nước thống nhất, điện lực Hà Tây đã không ngừng phát triển, mở rộng hoạt động kinh doanh và đạt được nhiều thành tựu to lớn, góp phần và sự nghiệp phát triển của ngành điện lực.
Những ngày đầu điện lực Hà Tây là một tổ chức kinh tế trực thuộc công ty Điện lực I với chức năng chủ yếu là quản lý điện và kinh doanh điện tại địa phận tỉnh Hà Tây, nhưng với nhu cầu cấp bách và cần thiết của xã hội và của sự phát triển kinh tế của đất nước nói chung và của tỉnh Hà Tõy nói riêng tổng công ty điện lực I đã quyết định tách điện lực Hà Tây thành một chi nhánh trực thuộc của tổng công ty.
Điện lực Hà Tây được thành lập theo quyết định số 490 NL/TCCB-LĐ ngày 30/6/1993. đIện lực Hà tõy cú tư cách pháp nhân không đầy đủ, thực hiện hạch toán kinh tế phụ thuộc trong công ty, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại ngân hàng, được đăng ký kinh doanh theo nghĩa vụ bộ quy định. đIện lực Hà Tõy cú trụ sở giao dịch tại 100 Trần Phú- Phường Văn Mỗ-TX Hà Đông- Hà Tây.
Quyết Định Thành Lập
Căn cứ nghị định NĐ 15/NĐ-CP 2/3/1993 của chính phủ
Căn cứ vào quyết định 146 của thủ thướng chính phủ
Theo nghị định NĐ 388-HĐBT 20/10/1993
Quyết định thành lập công ty điện lực Hà Tây trực thuộc công ty điện lực I thuộc bộ Năng Lượng
Ngành nghề kinh doanh
Sản xuất kinh doanh điện năng
Xây dựng cải tạo lưới điện phân phối
Sửa chữa đại tu thiết bị điện
Thiết kế lưới điện phân phối
Hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ khác theo giấy phép hành nghề kinh doanh
Vốn kinh doanh : 31.709 triệu đồng
Vốn cố định : 31.116 triệu đồng
Vốn lưu động : 593 Triệu đồng
Vốn ngân sách cấp : 28.384 Triệu đồng
Vốn tự bổ xung : 3.325 triệu đồng
Chức năng và nhiệm vụ tổ chức sản xuất kinh doanh của điện lực Hà Tây
a. Chức năng hoạt động
Theo quy định của tổng công ty diện lực Việt Nam, công ty điện lực 1, đIửn lực Hà Tây thực hiện chức năng kinh doanh chủ yếu sau
Quản lý lưới điện
Kinh doanh điện năng
Xây lắp, cải tạo đường dây và trạm điện
Sửa chữa, đại tu thiết bị điện
Thiết kế lưới điện phân phối
Tư vấn thiết kế xây dựng lưới điện đến cấp điện áp 35kv theo giấy phép hành nghề
Nhiệm vô kinh doanh
Là đơn vị thànhviờn của công ty điện lực I, điện lực Hà Tõy chuyờn kinh doanh bán điện cho các hộ tiêu dùng, cơ sở sản xuất , đồng thời có hoạt động truyền tải và phân phối điện năng. Nhiệm cụ cụ thể như sau:
Lập kế hoạch sản xuất kinh daonh ngắn hạn và dàI hạn trên cơ sở nguồn lực của điện lực hà tây và hướng dẫn của công ty; đồng thời chỉ đạo các chi nhánh trực thuộc xây dựng, thực hiện kế hoach quý, năm nhằm thực hiện có hiệu quả và đồng bộ kế hoạch sản xuất kinh doanh của toàn điện lực Hà Tây
Tổ chức thực hiện các dự án đầu tư phát triển theo kế hoạch của công ty, đồng thời đề xuất, tham gia quy hoạch các dự án đầu tư phát triển thuộc phạm vi quản lý
Bảo toàn và sử dụng có hiệu quả vốn được giao, hoàn thành các nghĩa vụ tàI chính đối với ngân sách nhà nước
Thực hiện bán điện theo biểu giá do nhà nước quy định
Tổ chức tốt công tác cán bộ, lao động, tiền lương và đào tạo
Tổ chức tốt công tác quản lý lưới đIửn, đảm bảo cung cấp đIửn an toàn, liên tục, chất lượng, phấn đấu giảm chi phí trong truyền tải và phân phối điện
Tổ chức tốt công tác phát triển điện nông thôn, miền núi
2. Cơ cấu tổ chức của công ty điện lực Hà Tây
điện lực Hà Tây được tổ chức theo mô hình sau
với mô hình tổ chức trờn cỏc phũng ban trong điện lực cú cỏc chức năng chính
a. Phòng kế hoạch- vật tư
Phòng kế hoạch vật tư có chức năng tham mưu cho giám đốc quản lý về tiến độ hoạt động sản xuất kinhdoanh của điện lực để đảm bảo các chỉ tiêu pháp lệnh được giao và thực hiện tốt công tác tại địa phương
b. Phòng tổ chức - tài chính
- Phòng tổ chức hành chính tham mưu cho ban cnỏ sự đảng và giám đốc về lĩnh vực công tác tổ chức và sản xuất tổ chức cán bộ.
- Quan hệ đối nội đối ngoại.
- Quản lý công tác quản trị và đời sống.
c. phòng kỹ thuật
- Phòng kĩ thuật tham mưu cho giám đốc về chỉ đạo thực hiện công tác quản lý vận hành lưới điện an toàn và kinh tế.
- Thiết kế mới và cải tạo lưới điện có cập điện áp dưới 35 kv tham mưu các sáng kiến cải tiến kỹ thuật và hợp lý hóa sản xuất kinh doanh.
d. Phòng tài chính kế toán
- Phòng tài chính kế toán nghiên cứu . đề xuất chủ trương, phương hưúng chuẩn bị kịp thời chính xác cho các quy định quản lý thuộc lĩnh vực tài chính kế toán
- Tổ chức hướng chỉ đạo việc triển khai thực hiện các qui định quản lý hạch toán của nhà nước , ngành của giám đốc.
e. Phòng quản lý xây dựng
Phòng quản lý xây dựng tham mưu đề xuất giúp giám đốc trong việc thực hiện đúng các quy định của nhà nưúc , tổng cụng ty Điện lực Việt Nam và công ty Điện lực I về công tác đầu tư xây dựng, công tác đấu thầu, là đầu mối quản lý dầu tư xây dựng các công trình điện trong phạm vi tỉnh Hà Tây.
f. Phòng kinh doanh bán điện
- Phũng kinh doanh bán điện tham mưu gớup giám đốc chỉ đạo các đơn vị trong điện lực Hà Tây thực hiện đầy đủ, đúng đắn các chủ trương chính sách của nhà nước, của ngành về công tác kinh doanh bán điện trên địa bàn tỉnh Hà Tây.
- Hướng dẫn chỉ đạo và kiểm tra các chi nhánh diện, các kế hoạch sử dụng điện về các mặt nghiệp vụ để thực hiện các chính sách chế độ kinh doanh bán điện.
- Trưởng phòng và phó phòng của công ty điện lực Hà Tây làm việc theo uỷ quyền của giám đốc. Các nhân viên của phòng kinh doanh sẽ quản lý về kinh daonh điện năng tại công ty, có một nhúm cỏc nhân viên quản lý chi nhánh điện trực thuộc 1 hoặc 2 chi nhánh điện trực thuộc, xem xét các trường hợp kí kết, giải quyết những vấn đề khúc mắc mà bên mua dòi hỏi, và kí kết hợp đồng theo uỷ quyền của cấp trên.
g. Phòng điện nông thôn
Phòng điện nụngthụn là dầu mối cựng cỏc phòng ban liên quan tổng hợp tình hình giúp đỡ giám đốc nắm sát tình hình, tham gia các đề xuất các phương án cải tạo nâng cấp mở rộng và phát triển hệ thống điện nông thôn đúng qui hoạch, đúng tiêu chuẩn kĩ thuật, đảm bảo việc cung cấp địờn. An toàn ổn định đáp ứng nhu cầu an toàn và phát triển kinh tế – xã hội.
h. Phòng an toàn lao động
Phòng an toàn lao động tham mưu cho giám đốc trong nhiều lĩnh vực công tác như : công tác thanh tra của thủ trưởng, công tác kiểm tra chất lượng dịch vụ cung cấp điện và các hoạt động sản xuất, công tác pháp chế trong hoạt động của doanh nghiệp, công tác kiểm tra nội bộ
k. Phòng máy tính
Phòng máy tính tham mưu với các giám đốc các chương trình, dự án kế hoạch về việc phát triển ứng dụng công nghệ tin học trong sản xuất kinh doanh .Tổ chức thực hiện áp dụng thực hiện áp dụng những tiến bộ cộng nghệ tin học kịp thời, chính xác và có hiệu quả.
I. Phòng Điều độ:
Phòng điều độ điều hành lưới điện trong từng ca điều độ , đồng thời tham mưu giúp giám đốc khai thác vận hành lưới điện địa phương, hoàn thiện hệ thống thông tin liên lạc thông suốt, công tác điều độ đồng bộ từ điờự độ cấp trên đến điều độ các tổ chức vận hành, thao tác ở chi nhánh điện .
m. Phân xưởng đo lường thí nhiệm (PX 1)
PX1 là một đơn vị sản xuất trong dây truyền sản xuất kinh , doanh bán điện của điện lực Hà Tây . Hoạt động theo đúng quy định của nghành điện lực, quy trình kiểm tra hiệu chỉnh công tơ của Trung tâm đo lường Nhà nước, các quy trình kĩ thuật khác của nghành quy định đối với công việc của phân xưởng. Hoạt động chủ yếu theo kế hoạch sản xuất điện lực ra hàng tuần, thỏng, quớ ,năm để phục vụ công tác quản lý, vận hành, kinh doanh bán điện, xây dựng phát triển lưới điện và kế hoạch tự bổ xung của phân xưởng .
n. Phân xưởng cơ điện (PX2) :
PX2 là đơn vị sản xuất làm nhiệm vụ phục vụ các đơn vị quản lý vận hành và kinh doanh bỏn đIờn trong dây chuyền sản xuất của điện Hà tây. Đó là quản lý, sử dụng và sửa chữa các thiết bị áp lực , cần trục, thiết bị lọc dầu Vận chuyển bảo quản các loại hàng hóa , thiết bị xăng dầu. Quản lý vận hành toàn bộ phương tiện vận tảI để phục vụ sản xuất kinh doanh toàn điện lực .
P. Đội quản lý vận hành lưới điện cao thế (Đội Cao Thế ):
Đội cao thế là một đơn vị sản xuất làm nhiệm vụ quản lý vận hành lưới điện cấp điện áp từ 35kv trở lên trong lưới điện tỉnh Hà tây. Đội được giao nhiệm vụ quả lý toàn bộ các đường dây 110kv , các đường trục 35kv. Ranh giới quản lý của Đội cao thế được phân quy định trong phân cấp quản lý lưới điện của điện lực Hà tây .
q. Chi nhánh điện :
Chi nhánh điện là đơn vị cơ sở trực tiếp của điện lực thực hiện tũan bộ nhiệm vụ sản xuất , kĩ thuật và kinh doanh bán điện theo kế hoạch sản xuất kinh doanh do Giám đốc điện lực tỉnh giao hàng thỏng, quớ, năm.
- Với các bộ công nhân viên kịp thời , đầy đủ .Quản lý và thực hiện các chế độ chinh sách về tàI chính kế toán của ĐIửn lực theo đúng chế độ quy định .
- Theo dõi kiểm tra việc thực hiện XDCB, sủa chữa lớn , chủ động thực hiện việc thanh toán , quyết. toỏn cỏc công trình XDCB.
Phạm vi hoạt động của công ty điện lực Hà Tây
Nói về phạm vi hoạt động của công ty đIện lực hà tây thi chóng ta nói về hai khía cạnh
+ phạm vi quản lý điện của công ty điện lực Hà Tây + phạm vi quản lý điện của công ty điện lực Hà Tây
+ phạm vi kinh doanh của công ty điện lực Hà Tây
là một chi nhánh của công ty điện lực I công ty đIện lực hà tây là chi nhánh quản lý điện tại tỉnh hà tây, với chức năng mua bán va các hoạt động kinh doanh khác, về mặt quản lớ thỡ công ty điện lực hà tây chỉ quan lý ở địõ phận tỉnh hà tây với 14 chi nhánh được đặt ở các huyện thuộc địa phận tỉnh hà tây như (Quốc oai, hà đông, thường tín . . . . .)
Về mặt kinh doanh thì điện lực Hà Tây phân phối điện lực trên địa phận tỉnh Hà Tõy, bỏn cho các hộ kinh doanh có nhu cầu, các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp sản xuất thuộc địa phận tỉnh Hà Tây, có thể kí hợp đồng trực tiếp với công ty điện lực Hà Tây hoặc có thể làm việc với chi nhánh ở các huyện , đã được sự cho phép của công ty điện lực Hà tây
3. Tổng quan về quá trình hoạt động của công ty điện lực hà tây trong năm qua.
Tổng quan về tình hình kinh tế của năm 2003.
hàng tồn kho
đầu kì : 156.222.2629
: 752.035.021
cuối kì :2.113.984.798
: 913.028.556
TSCD
đầu kì : 276.629.714.877
cuối kì: 351.723.954.498
Tiền đầu tư
nguồn vốnTiền gửi ngân hàng tiền mặt Tiền gửi ngân hàng tiền mặt
đầu kì : 78.682.697.672 5.216.388.627 125.336.731 125.336.731
cuối kì :116.558.793.9393.307.298.410 250.294.577 3.307.298.410 250.294.577
Tổng doanh thu năm 2003
bán điện : 495.444.875.720
SXKD khác: 4.581.065.662
Lợi nhuận năm 2003
Bán điện :54.841.248.138
SXKD khác : 875.979.660
Lợi nhuận sau thuế :
Bán điện : 37.292.048.734
SXKD khác :595.666.168
Chi phí tiền lương
Tiền lương = 19.026.761.796
BHXH,BHYTế,CPCĐoàn=1.580.708.549
những vấn đề về thuế áp dụng trong doanh nghiệp
Là mét doanh nghiệp sản xuất kinh doanh với mặt hàng là điện , là một doanh nghiệp kinh doanh công ty điện lực Hà Tây phải chịu thuế như nhưng doanh nhiệp kinh doanh khác. Trong dú có những loại thuế chủ yếu như thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp. . .
Các loại thuế được áp dụng mà Điện Lực Hà Tây phải có nghĩa vụ
- Thuế GTGT
- Thuế TNDN
Thuế nhà đất
Tiền thuê đất
Thuế môn bài
Lệ phí kiểm định động cơ
Cụ thể trong năm 2003 Điện Lực Hà Tây phải nép tiền thuế là.
STT
Chỉ Tiêu
Đã nép trong kỳ(đ)
Ghi chó
1
2
3
4
5
6
Thuế GTGT
Thuế TNDN
Thuế nhà đất
Tiền thuê đất
Thuế môn bài
Lệ phí kiểm định công tơ
27.099.709.839
460.011.146
10.317.300
49.803.600
31.000.000
12.088.002
Cộng
27.662.929.887
II. thực tiễn kí kết hợp đồng cung cấp điện năng tại công ty điện lực Hà Tây
Thực tiễn kí kết hợp đồng cho sản xuất kinh doanh tại công ty điện lực Hà Tây.
Đối tượng kí kết.
Đối tượng kí kết hợp đồng cho dùng sản xuất kinh doanh bao gồm tất cả các doanh nghiệp nhà nước và ngoài quốc doanh, xí nghiệp sản xuất, những cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc địa phận tỉnh Hà Tây đều có thể tới công ty và mua điện phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi chủ thể. Tuy nhiên những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh khỏc cú nhu cầu mua điện tại công ty điện lực Hà Tây đều có thể mua và xử dụng điện theo mục đích và nhu cầu của mình.
Những doanh nghiệp hoặc cơ sở sản xuất không thuộc địa phận tỉnh Hà Tây khi mua điện trong điều kiện, tại nơi họ đặt cơ sở sản xuất kinh doanh chưa có mạng điện, và không cung cấp điện để họ sử dụng điện theo mục đích của mình, để tránh trường hợp mâu thuẫn xảy ra giữa các chi nhánh điện ở mỗi tỉnh khi xảy ra tranh chấp khi khách hàng dùng điện ucả công ty khác.
Nội dung kí kết trong hợp đồng mua bán điện cho sản xuất kinh doanh tại công ty điện lực Hà Tây.
Với các trường hợp mua bán điện cho họat động sản xuất kinh doanh thỡ dự kinh doanh ngành nghề như thế nào hợp đồng mua bán địờn đều theo mẫu hợp đồng có sẵn của Bộ Công Nghiệp quy định trong nghị định 45( về hoạt động điện lực và hướng dẫn sử dụng điện lực). Trong hợp đồng Bên mua phải ghi các nội dung vào mẫu giây đăng kí mua điện và gửi đến chi nhánh điện, điện lực Hà Tõy, cú đăng kí chế độ và công suất xử dụng kèm theo mét trong các bản sao giấy tờ( có công chứng) liên quan đến địa điểm mua điện như : Hợp đồng thuê nhà, thuê đất có xác nhận của chính quyền địa phương hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền và bản sao giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng kí hoạt động. Trong hợp đồng ghi rõ ngành nghề kinh doanh.
Trong hợp đồng kinh doanh của công ty cơ khí và xây lắp và phát triển hạ tầng Hà Tây ngoài phần có sẵn như trong nghị định đã quy định về hợp đồng thỡ cỏc bên có thể thoả thuận và bàn thêm. như về điện áp sử dụng của công ty, về thời gian kí hợp đồng, thời hạn của hợp đồng, Bên mua cừ nghĩa vụ thông báo ngành nghề kinh doanh của minh là xây dựng cột điện dùng cho xây dựng và cung cấp cho các cơ sở xản xuất điện v.v…
1.3.Biện pháp thực hiện hợp đồng và quản lý hợp đồng tai công ty điện lực tỉnh Hà Tây.
a, Biện pháp thực hiện hợp đồng.
Hằng tháng đơn vị được phân cấp quản lý bán điện có trách nhiệm ra soát việc thực hiện mua bán điện để khắc phục kịp thời những sai xót, nếu có liên quan đến khác hàng trong các điều khoản như : Mục đích sử dụng, chất lượng đo đếm, thanh toán tiền điện…phải thông báo để khách hàng biết.
Giải quyết phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng mua bán điện.
trong thời gian thực hiện hợp đồng nếu khách hàng có văn bản đề nghị thay đổi, bổ sung hoặc chấm dứt hợp đồng, thì hai bên bàn bạc, thống nhất và ký vào văn bản sửa đổi, bổ xung hợp đồng hoặc biên bản htnah lý hợp đồng. trong thời gian thực hiện hợp đồng nếu khách hàng có văn bản đề nghị thay đổi, bổ sung hoặc chấm dứt hợp đồng, thì hai bên bàn bạc, thống nhất và ký vào văn bản sửa đổi, bổ xung hợp đồng hoặc biên bản htnah lý hợp đồng.
Trường hợp khách hàng có yêu cầu thay đổi địa điểm mua điện thì phải tiến hành thanh lý hợp đồng mua bán điện cũ và làm thủ tục kí hợp đồng mới.
Đối với khách hàng đề nghị sang tên hợp đồng mua bán điện cần có ý kiến thống nhất của chủ hợp đồng cò ( đối với trường hợp còn chủ hợp đồng cũ)
Giấy tờ pháp lý chứng minh quyền sở hữu ( hoặc quyền sử dụng) nhà ở tại nơi có nhu cầu sử dung điện kèm theo hoá đơn tiền điện tháng gần nhất( đối với trường hợp không còn chủ hợp đồng cũ)
Trước 2 tháng khi hợp đồng mua bán điện hết hạn, đơn vi gửi thông báo đến khác hàng làm thủ tuc gia hạn hợp đồng hoặc thanh lý hợp đồng.
Trong vòng 7 ngày kể từ khi nhận được khiếu nại, vướng mắc của khách hàng trong quá trình thực hiện hợp đồng mua bán điện đơn vị ký hợp đồng mua bán phảI thổ chức giải quyết kịp thời theo thẩm quyền.
b, Quản lý hợp đồng mua bán điện.
Lưu giữ và quản lý các thông tin về khách hàng trờn mỏy theo quy định trong máy tính của công ty điện lực Hà Tây.
Hằng ngày bộ phận máy tính của công ty điện lực Hà Tây phải kí nhận và cập nhật ngay số khách hàng vừa phát sinh mới theo danh sách trong bảng thụng kờ khách hàng mới từ bộ phận quản lý hợp đồng chuyển về.
Lưu giữ và đảm bảo độ tin cậy an toàn.
Sau khi hợp đồng mua bán điện được kí mới hặoc thay đổi, bổ xung, phải hoàn thành việc lập thông báo và gửi đến bộ phận máy tính để lập hoá đơn tiền điện và các bộ phận liên quan khác để khép kín nhiệm vụ kinh doanh điện năng.
Thực tiễn kí kết hợp đồng cho sinh hoạt tiêu dùng.
2.1. Chủ thể kí kết.
Chủ thể kí kết là những hộ gia đình, các khu tập thể, ngươỡ dõn thuộc địa phận tỉnh Hà Tõy cú nhu cầu sử dụng điện của công ty, ngoài ra các cá nhân không thuộc địa phận tỉnh Hà Tây nhưng có nhu cầu mua và sử dụng điện tại công ty thì trong điều kiện ở nơi người, khu tập thể, hộ gia đỡnh đú sinh sống không có trạm biến áp để cung cấp điện năng cho tiêu dùng.
2.2. Nội dung kí kết trong hợp dồng cho sinh hoạt tiêu dùng.
Nội dung của hợp đồng mua bán điện cho tiêu dùng bao gồm những phần nội dung chủ yếu sau.
Căn cứ bộ luật dân sự ngày 28 tháng 10 năm 1995 của nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam;
Căn cứ nghị định số 45/2001/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2001 của Chính phủ về hoạt động điện lực và sử dụng điện.
Trong hợp đồng cú cỏc chủ thể kí kết và 10 điều có trong hợp đồng.
Chủ thể bao gồm bên bán điện là công ty điện lực Hà Tây và bên mua điện là Ông nguyễn thành nhân.
Bên bán điện : Giám đốc công ty điện lực Hà Tây, nếu không phải là giám đốc của công ty thì phải có giấy uỷ quyền (theo giấy uỷ quyền số…), của công ty, chi nhánh nào, địa chỉ của bên bán điện, số điện thoại, số Fax, Email, tài khoản của bên bán điện, mó sú thuế, số điện thoại nóng.
Bên mua điện : Hé gia đình mua điện, và hộ dùng chung theo danh sách đính kèm nếu có, người đại diện, số chứng minh thư, theo giấy uỷ quyền, địa chỉ của bên mua điện, số điện thoại, sú fax, Email, tàI khoản của bên mua điện.
Hai bên thoả thuận kí hợp đồng với 10 điều khoản có sẵn trong hợp đồng. Nội dung bao gồm.
Điều1. Bến bán điện đồng ý bán điện cho bên mua và bên mua điện đồng ý mua điện để sử dụng trong sinh hoạt.
Điều2. Điện năng thanh toán được xách định qua công tơ ( của người mua, của người bán).
Điều3. Ghi chỉ số công tơ.
Điều4. Giá bán điện.
Điều5. Phương thức thanh toán tiền điện.
Điều6. Quyền và nghĩa vụ của bên bán điện.
Điều7. Quyền và nghĩa vụ của bên mua điện.
Điều8. Hai bên cam kết thực hiện đúng các điều khoản của hợp đồng, bên nào vi phạm sẽ bị xử lý theo pháp luật.
Điều9. những thoả thuận khác của hai bên
Điều10.Hợp đồng này có hiệu lực kể từ ngày kớ.Trong thời gian thực hiện, một trong hai bên có yêu cầu chấm dứt hợp đồng, thay đổi hoặc bổ sung nội dung đã ký trong bản hợp đồng phải thông báo cho bên kia trước 15 ngày để cùng nhau giả quyết.
Hợp đồng được lập thành 2 bản có giá trị như nhau mỗi bên giữ 1 bản
III. Tỡnh hỡnh thực hiện hợp đồnh tại công ty điện lực Hà Tây.
Trong những năm qua tình hình thực hiện hợp đồng mua bán điện tại công ty điện lực Hà Tây la rất ổn định, không có những khúc mắc, xảy ra giữa bên mua và bên bán , và Ýt có tranh chấp xảy ra, đối với hợp đồng kinh tế và hợp đồng cho sinh hoạt tiêu dùng, nếu có tranh chấp xảy ra là do mất điện đột xuất mà Bên công ty điện lực Hà Tây không kịp thông báo cho Bên mua biết, nếu dẫn đến ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh thì Bên mua có quyền đòi bồi thường thiệt hại và Bên bán có nghĩa vụ chịu trách nhiệm của mình, nói chung trong những năm qua chưa bao giê mẫu thuẫn giữa bên bán bên mua phải đưa ra toà án để giải quyết hai bên thoả thuận và đưa ra ý kiến thụngs nhất chung. Đối với hợp đồng dân sự cũng vậy những mõu thuẫn xảy ra khi bên mua ăn cắp điện, hoặc do Bên mua cho rằng công tơ điện chạy nhanh, Bên bán co thể xử lý các trường hợp này theo nghiệp vụ chuyên môn chứ không cần có toà án can thiệp.
III.Kết luận.
Trong những năm qua công ty điện lực Hà Tõy đó hoàn thành nhiệm vụ của công ty điện lực I về cung cấp điện năng cho các cơ sở kinh doanh, các doanh nghiệp trong và ngoài quốc doanh, đáp ứng kịp thời, nhanh chóng phục vụ nhu cầu cho những cơ sở sử dụng điện năng, đáp ứng nhu cầu của những hộ dân sử dụng điện tại tỉnh Hà Tây, trong quá trình kí kết các hợp đồng mua bán điện từ hợp đồng cho sản xuất kinh doanh, đến hợp đồng cho người tiêu dùng, đều đúng với quy định của pháp luật vơi phương châm phục vụ khách hàng tận tình chu đáo, công ty điện lực Hà Tõy đó và đang được những cơ sở kinh doanh, các hộ gia đình tại tỉnh Hà Tây gửi chọn niềm tin. Tuy nhiên trong quá trình mua bán điện năng cũng có xảy ra những sai xót, trong quá trình thực hiện hợp đồng cũng có những mâu thuẫn nhưng với kinh nghiờm của đội ngò công nhân viên của công ty đã giải quyết ổn thoả, khụng gõy nhiều tranh cãi và chưa có vụ nào cần phải nhờ cơ quan pháp luật can thiệp đó cũng là những bước thành công của công ty trong quá trình quản lý điện năng, và mạng điện lực tại tinh Hà Tây.
Tài liệu tham khảo.
Nghị định số 45/2001/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2001 của chính phủ về hoạt động của điện lực và sử dụng điện.
Thông tư liên tịch Số 09/2001/TTLT-BCN-BVGCP ngày 31 tháng 10 năm 2001 của Lên tịch bộ công nghiệp- Ban vật giá chính phủ “Hướng dẫn mua, bán công suất phản khỏng”.
Quy định trình tự và thủ tục ngừng cấp điện ( ban hành kèm theo quyết định số 52/2001/QĐ-BCN ngày 12 tháng 11 năm 2001 của bộ trưởng bộ công nghiệp).
Quyết định số 53/2001/QĐ-BCN ngày 14 tháng 11 năm 2001 của bộ trưởng bộ công nghiệp “ Về việc ban hành mẫu hợp đồng mua bán điện sinh hoạt”.
Quyết định số 54/2001/QĐ-BCN ngày 14 tháng 11 năm 2001 của bộ trưởng bộ công nghiệp “về việc ban hành quy định sử dụng điện làm phương tiện bảo vệ trực tiếp”.
Quy định sử dụng điện làm phương tiện bảo vệ trực tiếp ( Ban hành kèm theo quyết định số 54/2001/QĐ-BCN ngày 14 tháng 11 năm 2001 của bộ trưởng bộ công nghiệp).
Quy định kiểm tra cung ứng, sử dụng điện và xử lý viphạm hợp đồng mua bán điện. ( ban hành kèm theo quyết định số 42/2002/QĐ-BCN ngày 09 tháng 10 năm 2002 của Bộ trưởng bộ công nghiệp.
Quy định điều kiện, trình tự và thủ tục cấp giấy phép hoạt động điện lực ( Ban hành kèm theo quyết định số 27/2002/QĐ-BCN ngày 18 tháng 06 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ công nghiệp).
Hệ thống cung cấp điện của xí nghiệp công nghiệp đô thị và nhà cao tầng của Nguyễn Công Hiền- Nguyễn Mạnh Hoạch (Nhà xuất bản khoa học và kĩ thuật).
Nguyễn Công Hiền- Cung cấp điện cho xí nghiệp công nghiệp. NXB Khoa học và kĩ thuật.
Đặng Ngọc Dinh, Nguyễn Công Hiền, Nguyễn Đình Hào. Cung cấp điện trong các lĩnh vực Kinh Tế Quốc Dân. Nhà xuất bản đại học và trung học chuyên nghiệp.
Nguyễn Xuõn Phỳ, Nguyễn Công Hiền, Nguyễ Bội Khuê: Cung cấp điện. NXB khoa học và kĩ thuật Hà Nội,TP HCM năm 1998.
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- L10.doc