Thực trạng chăn nuôi và vệ sinh an toàn thực phẩm trong chăn nuôi lợn tại tỉnh Lâm Đồng

Thực trạng vệ sinh an toàn thực phẩm trong chăn nuôi lợn Ô nhiễm vi sinh vật và kim loại nặng trong nước sử dụng trong chăn nuôi lợn không có sự khác biệt giữa các địa phương nghiên cứu (Hình 1). Tỷ lệ mẫu nước có TVKHK ô nhiễm vượt mức cho phép trong nước tương đối thấp, trong khi đó tỷ lệ mẫu nước ô nhiễm Coliforms vượt mức cho phép tương đối cao. Ngược với các chỉ tiêu ô nhiễm vi sinh vật, nước tại tỉnh Lâm Đồng không ô nhiễm kim loại nặng. Ngoại trừ 1,11 % mẫu nước chứa sắt và asen vượt mức quy định được tìm thấy tại các cơ sở chăn nuôi thuộc thành phố Bảo Lộc và huyện Đức Trọng. Đối với thực trạng ô nhiễm thức ăn chăn nuôi tại các đại lý thức ăn chăn nuôi và cơ sở chăn nuôi lợn, kết quả phân tích mẫu cho thấy cơ bản thức ăn đạt tất cả các chỉ tiêu nghiên cứu. Ngoại trừ 2,5% mẫu thức ăn có chứa tylosine vượt mức cho phép được lấy tại các đại lý thức ăn chăn nuôi. Thịt lợn tại các cơ sở giết mổ tại tỉnh Lâm Đồng không tồn dư kháng sinh (Chloramphenicol, tylosin, tetracycline), salbutamol và clenbuterol. Mặc dù salbutamol được tìm thấy trong hai mẫu thịt lợn nhưng hàm lượng salbutamol < 5ppb nên không vi phạm quy định theo TT 01/2016/TT-Bộ NN&PTNT. Điều này cũng phù hợp với một phát hiện trước đây rằng thịt lợn tại khu vực ngoại thành tồn dư kháng sinh (Duong và ctv, 2006). Nói cách khác, các cơ sở chăn nuôi lợn tại ngoại thành là yếu tố nguy cơ đối với tồn dư kháng sinh trong thịt (Su và ctv, 2006).

pdf7 trang | Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 10 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thực trạng chăn nuôi và vệ sinh an toàn thực phẩm trong chăn nuôi lợn tại tỉnh Lâm Đồng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHĂN NUÔI ĐỘNG VẬT VÀ CÁC VẤN ĐỀ KHÁC KHKT Chăn nuôi số 255 - tháng 3 năm 2020 85 THỰC TRẠNG CHĂN NUÔI VÀ VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM TRONG CHĂN NUÔI LỢN TẠI TỈNH LÂM ĐỒNG Phạm Thị Thanh Thảo1*, Nguyễn Xuân Trạch2 và Phạm Kim Đăng2 Ngày nhận bài báo: 28/10/2019 - Ngày nhận bài phản biện: 30/11/2019 Ngày bài báo được chấp nhận đăng: 08/12/2019 TÓM TẮT Nghiên cứu này nhằm đánh giá thực trạng chăn nuôi lợn và vệ sinh an toàn thực phẩm trong chăn nuôi lợn tại tỉnh Lâm Đồng. Nghiên cứu được tiến hành với 162 cơ sở chăn nuôi, 40 đại lý thức ăn chăn nuôi, 25 đại lý thuốc thú y, 9 trang trại giống và 24 cơ sở giết mổ lợn trên ba địa phương phát triển chăn nuôi mạnh nhất tỉnh Lâm Đồng. Kết quả nghiên cứu cho thấy, chăn nuôi lợn ở tỉnh Lâm Đồng hiện vẫn theo phương thức chăn nuôi nhỏ lẻ là chủ yếu. Lợn thương phẩm được sử dụng nhiều nhất là lợn lai 3 giống Duroc x F1(Yorkshire x Landrace). Tình hình sử dụng thức ăn chăn nuôi lợn khó kiểm soát và việc đánh giá chất lượng thức ăn còn ít. Công tác thú y trên đàn lợn còn gặp nhiều khó khăn. Mạng lưới phân phối thức ăn chăn nuôi và thuốc thú y phức tạp với nhiều nguồn khác nhau. Nước sử dụng trong chăn nuôi còn ô nhiễm colifomrs ở mức cao (51,11% mẫu vi phạm quy định). Một số ít thức ăn chăn nuôi còn chứa tylosine vượt mức quy định (2,7%). Từ khóa: Chăn nuôi, lợn, vệ sinh an toàn thực phẩm, Lâm Đồng. ABSTRACT The status quo of pig production, food hygiene and saferty in pig production in Lam Dong province The present study aimed to assess the status quo and food hygiene and saferty in pig production in Lam Dong province. A cross-sectional survey was carried out with 162 pig farming operations, 40 feed agents, 25 veterinary medicine agents, 9 breeding farms, and 24 pig slaughterhouses in three areas of the most livestock development in the province. Results showed that pig production in Lam Dong province was mainly in the hand of smallholders. Commercial pigs were most of three crossbreds DurocxF1(Yorkshire x Landrace). It was difficult to control feed use and assess feed quality. Veterinary activity were faced with difficulties. The distribution networks of animal feed and veterinary medicine were complicated with different sources. Coliforms contamination in water was found unsatisfactory for 51.11% of the samples analyzed. There were still 2.7% of feed samples contained residual tylosine. Keywords: Pig production, pork, food hygiene and saferty, Lam Dong. 1 Khoa Sinh học, Đại học Đà Lạt 2 Khoa Chăn nuôi, Học viện Nông nghiệp Việt Nam * Tác giả liên hệ: TS. Phạm Thị Thanh Thảo, Khoa Sinh học, Đại học Đà Lạt; ĐT: 0933590369; E.mail: thaoptt@dlu.edu.vn 14. Tauson R. (2002). Furnished cages and aviaries: production and health. World Poult. Sci. J., 58: 49-63. 15. Thanga T., M. Thiagarajan, V. Ramesh, P.T. Gnanaraj and T. Sivakumar (2001). Performance of broiler chicken under cage and floor systems of management fed differently processed feeds. Ind. J. Anim. Sci., 71: 985-88. 16. Tiêu chuẩn VietGAP (2017). Quy trình nuôi gà thả vườn, dung/1047_8010/quy-trinh-nuoi-ga-tha-vuon-theo- tieu-chuan-vietgahp.html. 17. Wang S.U., X. Zhang, B. Huang, L. Wang, F. Sheng, LiKai and S. Ren (1997). Comparison among different broiler-rearing technical crafts. Trans. Chinese Soc. Agric. Eng., 13: 96-98. 18. Weeks C.A. and C.J. Nicol (2006). Behavioural needs, priorities and preferences of laying hens.World’s Poul- try Sci. J., 62: 296-07. 19. Whay H.R., D.C. Main, L.E. Green, G. Heaven, H. Ho- well, M. Morgan, A. Pearson and A.J. Webster (2007). Assessment of the behavior and welfare of laying hens on free-range units.Vet. Rec., 161: 119-28. 20. Nguyễn Thị Xuân, Hán Quang Hạnh và Vũ Đình Tôn (2018). Ảnh hưởng của việc bổ sung giàn đậu và hố tắm cát tới tập tính và phúc lợi của gà thịt thương phẩm ở hệ thống nuôi nhốt hoàn toàn và bán chăn thả. Hội thảo khoa học nữ cán bộ viên chức năm 2018, HVNN Việt Nam, Trang 120-25. CHĂN NUÔI ĐỘNG VẬT VÀ CÁC VẤN ĐỀ KHÁC KHKT Chăn nuôi số 255 - tháng 3 năm 202086 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Ngành chăn nuôi của tỉnh Lâm Đồng là một trong bốn thế mạnh kinh tế của tỉnh (trồng trọt, chăn nuôi, dịch vụ và các hoạt động khác). Theo Cục thống kê tỉnh Lâm Đồng (2019), giá trị sản xuất của ngành chăn nuôi năm 2018 là 8.476 tỷ đồng với tốc độ tăng trưởng là 108,68% và chiếm 15,53% cơ cấu giá trị sản xuất của tỉnh. Tỉnh Lâm Đồng chủ yếu chăn nuôi lợn với 425.964 con vào năm 2018 với tổng sản lượng thịt lợn hơi là 83.354 tấn. Tỉnh Lâm Đồng không chỉ cung cấp thịt lợn nội tỉnh mà còn cung cấp thịt lợn ra ngoại tỉnh như Khánh Hòa, Nha Trang, Hồ Chí Minh, Đồng Nai và xuất khẩu sang Trung Quốc. Mặc dù có các đặc điểm vị trí địa lý, khí hậu, đất đai cũng như nguồn lao động nông thôn thuận lợi cho chăn nuôi lợn, nhưng ngành chăn nuôi lợn tại Lâm Đồng vẫn còn chưa phát huy hết tiềm năng phát triển. Đặc biệt, các yếu tố tác động đến vệ sinh an toàn thực phẩm thịt lợn vẫn chưa được xác định. Vì vậy, nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá thực trạng chăn nuôi lợn và nguy cơ vệ sinh an toàn thực phẩm thịt lợn từ khâu chăn nuôi tại tỉnh Lâm Đồng để có cơ sở cho việc áp dụng quy trình chăn nuôi tốt trong chăn nuôi lợn trên địa bàn của tỉnh được tốt hơn. 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Chọn điểm nghiên cứu Nghiên cứu được thực hiện tại 9 xã đại diện của 3 huyện Lâm Hà, huyện Đức Trọng và thành phố Bảo Lộc phát triển chăn nuôi mạnh nhất tỉnh Lâm Đồng. Tại mỗi xã nghiên cứu, 10% hộ hoặc trang trại được lựa chọn ngẫu nhiên theo danh sách các hộ hoặc trang trại chăn nuôi lợn ở xã. Các xã có trang trại công nghiệp ít hơn 10 thì khảo sát 1 trang trại. Các cơ sở chăn nuôi lợn được phân loại theo phương thức chăn nuôi gồm nông hộ nhỏ lẻ, trang trại bán công nghiệp và trang trại công nghiệp theo TT 69/2000/TTLT/BNN-TCTK. Đồng thời, 100% đại lý thuốc thú y, 50% đại lý thức ăn chăn nuôi, 1 trang trại giống/xã nghiên cứu được lựa chọn để thu nhận các thông tin cần thiết. Cụ thể, tổng số 67 hộ chăn nuôi nhỏ lẻ, 84 hộ chăn nuôi bán công nghiệp và 9 hộ chăn nuôi công nghiệp; lần lượt 3, 10 và 12 đại lý thuốc thú y cấp 1, cấp 2 và bán lẻ; 5, 17 và 18 đại lý thức ăn chăn nuôi cấp 1, cấp 2 và bán lẻ; 9 trang trại giống đã được điều tra. Ngoài ra, tổng số 24 cơ sở giết mổ được lựa chọn ngẫu nhiên để lấy mẫu thịt phân tích hóa chất tồn dư. 2.2. Phương pháp điều tra Số liệu thứ cấp được thu thập trong 3 năm gần đây từ Cục Thống kê Lâm Đồng; Chi cục Chăn nuôi, Thú y và Thủy sản Lâm Đồng; Bộ NN&PTNT. Thông tin thu thập gồm: tổng đàn lợn, sản lượng chăn nuôi, mạng lưới phân phối thuốc thú y, thức ăn chăn nuôi, giống lợn trong tỉnh. Số liệu sơ cấp được thu thập từ tháng 05/2015 đến tháng 05/2016 khi phỏng vấn trực tiếp người chăn nuôi để thu thập thông tin quy mô đàn/hộ, số lượng lợn xuất chuồng/năm/hộ, giống lợn và nơi mua giống; thức ăn cho lợn và nơi mua thức ăn; nơi mua thuốc thú y và nguồn nước sử dụng trong chăn nuôi. Người bán thức ăn chăn nuôi được phỏng vấn để thu thập thông tin hãng thức ăn chăn nuôi lợn và loại kháng sinh (nếu có) trong thức ăn chăn nuôi lợn. Thông tin về giống lợn được thu thập khi phỏng vấn người cung cấp giống lợn. 2.3. Chọn mẫu Mỗi đại lý thức ăn chăn nuôi nghiên cứu được lấy một mẫu thức ăn chăn nuôi cho lợn thịt để phân tích. Đồng thời, chín mươi mẫu thức ăn chăn nuôi và 90 mẫu nước được lấy từ 90 hộ hoặc trang trại đại diện. Để đảm bảo các mẫu cùng nguồn xuất xứ, cùng lô nuôi, mỗi đợt chỉ lấy 1 mẫu thịt/cơ sở giết mổ, 3 đợt lấy mẫu với khoảng thời gian cách nhau là 14 ngày (Bảng 1). CHĂN NUÔI ĐỘNG VẬT VÀ CÁC VẤN ĐỀ KHÁC KHKT Chăn nuôi số 255 - tháng 3 năm 2020 87 2.4. Phương pháp lấy mẫu, phân tích và đánh giá Mẫu nước dùng trong chăn nuôi được lấy theo TCVN 6663-5:2009 và xử lý theo TCVN 6663-3:2008. Tổng vi khuẩn hiếu khí (TVKHK) được phân tích theo SMEWW 3500:2005. Coli- forms được phân tích theo TCVN 6187-2:1996. Các chỉ tiêu asen, chì, cadimi và sắt trong mẫu nước được phân tích theo SMEWW 3500:2005. Mức độ ô nhiễm vi sinh vật và kim loại nặng được đánh giá theo QCVN 01-39:2011/Bộ NN&PTNT. Mẫu thịt được lấy theo QCVN 01-04:2009/ Bộ NN&PTNT, xử lý theo TCVN 6507:2005. Chloramphenicol, clenbuterol và salbutamol, tetracycline và tylosin trong thịt lợn được phân tích theo 2 bước: phân tích bán định lượng bằng phương pháp ELISA, sau đó các mẫu dương tính được phân tích định lượng theo phương pháp LC/MS/MS. Mức độ tồn dư kháng sinh và chất cấm trong thịt được đánh giá theo TT24:2013/Bộ YT, TT01/2016/Bộ NN&PTNT và TCVN 7046:2009. Mẫu thức ăn chăn nuôi được lấy theo TCVN 4325-2007 và xử lý theo TCVN 6952:200. E. coli được phân tích theo TCVN 6846:2007. Aflatoxin tổng số, aflatoxin B1, ractopamine, chloramphenicol, clenbuterol và salbutamol, tetracycline và tylosin được phân tích định tính theo phương pháp ELISA, mẫu dương tính tiếp tục được phân tích bằng phương pháp LC/MS/MS. Mức độ tồn dư các chất này được đánh giá theo QCVN 01-12:2009, TT 01/2016 và TT 28/2014 của Bộ NN&PTNT. 2.5. Phương pháp xử lý số liệu Phép thử Chi Square được sử dụng để so sánh sự sai khác của các số liệu về thông tin giống, thức ăn, thuốc thú y và nước giữa các phương thức chăn nuôi khác nhau; sự sai khác trong thức ăn chăn nuôi không đạt yêu cầu về ô nhiễm vi sinh vật, độc tố nấm mốc và kim loại nặng cũng như tồn dư kháng sinh hoặc chất cấm giữa đại lý thức ăn và hệ thống chăn nuôi; và sự sai khác của nước không đạt yêu cầu về ô nhiễm vi sinh vật và kim loại nặng giữa 3 địa phương nghiên cứu. Kháng sinh và chất cấm tồn dư trong thịt lợn vượt mức cho phép được tính theo tỷ lệ phần trăm mẫu không đạt. Chỉ tiêu số lượng lợn từng loại và số con xuất chuồng/năm/hộ được phân tích bằng ANOVA và Tukey-Kramer để so sánh sự sai khác giữa hộ nhỏ lẻ, trang trại bán công nghiệp và trang trại công nghiệp. Phần mềm SAS 9.1 được sử dụng để phân tích thống kê số liệu. 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Thông tin chung về hiện trạng chăn nuôi lợn Theo Cục Thống kê tỉnh Lâm Đồng (2019), tổng đàn lợn và sản lượng thịt lợn 3 năm (2017, 2018 và 2019) là 439.167, 425.964, 400.447 con và 76.921, 83.354, 83.253 tấn. Như vậy, đàn lợn của tỉnh Lâm Đồng giảm dần từ năm 2017 đến năm 2019 trong khi sản lượng thịt tăng vào năm 2018 và giảm vào năm 2019. Thực tế, nhiều hộ chăn nuôi lợn đã ngưng nuôi lợn hoặc rút nhỏ quy mô chăn nuôi lợn vì thị trường đầu ra không đảm bảo dẫn đến giá lợn chưa tương xứng trong khi chi phí con Bảng 1. Số lượng mẫu thu thập để dánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến vệ sinh an toàn thực phẩm thịt lợn Đối tượng Yếu tố Lâm Hà Bảo Lộc Đức Trọng Tính chung Đại lý thức ăn: Đại lý cấp 1 Đại lý cấp 2 Bán lẻ Thức ăn chăn nuôi 22 10 8 40 4 5 4 13 9 4 4 17 9 1 0 10 Hộ Chăn nuôi Nước uống cho lợn 30 30 30 90 Thức ăn chăn nuôi 30 30 30 90 Cơ sở giết mổ Hóa chất tồn dư trong thịt lợn 33 24 15 72 CHĂN NUÔI ĐỘNG VẬT VÀ CÁC VẤN ĐỀ KHÁC KHKT Chăn nuôi số 255 - tháng 3 năm 202088 giống và chi phí chăn nuôi còn cao (Chi cục Chăn nuôi, Thú y và Thủy sản tỉnh Lâm Đồng, 2018). Tính đến tháng 11 năm 2019, tổng đàn lợn giảm 6,00% so với cùng kỳ do nhiều hộ chăn nuôi có tâm lý e ngại vì chăn nuôi tiềm ẩn dịch bệnh (Chi cục Chăn nuôi, Thú y và Thủy sản tỉnh Lâm Đồng, 2019). 3.2. Các phương thức chăn nuôi lợn Tại tỉnh Lâm Đồng có 3 phương thức chăn nuôi lợn là hộ nhỏ lẻ, trang trại bán công nghiệp (CN), trang trại công nghiệp (Bảng 2). Xu hướng chăn nuôi lợn tập trung theo trang trại bán công nghiệp và công nghiệp đang gia tăng và các trang trại này thường nuôi lợn gia công cho các doanh nghiệp (Công ty CP, Emivest, Japfa Comfeed) (Chi cục Chăn nuôi, Thú y và Thủy sản tỉnh Lâm Đồng, 2019). Xu hướng phát triển chăn nuôi lợn tại tỉnh Lâm Đồng phù hợp với xu hướng chung của cả nước, chăn nuôi nông hộ nhỏ lẻ chuyển dần sang quy mô lớn hơn. Bảng 2. Quy mô của các phương thức chăn nuôi Chỉ tiêu (con) Phương thức chăn nuôi (Mean±SE) Hộ nhỏ lẻ (n=67) Bán CN (n=86) CN (n=9) Quy mô: Lợn thịt Lợn nái Lợn con 32,18c±2,08 16,85c±1,10 3,39c±0,27 21,70c±2,45 149,86b±7,42 99,58b±6,06 20,72b±0,92 51,45b±4,89 908,67a±213,46 800,00a±165,83 200,00a±50,00 285,00a±15,00 Lợn thịt/năm/ hộ 65,9c±5,29 340,2b±16,99 1.890,0a±525,82 Ghi chú: Trong cùng hàng, các giá trị Mean mang chữ cái khác nhau thì sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05) 3.3. Giống lợn Hướng phát triển chăn nuôi chính của tỉnh là áp dụng công thức lai tối ưu để tạo lợn thương phẩm có chất lượng cao, cải tạo đàn nái có tỷ lệ giống ngoại cao để làm cơ sở nhân giống lợn thương phẩm. Việc áp dụng lai kinh tế 2 giống, 3 giống được thực hiện nhằm tạo lợn thịt thương phẩm (Sở NN&PTNT Lâm Đồng, 2011). Các cơ sở chăn nuôi trong tỉnh sử dụng nhiều loại lợn thương phẩm với tổ hợp lai 3 giống F1(Yorkshire x Landrace) x Duroc và 1 số dùng tổ hợp lai 4 giống F1(YxL) x F1(Du x Pi) (Bảng 3). Ngoài ra, chăn nuôi lợn địa phương là hướng phát triển phụ của ngành chăn nuôi lợn trong tỉnh. Lê Thị Thúy Hà và ctv (2014) cho biết, 31.200 con lợn địa phương được nuôi tại một số khu vực của tỉnh Lâm Đồng vào năm 2015. Bảng 3. Giống lợn ở các phương thức chăn nuôi Giống lợn Phương thức chăn nuôi Hộ nhỏ lẻ (n=67) Bán CN (n=86) CN (n=9) Lợn lai ngoại x ngoại Tổ hợp lai 2 giống Tổ hợp lai 3 giống Tổ hợp lai 4 giống Lợn lai ngoại x nội Lợn nội 97,01 4,48 92,54b 1,49c 0 2,99 100 2,33 96,51a 6,98b 0 0 100 0 55,56c 44,44a 0 0 3.4. Thức ăn chăn nuôi lợn Chi cục Chăn nuôi, Thú y và Thủy sản tỉnh Lâm Đồng, ( 2018) cho biết, tỉnh Lâm Đồng có 215 cửa hàng kinh doanh thức ăn chăn nuôi (TACN), nhưng không có nhà máy sản xuất TACN. Tổng cộng 29 hãng TACN đang được người chăn nuôi lợn sử dụng ở tỉnh và 7 loại kháng sinh được sử dụng trong TACN nhằm kích thích sinh trưởng cho lợn, loại được sử dụng nhiều nhất trong TAHH hoàn chỉnh là kháng sinh colistin, chlortetracycline và tylo- sine phosphate. Hầu hết người chăn nuôi mua TA công nghiệp từ đại lý cấp 1 và 2 (Sơ đồ 1). Một số trang trại chăn nuôi lợn gia công nhập trực tiếp TACN từ chính công ty sản xuất. Các hộ chăn nuôi nhỏ lẻ thường bổ sung thêm sản phẩm nông nghiệp được tận dụng có sẵn tại địa phương. Thức ăn bổ sung và các chất phụ gia không rõ nguồn gốc cũng được người chăn nuôi sử dụng. Một số TA công nghiệp từ các công ty sản xuất TA có thương hiệu mới hoặc lạ đối với người chăn nuôi trong tỉnh được giới thiệu và thuyết phục sử dụng thành công thông qua tiếp thị tận nơi. Tóm lại, mạng lưới phân phối TACN trong tỉnh còn phức tạp. CHĂN NUÔI ĐỘNG VẬT VÀ CÁC VẤN ĐỀ KHÁC KHKT Chăn nuôi số 255 - tháng 3 năm 2020 89 Các công ty sản xuất thức ăn Đại lý cấp 1 Đại lý cấp 2 Hộ chăn nuôi nhỏ lẻ Trang trại bán CN/CN Sơ đồ 1. Mạng lưới phân phối TACN tại Lâm Đồng 3.5. Thú y Tình hình phòng trị bệnh trong chăn nuôi lợn tại tỉnh Lâm Đồng gặp khó khăn do dịch bệnh trên lợn diễn biến phức tạp. Tổng số 3.889 con lợn mắc bệnh lở mồm long móng và 62.371 con lợn mắc bệnh dịch tả lợn Châu Phi tại 10 địa phương trong tỉnh vào năm 2019. Đối với công tác tiêm phòng, trên 80%lợn/ tổng số lượng lợn toàn tỉnh được tiêm phòng 3 bệnh đỏ (dịch tả, tụ huyết trùng, phó thương hàn) năm 2019. Ngoài ra, 18.875 liều vắc xin lở mồm long móng type O đã được tiêm cho đàn lợn (Chi cục Chăn nuôi, Thý y và Thủy sản tỉnh Lâm Đồng, 2019). Mạng lưới phân phối thuốc thú y trong chăn nuôi lợn tại tỉnh Lâm Đồng bao gồm kênh phân phối chính thống và kênh phân phối không chính thống (Sơ đồ 2). Kênh phân phối thuốc thú y chính thống theo hệ thống cung cấp thuốc thú y của đại lý cấp 1 và hệ thống cung cấp thuốc thú y của hệ thống quản lý nhà nước. Kênh phân phối thuốc thú y không chính thống thường bắt nguồn từ thị trường chợ đen. Nhiều loại thuốc thú y không rõ nguồn gốc trôi nổi tại thị trường chợ đen chủ yếu được phân phối gián tiếp tới tay người chăn nuôi. Tỉnh Lâm Đồng có 159 cửa hàng buôn bán thuốc thú y. Tuy nhiên chỉ khoảng 100 cửa hàng được kiểm tra và cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc thú y. Vì vậy, mạng lưới phân phối thuốc thú y trong tỉnh là phức tạp và người chăn nuôi dễ gặp rủi ro nhất là khi dịch bệnh xảy ra. Đại lý cấp 1 Người tiếp thị Thú y viên Cán bộ tư vấn kỹ thuật Cục Thú y Chi cục Thú y Phòng khám thú y Hội chăn nuôi thú y Trạm thú y Trung tâm nông nghiệp (1) Sản phẩm nhập nhẩu (2) Sản phẩm của công ty nội địa (3) Sản phẩm của các công ty liên doanh Thị trường chợ đen Đại lý cấp 2 Người chăn nuôi Cửa hàng bán lẻ Quầy thuốc cho người Vật nuôi Sơ đồ 2. Mạng lưới phân phối thuốc thú y trong chăn nuôi lợn tại tỉnh Lâm Đồng Ghi chú: Đường nối liền là kênh phân phối thuốc thú y chính thống và đường đứt đoạn là kênh không chính thống 3.6. Lựa chọn con giống, thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y và nước của người chăn nuôi Thực trạng lựa chọn các nguồn đầu vào chăn nuôi lợn ở các phương thức chăn nuôi khác nhau (Bảng 4) cho thấy điều kiện đầu vào chăn nuôi lợn của trang trại công nghiệp là tốt nhất, sau đó là trang trại bán công nghiệp và cuối cùng là hộ chăn nuôi nhỏ lẻ. Thay vì chỉ CHĂN NUÔI ĐỘNG VẬT VÀ CÁC VẤN ĐỀ KHÁC KHKT Chăn nuôi số 255 - tháng 3 năm 202090 mua lợn từ doanh nghiệp hoặc trang trại giống có uy tín và nguồn gốc rõ ràng như trang trại công nghiệp thì trang trại bán công nghiệp và hộ nhỏ lẻ chủ yếu tự sản xuất lợn thương phẩm. Đối với thức ăn chăn nuôi và thuốc thú y, trang trại công nghiệp chỉ mua sản phẩm có rõ nguồn gốc xuất xứ tại đại lý hoặc từ cán bộ tư vấn kỹ thuật. Ngược lại, một số trang trại bán công nghiệp và hộ chăn nuôi mua sản phẩm từ nguồn khác không chính thống. Hộ chăn nuôi sử dụng nước giếng đào là chủ yếu mà nước giếng đào có thể dễ bị ô nhiễm từ môi trường đất hơn nước giếng khoan. Bảng 4. Thực trạng các nguồn đầu vào chăn nuôi lợn ở các phương thức chăn nuôi khác nhau Chỉ tiêu (%) Phương thức chăn nuôi Hộ nhỏ lẻ (n=67) Bán CN (n=86) CN (n=9) Nơi mua giống Hộ tự sản xuất Chợ Doanh nghiệp/Trang trại giống Đại lý bán vật tư 65,67a 14,93 7,46c 11,94 53,49b 9,30 31,4b 5,81 0c 0 100a 0 Nơi mua thức ăn chăn nuôi Đại lý bán thức ăn Cán bộ tư vấn kỹ thuật Chợ Người quảng cáo/tiếp thị Người thân quen 64,18a 4,48c 8,96 11,94 10,44 60,47b 22,09b 3,49 4,65 9,30 22,22c 77,78a 0 0 0 Nơi mua thuốc thú y Đại lý bán thuốc thú y Cán bộ tư vấn kỹ thuật Chợ Người quảng cáo/tiếp thị Người thân quen 62,68a 8,96c 7,46 11,94a 8,96 52,33b 37,21b 3,49 2,33b 4,64 22,22c 77,78a 0 0c 0 Nguồn nước sử dụng Nước giếng đào Nước giếng khoan 70,15a 29,85c 40,70b 59,30b 11,11c 88,89a 3.7. Thực trạng vệ sinh an toàn thực phẩm trong chăn nuôi lợn Ô nhiễm vi sinh vật và kim loại nặng trong nước sử dụng trong chăn nuôi lợn không có sự khác biệt giữa các địa phương nghiên cứu (Hình 1). Tỷ lệ mẫu nước có TVKHK ô nhiễm vượt mức cho phép trong nước tương đối thấp, trong khi đó tỷ lệ mẫu nước ô nhiễm Coliforms vượt mức cho phép tương đối cao. Ngược với các chỉ tiêu ô nhiễm vi sinh vật, nước tại tỉnh Lâm Đồng không ô nhiễm kim loại nặng. Ngoại trừ 1,11 % mẫu nước chứa sắt và asen vượt mức quy định được tìm thấy tại các cơ sở chăn nuôi thuộc thành phố Bảo Lộc và huyện Đức Trọng. Đối với thực trạng ô nhiễm thức ăn chăn nuôi tại các đại lý thức ăn chăn nuôi và cơ sở chăn nuôi lợn, kết quả phân tích mẫu cho thấy cơ bản thức ăn đạt tất cả các chỉ tiêu nghiên cứu. Ngoại trừ 2,5% mẫu thức ăn có chứa tylosine vượt mức cho phép được lấy tại các đại lý thức ăn chăn nuôi. Thịt lợn tại các cơ sở giết mổ tại tỉnh Lâm Đồng không tồn dư kháng sinh (Chloram- phenicol, tylosin, tetracycline), salbutamol và clenbuterol. Mặc dù salbutamol được tìm thấy trong hai mẫu thịt lợn nhưng hàm lượng sal- butamol < 5ppb nên không vi phạm quy định theo TT 01/2016/TT-Bộ NN&PTNT. Điều này cũng phù hợp với một phát hiện trước đây rằng thịt lợn tại khu vực ngoại thành tồn dư kháng sinh (Duong và ctv, 2006). Nói cách khác, các cơ sở chăn nuôi lợn tại ngoại thành là yếu tố nguy cơ đối với tồn dư kháng sinh trong thịt (Su và ctv, 2006). CHĂN NUÔI ĐỘNG VẬT VÀ CÁC VẤN ĐỀ KHÁC KHKT Chăn nuôi số 255 - tháng 3 năm 2020 91 4. KẾT LUẬN Chăn nuôi lợn tại tỉnh Lâm Đồng chủ yếu là nhỏ lẻ, phân tán. Mạng lưới phân phối thuốc thú y và thức ăn chăn nuôi tương đối đa dạng. Đại đa số các cơ sở chăn nuôi nuôi lợn thương phẩm 3 giống. Nước dùng trong chăn nuôi lợn còn ô nhiễm coliforms. Vẫn phát hiện thức ăn chăn nuôi có chứa tylosine vượt mức cho phép. Do đó, việc áp dụng các giải pháp kỹ thuật để khắc phục các yếu điểm này trong chăn nuôi lợn tại tỉnh Lâm Đồng là việc cần thiết và quan trọng để đảm bảo phát triển chăn nuôi lợn bền vững. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Chi cục Chăn nuôi, Thú y và Thủy sản tỉnh Lâm Đồng (2018). Số 598/BC-CNTYTS. Báo cáo tổng kết công tác chăn nuôi, thú y và thủy sản năm 2018 và phương hướng nhiệm vụ năm 2019. 2. Chi cục Chăn nuôi, Thú y và Thủy sản tỉnh Lâm Đồng (2019). Số 630/BC-CNTYTS. Báo cáo tình hình thực hiện công tác thú y, thủy sản năm 2019 và nhiệm vụ trọng tâm năm 2020. 3. Cục thống kê tỉnh Lâm Đồng (2019). Tình hình kinh tế - xã hội ước tính tháng 12 và cả năm 2018. Truy cập ngày 5/12/2019 tại: Default.aspx?Act=10&IDNews=854 4. Lê Thị Thuý Hà, Trần Văn Dân, Nguyễn Thị Diệu Thúy, Lê Văn Phan, Nguyễn Ngọc Tấn, Lê Thanh Hiền, Hoàng Huy Liệu, Võ Khánh Hưng, Nguyễn Xuân Nam và Trần Diệu Quân (2014). Ứng dụng kỹ thuật RT-PCR để phát hiện sớm một số bệnh nguy hiểm trên gia súc nhằm nâng cao chất lượng đàn vật nuôi trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng. Viện KHKT Nông nghiệp Việt Nam. 5. Sở NN&PTNT Lâm Đồng (2011). Báo cáo số 317/QĐ- UBND. Đề án an toàn thực phẩm trong rau, chè và thịt đến năm 2015. 6. Duong V.N., Paulsen P., SuriyatShporn W., Smulders F.J., Kyule M.N., Baumann M.P., Zessin K.H. and Pham H.N. (2006). Preliminary analysis of tetracycline residues in marketed pork in Hanoi, Vietnam. Ann. N. Y. Acad. Sci., 1081:534-542. 7. Su C.Y., Mei C.Y., Yee H.L. and Jiun L.W. (2006). Antibiotic residues in meat and eggs in Taiwan: A local Surveillance. British Journal of Medicine and Medical Research, 12(11):1-6. Hình 1. Thực trạng VSATTP của nước dùng trong chăn nuôi lợn của các địa phương nghiên cứu

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfthuc_trang_chan_nuoi_va_ve_sinh_an_toan_thuc_pham_trong_chan.pdf