Đối với các bệnh về mũi - xoang, theo kết
quả nghiên cứu tại bảng 3, bảng 5 và biểu đồ 1,
hình ảnh bệnh lý về mũi - xoang được phát hiện
nhiều nhất là “niêm mạc nhợt, phù nề” (28,3%),
tiếp đến là “dịch nhày ở sàn, khe mũi” (25,0%).
Tỷ lệ mắc các bệnh về mũi - xoang chiếm cao
nhất trong các bệnh lý về TMH với 17,4%. Các
bệnh viêm mũi dị ứng, viêm mũi mạn tính được
phát hiện nhiều nhất trong nhóm các bệnh về
mũi – xoang với lần lượt 5,8% và 6,6% ĐTNC.
Kết quả này tương tự với nghiên cứu của Phan
Quang Đoàn và cộng sự (2009), tỷ lệ mắc viêm
mũi dị ứng của người dân trên địa bàn Hà Nội
là 5,0% [5].
Đối với các bệnh về Họng, tỷ lệ CCB mắc
các bệnh về họng chiếm 12,4%. Trong đó, viêm
họng (viêm họng mạn tính + viêm họng mạn
tính đợt cấp) chiếm tỷ lệ 9,5%, viêm Amidal
chiếm tỷ lệ 2,9%. Tỷ lệ viêm Amidal mạn tính
của tác giả Phạm Thế Hiền (2004)
6 trang |
Chia sẻ: huyhoang44 | Lượt xem: 663 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thực trạng bệnh tai mũi họng thông thường của cựu chiến binh phường Dịch Vọng, quận Cầu Giấy, Hà Nội năm 2015, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 32, Số 2 (2016) 111-116
111
Thực trạng bệnh tai mũi họng thông thường của cựu chiến
binh phường Dịch Vọng, quận Cầu Giấy, Hà Nội năm 2015
Nguyễn Tuấn Sơn1,*, Đào Đình Thơi2, Nguyễn Như Đua1,
Nguyễn Lê Hoa1, Phạm Việt Hà3
1Khoa Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội 144 Xuân Thủy, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam
2Đại học Y Hà Nội , Số 1 Tôn Thất Tùng, Đống Đa, Hà Nội, Việt Nam
3Ban Bảo vệ Chăm sóc Sức khỏe Cán bộ TP Hà Nội, Số 12 Chu Văn An, Ba Đình, Hà Nội, Việt Nam
Tóm tắt
Nghiên cứu cắt ngang được thực hiện từ tháng 5/2015 - 5/2016 nhằm mô tả thực trạng bệnh Tai Mũi Họng
thông thường của các Cựu chiến binh tại phường Dịch Vọng, quận Cầu Giấy, Hà Nội. Nghiên cứu tiến hành
khám sàng lọc, nội soi Tai Mũi Họng bằng ống cứng và phỏng vấn tổng số 243 đối tượng. Kết quả cho thấy: Tỷ
lệ người ≥ 60 tuổi là 68,3%, tỷ lệ nam/nữ = 2,04/1; tỷ lệ hưu trí chiếm 75,7%, tỷ lệ người tham gia chiến đấu > 5
năm là 58,4%; tỷ lệ mắc bệnh Tai Mũi Họng được tìm thấy qua nội soi ống cứng là 40,5%, trong đó, tỷ lệ mắc
viêm tai giữa mạn tính là 4,9%, viêm mũi mạn tính là 6,6%, viêm mũi dị ứng là 5,8%, viên họng mạn tính là
5,8%. Nghiên cứu góp phần đưa ra tỷ lệ một số bệnh Tai Mũi Họng thông thường trên đối tượng người già nói
chung và đối tượng Cựu chiến binh nói riêng, là cơ sở giúp cho việc chăm sóc, điều trị phục hồi sức khỏe cho họ
được tốt hơn.
Nhận ngày 26 tháng 9 năm 2015, Chỉnh sửa ngày 01 tháng 11 năm 2015, Chấp nhận đăng ngày 05 tháng 12 năm 2016
Từ khóa: Nội soi ống cứng, Tai mũi họng, Cựu chiến binh.
1. Đặt vấn đề*
Bệnh Tai Mũi Họng (TMH) là bệnh phổ
biến trên Thế giới cũng như ở nước ta. Mặc dù
hiện nay, y học đã đạt được nhiều thành tựu nổi
bật, chuyên ngành TMH đang phát triển mạnh,
nhưng bệnh TMH vẫn là gánh nặng cho xã hội.
Các bệnh Viêm mũi xoang,Viêm tai giữa, Viêm
họng mạn tính còn là nỗi ám ảnh cho bệnh nhân
và thầy thuốc TMH, ngay cả với các nước phát
triển có nền y học hiện đại.
Ý thức được sự nguy hiểm của bệnh TMH,
đã có những nghiên cứu về mô hình bệnh TMH
trên nhiều đối tượng: Nghiên cứu của Phạm
_______
* Tác giả liên hệ. ĐT: 84-934696608
Email: tuansonent@gmail.com
Thế Hiền (2004) ở cộng đồng dân cư tỉnh Cà
Mau chỉ ra có 34,4% người dân mắc bệnh TMH
(Viêm mũi xoang: 11,8%, Viêm Amidal: 8,4%)
[1], hay nghiên cứu tại các nhà máy chế biến
thủy sản tại Vũng Tàu cho thấy có tới 91%
công nhân bị bệnh TMH, trong đó viêm mũi
chiếm 66,6%, viêm xoang chiếm 2,1% và viêm
họng chiếm 32,3% [2]... Có thể nói, bệnh lý
TMH không chỉ gây tổn thất về kinh tế, giảm
chất lượng cuộc sống của người bệnh, mà còn
làm giảm năng suất lao động ảnh hưởng đến sự
phát triển kinh tế chung của xã hội.
Người già và trẻ em là 2 đối tượng có nguy
cơ mắc bệnh Tai Mũi Họng cao nhất, nguyên
nhân chủ yếu là do sức đề kháng yếu. Mặc dù
đã có rất nhiều nghiên cứu về tình hình mắc
bệnh TMH của trẻ em nhưng rất ít nghiên cứu
N.T. Sơn và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 32, Số 2 (2016) 111-116
112
trên đối tượng người già, đặc biệt là những Cựu
chiến binh (CCB) - những người phải trải qua
cuộc sống gian khổ nhất thời chiến tranh. Chính
vì vậy, để có thêm thông tin về tình hình mắc
bệnh TMH ở nhóm tuổi này, qua đó cung cấp
những bằng chứng giúp cải thiện và chăm sóc
sức khỏe, giảm thiểu bệnh tật cho người già,
chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu nhằm mục tiêu:
“Mô tả thực trạng bệnh Tai Mũi Họng thông
thường của các Cựu chiến binh phường Dịch
Vọng, quận Cầu Giấy, Hà Nội năm 2015”.
2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
2.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành tại phường Dịch
Vọng - quận Cầu Giấy - Thành phố Hà Nội
trong thời gian từ tháng 5/2015 – 5/2016.
2.2. Đối tượng nghiên cứu
Các Cựu chiến binh phường Dịch Vọng -
quận Cầu Giấy - Thành phố Hà Nội.
+ Tiêu chuẩn lựa chọn:
Là Cựu chiến binh và thuộc quản lý của Hội
Cựu chiến binh phường Dịch Vọng, quận Cầu
Giấy, Hà Nội.
Đồng ý tham gia nghiên cứu.
+ Tiêu chuẩn loại trừ:
Đối tượng không tham gia hết những quy
trình nghiên cứu.
2.3. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang.
2.4. Mẫu và phương pháp chọn mẫu nghiên cứu
Sử dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện.
Chúng tôi lấy tất cả 243 Cựu chiến binh đến
khám tại Phòng khám Quốc tế Việt Nhật -
Chuyên khoa Tai Mũi Họng - Làng Quốc
Tế Thăng Long - Đường Trần Đăng Ninh -
Quận Cầu Giấy - Hà Nội từ tháng 5/2015 đến
tháng 5/2016.
2.5. Kỹ thuật thu thập thông tin
+ Gửi thư mời đến tất cả Cựu chiến binh
sống trên địa bàn phường.
+ Lập danh sách nghiên cứu.
+ Phỏng vấn đối tượng nghiên cứu theo bộ
câu hỏi có sẵn kết hợp với hỏi bệnh.
+ Khám sàng lọc phát hiện bệnh TMH
thông thường thông qua máy nội soi Tai Mũi
Họng bằng ống cứng.
+ Thu thập thông tin lâm sàng theo bệnh án
nghiên cứu soạn sẵn.
+ Xử trí, tư vấn cho những CCB mắc bệnh
về TMH thông thường.
2.6. Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu sau khi thu thập, được nhập vào
máy tính bằng phần mềm Epidata 3.1, làm sạch
và phân tích tích bằng phần mềm SPSS 16.0.
Thống kê mô tả được trình bày dưới dạng tần số
(n) và tỷ lệ phần trăm (%).
3. Kết quả nghiên cứu
3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
Bảng 1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
(n = 243)
Đặc điểm n Tỷ lệ %
< 60 tuổi 77 31,7
Tuổi
≥ 60 tuổi 166 68,3
Nam 163 67,1
Nữ 80 32,9 Giới
Nam/nữ = 2,04/1
Cán bộ
viên chức
55 22,7
Buôn bán
tự do
2 0,8
Hưu trí 184 75,7
Nghề
nghiệp
hiện tại
Khác 2 0,8
≤ 5 năm 101 41,6 Thời gian
tham gia
chiến đâu > 5 năm 142 58,4
N.T. Sơn và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 32, Số 2 (2016) 111-116 113
Nhận xét: Theo kết quả nghiên cứu, có 166
đối tượng thuộc nhóm ≥ 60 tuổi (68,3%), chỉ có
31,7% đối tượng nghiên cứu (ĐTNC) thuộc
nhóm < 60 tuổi; tỷ lệ nam/nữ là 2,04/1; chủ yếu
các CCB đã về hưu (75,5%). Thời gian kháng
chiến của họ thường là >5 năm, trung bình 7,6
± 4,2 năm.
3.2. Thực trạng bệnh Tai Mũi Họng thông
thường của các Cựu chiến binh phường Dịch
Vọng, quận Cầu Giấy, Hà Nội năm 2015
Bảng 2. Hình ảnh bệnh lý ở tai phát hiện bằng
phương pháp nội soi ống cứng
n Tỷ lệ %
Màng nhĩ mờ đục 10 27,0
Màng nhĩ căng phồng,
xung huyết
5 13,5
Thủng màng nhĩ 9 24,3
Chảy dịch tai 11 29,8
Nấm ống tai 2 5,4
Tổng 37 100
Nhận xét: Theo kết quả nghiên cứu, hình
ảnh bệnh lý về tai được phát hiện trên 21 CCB
(chiếm 7,8%); “Chảy dịch tai” được phát hiện
nhiều nhất với 11 trường hợp (chiếm 29,8%),
“Nấm ống tai” được phát hiện ít nhất với 2
trường hợp (chiếm 5,4%).
Bảng 3. Hình ảnh bệnh lý ở mũi - xoang phát hiện
bằng phương pháp nội soi ống cứng
n Tỷ lệ
Niêm mạc xung
huyết
11 18,4
Niêm mạc nhợt,
phù nề
17 28,3
Dịch nhày ở sàn,
khe mũi
15 25,0
Polyp mũi 12 20,0
Lệch vách ngăn 5 8,3
Tổng 60 100
Nhận xét: Hình ảnh bệnh lý về mũi xoang
được phát hiện trên 45 CCB (chiếm 17,3%).
“Niêm mạc nhợt, phù nề” là hình ảnh bệnh lý
được phát hiện nhiều nhất với 28,3%; tiếp đến
là “Dịch nhày ở sàn, khe mũi” chiếm 25,0%.
Nghiên cứu cũng phát hiện được 5 trường hợp
(chiếm 8,3%) bị dị hình vách ngăn mũi.
Bảng 4. Hình ảnh bệnh lý ở họng phát hiện bằng
phương pháp nội soi ống cứng
n Tỷ lệ
Niêm mạc
họng xung
huyết
11 15,7
Xuất tiết chất
nhày
24 34,3
Tăng sinh tổ
chức hạt
8 11,4
Amidal sưng
to, đỏ
7 10,0
Mủ trắng
vòm họng,
Amidal
20 28,6
Tổng 70 100
Nhận xét: Có 32 CCB (chiếm 13,2% ) phát
hiện thấy những hình ảnh bệnh lý trên họng
bằng nội soi ống cứng. Đa số họ (81,3%) đều
phát hiện từ 2 bệnh lý trở lên. Trong số các
bệnh lý được phát hiện, “Xuất tiết chất nhày”
và “Mủ trắng ở các tổ chức như vòm họng,
Amidal” được phát hiện nhiều nhất với lần lượt
34,3% và 28,6%.
Bảng 5. Tình trạng mắc bệnh Tai Mũi Họng được
phát hiện bằng phương pháp nội soi ống cứng trên
các Cựu chiến binh
Tình trạng mắc bệnh TMH n
Tỷ
lệ %
Viêm tai
giữa mãn
tính
12 4,9
Viêm tai
giữa cấp
tính
5 2,1
Các bệnh về
Tai
Viêm tai
ngoài
2 0,8
N.T. Sơn và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 32, Số 2 (2016) 111-116
114
Viêm mũi dị
ứng
14 5,8
Viêm mũi
xoang mạn
tính
7 2,9
Viêm mũi
mạn tính
16 6,6
Các bệnh về
Mũi - Xoang
Dị hình
vách ngăn
mũi
5 2,1
Viêm họng
mạn tính
14 5,8
Viêm họng
mạn tính đợt
cấp
9 3,7
Các bệnh về
Họng
Viêm
Amidal
7 2,9
Các bệnh về Tai Mũi Họng
khác
7 2,9
Tổng 98 40,5
Nhận xét: Theo kết quả nghiên cứu, tỷ lệ
mắc bệnh Tai Mũi Họng được phát hiện bằng
phương pháp nội soi ống cứng trên các CCB là
40,3%. Trong số các bệnh về tai, “Viêm tai giữa
mạn tính” là chiếm tỷ lệ cao nhất với 4,9%
ĐTNC mắc bệnh này. Có 6,6% ĐTNC mắc
“Viêm mũi mạn tính”, cao nhất trong nhóm
bệnh về mũi-xoang; “viêm họng mạn tính”
chiếm tỷ lệ 5,8% ĐTNC là bệnh hay gặp nhất
trong nhóm bệnh về họng được phát hiện trên
các CCB.
Biểu đồ 1. Tỷ lệ các nhóm bệnh Tai, Mũi, và Họng
(n = 243).
Nhận xét: Tỷ lệ CCB mắc các bệnh về Mũi
- Xoang chiếm tỷ lệ cao nhất với 17,4%. Các
bệnh về Tai và về Họng chiếm lần lượt 7,8% và
12,4% ĐTNC.
4. Bàn luận
- Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
Trong nghiên cứu của chúng tôi, theo bảng
1, phần lớn ĐTNC là nam giới và có độ tuổi >
60 tuổi. Do chúng tôi chủ đích là trên đối tượng
CCB, chính vì vậy tuổi của nhóm nghiên cứu
cao. Hơn nữa họ là những người tham gia chiến
tranh bảo vệ tổ quốc nên có thể giải thích được
tỷ lệ nam nhiều hơn nữ giới. Điều này giải thích
vì sao có sự chêch lệch so với kết quả nghiên
cứu của tác giả Phùng Minh Lương (2011) tỷ lệ
nam/nữ = 0,8; nhóm tuổi > 60 chiếm 5,6% [3].
- Thực trạng bệnh Tai Mũi Họng thông
thường của Cựu chiến binh phường Dịch Vọng,
quận Cầu Giấy, Hà Nội
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ
CCB mắc các bệnh về TMH là 37,6%, cao hơn
so với nghiên cứu của Phạm Thế Hiền (2004) là
34,4% [1]. Tuy vậy, kết quả này thấp hơn rất
nhiều so với các nghiên cứu của Phùng Minh
Lương (58,9%), hay của Trần Duy Ninh
(63,6%) [3, 4]. Điều này có thể giải thích do địa
bàn, qui mô nghiên cứu khác nhau. Trong
nghiên cứu của Phùng Minh Lương (2011), tác
giả nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Tây Nguyên,
nghiên cứu của Trần Duy Ninh (2001), tác giả
nghiên cứu tại 7 tỉnh miền núi Bắc Bộ. Trong
khi đó, nghiên cứu của chúng tôi chỉ thuộc
phạm vi phường Dịch Vọng, quận Cầu Giấy.
Phạm vi nghiên cứu khác nhau, địa lý khác
nhau dẫn đến môi trường, vi khí hậu khác nhau,
có thể ảnh hưởng không nhỏ đến tỷ lệ mắc bệnh
Tai Mũi Họng của nghiên cứu.
Đối với các bệnh về Tai, các hình ảnh bệnh
lý phát hiện được khi nội soi tai như “Chảy dịch
tai”, “Màng nhĩ mờ đục”, “Màng nhĩ căng
phồng” là cơ sở giúp chẩn đoán xác định các
bệnh. Theo kết quả nghiên cứu, tỷ lệ mắc các
bệnh về Tai chiếm 7,8%, trong đó “Viêm tai
giữa mạn tính” chiếm tỷ lệ cao nhất với 4,9%
N.T. Sơn và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 32, Số 2 (2016) 111-116 115
ĐTNC. Tỷ lệ CCB bị viêm tai giữa mạn tính
cao hơn nhiều so với các nghiên cứu của Phạm
Thế Hiền (2004), hay của Trần Duy Ninh
(2001) với tỷ lệ viêm tai giữa mạn tính của 2 tác
giả lần lượt là 1,6% và 2,71% [1, 4]. Điều này
có thể giải thích do nghiên cứu của chúng tôi
tập trung trên đối tượng người già, khả năng
mắc bệnh về TMH cao hơn so với nhóm tuổi
khác còn 2 tác giả trên nghiên cứu trên tất cả
các đối tượng.
Đối với các bệnh về mũi - xoang, theo kết
quả nghiên cứu tại bảng 3, bảng 5 và biểu đồ 1,
hình ảnh bệnh lý về mũi - xoang được phát hiện
nhiều nhất là “niêm mạc nhợt, phù nề” (28,3%),
tiếp đến là “dịch nhày ở sàn, khe mũi” (25,0%).
Tỷ lệ mắc các bệnh về mũi - xoang chiếm cao
nhất trong các bệnh lý về TMH với 17,4%. Các
bệnh viêm mũi dị ứng, viêm mũi mạn tính được
phát hiện nhiều nhất trong nhóm các bệnh về
mũi – xoang với lần lượt 5,8% và 6,6% ĐTNC.
Kết quả này tương tự với nghiên cứu của Phan
Quang Đoàn và cộng sự (2009), tỷ lệ mắc viêm
mũi dị ứng của người dân trên địa bàn Hà Nội
là 5,0% [5].
Đối với các bệnh về Họng, tỷ lệ CCB mắc
các bệnh về họng chiếm 12,4%. Trong đó, viêm
họng (viêm họng mạn tính + viêm họng mạn
tính đợt cấp) chiếm tỷ lệ 9,5%, viêm Amidal
chiếm tỷ lệ 2,9%. Tỷ lệ viêm Amidal mạn tính
của tác giả Phạm Thế Hiền (2004) là 8,4% cao
hơn nhiều so với nghiên cứu này [1].
5. Kết luận
Nghiên cứu về tình hình bệnh TMH trên
243 đối tượng là CCB phường Dịch Vọng, quận
Cầu Giấy, Hà Nội ta thấy: Tỷ lệ mắc các bệnh
Tai Mũi Họng thông thường là 40,5% (Tai:
7,8%; Mũi - Xoang: 17,4%; Họng: 12,4%);
trong đó, bệnh viêm tai giữa mãn tính chiếm
4,9%, bệnh viêm mũi mạn tính và viêm mũi dị
ứng chiếm lần lượt 6,6% và 5,8%, bệnh viêm
họng (viêm họng mạn tính + viêm họng mạn
tính đợt cấp) chiếm 9,5% là những bệnh hay
gặp nhất. Chính vì vậy, cần chăm sóc và đảm
bảo sức khỏe cho các CCB, nhầm giảm nguy cơ
nhiễm bệnh TMH.
Tài liệu tham khảo
[1] Phạm Thế Hiển, Nguyễn Hữu Khôi, “Nghiên
cứu mô hình một số bệnh Tai Mũi Họng ở người
lớn và các yếu tố dịch tễ liên quan tại Cà Mau”,
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 8
(2004) 103.
[2] Nguyễn Văn Thanh, “Nhận xét sơ bộ về tình
hình bệnh Tai Mũi Họng ở công nhân trong một
số xí nghiệp chế biến thủy sản tỉnh Bà Rịa Vũng
Tàu”. Tạp chí Y học tp HCM, 8 (2004) 121.
[3] Phùng Minh Lương, “Nghiên cứu mô hình và
yếu tố ảnh hưởng đến bệnh Tai Mũi Họng thông
thường của dân tộc Ê - Đê, Tây Nguyên và đánh
giá kết quả của một số biện pháp can thiệp phù
hợp ở tuyến thôn bản”, Luận án Tiến sỹ Y học,
trường Đại học Y Hà Nội, Hà Nội (2011).
[4] Trần Duy Ninh, “Nghiên cứu mô hình bệnh Tai
Mũi Họng và một số yếu tố liên quan tại 7 tỉnh
miền núi phía Bắc Việt Nam”, Kỷ yếu hội thảo
khoa học công nghệ Y Dược, Đại học Thái
Nguyên (2001).
[5] Phan Quang Đoàn, Nguyễn Văn Đĩnh, “Nghiên
cứu một số đặc điểm người bệnh Viêm mũi dị
ứng trên địa bàn Hà Nội”, Tạp chí Y học thực
hành, 10 (2009) 97.
N.T. Sơn và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 32, Số 2 (2016) 111-116
116
The Situation of Ent Disease Among Veterans
at Dich Vong Ward, Cau Giay District, Hanoi in 2015
Nguyen Tuan Son1, Dao Dinh Thoi2, Nguyen Nhu Dua1,
Nguyen Le Hoa1, Pham Viet Ha3
1VNU School of Medicine and Pharmacy, 144 Xuan Thuy, Cau Giay, Hanoi, Vietnam
2Hanoi Medical University, No1 Ton That Tung, Dong Da, Hanoi, Vietnam
3Department of Health Protection Officers Hanoi, 12 Chu Van An, Ba Dinh, Hanoi, Vietnam
Abstract: Cross-sectional study was carried out from May 2015 - May to describe the situation of
common ENT diseases of Veterans at Dich Vong Ward - Cau Giay District - Hanoi. Research
conducted screening, ENT endoscopic and interviewed a total of 243 subjects. The results showed
that: The proportion of people over 60 years old is 68.3%, the proportion of male / female = 2.04 / 1;
the pension rate is 75.7%, the proportion of people engaged in combat > 5 years was 58.4%; incidence
ENT endoscopy found through ENT endoscopy hard tube is 40.5%, the incidence of chronic otitis was
4.9%, chronic rhinitis was 6.6%, rhinitis allergy was 5.8%, chronic sore throat was 5.8%. Research
contributes given to the prevalence of some common ENT diseases in the elderly in general and
Veterans in particular, is the basis for the care, treatment, rehabilitation for them to be better.
Keywords: Endoscopic, ENT, Veterans.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3590_1_6450_1_10_20170103_5473.pdf