Thực trạng chính sách Tiền lương, Tiền thưởng và các khoản trích theo lương

PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do hình thành đề tài. Trong xã hội bất cứ ngành nghề lĩnh vực nào từ sản xuất thương mại hay dịch vụ muốn tồn tại và phát triển đều phải có yếu tố lao động, hoặc là lao động chân tay hoặc là lao động trí óc. Lao động chính là điều kiện đầu tiên là yếu tố có tính chất quyết định nhằm biến đổi các vật thể tự nhiên thành những vật phẩm cần thiết để thoả mãn nhu cầu xã hội. Xã hội càng phát triển đòi hỏi người lao động càng phải tiến bộ phát triển cao hơn, từ đó càng biểu hiện rõ tính quan trọng cần thiết của người lao động. Và để cho người lao động có thể tồn tại, bù đắp những hao phí mà họ đã bỏ ra nhằm tái sản xuất sức lao động thì cần phải có yếu tố tiền lương. Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, nó được xác định trên hai cơ sở chủ yếu là: số lượng và chất lượng lao động. Bên cạnh chức năng đảm bảo cuộc sống cho người lao động, tiền lương còn được sử dụng khuyến khích tinh thần, thúc đẩy người lao động làm việc tốt hơn. Trong thực tế, mỗi doanh nghiệp có đặc thù sản xuất và lao động riêng, cho nên chính sách tiền lương và các khoản trích theo lương là không giống nhau. Nhưng trong thực tế đề tài về tiền lương lại ít được các bạn sinh viên quan tâm bởi tính đơn giản của nó. Tuy nhiên, khi bước vào thực tế tại doanh nghiệp, em nhận thức được rằng tiền lương thực sự quan trọng. Việc sử dụng chính sách tiền lương và các khoản trích theo lương một cách đúng đắn, đầy đủ, kịp thời chính là tiền đề cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Mặt khác, trong nền kinh tế hội nhập hiện nay, việc thu hút và giữ người lao động có năng lực là một trong những chính sách hàng đầu của các doanh nghiệp. Ngoài việc trang bị những cơ sở vật chất tốt, môi trường làm việc năng động, lành mạnh thì chính sách tiền lương, tiền thưởng và các chế độ phúc lợi khác là một yếu tố không kém phần quan trọng trong việc giữ nhân viên giỏi của Công ty và thu hút nguồn lao động có chất lượng cao bên ngoài cũng như tạo điều kiện cho mối quan hệ được hài hoà, ổn định góp phần phát huy tính sáng tạo và tài năng của người lao động nhằm đạt năng suất, chất lượng tiến bộ xã hội trong lao động sản xuất. Đó cũng là cơ sở gắn kết giữa người lao động và người sử dụng lao động. Ngoài việc nhà nước đưa ra mức lương cơ bản thì mỗi một doanh nghiệp phải có một chính sách tiền lương, tiền thưởng phù hợp với mô hình hoạt động của Công ty mình. Đây chính là một trong những chiến lược kinh doanh của các doanh nghiệp và cũng là một lợi thế của các Công ty. Vì vậy, một chế độ tiền lương thích hợp không quá cao để ảnh hưởng đến lợi ích của doanh nghiệp nhưng cũng không quá thấp để xứng đáng chi trả cho sự tiêu hao trong quá trình làm việc của người lao động và phù hợp đến sự biến động giá cả thị trường là điều mà tất cả các doanh nghiệp luôn muốn hướng tới. Thấy được sự quan trọng của chính sách tiền lương trong doanh nghiệp, em đã chọn đề tài: “Thực trạng chính sách Tiền lương, Tiền thưởng và các khoản trích theo lương” nhằm mang lại một cái nhìn tổng thể và tìm ra những giải pháp hiệu quả trong việc sử dụng chính sách tiền lương và tiền thưởng tại Công ty Cổ phần Đầu tư Hoa Hồng. 2. Mục tiêu nghiên cứu . Như đã đề cập ở trên, tất cả các Doanh nghiệp đều muốn doanh nghiệp của mình phát triển và đứng vững trên thị trường thì cần có đội ngũ nhân viên lành nghề, giàu kinh nghiệm. Để đạt được những điều đó các Doanh nghiệp cần phải có những chính sách lương bổng và chế độ đãi ngộ hợp lý nhằm giữ chân các nhân tài cho doanh nghiệp của mình. Do đó, đề tài được đặt ra mục tiêu:  Phân tích việc sử dụng chính sách Tiền lương và Tiền thưởng tại Công ty Cổ phần Đầu tư Hoa Hồng nhằm rút ra những kinh nghiệm và nâng cao hiệu quả việc sử dụng quỹ Tiền lương và Tiền thưởng .  Tìm hiểu những thuận lợi & khó khăn của Công ty trong việc sử dụng chính sách Tiền lương và tiền thưởng. Nhằm có cái nhìn tổng thể từ đó rút ra một số biện pháp khắc phục, đem lại hiệu quả cho doanh nghiệp trong việc sử dụng nguồn nhân lực cũng như sử dụng tốt quỹ lương tại doanh nghiệp, góp phần trong việc tăng hiệu quả doanh thu cho doanh nghiệp . 3. Đối tượng nghiên cứu. Người lao động tại Công ty Cổ phần Đầu Tư Hoa Hồng. 4. Phương pháp nghiên cứu. Để phân tích đề tài một cách hoàn chỉnh, trong quá trình phân tích đề tài, phương pháp nghiên cứu chủ yếu được sử dụng trong đề tài là:  Thống kê mô tả.  So sánh.  Diễn giải. Nguồn dữ liệu chủ yếu được thu thập báo cáo từ Phòng Hành chính – Nhân sự, Phòng Tài chính – Kế toán của Công ty Cổ phần Đầu tư Hoa Hồng, các thông tin trên báo chí, tạp chí, các sách giáo khoa. Ngoài ra, còn tham khảo ý kiến của một số cán bộ liên quan đến đề tài trong Công ty cũng như Quý thầy cô trong khoa Quản trị kinh doanh trường Đại học Kỹ thuật Công nghệ đặc biệt là cô hướng dẫn Lê Thị Ngọc Hằng. 5. Phạm vi nghiên cứu. Mặc dù rất cố gắng nhưng do hạn chế về kiến thức và thời gian nên đề tài tập trung nghiên cứu việc sử dụng chính sách Tiền lương – Tiền thưởng tại Công ty để nắm bắt được tình hình sử dụng lao động cũng như việc sử dụng quỹ Tiền lương tại Công ty trong những năm gần đây có chiều hướng phát triển như thế nào (tăng hay giảm), những thuận lợi và khó khăn ra sao để từ đó tìm ra những giải pháp tốt cho tương lai, mang lại lợi nhuận cho Công ty. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng có thể thu hút và giữ chân nhân tài. 6. Ý nghĩa của đề tài. Nhằm có cái nhìn tổng quan về chính sách tiền lương, tiền thưởng và các khoản trích theo lương, đề tài đi sâu nghiên cứu vấn đề nóng, luôn nhận được sự quan tâm của xã hội đặc biệt là người lao động khi mà mức sống hiện nay quá thay đổi. Tiền lương nó không cò phù hợp với tình hình giá cả ngày càng leo thang làm ảnh hưởng đến đời sống của người lao động vốn đã chật vật ngày càng khó khăn hơn. Ý nghĩa mà đề tài nghiên cứu nhằm cải cách tiền lương theo chiều hướng tốt hơn cho người lao động, loại bỏ bớt những nghịch lý đang tồn tại hiện nay. 7. Kết cấu của đề tài. Ngoài phần mở đầu, đề tài gồm 4 chương chính như sau:  Chương I: Cơ sở lý luận về tiền lương và các khoản trích theo lương. Nội dung chương này sẽ trình bày tổng quan về tiền lương và các hình thức trả lương trong doanh nghiệp.  Chương II: Giới thiệu sơ lược về Công ty Cổ Phần Đầu Tư Hoa Hồng. Nội dung chương này sẽ giới thiệu sơ bộ quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ Phần Đầu Tư Hoa Hồng, phương châm, mục tiêu hoạt động kinh doanh của Công ty và các công trình tiêu biểu.  Chương III: Thực trạng công tác tiền lương của Công ty Cổ Phần Đầu Tư Hoa Hồng. Nội dung chương này sẽ tìm hiểu về cách tính lương, thưởng, các quy định về thang lương, bảng lương, các quy định về việc nghỉ hưởng lương và không hưởng lương và thực trạng công tác tiền lương tại Công ty Cổ Phần Đầu Tư Hoa Hồng. Vận dụng các lý thuyết đã trình bày ở chương I và những vấn đề tồn tại của Công ty Cổ Phần Đầu Tư Hoa Hồng đã được xác định ở II và chương III. Đề tài sẽ đưa ra các kiến nghị và kết luận để Công ty ngày càng hoàn thiện hơn trong chương IV.

doc47 trang | Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 2305 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thực trạng chính sách Tiền lương, Tiền thưởng và các khoản trích theo lương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
uyết định của Ban lãnh đạo. Bộ máy Kế toán được̉cô chức tập trung thực hiện chức năng tham mưu, giúp việc Giám đốc về tài chánh – kế toán Công ty. Tổ chức quản lý mọi mặt hoạt động của phòng cũng như các hoạt động khác của Công ty có liên quan tới công tác tài chánh – kế toán của Công ty như: tổng hợp thu chi, công nợ, giá thành, hoạch toán, dư toán sử dụng nguồn vốn, quản lý tiền mặt, ngân phiếu, quản lý nghiệp vụ thống kê ở các đơn vị. Tiếp nhận và quản lý việc sử dụng vốn bằng tiền của Công ty bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và tài sản cố định. Quản lý việc sử dụng vật tư và các trang thiết bị máy móc của Công ty. Thực hiện các chính sách thuế, báo cáo quyết toán. Kiểm tra chứng từ thu chi đảm bảo sao cho hợp lý và thực hiện ghi chép sổ sách theo đúng quy định của Bộ tài chính. Tổng hợp phân tích tình hình tài chính của Công ty và lập báo cáo tài chính hàng năm, thường xuyên thông báo tình hình tài chính của các công trình để kịp thời sửa chữa sai sót bất hợp lý. Phòng AMD (Bộ phận hành chính nhân sự): Đứng đầu là Trưởng phòng, tham mưu cho BGĐ trong việc quản lý thống nhất công tác cán bộ công nhân viên và tổ chức thực hiện các mặt công tác về hành chính quản trị, đồng thời quản lý đội bảo vệ và đội xe Công ty. Tổ chức tiếp nhận lao động, phân công lao động theo nhu cầu từng công trình và nhu cầu từng bộ phận, mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ theo nhu cầu công tác và phù hợp với năng lực. Thiết lập quy chế lương cho Công ty theo mô hình hoạt động. Vận động hướng dẫn chấp hành nghiêm túc các quy định, nội quy lao động của Công ty đề ra. Phương châm hoạt động kinh doanh của Công ty. Ở nước ta, cơ chế thị trường đã được hình thành và phát triển mạnh mẽ trên tất cả mọi lĩnh vực. Chúng ta không thể không kể đến sự phát triển mạnh mẽ của ngành xây dựng cơ điện lạnh, do đó vấn đề cạnh tranh kinh doanh trở nên ngày càng gay gắt, ngày càng có nhiều đơn vị hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực này. Thấy được những khó khăn đó, kể từ ngày thành lập đến nay Công ty đã hoạt động với phương châm: Đảm bảo uy tín Đảm bảo chất luợng Phục vụ tận tình (thực hiện đúng tiến độ thi công của công trình, thực hiện tốt các dịch vụ sau thi công như: lắp đặt bảo hành, sửa chữa,...) Mục tiêu hoạt động của Công ty: Để huy động và sử dụng vốn có hiệu quả, phát triển kinh doanh có lãi Tạo việc làm cho người lao động Đóng góp vào ngân sách nhà nước Xây dựng và phát triển Công ty ngày càng vững mạnh Với đội ngũ nhân viên hùng mạnh, nhiều năm kinh nghiệm, am hiểu nhiều về kỹ thuật chuyên môn Công ty Cổ Phần Đầu Tư Hoa Hồng đã nhận được rất nhiều công trình lớn và nhỏ. Hiện tại Công ty đang thực hiện các công trình có những yêu cầu tiêu chuẩn đặc biệt về GMP, nhà máy điện tử, và các công trình khác….. Ngoài ra, Công ty còn đảm nhận các công trình về cao ốc văn phòng thương mại và siêu thị; các công trình viễn thông và đường dây 22KV. MỘT SỐ CÔNG TRÌNH TIÊU BIỂU. CÔNG TRÌNH: CHUNG CƯ PHÚ LỢI Địa điểm : Khu dân cư Phú Lợi, Quận 8, TP.HCM Chủ đầu tư : Công ty Cổ phần Địa ốc Sài Gòn Thương Tín- Công ty TNHH Hai Thành Đơn vị tư vấn : Apave Việt Nam Loại hợp đồng : Thầu chính M&E Tổng giá trị Đầu Tư : 1,131,428.57 USD ≈ 19,800,000,000 VNĐ Thời gian : Ngày khởi công : 08/2009 Ngày kết thúc : 06/2010 Công việc : Cung cấp, lắp đặt hệ thống điện, hệ thống điện thoại, hệ thống camera quan sát, hệ thống điều hoà không khí, hệ thống nước, hệ thống báo cháy & hệ thống chữa cháy, hệ thống xử lý nước thải và nước giếng. CÔNG TRÌNH: TRỤ SỞ VĂN PHÒNG NGÂN HÀNG TMCP NAM Á Địa điểm : 201-203 Cách Mạng Tháng Tám, phường 4, quận 3, TP.HCM Chủ đầu tư : Ngân hàng TMCP Nam Á. Tư vấn thiết kế : Meinhardt Vietnam Loại hợp đồng : Thầu chính hệ thống M&E Tổng giá trị đầu tư : 32.500.000.000 VND Thời gian : Ngày khởi công : 05/2010 Ngày kết thúc : 02/2011 Công việc : Cung cấp, lắp đặt hệ thống điện, hệ thống điều hoà không khí, thông gió, hệ thống cấp thoát nước và phòng cháy chữa cháy CÔNG TRÌNH: CAO ỐC CĂN HỘ CHUNG CƯ NGỌC KHÁNH Địa điểm : 21-23 Nguyễn Biểu, Phường 1, Quận 5, TP.HCM Chủ đầu tư : Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Kim Kim Hoàn Mỹ Tư vấn thiết kế : Meinhardt Vietnam Loại hợp đồng : Thầu chính hệ thống M&E Tổng giá trị đầu tư : 12.660.405.230 VND Thời gian : Ngày khởi công : 06/2010 Ngày kết thúc : 12/2010 Công việc : Cung cấp, lắp đặt hệ thống điện & chiếu sáng, hệ thống điều hoà không khí, thông gió, hệ thống cấp thoát nước và phòng cháy chữa cháy, lắp đặt thiết bị vệ sinh, hệ thống điện thoại, internet, cáp, camera, âm thanh thông báo. CÔNG TRÌNH: CHUNG CƯ NGUYỄN VĂN TRỖI Địa điểm : Đường Nguyễn Ái Quốc, TP.Biên Hòa, Đồng Nai Thầu chính : Công ty CP Xây Dựng SONADEZI Loại hợp đồng : Thầu phụ chính hệ thống M&E Tổng giá trị đầu tư : 12.151.587.080 VND Thời gian : Ngày khởi công : 04/2009 Ngày kết thúc : 06/2010 Công việc : Cung cấp, lắp đặt hệ thống điện, hệ thống thang thoát hiểm, hệ thống truyền hình, chống sét, báo cháy tự động, hệ thống cấp thoát nước, phòng cháy chữa cháy. CHƯƠNG III: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TIỀN LƯƠNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ HOA HÔNG. CÁC QUY ĐỊNH CHUNG. Quy định chung . Quy chế ban hành nhằm mục đích làm cho toàn thể CBNV Công ty hiểu rõ việc thực hiện phân phối tiền lương của Công ty trên cơ sở công bằng và hợp lý. Các chế độ khác không quy định trong quy chế này được thực hiện theo các Quy định Tài chính và Hành chính của Công ty. Chế độ trả lương. Hình thức trả lương. Việc quan trọng trong công tác tổ chức lao động Tiền lương là lựa chọn hình thức trả lương cho phù hợp. Hình thức trả lương hợp lý góp phần thực hiện tốt phân phối lao động, là một trong những công cụ thực hiện công bằng trong phân phối, thúc đẩy năng suất người lao động, làm cho người lao động luôn phát huy hết khả năng của mình. Đồng thời, nó cũng là một công cụ để giữ chân được những nhân tài cho Doanh nghiệp của mình. Nhân viên được trả tiền lương theo dạng lương tháng. Mỗi tháng trả 2 kỳ vào ngày đầu tháng và giữa tháng. Tiền lương trả trong tháng được tính như sau: Tiền lương được tính trên tổng số ngày công trong tháng. Lương 1 ngày = Tiền lương 1 tháng / 24 ngày. Lương 1 giờ = Tiền lương 1 ngày / 8 giờ. Số tiền lương được trả 1 tháng = Mức lương * Tỷ lệ số ngày đi làm Trong đó: Mức lương = lương thực lĩnh Số ngày đi làm thực sự trong tháng Tỷ lệ số ngày đi làm = Tổng số ngày công trong tháng Ví dụ: Mức lương người lao động nhận được là: 1.500.000 đồng/tháng. Số ngày làm việc theo quy định: 24 ngày/tháng. Số ngày làm việc thực trong tháng là: 22 ngày. => Số tiền lương được trả 1 tháng = 1.500.000 * 24 / 22 = 1.375.000 đồng. Tiền lương ngoài giờ. Tiền lương 1 giờ làm thêm vào ngày làm việc bình thường: Tiền lương giờ làm thêm ngày thường = Lương giờ * 1,5 Ví dụ: Nếu như người lao động làm thêm giờ vào những ngày bình thường, ta phải tính tiền lương làm thêm giờ cho người lao động. Chẳng hạn, mức lương tháng là 1.500.000 đồng, số ngày làm việc theo quy định là 24 ngày, thì tiền lương một ngày sẽ là: => Tiền lương một ngày = 1.500.000 / 24 = 62.500 đồng. Một ngày làm việc 8 giờ. Tiền lương một giờ = 62.500 / 8 = 7.813 đồng. Tiền lương giờ làm thêm ngày thường = 7.813 * 1,5 = 11.720 đồng. Như vậy, số tiền lương cuối tháng thực lãnh sẽ bằng số tiền lương làm trong giờ cộng với số tiền lương làm ngoài giờ. Tiền lương 1 giờ làm thêm vào ngày nghỉ thứ bảy và chủ nhật: Tiền lương giờ làm thêm ngày thứ bảy, chủ nhật = Lương giờ * 2,0 Tiền lương 1 giờ làm thêm vào ngày nghỉ Lễ, Tết: Tiền lương giờ làm thêm ngày nghỉ Lễ, Tết = Lương giờ * 3,0 Kết luận: Cũng như việc tính tiền lương làm thêm giờ vào ngày làm việc bình thường thì tiền lương làm thêm giờ vào ngày nghỉ thứ bảy, chủ nhật hay ngày nghỉ Lễ, tết thì ta cũng tính tiền lương một giờ rồi sau đó ta nhân với hệ số đã quy định như trên. Cuối cùng, tiền lương thực lãnh của một người lao động sẽ bằng số tiền lương làm việc trong giờ cộng với số tiền lương ngoài giờ. Người lao động dễ dàng tính toán lương của mình. Người lao động cũng thấy được trách nhiệm của mình đối với công việc được giao. Với cách tính lương này chưa thúc đẩy năng suất lao động của người lao động. Các đối tượng làm theo giờ đặc biệt thì hệ số ngày công trong tháng được căn cứ vào hợp đồng lao động/ bảng chấm công (không theo 24 ngày như làm việc giờ hành chính). CÁC QUY ĐỊNH VỀ THANG LƯƠNG, BẢNG LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ HOA HỒNG. Lương tối thiểu của Công ty. Công ty áp dụng mức lương thực lĩnh tối thiểu là 1.000.000 đồng và xem xét điều chỉnh mức lương tối thiểu tăng theo điều kiện thực tế. Nguyên tắc xác định mức lương. Nguyên tắc chủ đạo: Nhân viên quản lý hưởng mức lương cao hơn nhân viên bị quản lý . Những nhân viên làm cùng công việc, có trình độ tương đương, có cùng khả năng, kinh nghiệm thì được hưởng mức lương ngang nhau. Những nhân viên làm cùng công việc, có trình độ khác nhau, có cùng khả năng khác nhau, kinh nghiệm khác nhau thì được hưởng mức lương khác nhau. Lương của mỗi nhân viên cao hay thấp phụ thuộc vào vị trí, khả năng, trình độ, kinh nghiệm và hiệu quả công tác của nhân viên đó, trên cơ sở làm công việc gì, giữ chức vụ gì thì hưởng mức lương theo công việc và chức vụ đó. CÁCH TÍNH LƯƠNG, TÍNH THƯỞNG VÀ QUY TRÌNH TRẢ LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ HOA HỒNG. Cách tính lương. Lương tháng = Ngày công thực tế x Mức lương/Ngày công quy định Lương thực Lãnh = Lương tháng + Các khoản phụ cấp – Các khoản tạm ứng Trong đó: Ngày công thực tế là số ngày công nhân viên có mặt tại Công ty. Mức lương/ Ngày công quy định: là con số cố định ở một mức lương cụ thể nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu quy định của nhà nước (Mức lưong tối thiểu là 1.000.000 đồng/ tháng). Bảng tính lương nhân viên tại Công ty Cổ Phần Đầu Tư Hoa Hồng. Ta phải dựa vào bảng chấm công của các Trưởng phòng nộp cho người lao động tiền lương để được tính lương. Cụ thể như sau: Ví dụ1: Ngày công làm việc thực tế là 26 ngày, ngày công quy định của Công ty là 26 ngày, mức lương quy định là 4,820,000 đồng. Tiền lương phải trả cho anh Đỗ Minh Hùng – Chỉ huy trưởng công trình SCB là: Lương tháng = 26*4,820,000/26 = 4,820,000 đồng Lương căn bản : 2,640,000 đồng. Trách nhiệm : 2,180,000 đồng. Lương kinh doanh : 2,180,000 đồng. Phụ cấp công tác : 865,385 đồng. Tiền cơm : 390,000đồng. Ngoài giờ chịu thuế : 538,462 đồng. Ngoài giờ miễn thuế : 538,462 đồng. Xăng : 0 Tăng ca : 0 Tổng thu nhập : 9,332,309 đồng. Các khoản khấu trừ: BHXH (6%) = 158,400 đồng. BHYT (1.5%) = 39,000 đồng. BHTN (1%) = 26,400 đồng. KPCĐ (K) = 0 Tổng thu nhập chịu thuế : 8,179,447 đồng. Thu nhập tính thuế : 4,179,447 đồng. Thuế thu nhập cá nhân : 208,972 đồng. Thu nhập sau thuế : 8,898,937 đồng. Ví dụ2: Ngày công làm việc thực tế là 26 ngày, ngày công quy định của Công ty là 26 ngày, mức lương quy định là 1,680,000 đồng. Tiền lương phải trả cho anh Trần Xuân Trung – công nhân công trình SCB là: Lương tháng = 26*1,680,000/26 = 1,680,000 đồng Lương căn bản : 1,360,000 đồng. Trách nhiệm : 320,000 đồng. Lương kinh doanh : 320,000 đồng. Phụ cấp công tác : 288,462 đồng. Tiền cơm : 390,000 đồng. Ngoài giờ chịu thuế : 230,769 đồng. Ngoài giờ miễn thuế : 230,769 đồng. Xăng : 0 Tăng ca : 0 Tổng thu nhập : 3,140,000 đồng. Các khoản khấu trừ: BHXH (6%) = 81,600 đồng. BHYT (1.5%) = 20,400 đồng. BHTN (1%) = 13,600 đồng. KPCĐ (K) = 0 Tổng thu nhập chịu thuế : 2,403,631 đồng. Thu nhập sau thuế : 3,024,400 đồng. Với cách tính lương này cũng có những ưu và khuyết điểm sau: Ưu điểm: Đơn giản, dễ tính toán. Nhược điểm: Chưa chú ý đến chất lượng lao động, chưa có khả năng kích ứng người lao động tăng năng suất lao động. Không phải nhân viên nào cũng đi làm đủ số ngày quy định vì vậy việc tính lương theo thời gian sẽ được căn cứ như sau: Nếu như nhân viên nghỉ vì lý do ốm (bệnh) thì được tính 75% tiền lương chứ không được trừ cũng như không được tính hoàn toàn 100%. Nếu như nhân viên nghỉ việc riêng, nghỉ không phép thì không được tính lương. Nếu như nhân viên làm việc nữa ngày sẽ được tính ½ lương của một ngày. Nếu như nghỉ có phép hoặc vắng mặt vì công việc của Công ty thì vẫn được tính lương bình thường. So sánh mức lương của Công ty Cổ phần Đầu Tư Hoa Hồng với những Công ty khác cùng ngành trong tháng 01/2010: Công ty TNHH xây dựng cơ điện Hoa Hồng: Ví dụ: Ngày công làm việc thực tế là 26 ngày, ngày công quy định của Công ty là 26 ngày, mức lương quy định là 2,340,000 đồng. Tiền lương phải trả cho anh Lê Ngọc Phú – công nhân công trình chung cư B2 là: Lương tháng = 26*2,340,000/26 = 2,340,000 đồng Lương căn bản : 2,180,000 đồng. Trách nhiệm : 160,000 đồng. Lương kinh doanh : 160,000 đồng. Phụ cấp công tác : 0 Tiền cơm : 375,000 đồng. Ngoài giờ chịu thuế : 0 Ngoài giờ miễn thuế : 0 Xăng : 0 Tăng ca : 0 Tổng thu nhập : 2,875,000 đồng. Các khoản khấu trừ: BHXH (6%) = 130,000 đồng. BHYT (1.5%) = 32,700 đồng. BHTN (1%) = 21,800 đồng. KPCĐ (K) = 0 Tổng thu nhập chịu thuế : 2,314,700 đồng. Thu nhập sau thuế : 2,689,700 đồng. Công ty TNHH Nhật Minh: Ví dụ: Ngày công làm việc thực tế là 25 ngày, ngày công quy định của Công ty là 25 ngày, mức lương quy định là 1,990,000 đồng. Tiền lương phải trả cho anh Võ Xuân Lâm – công nhân xây dựng tòa nhà Phương Mai – khu kinh tế Nhơn Hội là: Lương tháng = 25*1,990,000/25 = 1,990,000 đồng Lương căn bản : 1,180,000 đồng. Trách nhiệm : 810,000 đồng. Lương kinh doanh : 810,000 đồng. Phụ cấp công tác : 192.000 đồng. Tiền cơm : 405,000 đồng. Ngoài giờ chịu thuế : 323,077 đồng. Ngoài giờ miễn thuế : 323,077 đồng. Xăng : 0 Tăng ca : 0 Tổng thu nhập : 4,043,462 đồng. Các khoản khấu trừ: BHXH (6%) = 70,800 đồng. BHYT (1.5%) = 17,700 đồng. BHTN (1%) = 11,800 đồng. KPCĐ (K) = 0 Tổng thu nhập chịu thuế : 3,125,085 đồng. Thu nhập sau thuế : 3,943,162 đồng. Nhận xét: So với những Công ty cùng ngành, Công ty Cổ phần Đầu Tư Hoa Hồng cũng có mức lương, mức trợ cấp, mức thưởng phù hợp với năng lực và trách nhiệm của mỗi công nhân. Nhìn chung so với điều kiện kinh tế hiện nay mức lương này không quá cao nhưng cũng không quá thấp để người lao động trang trải cuộc sống cho bản thân và gia đình. Công ty cũng dựa vào tình hình thực tế hoạt động của Công ty cũng như tùy theo công việc cụ thể để có mức lương phù hợp cho công nhân và Công ty cũng đã có nhiều chính sách hỗ trợ cho công nhân như: những khoản trợ cấp tăng ca, trợ cấp công tác, trợ cấp tiền cơm, tiền xăng, … phù hợp. Chú thích: Tổng thu nhập = Lương cơ bản + Lương trách nhiệm + Lương kinh doanh + Ngoài giờ chịu thuế + Ngoài giờ miễn thuế + Phụ cấp công tác + Tiền cơm. Thu nhập chịu thuế = Tổng thu nhập – (Ngoài giờ miễn thuế + Tiền cơm + BHXH + BHYT + BHTN) Thu nhập sau thuế = Tổng thu nhập – (BHXH + BHYT + BHTN + Thuế TNCN) Cách tính thưởng. Tiền thưởng phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty. Thường thì Tiền thưởng được tính vào cuối năm. Cách tính thưởng sẽ được tính như sau: Tiền thưởng = Mức thưởng*Tỉ lệ số tháng làm việc*Mức độ hoàn thành công việc Mức thưởng: Do Giám đốc quyết định. Tỉ lệ số tháng làm việc = Số tháng làm việc thực tế trong năm / 12 tháng. Mức độ hoàn thành công việc: Xếp loại đánh giá hoàn thành công việc. Với cách tính thưởng này, người lao động sẽ cố gắng làm tốt nhiệm vụ của mình thật xuất sắc. Tuy nhiên, chưa tác động đến tiến độ công việc nghĩa là chưa thúc đấy công việc hoàn thành sớm. Quy trình trả lương. Để tiến hành chi trả Tiền lương cho người lao động, Công ty tiến hành theo quy trình như sau: Hàng tháng tại các phòng ban, các công trường của Công ty đang hoạt động thì Trưởng phòng hay Chỉ huy trưởng hoặc là những người có trách nhiệm theo dõi chấm công cho người lao động sẽ ghi nhận ngày công làm việc thực tế của người lao động. Bảng chấm công đó phải được ký duyệt của các Trưởng phòng, Chỉ huy trưởng hay là những người có trách nhiệm theo dõi chấm công cho người lao động. Cuối tháng các bảng chấm công sẽ được chuyển về Phòng Hành chánh – Nhân sự để cho nhân viên lao động tiền lương làm công tác thống kê toàn bộ tình hình ngày công làm việc trong tháng của toàn bộ lao động trong toàn Công ty. Dựa trên bảng chấm công đã thống kê, nhân viên lao động tiền lương làm công tác tính tiền lương cho các bộ phận phòng ban trong công ty. Ngoài ra nhân viên lao động tiền lương cũng phải tính toán và phản ánh các mục như: BHXH, BHYT, BHTN, thuế thu nhập cá nhân….Sau đó, nhân viên lao động tiền lương thành lập bảng lương cho các bộ phận phòng ban trong Công ty. Cuối cùng bảng lương được chuyển về phòng kế toán ký duyệt, lưu hành rồi tiến hành phân phát tiền lương cho người lao động. Phương thức thanh toán tiền lương cho người lao động tại Công ty Cổ Phần Đầu Tư Hoa Hồng là phương thức thanh toán chuyển khoản. Nhận xét: Với cách chấm công theo dõi ngày làm việc của người lao động này, chúng ta đã phản ánh được một phần làm việc nào đó của người lao động. Ngoài ra, với cách chấm công này không phản ánh được năng suất lao động của người lao động. Tuy nhiên, với cách chấm công này cần phải có người giám sát những người trực tiếp chấm công cho người lao động. Chúng ta biết rằng công trường cần phải làm tiến độ của công trường, do đó khi Chỉ huy trưởng hoặc người có trách nhiệm chấm công cho các công nhân sẽ chấm thêm hoặc bớt giờ sẽ làm ảnh hưởng đến quỹ lương của Công ty. Đồng thời cũng ảnh hưởng đến tiền lương của người lao động. Nói cách khác là ảnh hưởng đến nồi cơm của người lao động. Vì vậy, cần có sự giám sát chặt chẽ của Công ty, đồng thời chúng ta cũng nên chọn những người trung thực không lợi dụng quyền hạn của mình mà làm ảnh hưởng đến Công ty. Ngoài ra, nhân viên lao động tiền lương làm công tác thống kê cần kiểm tra lại, xác định việc chấm công đúng hay chưa? Nếu chưa cần phải báo cho người trực tiếp chấm công đó hoặc là phải báo ngay cho cấp trên để có hướng giải quyết đúng không làm ảnh hưởng đến quỹ lương của Công ty. Thực trạng công tác tiền lương tại Công ty Cổ Phần Đầu Tư Hoa Hồng. Sơ lược tình hình chế độ tiền lương ở Việt Nam hiện nay. Như tất cả mọi người đã biết, chính sách lương của cán bộ công chức nói riêng và nhân viên các cơ quan quản lý nhà nước của nước ta thật tệ, dẫn đến tình trạng các cơ quan quản lý nhà nước không thu hút nổi người tài, người có năng lực. Người tài lần lượt đến và đi, và chủ yếu là ra nơi có cho họ thu nhập cao hơn đồng nghĩa với việc sức lao động của họ được coi trọng. Những người ở lại một là không có tài năng thật sự, hoặc là phải gia đình giàu có hậu thuẫn mới yên tâm công tác. Trên thế giới hiện phổ biến ba hình thức lương tối thiểu: lương tối thiểu duy nhất chung cho cả nước, lương tối thiểu theo ngành nghề, và lương tối thiểu theo vùng. Việt Nam là trường hợp ngoại lệ, bởi các doanh nghiệp nhà nước đang áp dụng mức lương tối thiểu thấp hơn các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Một đặc thù khác, lương tối thiểu ở Việt Nam có quá nhiều ràng buộc với hệ thống an sinh. Nếu như ở các nước, lương tối thiểu gắn với yếu tố lạm phát, thường được điều chỉnh kịp thời dựa trên những thay đổi về chỉ số giá sinh hoạt, thì ở Việt Nam, lương tối thiểu còn là cơ sở để điều chỉnh lương hưu, trợ cấp, bảo hiểm xã hội, trợ cấp thôi việc… Chính vì lẽ đó, trong khi nhiều nước có thể điều chỉnh mức lương tối thiểu định kỳ hằng năm cho phù hợp với biến động của thị trường, thì Việt Nam không thể làm được điều này. Dù đã qua nhiều lần cải cách, nhưng đến nay chính sách tiền lương vẫn còn nhiều bất cập. Ngoài vấn đề mức lương tối thiểu thấp và phân biệt giữa các loại hình doanh nghiệp, còn có vấn đề tiền lương vẫn mang nặng tính bình quân, chưa thực sự gắn với năng suất lao động và hiệu quả sản xuất kinh doanh, chưa trở thành nguồn thu nhập chính của người lao động. Theo ông Lê Xuân Thành, Phó vụ trưởng Vụ Lao động tiền lương (Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội) cho biết, xu hướng thiếu lao động phần lớn tập trung ở các công ty may, da giày, nơi có chế độ lương thưởng khá thấp. Việt Nam không hề thiếu lao động, mà vấn đề nằm ở chỗ, lương công nhân trong các khu công nghiệp hiện thấp hơn so với mặt bằng tiền công chung của cả nước. Theo khảo sát thì lương công nhân trung bình chỉ là 1,2-1,3 triệu đồng/tháng. Trong khi đó, người ta đi làm ngoài một ngày cũng kiếm được 100.000 đồng", ông Thành nói và bày tỏ quan điểm rằng, đó là một trong những nguyên nhân khiến người lao động không mặn mà làm việc tại các khu công nghiệp. Theo thứ trưởng Đông cho rằng, lương, thưởng chỉ là một vấn đề, khía cạnh quan trọng là phải tạo được môi trường sống tốt cho người lao động quanh các khu công nghiệp. Có một nghịch lý ai cũng nhìn thấy rõ, dù lương hiện tại là không đủ sống song người ta vẫn chen chân, "xếp hàng" để vào biên chế viên chức, công chức. Ngay như ở cấp phường, làm cán bộ bàn giấy, trung bình lương tháng chỉ khoảng 1-2 triệu đồng, nhưng nếu không phải chỗ thân quen, không có những bức thư tay hoặc các cú điện thoại nhờ vả thì không dễ để... sắp xếp dù trong tay đầy đủ bằng cấp. Như vậy, ngoài lương chắc chắn còn những khoản "thu nhập" khác. Những khoản "thu nhập" ngoài lương đó, nói như lời một học giả đó chính là nguyên nhân của tính không công khai và không minh bạch về thu nhập trong guồng máy vận hành của bộ máy hành chính. Đây chính là một trong những nguyên nhân quan trọng dẫn đến tình trạng phiền hà, cửa quyền, tham nhũng, vấn nạn "bôi trơn", "đi đêm", cơ chế "xin - cho"... Thực trạng công tác tiền lương tại Công ty Cổ Phần Đầu Tư Hoa Hồng. Tiền lương tối thiểu được xác định theo nhu cầu tối thiểu, khả năng nền kinh tế, tiền lương trên thị trường sức lao động, chỉ số giá sinh hoạt. Nó làm căn cứ để tính các mức lương trong hệ thống thang lương, bảng lương, phụ cấp lương trong khu vực nhà nước, tính mức lương ghi trong hợp đồng lao động và thực hiện chế độ khác cho người lao động theo quy định của pháp luật. Tiền lương chưa phản ánh đúng giá cả sức lao động, chưa thực sự gắn với mối quan hệ cung cầu lao động trên thị trường, tốc độ tăng tiền lương nhỏ hơn tốc độ tăng của năng suất lao động. Mức lương tối thiểu còn thấp chưa theo kịp với yêu cầu sinh hoạt cần thiết để tái sản xuất sức lao động và sự phát triển kinh tế - xã hội. Chính sách tiền lương chưa được đảm bảo cho người lao động, đặc biệt là cán bộ, công chức, viên chức sống được bằng tiền lương ở mức trung bình khá trong xã hội; chưa khuyến khích và thu hút được người tài, người làm việc giỏi. Mức lương trung bình của công chức còn thấp so với mức thu nhập trung bình của lao động xã hội. Do vậy đã gây nên sự biến động, dịch chuyển lao động lớn và tỉ lệ lao động bỏ việc, nghỉ việc ngày một tăng. Hệ thống tiền lương còn quá nhiều thang, bảng lương và khoảng cách giữa các bậc lương nhỏ, tiền lương danh nghĩa tăng nhưng tiền lương thực tế lại giảm sút. Chế độ tiền lương chủ yếu vẫn dựa trên hệ thống phân phối theo việc, gắn cứng tiền lương với hệ số lương tối thiểu như nhau dù có trình độ khác nhau, nên không tạo được động lực làm việc hiệu quả. Đồng thời chưa có sự phân biệt giữa tiền lương tối thiểu của cán bộ công chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước với tiền lương tối thiểu của lao động trong khu vực hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo ra những tác động cản trở, sự chênh lệch về thu nhập giữa các đơn vị có nguồn thu và không có nguồn thu. Các chế độ phụ cấp, bảo hiểm xã hội, an toàn... còn chưa được coi trọng. Có sự chênh lệch khá lớn về mặt bằng tiền lương, thu nhập giữa các vùng, khu vực thành thị và nông thôn, giữa đồng bằng và miền núi, giữa lao động có kĩ thuật, có tay nghề với lao động phổ thông giữa các tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm và các địa phương khác. Sự phân hoá giàu nghèo giữa các vùng, giữa thành thị và nông thôn và giữa các tầng lớp dân cư tăng nhanh; khoảng cách chênh lệch về thu nhập, mức sống giữa các tầng lớp nhân dân, giữa các vùng có xu hướng giãn ra, nhất là giữa nông thôn và thành thị. Trong các doanh nghiệp nhà nước, cơ chế phân phối tiền lương chưa thực sự theo nguyên tắc thị trường, còn mang nặng tính bình quân. Mức độ chênh lệch về tiền lương, thu nhập giữa các loại lao động không lớn, chưa khuyến khích người có trình độ chuyên môn cao vào khu vực nhà nước. Các doanh nghiệp ngoài nhà nước có tình trạng ép mức tiền công của người lao động, không thực hiện đúng công tác bảo hiểm xã hội... Với các doanh nghiệp, đặc biệt là khối doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, việc trả lương cho người lao động cơ bản là căn cứ vào năng lực cá nhân và công việc thực tế được giao. Một số tồn tại: Ngoài tiền lương hàng tháng, hầu như Công ty không có các khoản tiền thưởng trong tháng hay quý. Điều đó hầu như không khuyến khích nhân viên làm việc và phát huy được tính sáng tạo. Việc trả lương theo thời gian tuy đơn giản, dễ tính, xác thực nhưng bên cạnh đó vẫn còn hạn chế là chưa gắn tiền lương với kết quả lao động của từng người. Do đó, không kích thích người lao động tận dụng thời gian lao động, nâng cao năng suất lao động. Ngoài một số tồn tại còn bị ảnh hưởng bởi những tác động của thị trường như: sự trượt giá đồng tiền, sự thay đổi của nền kinh tế, các chính sách nhà nước… Nhìn chung, tiền lương ở nước ta hiện nay, tuy đã được cải cách, hoàn thiện nhiều lần, nhưng vẫn còn những bất cập, những tồn tại như: mức lương thấp, không đủ để tái sản xuất giản đơn sức lao động, lương thực tế bị hạ thấp, thu nhập từ lương còn nhỏ bé so với tổng thu nhập, còn có sự chênh lệch bất hợp lý tiền lương giữa các loại lao động, các ngành, các đơn vị, các thang, bậc lương vẫn còn mang tính bình quân, tiền lương chưa trở thành đòn bẩy kinh tế khuyến khích người lao động tích cực học tập, nâng cao trình độ, nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm. BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ KINH DOANH NĂM 2008, 2009 ĐVT: 1 STT CHỈ TIÊU NĂM 2008 NĂM 2009 1 Thuế thu nhập doanh nghiệp 7,776,346 444,547,703 2 Thuế thu nhập cá nhân 56,709,355 45,334,231 3 Phải trả công nhân viên 1,287,013,301 8,051,534,153 4 Nộp bảo hiểm xã hội 18,289,700 298,882,300 5 Nộp bảo hiểm y tế 2,769,390 40,933,710 6 Quỹ khen thưởng 243,143,500 7 Chi phí quản lý doanh nghiệp 1,577,837,170 3,869,042,399 8 Lợi nhuận chưa phân phối (9,040,250,790) 1,808,050,157 Nguồn: Phòng Kế toán Công ty Cổ Phần Đầu Tư Hoa Hồng. Trong 2 năm 2008, 2009 lợi nhuận chưa phân phối của năm 2008 là (9,040,250,790) đồng, một con số âm điều đó nói lên năm 2008 Công ty làm ăn thua lỗ, hơn nữa chỉ một năm sau khi thành lập thì không thể họat động tốt hơn được. Nhưng đến năm 2009 Công ty bắt đầu có lãi và lãi năm 2009 là 1,808,050,157 đồng, cũng qua bảng số liệu thì năm 2009 quỹ khen thưởng của Công ty là 243,143,500 đồng, thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp cũng tăng lên nhiều so với năm 2008, tiền lương phải trả cho công nhân viên cũng tăng lên, các khoản trích theo lương phải nộp cũng tăng lên đáng kể, Công ty làm ăn ngày càng có hiệu quả nên chi phí quản lý doanh nghiệp cũng tăng. Nói chung tất cả các khoản đều tăng. Chỉ riêng tiền lương phải trả cho người lao động năm 2009 tăng 625.6% so với năm 2008 có nghĩa là Công ty ngày càng phát triển thì thu hút người lao động ngày càng nhiều, trình độ lao động được nâng lên, kết quả lao động ngày càng có hiệu quả dẫn đến năng suất lao động tăng, tiền lương phải trả cho người lao động cũng tăng và lợi nhuận Công ty cũng vượt lên đáng kể. Do năm 2008 lỗ nên quỹ tiền thưởng không đáng kể, nhưng qua năm 2009 quỹ tiền thưởng cho nhân viên tăng lên rất nhiều, đó là động lực giúp người lao động cống hiến hết mình cho Công ty. Qua những số liệu thu thập được từ phòng Kế toán vấn đề lương, thưởng và các khoản trích theo lương cũng ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty. Khi tiền lương cao là một phương tiện rất hiệu quả để thu hút lao động có tay nghề cao và tạo ra lòng trung thành của nhân viên đối với Công ty, tiền lương cao cũng kích thích và động viên người lao động làm việc có hiệu quả. Các chế độ phúc lợi cũng ảnh hưởng không kém đến nguồn nhân lực của Công ty, một chế độ phúc lợi tốt giúp người lao động an tâm làm việc. Tiền thưởng giúp người lao động luôn phấn đấu làm việc, là động lực giúp họ ngày càng vươn lên, giúp Công ty ngày càng phát triển. Một số ý kiến của người lao động. Một ý kiến cho rằng cần tính thêm tiền ngoài giờ trong những ngày thường vì tiền phụ cấp công trình chỉ nên bao gồm đi công tác và trách nhiệm áp lực cao trong công việc ở ngoài công trường không thể bao gồm luôn tiền ngoài giờ. Cần thay đổi bảng phụ cấp công trình, với mức phụ cấp áp dụng từ năm 2007 đến nay không còn phù hợp với mức sống hiện nay của người lao động trong Công ty nói riêng và xã hội nói chung. Cách tính lương trong Công ty như vậy là tốt, rõ ràng từng cột trong bảng lương hàng tháng. Ý kiến khác thì cho rằng tiền thưởng cuối năm nên dựa vào bảng đánh giá công tác hàng tháng và gộp lại để xét thưởng cho từng nhân viên trong Công ty ai cũng như ai không phân biệt xếp hạng. Ngoài ra cũng nên giải thích cách tính thưởng cuối năm cho nhân viên toàn Công ty được biết vì mọi người đều thắc mắc vì sao mình nhận được số tiền mà Công ty chuyển vào tài khoản. Mặc dù có giải thích nhưng công thức và các khoản cộng lại không rõ ràng, nhân viên hành chánh giải thích mù mờ. Ví dụ như chị Hoàng Yến ngoài tiền thưởng được xét duyệt như mọi người chị còn được nhận thêm quà và tiền thưởng nhân viên xuất sắc trong khi đánh giá hàng tháng vẫn không có gì nổi trội. Như vậy thì dựa vào tiêu chí nào? và cách tính như thế nào? mà chị Yến nhận được loại xuất sắc. Thêm ý kiến nữa cho rằng nên có các khoản thưởng quý hoặc các dịp lễ lớn để khích lệ tinh thần làm việc của nhân viên. BẢNG KHẢO SÁT CHÍNH SÁCH TIỀN LƯƠNG, TIỀN THƯỞNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ HOA HỒNG Bạn có hài lòng với công việc hiện tại không? o Hài lòng. o Không hài lòng. o Khác. Thu nhập hiện tại của bạn bao nhiêu? o Dưới 2 triệu. o Từ 2 triệu – 4 triệu. o Từ 4 triệu – 6 triệu. o Từ 6 triệu – 8 triệu. o Từ 10 triệu trở lên. Thu nhập hàng tháng của bạn có đủ trang trải cuộc sống không? o Đủ. o Không đủ. o Khác. Mức lương hiện tại của bạn có ảnh hưởng gì đến gia đình không? o Có. o Không có. o Khác. Bạn thấy cách chấm công ở Công ty như thế nào? o Tốt. o Không tốt. o Khác. Bạn có hài lòng về cách tính lương, thưởng tại Công ty không? o Hài lòng. o Không hài lòng. o Khác. Việc trả lương hàng tháng ở Công ty được thực hiện như thế nào? o Bằng tiền mặt. o Bằng chuyển khoản. Chế độ tăng lương hàng năm được áp dụng như thế nào? o Tốt. o Không tốt. o Khác. Trong Công ty của bạn có thực hiện chính sách nâng cao trình độ cho nhân viên hàng năm hay không? o Có. o Không có. Trong công việc bạn có gặp khó khăn gì không? o Có. o Không có. o Khác. Đồng nghiệp trong Công ty có hòa đồng, vui vẻ và giúp đỡ nhau trong công việc hay không? o Có. o Không có. o Khác. Chế độ phúc lợi ở Công ty bạn thực hiện như thế nào? o Tốt. o Không tốt. o Khác. Nhìn chung chính sách tiền lương, tiền thưởng và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Đầu Tư Hoa Hồng được thực hiện tương đối tốt so với mặt bằng chung của xã hội, tiền lương không cao cũng không quá thấp so với thị trường hiện nay và cũng đủ để trang trải chi phí cho sinh hoạt theo mặt bằng của phát triển về kinh tế. Nhận xét và đánh giá. Nền kinh tế nước ta hiện nay là nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, nên chế độ tiền lương trong nền kinh tế này vừa mang tính chất thị trường, vừa mang tính chất định hướng XHCN. Nghĩa là chế độ tiền lương vừa chịu sự chi phối bởi thị trường lao động, vừa chịu sự chi phối bởi nguyên tắc phân phối theo lao động. Điều này cho thấy, không nên cực đoan cho rằng, tiền lương chỉ là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hoá sức lao động, hoặc ngược lai, tiền lương chỉ là kết quả của việc phân phối theo lao động. Bởi lẽ, trong điều kiện hiện nay, năng suất lao động xã hội rất thấp, sự cạnh tranh gay gắt, bộ máy quản lý cồng kềnh, các khoản khấu trừ quá lớn nên quỹ tiền lương sẽ thấp. Trong điều kiện đó, nếu tiền lương chỉ là kết quả của phân phối theo lao động thì tiền lương sẽ thấp, thậm chí không đủ để duy trì cuộc sống cho bản thân người lao động… Nhưng, nếu tiền lương là giá cả của hàng hoá sức lao động, thì vì mục tiêu lợi nhuận mà chủ doanh nghiệp luôn luôn muốn trả lương thấp. Thêm vào đó, do sức ép của cạnh tranh, của thất nghiệp, làm cho người công nhân phải chấp nhận lương thấp tới mức chỉ tạm đủ cho bản thân sống, miễn là có được việc làm. Vì vậy, yêu cầu của cải cách chế độ tiền lương ở nước ta hiện nay là tiền lương phải bảo đảm cho người lao động duy trì được năng lực lao động, nuôi con cái và chi phí đào tạo cho bản thân người lao động ở điều kiện bình thường. Điều đó đòi hỏi, trong các doanh nghiệp nhà nước, việc trả lương vừa tuân theo cơ chế thị trường là thuận mua vừa bán sức lao động (tức phải được thoả thuận giữa người lao động với doanh nghiệp về mức lương), vừa đảm bảo tính chất XHCN là phân phối theo lao động, nhưng mức lương không được thấp hơn mức lương tối thiểu. Đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, tiền lương công nhân cũng không được thấp hơn lương tối thiểu do Nhà nước quy định. Như vậy, việc xác định lương tối thiểu là vấn đề quan trọng và cần thiết không chỉ đối với các doanh nghiệp nhà nước mà cả cho các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế trong nền kinh tế quốc dân. Mức lương chưa đáp ứng được mức sống của người lao động, mức lương 1.000.000đ còn ít so với nhu cầu tiêu dùng hàng ngày cho người lao động. Về việc điều chỉnh mức lương tối thiểu: không kịp thời, gánh nặng chi tiêu cho ngân sách nhà nước, chính sách tiền lương thiếu bền vững “chưa tăng lương đã tăng giá”, tiền lương hầu như không theo sự thỏa thuận. Tồn tại sự phân biệt đối xử giữa các loại hình doanh nghiệp: việc duy trì 3 mức lương tối thiểu giữa 3 loại hình doanh nghiệp (doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài) đã thể hiện sự phân biệt đối xử. Việc khống chế mức lương trong doanh nghiệp nhà nước, quy định về thang bảng lương cũng thể hiện sự bảo hộ của nhà nước. Ngoài mức lương hàng tháng nhân viên nhận được, Công ty nên có những khoản thưởng khác để khuyến khích tinh thần hăng say lao động góp phần tăng hiệu quả kinh doanh cho Công ty. Hệ thống tiền lương và tiền công nhất quán là một bộ phận then chốt của các thông lệ quản lý nguồn nhân lực công bằng và thống nhất. Khi có một hệ thống tiền lương và tiền công tốt, các nhân viên và những người quản lý được trả lương một cách công bằng cả theo tầm quan trọng của công việc họ tiến hành và trong mối tương quan với nhau. Các nhân viên có thể biết trước được thu nhập nếu như kết quả làm việc của họ thoả mãn nhu cầu và những người quản lý không phải phán đoán tiền lương hoặc không phải tính toán mức tăng lương cho mỗi lần nâng bậc. CÁC QUY ĐỊNH VỀ VIỆC NGHỈ VẪN ĐƯỢC HƯỞNG LƯƠNG VÀ KHÔNG HƯỞNG LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ HOA HỒNG. Nghỉ phép năm. Nhân viên có 12 tháng làm việc tại Công ty thì được nghỉ hàng năm hưởng nguyên lương 12 ngày. Nhân viên làm việc dưới 12 tháng làm việc thì thời gian nghỉ hàng năm được tính theo tỷ lệ tương ứng với thời gian làm việc và có thể được thanh toán bằng tiền. Số ngày nghỉ hằng năm tăng thêm theo thâm niên làm việc của Công ty, cứ 05 năm làm việc thì được thêm 01 ngày. Nghỉ do bệnh. Căn cứ vào quy định Bảo hiểm Xã hội ban hành năm 2007, Công ty Cổ Phần Đầu tư Hoa Hồng đưa ra quy định nghỉ do bệnh vẫn được hưởng lương như sau: Nhân viên ốm không thể đi làm được phải báo cho cấp trên trực tiếp biết càng sớm càng tốt và ngay sau khi đi làm lại phải bổ sung đơn xin nghỉ ốm kèm theo giấy chứng nhận của bác sĩ (nếu có). Nhân viên làm việc trên 12 tháng sẽ được phép nghỉ ốm 03 ngày (không liên tục) trong một năm và được hưởng nguyên lương. Khi nghỉ ốm được 02 đến 07 ngày liên tục trở lên phải có giấy bác sĩ và sẽ hưởng 75% lương. Khi nghỉ trên 07 ngày liên tục thì sẽ được giải quyết theo chế độ BHXH. Nhân viên làm dưới 12 tháng sẽ được nghỉ ốm một ngày trong một năm và được hưởng nguyên lương. Trường hợp nghỉ từ hai ngày trở lên thì phải có giấy bác sĩ và sẽ hưởng 75% lương. Nếu thời gian ốm kéo dài quá 30 ngày thì Công ty sẽ giải quyết cho nhân viên đó tạm nghỉ không hưởng lương và tuyển chọn nhân viên khác bổ sung. Khi hết bệnh, Công ty sẽ thu xếp bố trí công việc trở lại. Nghỉ thai sản. Thời gian nghỉ trước và sau khi sinh con là 04 tháng. Nếu sinh con đôi trở lên thì con thứ hai trở đi, cứ mỗi con người mẹ được nghỉ thêm 30 ngày. Nhân viên nữ có thể đi làm việc trước khi hết hạn nghỉ thai sản với điều kiện đã nghỉ 60 ngày trở lên tính từ khi sinh con và phải được sự đồng ý của bác sĩ. Trong thời gian nghỉ thai sản, người lao động nữ đã đóng BHXH được hưởng trợ cấp BHXH bằng 100% mức tiền lương tham gia BHXH và được trợ cấp thêm một tháng lương đóng BHXH. Trong thời gian có thai, nhân viên được nghỉ việc để đi khám thai 05 lần (mỗi lần 01 ngày). Trường hợp sẩy thai, nhân viên được nghỉ 20 ngày nếu thai dưới 03 tháng, 30 ngày nếu thai từ 03 tháng trở lên. Nhận xét và đánh giá: Ngoài những quy định được áp dụng theo chế độ do nhà nước ban hành, việc nghỉ phép năm, nghỉ do bệnh, nghỉ thai sản tại Công ty Cổ phần Đầu Tư Hoa Hồng còn được thực hiện như sau: Đối với nhân viên làm việc chưa đủ một năm thì sẽ không được nghỉ phép năm theo quy định mà sẽ bị trừ lương. Tại Công ty không áp dụng chế độ “nhân viên làm việc trên 12 tháng sẽ được phép nghỉ ốm 3 ngày (không liên tục) trong một năm và được hưởng nguyên lương”và “dưới 12 tháng sẽ được nghỉ ốm một ngày trong một năm và được hưởng nguyên lương”, mà chỉ được giải quyết nghỉ ốm khi có giấy của bác sĩ. Việc nghỉ thai sản, ngoài những chế độ được hưởng theo quy định, nhân viên nghỉ thai sản còn được Công ty trợ cấp thêm bốn tháng lương thực tế mà Công ty trả cho người lao động. Tóm lại, ở mỗi Công ty luôn tồn tại những ưu nhược điểm khác nhau, riêng tại Công ty Cổ phần Đầu Tư Hoa Hồng bên cạnh những chế độ được áp dụng theo quy định nhược điểm của việc nghỉ phép còn được Công ty quy định như: nghỉ đi du lịch hàng năm hay đơn cử là nghỉ ngày Noel đều bị Công ty trừ lương đối với những nhân viên không được hưởng phép năm và trừ ngày phép (nếu còn) đối với những nhân viên hưởng phép năm. Tuy còn tồn tại một số nhược điểm nhưng cũng có những ưu điểm như quà cáp, hiếu hỉ, trợ cấp thai sản ngoài chế độ ( được một tháng lương cho nhân viên khi kết hôn, và bốn tháng lương khi nghỉ thai sản ). CHƯƠNG IV: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ. GIẢI PHÁP. Với các mục tiêu như ban đầu đã đề ra, luận văn nghiên cứu đã thực hiện được các nội dung chính sau: Tập trung nghiên cứu các tài liệu về chính sách tiền lương, tiền thưởng và trên cơ sở đó rút ra một số kinh nghiệm áp dụng trong thực tiễn của Công ty Cổ Phần Đầu Tư Hoa Hồng. Xem xét và phân tích các chính sách tiền lương, tiền thưởng và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ Phần đầu Tư Hoa Hồng đang áp dụng kết hợp với việc thu thập, phân tích các số liệu cần thiết để có cái nhìn tổng quát về chính sách tiền lương, tiền thưởng. Bên cạnh đó việc tính lương theo thời gian không gắn trực tiếp thu nhập người lao động với kết quả lao động làm ra do vậy không khuyến khích người lao động quan tâm đến năng suất sản xuất. Hiện nay vấn đề tiền lương, phụ cấp, trợ cấp được Công ty thực hiện nghiêm túc theo đúng quy định của nhà nước và của ngành, ngoài tiền lương nhà nước quy định Công ty còn các khoản phụ cấp khác: phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp tiền cơm, phụ cấp trượt giá ... Việc Công ty áp dụng hình thức trả lương theo thời gian, theo sản phẩm và trình độ chuyên môn của người lao động cũng là một biện pháp nhằm tránh tình trạng làm việc không có hiệu quả của một số người có tâm lý xem Công ty như là một chỗ dựa về sau. Đồng thời, qua đó khuyến khích người lao động làm việc có hiệu quả hơn. Với xu hướng hiện nay hình thức trả lương cũng góp phần quan trọng trong việc hiện đại hóa nền kinh tế. Tại Công ty Cổ Phần Đầu Tư Hoa Hồng hình thức trả lương hiện nay là chuyển khoản qua ngân hàng, mỗi nhân viên khi làm việc tại Công ty đều được mở tài khoản tại ngân hàng giúp việc trả lương thực hiện thông qua tài khoản tiền gửi ngân hàng để việc trả lương của Công ty gọn nhẹ hơn. Nhà nước hiện nay đánh thuế thu nhập đối với những người có thu nhập vượt quá 4.000.000 đồng, thông qua tài khoản tiền gửi nhà nước có thể dễ dàng biết được thu nhập của mỗi cá nhân sẽ giúp việc thu thuế của nhà nước tốt hơn. Cũng tại Công ty việc trả lương được chia thành 2 đợt giúp cho Công ty tránh tình trạng chi cùng một lúc quá nhiều tiền. Nếu Công ty không có đủ tiền để trả lương Công ty phải vay tiền ngân hàng để trả lương cho công nhân viên, Công ty sẽ chịu áp lực lãi vay. Nếu doanh nghiệp có đủ tiền thì doanh nghiệp có thể sử dụng số tiền giữ lại để gửi vào ngân hàng, nhận lãi suất tiết kiệm ngắn hạn hoặc có thể đầu tư vào những hoạt động vay vốn nhanh. Đối với công nhân viên hạn chế tình trạng thiếu ý thức, gia đình họ có thể tiêu xài quá nhiều tiền dẫn đến Công ty phải chi tiền tạm ứng quá nhiều. Tuy nhiên công nhân viên không thể đầu tư hoặc mua sắm vật gì có giá trị vì khi tiền nhận được với số lượng nhỏ họ nhanh chóng chi tiêu hết. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách tiền lương, tiền công. Hoàn thiện chính sách tiền lương, tiền công theo hướng thị trường. Tiền lương phải được coi là giá cả sức lao động, được hình thành theo quy luật thị trường, dựa trên cung- cầu về sức lao động, chất lượng, cường độ lao động và mức độ cạnh tranh việc làm. Thực hiện tốt, đi đôi với kiểm soát lạm phát để đảm bảo thu nhập thực tế ngày càng tăng cho người hưởng lương. Cần có chế độ, chính sách về tiền lương và phụ cấp đối với cán bộ, công chức cơ sở cho phù hợp sự phát triển kinh tế thị trường. Các khoản lương, thưởng, phụ cấp của người lao động phải được đảm bảo trở thành những công cụ hữu hiệu để điều tiết quan hệ lao động, phản ánh đúng giá trị sức lao động. Đó là những nguồn thu nhập để nuôi sống người lao động và gia đình họ, từ đó mới tạo động lực khuyến khích họ làm việc có hiệu quả. Mức lương tối thiểu phải đảm bảo nhu cầu sinh hoạt cần thiết để tái sản xuất sức lao động và sự vận động của thị trường sức lao động. Hình thành cơ chế thỏa thuận tiền lương. Tăng cường sự tham gia của đại diện người lao động và người sử dụng lao động vào hoạch định chính sách, kế hoạch phát triển thị trường sức lao động. Cải thiện các điều kiện liên quan đến sự phát triển của thị trường sức lao động, môi trường hợp tác giữa đại diện của người lao động (tổ chức công đoàn) và đại diện người sử dụng lao động (Phòng Thương mại và công nghiệp Việt Nam). Sự tham gia của các đối tác xã hội khác như các hiệp hội nghề nghiệp, các tổ chức chính trị - xã hội… Cần quy định các nguyên tắc xây dựng thang lương, bảng lương để người lao động và người sử dụng lao động có cơ sở xác định tiền lương, đồng thời tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra để đảm bảo quyền lợi của người lao động. Hoàn thiện môi trường pháp lý, gắn cải cách tiền lương với cải cách kinh tế, tạo sự gắn kết đồng bộ giữa các loại thị trường để thúc đẩy nhau phát triển lành mạnh. Đẩy mạnh hoạt động tư pháp, củng cố cơ quan bảo vệ luật pháp, thực hiện nghiêm túc công tác điều tra, thanh tra và xét xử nghiêm minh, tạo môi trường lành mạnh cho phát triển kinh tế - xã hội. Tăng cường sự quản lý và giám sát của Nhà nước đối với thị trường sức lao động. Nâng cao hiệu lực và hiệu quả hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước đối với hoạt động của thị trường này. Xử lý tốt các trường hợp tranh chấp, bảo đảm lợi ích chính đáng của người lao động và người sử dụng lao động. Tạo cung lao động đáp ứng thị trường về số lượng, chất lượng và cơ cấu ngành nghề, đặc biệt là tỷ lệ lao động đã qua đào tạo. Tăng cầu lao động thông qua phát triển kinh doanh sản xuất dịch vụ trong các thành phần kinh tế. Tóm lại, để giữ chân người giỏi không phải tìm cách ràng buộc người ta mà cần tạo ra một môi trường làm việc tốt, giúp họ có một môi trường để phát huy năng lực và thăng tiến, đặc biệt chính sách tiền lương, tiền thưởng cũng góp phần không nhỏ trong việc tìm kiếm người tài. KIẾN NGHỊ. Đất nước ta ngày càng phát triển nên việc nâng cao kiến thức, nâng cao chất lượng tay nghề cho cán bộ công nhân viên là điều tất yếu. Nó sẽ góp phần vào sự phát triển cho Công ty nói riêng và cho đất nước nói chung. Bên cạnh đó, khuyến khích tinh thần làm việc của nhân viên bằng nhiều hình thức như khen thưởng, tổ chức đi du lịch hàng năm cho cán bộ công nhân viên,... thì năng suất làm việc sẽ cao hơn. Nếu Công ty hoạt động ngày càng có hiệu quả thì thu nhập của cán bộ công nhân viên sẽ khá hơn. Nên tăng số tiền thưởng sáng kiến mới vì nó cũng có tác động rất lớn trong việc khuyến khích công nhân viên tìm tòi sáng tạo nhiều hơn. Tuy nhiên Công ty cũng nên chú trọng trong việc nâng cao trình độ của công nhân viên bằng việc nâng cao hơn nữa chế độ của công nhân viên trong điều kiện khả năng cho phép. Song song đó Công ty nên phát huy tinh thần thi đua nhằm nâng cao năng suất lao động, chất lượng tay nghề và an toàn lao động. Trong tình hình hiện nay, giá cả ngày càng leo thang ảnh hưởng đến đời sống của người lao động. Công ty đã tỏ ra việc luôn quan tâm đến đời sống của nhân viên bằng cách đã tăng tiền cơm trưa, cũng như tiền lương của nhân viên được tăng lên nhằm đáp ứng nhu cầu tối thiểu cho người lao động. Với cách làm như vậy cũng là một cách giữ chân các nhân tài và người lao động ở lại Công ty. Do mức sống của xã hội ngày càng cao hoặc do tình hình trượt giá, lạm phát,.. nên có lúc thu nhập đã tính đôi khi không còn phù hợp. Trong trường hợp này, căn cứ vào hiệu quả sản xuất kinh doanh Ban Giám đốc Công ty xem xét để điều chỉnh thu nhập toàn Công ty hoặc tính thêm một khoản trợ cấp khác. Tính lại sự cách biệt giữa các mức lương cũng như quy định lại các tiêu chuẩn, điều kiện tăng lương cho công nhân viên. KẾT LUẬN. Trong bối cảnh thị trường ngày càng cạnh tranh gay gắt, để đấu thầu được các công trình Công ty cần phải tạo được uy tín, sự tin tưởng cho khách hàng. Ngoài ra, Công ty cần có nhiều yếu tố: vốn, trang thiết bị, và đặc biệt cần có nguồn nhân lực. Để tăng thêm uy tín cho Công ty, các công trình cần phải được hoàn thành tốt, đạt chất lượng đồng thời cũng phải hoàn thành đúng thời gian. Để tăng khá năng cạnh tranh đồng thời cũng là sự phát triển của các doanh nghiệp thì doanh nghiệp cần có đội ngũ nhân viên giỏi, lành nghề, nhiều kinh nghiệm, tận tâm và trung thành với doanh nghiệp. Để thu hút cũng như giữ chân các nhân tài cần có chế độ lương bổng và đãi ngộ hợp lý. Tiền lương là một vấn đề nhạy cảm nhưng nó là một nội dung quan trọng chi phối đến nhiều nội dung trong quản lý. Nếu việc xây dựng cách tính lương hợp lý nó sẽ trở thành công cụ thu hút nguồn lao động ở bên ngoài và đồng thời nó lại có tác dụng duy trì các nhân viên có năng lực cũng như kích thích nhân viên làm việc hết mình làm tăng năng suất lao động. Khi Công ty hoạt động có hiệu quả lợi nhuận tăng thì tiền lương tăng theo. Cứ thế nó sẽ hình thành nên một hiệu ứng dây chuyền rất tốt đẹp. Do đó tiền lương là một nhân tố tạo nên lợi thế cạnh tranh không chỉ trên thị trường lao động mà còn nhiều mặt khác. Với chế độ tiền lương ngày càng được cải thiện luôn chọn lựa và áp dụng phương thức trả lương, các hình thức phụ cấp có lợi hơn làm cho thu nhập của người lao động mỗi năm được tăng lên đáng kể. Đồng thời về nhân sự thì người lao động cũng được quan tâm tạo nhiều điều kiện để phát triển cả về trình độ chuyên môn lẫn đạo đức. Với những điều làm được ở trên hiện nay Công ty có một đội ngũ nhân viên nhiệt tình làm việc, trình độ chuyên môn ngày càng cao và luôn gắn bó với Công ty cùng nổ lực đưa Công ty ngày một phát triển, đi lên. Qua việc đi vào tình hình thực tế của Công ty em nhận thấy rằng tiền lương là một vấn đề vô cùng quan trọng ở Công ty, nếu Công ty có một hệ thống lương tốt cùng với chế độ đãi ngộ hợp lý thì không những có thể khuyến khích người lao động làm việc tốt hơn, tăng năng suất lao động mà còn gắn người lao động với Công ty một cách chặt chẽ mật thiết hơn. Do hạn chế về thời gian và trình độ, bài viết này không thể tránh khỏi những sai sót trong việc đánh giá, nhận xét cũng như đưa ra những kiến nghị. Rất mong nhận được sự thông cảm và chỉ dẫn thêm từ Quý Thầy cô, Ban lãnh đạo của Công ty để bài báo cáo có thể hoàn thành tốt hơn. Hy vọng Công ty Cổ Phần Đầu Tư Hoa Hồng ngày một thành công trong việc phát triển thương hiệu trên thị trường xây dựng. BẢNG DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Hồ sơ công ty Cổ Phần Đầu Tư Hoa Hồng. Giáo trình phân tích kinh tế doanh nghiệp – giáo trình của Đại Học Kỹ Thuật Công Nghệ do TS.GV Lưu Thanh Tâm biên soạn. Báo cáo thực tập của Đặng Thị Tuyết sinh viên Trường Đại Học CNTT Gia Định khoa Tài Chính Kế Toán. Các số liệu kinh doanh thu thập được từ phòng Hành chánh, phòng Kế toán Công ty Cổ Phần Đầu Tư Hoa Hồng. Tham khảo trang web: tailieu.vn và một số tài liệu về báo cáo thực tập của một số bạn trên mạng như: Đoàn Thị Hương Hà, Lâm Hồng Minh, Đoàn Hà Hồng Nhung, ... Nguyễn Tiệp, Chính sách tiền lương trong doanh nghiệp và cơ chế thỏa thuận về tiền lương, Tạp chí Nghiên cứu kinh tế số 344/01-2007.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docNOI DUNG LUAN VAN.doc
  • docBÌA.doc
  • docDE CUONG CHI TIET.doc
Tài liệu liên quan