KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1. Kết luận
Kết quả khảo sát 2018 (Nguyễn Thị Ngọc Hà và
ctv., 2018) cho thấy nông dân chỉ chỉ áp dụng cơ giới
hóa trong các khâu làm đất, chăm sóc, thu hoạch
(tỉ lệ thấp) và sau thu hoạch. Chưa áp dụng cơ giới
hóa trong khâu trồng cà phê. Tỷ lệ các hộ áp dụng
máy móc để cày bừa, và múc trung bình khoảng
46,3%. 100% không áp dụng cơ giới hóa trong bón
phân và tạo hình. Nông dân chủ yếu áp dụng CGH
trong làm cỏ và phun thuốc BVTV. Việc áp dụng
cơ giới hóa trong thu hoạch hầu như chưa áp dụng,
chỉ 0,33% số hộ áp dụng máy tuốt trong thu hoạch
(chủ yếu tại Lâm Đồng). Sản phẩm sau thu hoạch
chỉ có khâu vận chuyển là được áp dụng cơ giới hóa,
các khâu chế biến hầu như chưa áp dụng cơ giới hóa
một cách đồng bộ.
Đánh giá kết quả tại mô hình canh tác đa thân
theo hướng cơ giới hóa cho thấy, áp dụng cơ giới
hóa có thể tiết kiệm trên 34% công thu hoạch, 50%
công tưới nước và bón phân, 20% lượng phân bón sử
dụng mà vẫn cho năng suất tăng 61,42% và hiệu quả
kinh tế tăng 76,58% so với mô hình truyền thống.
Ngoài ra việc canh tác theo hướng cơ giới hóa còn
giúp giảm thiểu ô nhiểm môi trường và dư lượng
hóa chất trong cà phê nhờ giảm phân bón (tăng hiệu
suất sử dụng phân bón > 40% so với đối chứng).
4.2. Đề nghị
Đẩy mạnh nghiên cứu, sáng chế các thiết bị
chuyên dụng đáp ứng yêu cầu CGH, đặc biệt những
nghiên cứu về phân bón hòa tan chuyên dùng cho
cây cà phê. Liên kết, kết nối thị trường giúp nông dân
dễ dàng tiếp cận. Bên cạnh đó cũng cần xây dựng các
mô hình trình diễn để nông dân có thể tham khảo,
học tập và áp dụng cho chính nông hộ.
Tiếp tục theo dõi mô hình canh tác cà phê đa than
theo hướng cơ giới hóa để có có sở khoa học vững
chắc hơn trong việc khuyến cáo nông dân áp dụng.
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 1 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thực trạng cơ giới hóa trong canh tác cà phê và mô hình canh tác cà phê đa thân theo hướng cơ giới hóa, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
41
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 3(112)/2020
THỰC TRẠNG CƠ GIỚI HÓA TRONG CANH TÁC CÀ PHÊ
VÀ MÔ HÌNH CANH TÁC CÀ PHÊ ĐA THÂN THEO HƯỚNG CƠ GIỚI HÓA
Hoàng Hải Long1, Lê Thừa Hoài Sơn1, Phan Việt Hà1,
Đinh Thị Nhã Trúc1, Lê Thị Cẩm Nhung1
TÓM TẮT
Kết quả khảo sát sơ bộ 150 hộ trồng cà phê cho thấy nông dân chưa áp dụng cơ giới hóa đồng bộ trong các khâu
canh tác, chưa áp dụng cơ giới hóa trong các khâu trồng cà phê, tạo hình... Cơ giới hóa áp dụng chủ yếu trong các
khâu làm đất, làm cỏ, phun thuốc bảo vệ thực vật và sau thu hoạch, chỉ 0,3% số hộ áp dụng máy tuốt trong thu hoạch
(chủ yếu tại Lâm Đồng). Bước đầu đánh giá mô hình canh tác cà phê đa thân theo hướng cơ giới hóa cho thấy, áp
dụng cơ giới hóa có thể tiết kiệm trên 34% công thu hoạch, 50% công tưới nước và bón phân, 20% lượng phân bón
sử dụng mà vẫn cho năng suất tăng 61,42% và hiệu quả kinh tế tăng 76,58% so với canh tác truyền thống. Ngoài ra,
việc canh tác theo hướng cơ giới hóa còn giúp giảm thiểu ô nhiễm môi trường và dư lượng hóa chất trong cà phê
nhờ giảm phân bón (tăng hiệu suất sử dụng phân bón > 40% so với canh tác truyền thống).
Từ khóa: Cà phê, cơ giới hóa, cà phê đa thân
1 Viện Khoa học Kỹ thuật Nông Lâm nghiệp Tây Nguyên
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm vừa qua, ngành hàng cà phê
Việt Nam đã có những bước phát triển vượt bậc cả
về chất lượng và sản lượng. Theo thống kê, diện tích
cà phê Việt Nam hiện nay đạt trên 664.000 ha, năng
suất khoảng 27 tạ/ha, sản lượng đạt xấp xỉ 1,9 triệu
tấn, kim ngạch xuất khẩu gần 3,5 tỷ USD, chiếm 14%
thị phần thế giới và hơn 10% giá trị cà phê nhân xuất
khẩu toàn cầu (Cục Trồng trọt, 2019).
Tuy nhiên, trong những năm gần đây do ảnh
hưởng của nhiều yếu tố tác động đã và đang gây ảnh
hưởng bất lợi đến sản xuất cà phê của Việt Nam.
Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, chi phí nhân công
và vật tư đầu vào ngày càng cao, trong khi đó giá
cà phê có xu hướng giảm đã làm cho hiệu quả sản
xuất của cà phê thấp, đời sống của người sản xuất
cà phê gặp nhiều khó khăn. Đã có nhiều nghiên cứu
tìm giải pháp canh tác hiệu quả để nâng cao năng
suất chất lượng cà phê cũng như mang lại hiệu quả
kinh tế cho người sản xuất. Tuy nhiên, vẫn chưa có
nghiên cứu đánh giá cụ thể về mức độ áp dụng các
tiến bộ khoa học kỹ thuật về cơ giới hóa trong thực
tế sản xuất cà phê cũng như chưa có nghiên cứu về
mức hiệu quả của việc áp dụng đồng bộ canh tác cà
phê theo hướng cơ giới hóa (CGH).
Để có cơ sơ cho việc triển khai các nghiên cứu
tiếp theo về sản xuất thiết bị máy móc phục vụ sản
xuất cà phê đáp ứng nhu cầu của người sản xuất
cũng như có cơ sở khoa học trong việc khuyến cáo
nông dân áp dụng cơ giới hóa trong sản xuất cà phê
thì việc điều tra, đánh giá hiện trạng áp dụng cơ giới
hóa trong sản xuất cà phê và đánh giá hiệu quả mô
hình canh tác cà phê đa thân theo hướng cơ giới hóa
là rất cấp thiết. Đây cũng là một nội dung cơ bản
trong nhiệm vụ khoa học công nghệ thuộc chương
trình Sản phẩm quốc gia Cà phê chất lượng cao.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Các vườn cà phê vối trong giai đoạn kinh doanh
ổn định (7 - 15 năm tuổi) áp dụng các loại hình canh
tác phổ biến tại địa phương ở Đăk Lăk, Đăk Nông và
Lâm Đồng.
Vườn cà phê vối đa thân trồng năm 2015 theo
hướng cơ giới hóa tại Đăk Lăk.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Điều tra thực trạng cơ giới hóa trong canh tác
cà phê vối hiện nay
- Phương pháp thực hiện: Điều tra, phỏng vấn có
sự tham gia của cộng đồng (PRA): phỏng vấn nông
dân theo mẫu phiếu bán cấu trúc được thiết kế sẵn.
- Số lượng mẫu điều tra: 150 phiếu.
- Sử dụng phương pháp điều tra có định hướng.
- Các chỉ tiêu thu thập đánh giá chính:
+ Hiện trạng áp dụng cơ giới hóa trong các khâu
sản xuất;
+ Chi phí và hiệu quả kinh tế của khâu áp dụng
cơ giới hóa.
- Phương pháp xử lý số liệu: Xử lý bằng phần
mềm Excel.
2.2.2. Đánh giá hiệu quả mô hình canh tác cà phê
vối đa thân theo hướng cơ giới hóa
- Mô hình thực nghiệm tại huyện Cư Mgar, trồng
42
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 3(112)/2020
tái canh giống TRS1, trên nền đất đỏ, cà phê được
nuôi 3 - 4 thân, diện tích mô hình 0,3 ha. Đối chứng
trồng tái canh theo truyền thống, giống TRS1, diện
tích 0,3 ha (gần kề với mô hình).
- Đánh giá hiệu quả nông học và hiệu quả kinh tế
của mô hình canh tác cà phê vối đa thân theo hướng
cơ giới hóa so với đối chứng canh tác theo kiểu
truyền thống thông qua các chỉ tiêu sau: Chi phí sản
xuất (không bao gồm chi phí mua máy móc); Hiệu
suất sử dụng phân bón; Hiệu quả kinh tế.
2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Điều tra được thực hiện từ tháng 01 đến tháng
12 năm 2018 tại Đắk Lắk, Đắk Nông và Lâm Đồng.
Đánh giá mô hình cà phê vối đa thân từ tháng
01 đến tháng 12 năm 2019 tại huyện Cư Mgar, tỉnh
Đăk Lăk.
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Thực trạng cơ giới hóa trong sản xuất cà phê
3.1.1. Mức độ áp dụng cơ giới hóa trong canh tác
cà phê
Kết quả khảo sát có định hướng 150 hộ trồng
cà phê tại 3 tỉnh Tây Nguyên (Đắk Lắk, Đắk Nông,
Lâm Đồng) về mức độ áp dụng cơ giới hóa trong sản
xuất cà phê được trình bày ở các biểu đồ dưới đây
(Hình 1 và Hình 2).
Hình 1. Mức độ cơ giới hóa
trong các khâu sản xuất cà phê (%)
Nguồn: Số liệu khảo sát (Nguyễn Thị Ngọc Hà và
ctv., 2018).
Kết quả ở biểu đồ 1 cho thấy, có tới 46,3% hộ
điều tra đã áp dụng máy móc trong khâu làm đất
(để cày bừa, và múc hố). Số hộ sử dụng máy móc
trong chăm sóc và sau thu hoạch chiếm tỷ lệ không
cao (22,7% và 30,7%). Khâu trồng và thu hoạch hầu
như không áp dụng CGH (tỷ lệ 0 - 0,32%).
Theo đánh giá trong kỹ thuật canh tác cà phê thì
bón phân và tạo hình là 2 biện pháp khó áp dụng cơ
giới hóa và hiện tại vẫn chưa có thiết bị cơ giới hiệu
quả, điều này thể hiện rõ trong kết quả điều tra với
100% số hộ không áp dụng cơ giới hóa trong bón
phân và tạo hình. Nông dân chủ yếu áp dụng cơ giới
hóa trong làm cỏ và phun thuốc BVTV, tuy nhiên
các máy móc này vẫn còn rất thô sơ. Việc áp dụng kỹ
thuật cao hơn như sử dụng hệ thống tưới tiết kiệm
kết hợp bón phân qua nước là giải pháp được Viện
Khoa học Kỹ thuật Nông Lâm nghiệp Tây Nguyên
khuyến cáo thời gian gần đây nhằm tiết kiệm chi
phí - tiết kiệm 80% công bón, 15 - 20% lượng phân
bón sử dụng (Phan Việt Hà và ctv., 2016). Tuy nhiên,
giải pháp này chưa được áp dụng nhiều một phần do
chi phí hệ thống tưới còn cao, thiếu tính đồng bộ và
chưa thực sự phát huy hiệu quả cao đối với quy mô
tổ chức sản xuất nhỏ lẻ hiện nay.
Trong sản xuất cà phê thì thu hoạch là khâu cần
nhiều công lao động nhất, trung bình 1 ha cà phê
với năng suất 3 tấn nhân/ha thì cần đến gần 70 công
thu hoạch. Không những vậy, việc thu hoạch thường
thực hiện đồng loạt ở một khu vực sản xuất nên áp
lực về nhân công là rất cao. Một số nước sản xuất
cà phê lớn trên thế giới (Brazil) đã áp dụng CGH
trong thu hoạch để giảm áp lực nhân công, rút ngắn
thời gian thu hoạch và đặc biệt là giảm chi phí, việc
này được xem là đột phá trong sản xuất cà phê.
Tuy nhiên, kết quả điều tra cho thấy tại Việt Nam
thấy hầu như chưa áp dụng, chỉ 0,32% số hộ áp dụng
máy tuốt trong thu hoạch (chủ yếu tại Lâm Đồng).
Sản phẩm sau thu hoạch chỉ có khâu vận chuyển là
được áp dụng cơ giới hóa, các khâu chế biến hầu như
chưa áp dụng cơ giới hóa một cách đồng bộ.
Từ kết quả điều tra phân tích nhận thấy có một
số nguyên nhân chính dẫn đến việc áp dụng cơ giới
hóa chưa đồng bộ như hiện nay:
- Nguyên nhân khách quan: Do máy móc, trang
thiết bị còn hạn chế về tính năng nên chưa thể áp
dụng đồng bộ trong canh tác (chưa có máy trồng cà
phê, máy tạo hình, máy thu hoạch cà phê chưa đáp
ứng nhu cầu,); Điều kiện kinh tế của nhiều nông
hộ chưa cho phép áp dụng; Điều kiện của vùng sản
xuất không cho phép áp dụng cơ giới hóa (đất dốc,
diện tích nhỏ lẻ, hệ thống cây trồng không phù hợp
để áp dụng cơ giới hóa); Tập quán canh tác lâu đời
khó thay đổi,
- Nguyên nhân chủ quan: Nhiều nông hộ có tâm
lý ngại thay đổi vì chưa thấy hiệu quả thực tế của các
mô hình áp dụng đồng bộ các giải pháp cơ giới hóa.
Sau thu
hoạch: 30,7
Thu hoạch:
0,3
Chăm sóc:
22,7 Trồng: 0,0
Làm đất:
46,3
43
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 3(112)/2020
3.1.2. So sách chi phí áp dụng cơ giới hóa trong
khâu làm đất, chăm sóc và thu hoạch
Kết quả hình 2 cho thấy, nếu áp dụng cơ giới
hóa trong làm hố, làm cỏ và thu hoạch có thể tiếp
kiệm được từ 1 - 5 triệu đồng/ha/khâu sản xuất,
tương đương từ 32 - 55,78% chi phí sản xuất từ
3 khâu này. Từ đó có thể thấy nếu có biện pháp thúc
đẩy nông dân áp dụng cơ giới hóa một cách đồng bộ
các khâu từ làm đất, chăm sóc, thu hoạch và chế biến
có thể tiết kiệm được rất nhiều chi phí cho sản xuất
từ đó đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn cho người
sản xuất.
Hình 2. So sánh chi phí là bằng tay và áp dụng CGH
trong làm hố, làm cỏ và thu hoạch
Nguồn: Số liệu khảo sát (Nguyễn Thị Ngọc Hà và
ctv., 2018).
Tóm lại, lợi ích từ việc áp dụng cơ giới hóa mang
lại là rất lớn, tuy nhiên vì nhiều nguyên nhân chủ
quan và khách quan dẫn tới việc áp dụng cơ giới hóa
trong canh tác cà phê vối của nông dân chưa được
phổ biến. Giải pháp cần thiết để thúc đẩy nông dân
áp dụng cơ giới hóa là: đẩy mạnh công tác nghiên
cứu (giống phù hợp cơ giới hóa, kỹ thuật canh tác);
sáng chế các thiết bị chuyên dụng phù hợp áp dụng
trong sản xuất cà phê; kết nối thị trường các sản
phẩm này để nông dân dễ dàng tiếp cận; xây dựng
quy trình, hướng dẫn về canh tác theo hướng cơ giới
hóa gắn với các mô hình trình diễn để nông dân có
thể tham khảo, học tập và áp dụng vào sản xuất tại
địa phương.
3.2. Đánh giá hiệu quả nông học và hiệu quả kinh
tế của mô hình canh tác cà phê đa thân theo hướng
cơ giới hóa
3.2.1. Ảnh hưởng của việc áp dụng tưới tiết kiệm
đến chi phí tưới và sử dụng phân bón
Kết quả bảng 1 cho thấy, việc áp dụng canh tác
đa thân theo hướng cơ giới hóa tuy có số lần tưới và
bón phân nhiều hơn. Tuy nhiên, vì áp dụng hệ thống
tưới nước tiết kiệm kết hợp bón phân qua nước do
đó số công thấp hơn nhiều (50%) so với canh tác
truyền thống. Tổng chi phí tưới áp dụng hệ thống
tưới giảm gần 1 triệu đồng.
Bảng 1. Chi phí tưới nước và bón phân
qua hệ thống tưới tiết kiệm
Chỉ tiêu đánh giá DC MH
1. Tưới nước
Số lần tưới 4 10
Công tưới 12 5
Chi phí công 2.160.000 900.000
Chi phí điện 1.600.000 2.000.000
Tổng chi phí tưới 3.760.000 2.900.000
2. Bón phân
Số lần bón phân 4 10
Công bón phân 8 5
Chi phí công 1.440.000 900.000
Chi phí phân bón 25.380.000 43.285.000
Tổng chi phí phân 26.820.000 44.185.000
Nguồn: Hoàng Hải Long và cộng tác viên (2019).
Ghi chú: * DC: canh tác truyền thống; MH: canh tác
đa thân theo hướng CGH.
Việc bón phân qua hệ thống tưới đã giảm được
20% lượng phân bón. Tuy nhiên, chi phí phân bón
hòa tan qua hệ thống tưới lại cao hơn chi phí phân
bón qua gốc truyền thống (khoảng 1,6 lần), điều
này do giá phân hòa tan trên thị trường (đa phần
là phân nhập khẩu) cao hơn rất nhiều so với phân
bón qua gốc (từ 15 - 23 ngàn đồng/kg phân hòa
tan trong khi đó phân NPK bón gốc chỉ khoảng
10 - 12 ngàn đồng/kg). Chính điều này cũng là
nguyên nhân không nhỏ khiến người nông dân khó
tiếp cận cũng như áp dụng đồng bộ kỹ thuật canh tác
theo hướng cơ giới hóa.
3.2.2. So sánh chi phí thu hoạch của thu hoạch bán
cơ giới hóa và bằng tay
Kết quả ở bảng 2 cho thấy sử dụng thiết bị tuốt
quả đã tiết kiệm chi phí cho quá trình thu hoạch tới
6,3 triệu đồng/ha, tương ứng với tỷ lệ 34,05% tiết
kiệm được so với thu hoạch bằng thủ công. Đây
làm một bước tiến mới trong quá trình cơ giới hóa
nông nghiệp. Ngoài ra, các quả cà phê đều được thu
hoạch và đưa vào máy, vì vậy mức độ tổn thất sau
thu hoạch là rất thấp.
44
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 3(112)/2020
Bảng 2. So sánh chi phí thu hoạch 2 phương pháp
Hạng mục
Sử dụng
thiết bị
(đồng)
Thu hoạch
bằng tay
(đồng)
Chi phí công thu hoạch tay/ha (hái tuốt 200 kg/công ˟ 200.000 đồng/công) 18.000.000
Chi phí công cắt cành (22 công/ha ˟ 200.000 đồng/công) 4.400.000
Chi phí công chạy máy (1 công/ngày ˟ 7 ngày ˟ 200.000 đồng/công) 1.400.000
Chi phí công làm sạch và đóng bao (2 công/ngày ˟ 7 ngày ˟ 200.000 đồng/công) 2.800.000
Chi phí bạt, bao tay, bảo hộ lao động 500.000 500.000
Chi phí xăng, dầu (10 lít/ngày + dầu) 2.000.000
Khấu hao thiết bị tuốt cành/ha 1.000.000
Chi phí dụng cụ cắt 100.000
Tổng cộng 12.200.000 18.500.000
Chênh lệch so với thiết bị 6.300.000
Tỷ lệ tiết kiệm so với hái tay (%) 34,05
Nguồn: Phạm Văn Thao và cộng tác viên ( 2019).
3.2.3. Hiệu quả kinh tế của mô hình canh tác đa
thân theo hướng cơ giới hóa
Kết quả bảng 3 cho thấy, tại mô hình năng suất
trung bình đạt 5,6 tấn/năm tăng hơn so với đối
chứng 2,15 tấn/ha. Theo đánh giá năng suất của MH
tăng cao so với DC một phần là do áp dụng hệ thống
tưới tiết kiệm kết hợp bón phân qua nước vì sử dụng
hệ thống này giúp chủ động trong việc tưới nước và
bón phân (không phụ thuộc vào thời tiết), ngoài ra
phân bón hòa tan qua nước giúp cây dễ dàng hấp thụ
hơn, đồng thời tăng số lần tưới và lần bón sẽ cung
cấp nước và dinh dưỡng liên tục và kịp thời để cây
cà phê cho năng suất và chất lượng tốt hơn rất nhiều
so với truyền thống. Bên cạnh đó, việc tạo hình theo
kiểu đa thân giúp tăng số thân, cành mang quả trên
cây (trung bình số thân/gốc tăng gấp 3 - 4 lần so với
canh tác truyền thống), tận dụng tối đa diện tích nên
cũng đóng góp rất lớn trong việc tăng năng suất cho
mô hình.
Bảng 3. Năng suất và hiệu quả kinh tế tại mô hình
Năm Công thức Năng suất Tổng thu Tổng chi phí đầu tư Lợi nhuận
Lợi nhuận tăng
so với đối chứng
Triệu đồng/
ha/năm Tỷ lệ (%)
2019
DC* 3,50 133.000 53.610 79.390
MH 5,65 214.700 74.515 140.185 60.795 76,58
Nguồn: Hoàng Hải Long và cộng tác viên (2019).
Ghi chú: * DC: canh tác truyền thống; MH: canh tác đa thân theo hướng CGH.
Đánh giá về hiệu quả kinh tế (bảng 3) cũng cho
thấy tại mô hình canh tác theo hướng cơ giới hóa
có hiệu quả cao hơn hẳn so với mô hình tái canh
theo hướng truyền thống. Trung bình hiệu quả kinh
tế tăng trên 60 triệu đồng/ha/năm. Kết quả nghiên
cứu này là hoàn toàn phù hợp vì nhiều nghiên cứu
trước đây cũng đã chỉ ra rằng sử dụng phân bón qua
hệ thống tưới có thể tiết kiệm đến 20% lượng phân
bón so với thông thường mà vẫn đảm bảo cho cây cà
phê sinh trưởng phát triển bình thường, đồng thời
không làm ảnh hưởng đến năng suất và hiệu quả
kinh tế của sản xuất (Lê Ngọc Báu và ctv., 2014).
Bảng 4. Hiệu suất sử dụng phân bón
qua hệ thống tưới
Công
thức
Hiệu suất sử dụng Tăng so
với đối
chứng
(%)
N
(kg nhân/
kg N)
P2O5
(kg nhân/
kg P2O5)
K2O
(kg nhân/
kg K2O)
DC 9,02 18,05 9,02
MH 12,81 25,63 12,81 41,98
Nguồn: Hoàng Hải Long và cộng tác viên (2019).
Ghi chú: * DC: canh tác truyền thống; MH: cach tác
đa thân.
45
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 3(112)/2020
Đánh giá hiệu suất sử dụng phân bón của các
công thức thí nghiệm (tại bảng 4) cho thấy việc
(sử dụng phân hòa tan) có hiệu suất 1 kg N, P2O5
và K2O cao hơn so với công thức đối chứng 41,98%.
Kết quả này một lần nữa khẳng định việc áp dụng cơ
giới hóa trong sản xuất cà phê mà cụ thể là sử dụng
hệ thống tưới tiết kiệm kết hợp bón phân qua nước
không những giúp giảm lượng phân bón cần cung
cấp, tiết kiệm chi phí và tăng hiệu quả kinh tế cho
người sản xuất, từ đó giảm ô nhiểm môi trường và
tồn dư hóa chất trong sản phẩm.
IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1. Kết luận
Kết quả khảo sát 2018 (Nguyễn Thị Ngọc Hà và
ctv., 2018) cho thấy nông dân chỉ chỉ áp dụng cơ giới
hóa trong các khâu làm đất, chăm sóc, thu hoạch
(tỉ lệ thấp) và sau thu hoạch. Chưa áp dụng cơ giới
hóa trong khâu trồng cà phê. Tỷ lệ các hộ áp dụng
máy móc để cày bừa, và múc trung bình khoảng
46,3%. 100% không áp dụng cơ giới hóa trong bón
phân và tạo hình. Nông dân chủ yếu áp dụng CGH
trong làm cỏ và phun thuốc BVTV. Việc áp dụng
cơ giới hóa trong thu hoạch hầu như chưa áp dụng,
chỉ 0,33% số hộ áp dụng máy tuốt trong thu hoạch
(chủ yếu tại Lâm Đồng). Sản phẩm sau thu hoạch
chỉ có khâu vận chuyển là được áp dụng cơ giới hóa,
các khâu chế biến hầu như chưa áp dụng cơ giới hóa
một cách đồng bộ.
Đánh giá kết quả tại mô hình canh tác đa thân
theo hướng cơ giới hóa cho thấy, áp dụng cơ giới
hóa có thể tiết kiệm trên 34% công thu hoạch, 50%
công tưới nước và bón phân, 20% lượng phân bón sử
dụng mà vẫn cho năng suất tăng 61,42% và hiệu quả
kinh tế tăng 76,58% so với mô hình truyền thống.
Ngoài ra việc canh tác theo hướng cơ giới hóa còn
giúp giảm thiểu ô nhiểm môi trường và dư lượng
hóa chất trong cà phê nhờ giảm phân bón (tăng hiệu
suất sử dụng phân bón > 40% so với đối chứng).
4.2. Đề nghị
Đẩy mạnh nghiên cứu, sáng chế các thiết bị
chuyên dụng đáp ứng yêu cầu CGH, đặc biệt những
nghiên cứu về phân bón hòa tan chuyên dùng cho
cây cà phê. Liên kết, kết nối thị trường giúp nông dân
dễ dàng tiếp cận. Bên cạnh đó cũng cần xây dựng các
mô hình trình diễn để nông dân có thể tham khảo,
học tập và áp dụng cho chính nông hộ.
Tiếp tục theo dõi mô hình canh tác cà phê đa than
theo hướng cơ giới hóa để có có sở khoa học vững
chắc hơn trong việc khuyến cáo nông dân áp dụng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Lê Ngọc Báu, Phan Việt Hà và ctv., 2014. Báo cáo kết
quả nghiên cứu kỹ thuật tưới tiết kiệm nước kết hợp
bón phân qua nước cho cây cà phê ở Gia Lai. Báo
cáo tổng kết đề tài khoa học và công nghệ, đề tài
cấp tỉnh.
Cục Trồng trọt, 2019. Báo cáo tại Hội thảo phát triển
cà phê đặc sản Việt Nam tháng 3 năm 2019, ngày
10/3/2019, TP. Buôn Ma Thuột, Đắk Lắk.
Nguyễn Thị Ngọc Hà, Hoàng Hải Long và ctv., 2018.
Thực trạng áp dụng cơ giới hóa trong canh tác cà
phê, và giống phù hợp cơ giới hóa. Báo cáo tại Hội
nghị tổng kết, kết quả nghiên cứu khoa học và công
nghệ Viện Khoa học Kỹ thuật Nông lâm nghiệp Tây
Nguyên 2018, TP Buôn Ma Thuột, Đăk Lăk, tháng
2/2019.
Phan Việt Hà, Đinh Thị Nhã Trúc, Hoàng Hải Long
và ctv., 2016. Báo cáo kết quả mô hình áp dụng các
biện pháp quản lý cây trồng tổng hợp (ICM) cho cây
cà phê vối tái canh.
Hoàng Hải Long, Lê Thừa Hoài Sơn và ctv., 2019. Báo
cáo kết quả canh tác cà phê theo hướng cơ giới hóa
áp dụng cho cà phê vối tái canh. Báo cáo tại Hội
nghị tổng kết kết quả nghiên cứu khoa học và công
nghệ Viện Khoa học Kỹ thuật Nông Lâm nghiệp Tây
Nguyên 2019, TP. Buôn Ma Thuột, Đăk Lăk, tháng
2/2020.
Phạm Văn Thao, Phan Thanh Bình và ctv., 2019. Báo
cáo kết quả nghiên cứu hoàn thiện quy trình xử lý
cận thu hoạch, sau thu hoạch và cải tiến các thiết bị
thu hoạch đồng bộ để nâng cao hiệu quả sản xuất,
giảm chi phí và tổn thất sau thu hoạch. Hội nghị tổng
kết kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ Viện
Khoa học Kỹ thuật Nông lâm nghiệp Tây Nguyên
2019, TP. Buôn Ma Thuột, Đăk Lăk, tháng 2/2020.
Current mechanization status in coffee cultural practices
and model of multi-stem coffee cultivation towards mechanization
Hoang Hai Long, Le Thua Hoai Son,
Phan Viet Ha, Dinh Thi Nha Truc, Le Thi Cam Nhung
Abstract
Results of preliminary survey of 150 coffee farmers showed that farmers have not applied synchronous mechanization
in the cultivation stages. The mechanization has been mainly applied in soil preparation, weeding, pesticide spraying
and post-harvesting, but not in the coffee planting, only 0.3% of farmers have applied machines for harvesting
46
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 3(112)/2020
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHỌN TẠO GIỐNG LÚA ĐÔNG A1
Trần Mạnh Báo1, Đỗ Thị Hồng Duyên1,
Trần Thị Tiệc1, Nguyễn Thị Nhung1
TÓM TẮT
Giống lúa Đông A1 được chọn tạo từ tập đoàn giống lúa thuần nhập nội, chọn lọc và làm thuần theo phương
pháp phả hệ. Đông A1 là giống lúa cảm ôn, có thời gian sinh trưởng ngắn, ở miền Bắc vụ Xuân từ 124 - 135 ngày, vụ
Mùa từ 108 - 110 ngày; ở các tỉnh miền Trung - Tây Nguyên vụ Đông Xuân từ 115 - 127 ngày, vụ Hè Thu từ 105 - 113
ngày. Đông A1 đẻ nhánh khỏe, lá đứng, cứng cây, bông to dài, có khả năng thích ứng rộng, chịu thâm canh, chống
chịu với điều kiện thời tiết bất thuận khá tốt, chống chịu với bệnh bạc lá và rầy nâu tốt hơn giống BT7; có năng suất
trung bình đạt 50,8 - 65,5 tạ/ha, trong điều kiện thâm canh cao cho năng suất 65 - 75 tạ/ha. Hàm lượng amylose đạt
10,53%, hạt gạo dài, không bạc bụng, ngon điểm 3.
Từ khóa: Giống lúa Đông A1, chọn tạo giống, năng suất, chất lượng
(mainly in Lam Dong). The initial evaluation of multi-stem coffee cultivation towards mechanization showed that
applying mechanization could save over 34% of the harvesting daily labor, 50% of the watering and fertilizing
labor; saving 20% of the fertilizer amount but still increasing 61.42% of yield and economic efficiency by 76.58%
compared to traditional farming. In addition, cultivation towards mechanization also helps reducing environmental
pollution and chemical residue in coffee by reducing fertilizer (increasing fertilizer efficiency > 40% compared to
traditional farming).
Key words: Coffee, mechanization, multi-stem coffee
Ngày nhận bài: 10/3/2020
Ngày phản biện: 17/3/2020
Người phản biện: TS. Phạm Công Trí
Ngày duyệt đăng: 23/3/2020
1 Công ty Cổ phần Tập đoàn ThaiBinh Seed
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam là quốc gia đứng thứ hai trên thế giới
về xuất khẩu lúa gạo nhưng chất lượng và giá gạo
xuất khẩu của Việt Nam thường thấp hơn một số
nước khác như Ấn Độ và Thái Lan, đặc biệt có sự
chênh lệch lớn giữa gạo đặc sản và gạo cao cấp.
Vì vậy, chất lượng hạt gạo đang được chú trọng trong
những năm gần đây. Tuy nhiên, những giống gạo
chất lượng cao dễ bị nhiễm sâu bệnh đặc biệt là bạc
lá và rầy nâu. Để hạn chế tối đa thiệt hại năng suất
lúa chất lượng cao do các loại sâu bệnh chính gây
ra, việc nghiên cứu và chọn tạo giống lúa chất lượng
chống chịu với điều kiện thời tiết bất thuận, chống
chịu với bệnh bạc lá và rầy nâu là rất cần thiết trong
giai đoạn hiện nay.
Nhằm đáp ứng nhu cầu ngày một gia tăng của
sản xuất đại trà, ThaiBinh Seed luôn đẩy mạnh công
tác nghiên cứu, chọn tạo giống lúa và đã đạt được
nhiều kết quả đáng kể. Trong 10 năm gần đây, số
giống lúa mới do ThaiBinh Seed nghiên cứu và chọn
tạo đã được Bộ Nông nghiệp và PTNT công nhận và
đánh giá cao. Một trong những giống lúa đó là giống
Đông A1, được chọn tạo từ tập đoàn giống lúa thuần
nhập nội, chọn lọc và làm thuần theo phương pháp
phả hệ.
Giống Đông A1 đẻ nhánh khỏe, lá đứng, cứng cây,
bông to dài, có khả năng thích ứng rộng, chịu thâm
canh, chống chịu với điều kiện thời tiết bất thuận
khá tốt, chống chịu với bệnh bạc lá và rầy nâu tốt
hơn so với nhóm giống chất lượng trong cùng điều
kiện thí nghiệm và đáp ứng được thực tiễn sản xuất
và mục tiêu, định hướng mà ThaiBinh Seed đề ra.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
- Giống lúa Đông A1
- Giống lúa CS6, Bắc Thơm số 7, IR64 (giống đối
chứng ở miền Bắc), giống lúa Hương Thơm 1 (HT1)
(giống đối chứng ở Miền Trung - Tây Nguyên).
2.2. Nội dung và phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu, chọn tạo và khảo nghiệm tác giả
giống Đông A1.
- Khảo nghiệm VCU, khảo nghiệm sản xuất và
sản xuất thử giống Đông A1.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
thuc_trang_co_gioi_hoa_trong_canh_tac_ca_phe_va_mo_hinh_canh.pdf