Bệnh viện Tỉnh và một số bệnh viện huyện đã
xử trí được các tình trạng cấp cứu ở trẻ đẻ non,
nhẹ cân. Thành tựu đáng kể là đã cấp cứu thành
công được hơn 50% số trẻ có cân nặng khi đẻ
<1000g (30/51). Nhận biết dấu hiệu bệnh của
trẻ muộn, không biết sử trí ban đầu và không
chăm sóc trên đường đến bệnh viện chắc chắn là
những lý do trẻ đến muộn, quá khả năng cấp cứu
của bệnh viện. Khuyến khích các bà mẹ đến đẻ tại
cơ sở y tế vẫn là chiến lược can thiệp lâu dài đồng
thời với các can thiệp hỗ trợ trực tiếp là đào tạo
cô đỡ thôn bản, có thể đến nhà trợ giúp cuộc đẻ,
hướng dẫn bà mẹ chăm sóc trẻ và nhận biết sớm
các dấu hiệu bệnh lý để được xử trí kịp thời. Mô
hình cấp cứu chính vẫn xảy ra ở trẻ đẻ non, nhẹ
cân (61,5%) cho thấy cần có chiến lược tích cực
hơn phòng đẻ non, nhẹ cân cũng như các chăm
sóc đặc biệt cho các trẻ này. Cấp cứu tình trạng
ngạt, nhiễm khuẩn giảm đáng kể chứng tỏ việc
chăm sóc, vệ sinh cuộc đẻ và sau đẻ đã có nhiều
cải thiện. Tương ứng với tình trạng cấp cứu, số
tử vong do đẻ non chiếm tỷ lệ cao nhất (63,1%).
Khả năng cấp cứu các tình trạng ở trẻ non tháng
còn rất hạn chế ở các cơ sở có chăm sóc sơ sinh.
Các can thiệp cần ưu tiên lĩnh vực này. Mặc dù tỷ
lệ trẻ cấp cứu do ngạt sau sinh chỉ chiếm 2,6%
trong tổng số trẻ cấp cứu nhưng tỷ lệ tử vong lại
chiếm tới 15% trong tổng số tử vong. Kết qủa này
cho thấy sự cần thiết của can thiệp cải thiện thực
hành cấp cứu trẻ thở đối với nhân viên y tế tham
gia hỗ trợ cuộc đẻ.
Đánh giá chung về kết quả cấp cứu cho tất cả
các trường hợp sơ sinh đẻ tại các bệnh viện hoặc
được chuyển từ ngoài vào cho thấy tỷ lệ thành
công giúp trẻ ổn định là 71%. Số còn lại là không
cải thiện hoặc nặng lên.
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 27 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thực trạng cấp cứu và mô hình bệnh cấp cứu, tử vong sơ sinh tại Lào Cai, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tạp chí nhi khoa 2020, 13, 2
10
THỰC TRẠNG CẤP CỨU VÀ MÔ HÌNH BỆNH CẤP CỨU,
TỬ VONG SƠ SINH TẠI LÀO CAI
Khu Thị Khánh Dung1, Đinh Phương Hòa1, Lê Thị Hà1, Chu Lan Hương1 và cộng sự
1. Khoa Sơ sinh - Bệnh viện Nhi Trung ương
TóM TắT
Mục tiêu: Thực trạng cấp cứu sơ sinh và tử vong sơ sinh tại tỉnh Lào Cai. Đối tượng phương
pháp: Thu thập số liệu ở tất cả các hồ sơ, bệnh án sơ sinh trong năm 2017 (sơ sinh vào viện, cấp
cứu, tử vong, xin về tại các bệnh viện trong nghiên cứu từ 01/01/2017 - 31/12/2017). Kết quả:
mô hình bệnh cấp cứu trên 60% là trẻ đẻ non. Từ 2,6 - 3,4% là các tình trạng suy hô hấp, nhiễm
khuẩn, ngạt. Các cấp cứu khác chiếm đến 29,3% bao gồm chấn thương, uốn ván, tim bẩm sinh.
71% số bệnh nhân cấp cứu được cấp cứu ổn định, 16,9% không cải thiện và 13,1% cấp cứu
không hiệu quả và tình trạng trẻ nặng lên. mô hình tử vong chính là đẻ non 63,1%, ngạt 15,4%,
suy hô hấp 13,8%. Phần lớn trẻ sơ sinh được cấp cứu ở Bệnh viện Sản Nhi (298 trẻ), chiếm 68% số
bệnh nhân cấp cứu của cả tỉnh. Kết luận: Cấp cứu và tử vong liên quan chính đến đẻ non, ngạt.
Đề xuất chăm sóc bà mẹ khi mang thai và nâng cao kỹ năng cấp cứu hồi sức sơ sinh tại phòng
đẻ được là giải pháp can thiệp hữu hiệu.
Từ khóa: Cấp cứu, tử vong, đẻ non, ngạt.
ABSTRACTS
ReSUSCITATION AND MORBIDITy PATTeRNS Of NeONATAL eMeRGeNCy DeATHS
IN LAO CAI PROVINCe
Aims: To understand neonatal resuscitation and mortality in Lao Cai province.
Subjects and methods: Data collection of all neonatal medical records from January 1st to December
31st 2017, including: neonatal admissions, resuscitations, deaths and withdrawals.
Results: Morbidity patterns of neonatal emergency showed 60% prematurity whereas other
conditions like respiratory distress, infection and asphyxia accounted for 2.6 to 3.4%. 29.3%
diagnosed with other emergencies such as trauma, tetanus and congenital heart diseases. In terms
of treatment results, 71% were stabilized post-resuscitation, 16.9% did not improve and 13.1%
became worse after unsuccessful resuscitation. Prematurity, asphyxia and respiratory distress were
three main causes of neonatal deaths, which accounted for 63.1%, 15.4%, 13.8% respectively. The
majority of newborns were resuscitated at Women and Children’s hospital (298 cases), accounted
for 68% of all cases in the province.
Nhận bài: 20-1-2020; Chấp nhận: 10-4-2020
Người chịu trách nhiệm chính: Khu Thị Khánh Dung
Địa chỉ: Khoa Sơ sinh Bệnh viện Nhi Trung ương
11
phần nghiên cứu
1. ĐặT VẤN Đề
Lào Cai là tỉnh cách thủ đô Hà Nội khoảng
250km, là tỉnh miền núi nên khoảng cách từ trạm
y tế xã đến các bệnh viện tuyến huyện và lên
bệnh viện tuyến tỉnh khá xa do đó hệ thống y tế
còn gặp nhiều khó khăn, quá trình vận chuyển
cấp cứu gặp nhiều rủi ro do quãng đường xa. Tỷ
suất tử vong trẻ em dưới 5 tuổi tỉnh Lào Cai là
44‰ cao hơn so với khu vực Trung Du miền núi
phía Bắc (33,4‰) và cao hơn nhiều tỷ lệ chung
của cả nước (22,1‰) [3],[4].
Với mục đích giảm tỷ lệ tử vong ở sơ sinh
thông qua việc cải thiện dịch vụ cấp cứu sơ sinh
tại tỉnh Lào Cai, chúng tôi tiến hành nghiên cứu:
Thực trạng cấp cứu sơ sinh và tử vong sơ sinh tại
tỉnh Lào Cai.
Mục tiêu nghiên cứu:
Khảo sát thực trạng cấp cứu, tử vong sơ sinh tại
các bệnh viện tỉnh và huyện trong toàn tỉnh Lào Cai.
2. PHưƠNG PHáP NGHIêN CỨU
Nghiên cứu hồi cứu, thu thập số liệu ở tất cả
các hồ sơ, bệnh án sơ sinh trong năm 2017 (sơ
sinh vào viện, cấp cứu, tử vong, xin về tại các
bệnh viện trong nghiên cứu từ 01/01/2017 -
31/12/2017) và báo cáo năm 2017 của các bệnh
viện trên.
- Thu thập thông tin từ 501 hồ sơ bệnh án sơ
sinh tử vong, cấp cứu, chuyển viện tại 11 bệnh
viện trong nghiên cứu.
- Xử lý số liệu: Tiến hành cập nhập số liệu, làm
sạch số liệu và nhập số liệu bằng phần mềm SPSS
18.0; sau đó thông tin định tính sẽ được mã hóa
theo chủ đề và mục tiêu yêu cầu của đề tài.
- Phân tích số liệu, sử dụng phần mềm SPSS
18.0.
3. KếT qUả NGHIêN CỨU
Conclusions: Neonatal resuscitation and mortality are closely associated with prematurity and
asphyxia. Two most effective interventions are optimizing prenatal care for pregnant women and
improving neonatal life support for all health care workers.
Keywords: Resuscitation, mortality, prematurity, asphyxia.
Bảng 1. Thông tin chung về số bệnh nhi cấp cứu, tử vong ở từng bệnh viện
STT Bệnh viện
Tử vong/Nặng xin về Cấp cứu - Chuyển viện
Tổng
Đủ tiêu chuẩn Loại Đủ tiêu chuẩn Loại
1 Đa khoa Tỉnh 0 0 15 0 15
2 Sản Nhi 36 8 297 1 342
3 Bát Xát 1 0 12 0 13
4 Sapa 2 0 15 0 17
5 Bảo Thắng 3 0 9 0 12
6 Bảo Yên 1 0 7 0 8
7 Văn Bàn 1 0 26 0 27
8 Mường Khương 3 0 18 0 21
9 Bắc Hà 5 0 15 0 20
10 Simacai 11 0 15 0 26
Tổng số 66 5 429 1 501
Nhận xét: Trong 501 hồ sơ cấp cứu có 71 hồ sơ trẻ tử vong và nặng xin về.
tạp chí nhi khoa 2020, 13, 2
12
Bảng 2. Phân bố bệnh cấp cứu, tử vong theo nhóm dân tộc
Dân tộc
Bệnh cấp cứu-chuyển viện Tử vong/nặng xin về
n % n %
Dao (71) 60 84,5 11 15,5
Kinh (159) 153 96,2 6 3,8
Mông (129) 93 72,1 36 27,9
Nùng (26) 24 92,3 2 7,7
Tày (50) 43 86 7 14
Giáy (11) 11 100 0 0
Thái (5) 5 100 0 0
Khác* (10) 8 80 2 20
Tổng (461) 397 86,1 64 13,9
* Bao gồm: Hà Nhì, Mường, Phù Lá, Tu Dí, Xa Phó
Nhận xét: Số bệnh nhân cấp cứu thành công và ổn định sau đó chuyển tuyến trên chiếm 86,1%.
Bảng 3. Phân bố tỷ lệ bệnh cấp cứu, tử vong theo bệnh viện
Bệnh viện
BN cấp cứu- chuyển tuyến BN tử vong-nặng xin về
n % n %
Sản Nhi (337) 298 88,4 39 11,6
Đa khoa Tỉnh (16) 16 100 0 0
Bắc Hà (21) 14 73,7 5 26,3
Bảo Thắng (12) 9 75 3 25
Bát Xát (14) 13 92,9 1 7,1
Bảo Yên (9) 8 88,9 1 11,1
Mường Khương (21) 18 85,7 3 14,3
Simacai (26) 15 57,7 11 42,3
Sapa (15) 13 86,7 2 13,3
Văn Bàn (28) 27 96,4 1 3,6
Tổng số (497) 431 86,7 66 13,3
Nhận xét: Số bệnh nhi cấp cứu vào Bệnh viện Sản Nhi nhiều nhất chiếm 68% ít nhất là Bệnh viện
Bảo Yên, chỉ có 9 bệnh nhi đến cấp cứu trong cả năm 2017. Tỷ lệ tử vong, nặng xin về cao nhất ở huyện
Simaca (42,3%).
13
phần nghiên cứu
Bảng 4. Phân bố bệnh cấp cứu, tử vong theo tuổi
Trong ngày đầu Từ ngày 1- 28
p
n % n %
BN cấp cứu - CV (431) 274 63,6 157 36,4
0,68
BN tử vong - XV (65) 43 66,2 22 33,8
Tổng số (496) 317 63,9 179 36,1
Nhận xét: Khoảng 2/3 (63,9%) số sơ sinh cấp cứu là trong ngày đầu sau đẻ. Tỷ lệ sơ sinh tử vong,
nặng xin về trong ngày đầu (66,2%), cao gấp 2 lần so với trẻ cấp cứu từ 2 ngày tuổi trở lên.
Bảng 5. Phân bố tình trạng cấp cứu, tử vong sơ sinh theo cân nặng khi đẻ
2.500 g
n % n % n % n %
BN cấp cứu-CV
(433 - 100%) 30 6,9 194 44,8 173 33,9 36 8,4
BN tử vong-XV
(66 - 100%)
21
(41,2%) 31,8
31
(13,8%) 46,9
11
(5,9%) 16,7
3
(7,6%) 4,6
Tổng số (499 -100%) 51(100%) 10,2
225
(100%) 45,1
184
(100%) 36,9
39
(100%) 7,8
Nhận xét: Hơn 90% trẻ sơ sinh vào bệnh viện cấp cứu và tử vong là trẻ có cân nặng dưới 2500g, trong
đó phần lớn là trẻ có cân nặng <1.500g.
Bảng 6. Phân bố tình trạng cấp cứu, tử vong sơ sinh theo nơi sinh
Nhà Đẻ rơi TyT Khoa Sản
Không có
TT
Tổng số
n % n % n % n % n %
BN cấp cứu-CV 34 7,8 2 0,5 17 3,9 358 83 21 4,8 431
BN tử vong-XV 14 21,3 0 0 3 4,5 47 71,2 1 1,5 66
Tổng 48 9,7 2 0,4 20 4,0 405 81,1 24 4,8 499
Nhận xét: Hơn 80% số cấp cứu, tử vong sơ sinh là trẻ ở khoa Sản. Có 48 trẻ đẻ tại nhà và tỷ lệ tử
vong, nặng xin về trong nhóm này là 29,1% (14/48), cao hơn so với các nhóm còn lại.
tạp chí nhi khoa 2020, 13, 2
14
Hình 1. Mô hình bệnh cấp cứu sơ sinh tại tuyến bệnh viện
Nhận xét: Hơn 60% số bệnh cấp cứu là các vấn đề ở trẻ đẻ non. Từ 2,6 - 3,4% là các tình trạng suy
hô hấp, nhiễm khuẩn, ngạt. Các cấp cứu khác chiếm đến 29,3% bao gồm chấn thương, uốn ván, tim
bẩm sinh.
Đẻ non 61,5%
29,3%
3,2%
2,6%
3,4%
Ngạt
Đẻ non
Nhiễm khuẩn
SHH
Khác
Hình 2. Mô hình tử vong sơ sinh tại tuyến bệnh viện
Nhận xét: Nguyên nhân tử vong chính ở các trẻ sơ sinh cấp cứu là đẻ non (63,1%), tiếp đến là ngạt
(15,4%), suy hô hấp (13,8%).
Ngạt
Đẻ non
Nhiễm khuẩn
SHH
Khác
63,1%
15,4%
13,8%
6,2%
1,5%
15
phần nghiên cứu
Hình 3. Đánh giá hiệu quả cấp cứu sau khi bệnh nhi nhập viện
Nhận xét: Có 71% số bệnh nhân cấp cứu được cấp cứu ổn định, 16,9% không cải thiện và 13,1% cấp
cứu không hiệu quả và tình trạng trẻ nặng lên.
4. BÀN LUậN
Thu thập số liệu ở tất cả bệnh viện Tỉnh và
Huyện trong tỉnh Lào Cai trong năm 2017, có 429
hồ sơ cấp cứu trong nhóm cấp cứu ổn định được
đưa vào phân tích. Nhóm cấp cứu không thành
công tử vong và nặng xin về gồm 66 hồ sơ, chiếm
13,9% trong tổng số hồ sơ cấp cứu. Điều đáng
ngạc nhiên là số trẻ dân tộc Mông đã được đưa đến
bệnh viện cấp cứu khá nhiều (129). Tuy nhiên, tỷ lệ
cấp cứu không thành công lại chiếm tỷ lệ cao nhất
(27,9%). Lý do có thể là trẻ được phát hiện bệnh lý
muộn, hoặc khi đến bệnh viện đã trong tình trạng
quá nặng. Tương tự như vậy đối với trẻ người dân
tộc Dao (15,5%) và Tày (14%). Có 16 trẻ người Giáy
và người Thái đến cấp cứu đều có kết quả tốt. Cần
tìm hiểu sâu hơn về các yếu tố liên quan đến sử
dụng dịch vụ cấp cứu của người dân tộc để có các
chương trình truyền thông và giáo dục sức khỏe
phù hợp, giúp phát hiện sớm và xử trí tốt cứu sống
các trẻ sơ sinh có vấn đề về sức khỏe.
Phần lớn trẻ sơ sinh được cấp cứu ở Bệnh viện
Sản Nhi (298 trẻ), chiếm 68% số bệnh nhân cấp
cứu của cả tỉnh. Điều này cũng dễ hiểu vì đây là
tuyến cao nhất trong tỉnh, các trường hợp thai
có nguy cơ đều đến sinh ở bệnh viện này nên trẻ
sinh ra cũng có nhiều nguy cơ có vấn đề sức khỏe
hơn các trẻ sinh ở tuyến dưới. Ngoài ra, bệnh viện
cũng nhận những trường hợp cấp cứu từ tuyến
dưới chuyển lên hoặc tự nhập viện khi có tình
trạng cấp cứu.
Có ít bệnh nhân cấp cứu nhất là ở Bệnh viện
Bảo Yên, cả năm 2017 chỉ có 9 bệnh nhi đến cấp
cứu. Cần tìm hiểu thêm về hiện trạng này là có ít
trẻ cấp cứu hay vì chất lượng cấp cứu của bệnh
viện còn hạn chế nên không thu hút được khách
hàng hoặc có thể sử dụng dịch vụ ở những bệnh
viện khác tiện lợi hơn.
Tỷ lệ tử vong, nặng xin về cao nhất ở huyện
Simaca (42,3%) và các bệnh viện huyện Bắc Hà
(26,3%, huyện Mường Khương (14,3%), Sapa
(13,3%) là một vấn đề cần được ưu tiên cải thiện.
Số trẻ cấp cứu ở đây không nhiều (26 trẻ) nhưng
có đến 11 trẻ tử vong. Tình trạng trẻ khi tiếp cận
nơi cấp cứu, năng lực cán bộ và trang, thiết bị,
thuốc là những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến
hiệu quả cấp cứu. Cần tìm hiểu về nguyên nhân
chính để thực hiện can thiệp ngay. Kinh nghiệm
từ nhiều nghiên cứu cho thất rằng tử vong sơ
sinh có thể giảm được đến > 70% nếu thực hiện
các can thiệp phù hợp ngay ở các địa bàn có
nguồn lực hạn chế.
Có đến 63,9% số sơ sinh cấp cứu là trong ngày
đầu sau đẻ và tỷ lệ trẻ tử vong, nặng xin về trong
ngày đầu cao tới 66,2% chắc chắn liên quan đến
chăm sóc cuộc đẻ và ngay sau đẻ. Số liệu này cũng
phù hợp với việc phân tích mô hình cấp cứu theo
nơi sinh. Có đến 80% số cấp cứu, tử vong sơ sinh
là trẻ ở khoa Sản của tất cả các bệnh viện khảo sát
khẳng định là các vấn đề cần cấp cứu chủ yếu liên
quan đến cuộc đẻ.
tạp chí nhi khoa 2020, 13, 2
16
Tiên lượng và phối hợp sản nhi trong chăm
sóc các cuộc đẻ có nguy cơ là hết sức cần thiết để
cấp cứu kịp thời các tình trạng cấp cứu trẻ sơ sinh.
Thực hiện tốt hoạt động này chắc chắn sẽ tăng cơ
hội sống cho trẻ sơ sinh. Hỗ trợ trẻ thở, hồi sức tại
phòng đẻ là những thực hành cần được các nhân
viên tham gia cuộc đẻ thực hiện thành thạo.
Bệnh viện Tỉnh và một số bệnh viện huyện đã
xử trí được các tình trạng cấp cứu ở trẻ đẻ non,
nhẹ cân. Thành tựu đáng kể là đã cấp cứu thành
công được hơn 50% số trẻ có cân nặng khi đẻ
<1000g (30/51). Nhận biết dấu hiệu bệnh của
trẻ muộn, không biết sử trí ban đầu và không
chăm sóc trên đường đến bệnh viện chắc chắn là
những lý do trẻ đến muộn, quá khả năng cấp cứu
của bệnh viện. Khuyến khích các bà mẹ đến đẻ tại
cơ sở y tế vẫn là chiến lược can thiệp lâu dài đồng
thời với các can thiệp hỗ trợ trực tiếp là đào tạo
cô đỡ thôn bản, có thể đến nhà trợ giúp cuộc đẻ,
hướng dẫn bà mẹ chăm sóc trẻ và nhận biết sớm
các dấu hiệu bệnh lý để được xử trí kịp thời. Mô
hình cấp cứu chính vẫn xảy ra ở trẻ đẻ non, nhẹ
cân (61,5%) cho thấy cần có chiến lược tích cực
hơn phòng đẻ non, nhẹ cân cũng như các chăm
sóc đặc biệt cho các trẻ này. Cấp cứu tình trạng
ngạt, nhiễm khuẩn giảm đáng kể chứng tỏ việc
chăm sóc, vệ sinh cuộc đẻ và sau đẻ đã có nhiều
cải thiện. Tương ứng với tình trạng cấp cứu, số
tử vong do đẻ non chiếm tỷ lệ cao nhất (63,1%).
Khả năng cấp cứu các tình trạng ở trẻ non tháng
còn rất hạn chế ở các cơ sở có chăm sóc sơ sinh.
Các can thiệp cần ưu tiên lĩnh vực này. Mặc dù tỷ
lệ trẻ cấp cứu do ngạt sau sinh chỉ chiếm 2,6%
trong tổng số trẻ cấp cứu nhưng tỷ lệ tử vong lại
chiếm tới 15% trong tổng số tử vong. Kết qủa này
cho thấy sự cần thiết của can thiệp cải thiện thực
hành cấp cứu trẻ thở đối với nhân viên y tế tham
gia hỗ trợ cuộc đẻ.
Đánh giá chung về kết quả cấp cứu cho tất cả
các trường hợp sơ sinh đẻ tại các bệnh viện hoặc
được chuyển từ ngoài vào cho thấy tỷ lệ thành
công giúp trẻ ổn định là 71%. Số còn lại là không
cải thiện hoặc nặng lên.
5. KếT LUậN
Cấp cứu và tử vong liên quan chính đến đẻ
non, ngạt. Đề xuất chăm sóc bà mẹ khi mang thai
và nâng cao kỹ năng cấp cứu hồi sức sơ sinh tại
phòng đẻ được là giải pháp can thiệp hữu hiệu.
TÀI LIỆU THAM KHảO
1. Lawn, Je., et al. (2014), “Every Newborn:
Progress, Priorities, and Potential beyond
Survival”, The Lancet, 384 (9938), pp.189-205.
Blencowe, H., et al., Estimates of neonatal
morbidities and disabilities at regional.
2. Blencowe, H., et al., Estimates of neonatal
morbidities and disabilities at regional and global
levels for 2010: introduction, methods overview,
and relevant findings from the Global Burden of
Disease study. Pediatr Res, 2013. 74 Suppl 1:
p. 4-16.
3. Bộ y tế - Dự án hỗ trợ Y tế các tỉnh miền núi
phía Bắc 2015. Điều tra tử vong mẹ và sơ sinh tại
7 tỉnh miền núi phía Bắc.
4. Vụ Sức khoẻ Bà mẹ - Trẻ em. Bộ Y tế. Báo cáo
tổng kết năm 2016.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
thuc_trang_cap_cuu_va_mo_hinh_benh_cap_cuu_tu_vong_so_sinh_t.pdf