Thực trạng công tác dạy học môn bóng bàn cho sinh viên không chuyên ngành giáo dục thể chất tại trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh
KEÁT LUAÄN
Từ những kết quả nghiên cứu trên cho thấy:
- Công tác giảng dạy của Bộ môn có nhiều
mặt thuận lợi về chất lượng đội ngũ giảng viên,
cơ sở vật chất, song còn tồn tại một số vấn đề:
Thời lượng chương trình đào tạo còn hạn chế,
phương tiện áp dụng trong giảng dạy chưa đa
dạng, phong phú, chưa sử dụng đến các phương
pháp trực quan và phương tiện bổ trợ, cũng như
các phương pháp hiện đại khác nhằm gây hứng
thú và giúp người học tiếp thu bài hiệu quả hơn
trong học tập và rèn luyện.
- Về kết quả học tập của SV: Tỷ lệ SV đạt
điểm giỏi và xuất sắc thấp, chủ yếu số điểm của
SV đạt ở mức trung bình và khá, vẫn còn SV bị
mức điểm yếu kém.
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 12/01/2022 | Lượt xem: 373 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thực trạng công tác dạy học môn bóng bàn cho sinh viên không chuyên ngành giáo dục thể chất tại trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
211
Sè §ÆC BIÖT / 2020
THÖÏC TRAÏNG COÂNG TAÙC DAÏY HOÏC MOÂN BOÙNG BAØN
CHO SINH VIEÂN KHOÂNG CHUYEÂN NGAØNH GIAÙO DUÏC THEÅ CHAÁT
TAÏI TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC THEÅ DUÏC THEÅ THAO BAÉC NINH
Tóm tắt:
Bằng các phương pháp nghiên cứu khoa học thường quy chúng tôi đã đánh giá được thực trạng
công tác dạy học môn Bóng bàn không chuyên tại Trường Đại học TDTT Bắc Ninh. Kết quả cho
thấy, thực trạng công tác giảng dạy các kỹ thuật cơ bản cho sinh viên không chuyên Ngành GDTC
còn nhiều hạn chế, trình độ kỹ thuật của sinh viên chỉ đạt mức khá, chưa đáp ứng được yêu cầu
đào tạo chất lượng cao hiện nay.
Từ khoá: Bóng bàn, Ngành Giáo dục thể chất, Đại học TDTT Bắc Ninh...
Current situation of teaching unprofessional table tennis for students in the Department
of Physical Education at Bac Ninh Sports University
Summary: Using regular scientific research methods, we have assessed the current status of
teaching unprofessional table tennis at Bac Ninh Sports University. The results show that the current
situation of teaching basic techniques to non-majors is still limited. And the technical performance
of students is only in moderate level; it has not yet met the requirements of nowaday high quality
training.
Keywords: Table tennis, Department of Physical Education, Bac Ninh Sports University ...
*ThS, Trường Đại học TDTT Bắc Ninh; Email: viettranthihong@gmail.com
Trần Thị Hồng Việt*
ÑAËT VAÁN ÑEÀ
Để hoàn thành mục tiêu hòa nhập vào xu thế
phát triển chung của xã hội, Trường Đại học
TDTT Bắc Ninh luôn phấn đấu đổi mới chương
trình giảng dạy, áp dụng các phương pháp,
phương tiện tiên tiến, hiện đại vào quá trình
giảng dạy nhằm nâng cao hiệu quả đào tạo. Do
đó việc đánh giá đúng được thực trạng công tác
giảng dạy và học tập các kỹ thuật cơ bản môn
Bóng bàn cho sinh viên không chuyên Ngành
GDTC có ý nghĩa thiết thực. Thông qua đó giúp
bộ môn lựa chọn được các phương tiện hỗ trợ
chuyên môn phù hợp để nâng cao chất lượng
đào tạo của Trường Đại học TDTT Bắc Ninh.
PHÖÔNG PHAÙP NGHIEÂN CÖÙU
Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi đã sử
dụng các phương pháp: Phương pháp phân tićh
và tổng hợp tài liệu; phương pháp phỏng vấn tọa
đàm; phương pháp quan sát sư phạm; phương
pháp toán học thống kê.
KEÁT QUAÛ NGHIEÂN CÖÙU VAØ BAØN LUAÄN
1. Thực trạng đội ngũ giảng viên và điều
kiện cơ sở vật chất phục vụ công tác giảng
dạy môn Bóng bàn cho sinh viên không
chuyên, Ngành GDTC Trường Đại học TDTT
Bắc Ninh
Thực trạng trình độ chuyên môn của đội
ngũ giảng viên Bộ môn Bóng bàn Trường Đại
học TDTT Bắc Ninh
Kết quả khảo sát về số lượng, độ tuổi, thâm
niên, chuyên môn, số giờ giảng dạy trong một
năm của các giáo viên biên chế chính thức và
kiêm nhiệm của Bộ môn Bóng bàn được trình
bày tại bảng 1.
Bảng 1 cho thấy: Cả về mặt số lượng và chất
lượng của giảng viên Bộ môn đều đảm bảo được
yêu cầu của công tác giảng dạy chuyên môn. Tất
cả giảng viên trong Bộ môn đều đạt trình độ thạc
sỹ trở lên và đều có thâm niên giảng dạy trong
nghề tương đối cao, đảm bảo yêu cầu tiêu chuẩn
BµI B¸O KHOA HäC
212
Bảng 1. Thực trạng đội ngũ giảng viên Bộ môn Bóng bàn
Trường Đại học TDTT Bắc Ninh
Tổng
số GV
Giới tính Tuổi
bình
quân
Bình quân
thâm niên
công tác
Trình độ chuyên môn Số giờ dạy trong năm
Nam Nữ TS ThS CN TS ThS CN
6 5 1 39 15 2 3 0 Trên270 giờ
Trên
270 giờ
Trên
220 giờ
của người giảng viên giảng dạy trong trường
Đại học.
Thực trạng điều kiện cơ sở vật chất phục vụ
quá trình giảng dạy môn học Bóng bàn
Là bộ môn thể thao đã khẳng định được vị trí
trong chương trình đào tạo cử nhân Ngành
GDTC của Nhà trường, Bộ môn Bóng bàn luôn
được quan tâm và tạo điều kiện thuận lợi về
trang thiết bị dụng cụ phục vụ quá trình học tập
của sinh viên. Phòng tập khang trang, sạch đẹp,
đủ điều kiện về ánh sáng. Hơn chục bàn tập đạt
tiêu chuẩn quốc tế cùng một số dụng cụ đơn
giản phục vụ cho việc tập luyện như vợt, quả
Bóng bàn, tạ tay, dây nhảy, giá đỡ rổ bóng, lưới
chắn bóng....đáp ứng đủ nhu cầu về trang thiết
bị cơ bản cho sinh viên chuyên ngành và không
chuyên ngành tập luyện.
2. Chương trình môn học Bóng bàn đang
áp dụng cho sinh viên không chuyên, Ngành
GDTC, Trường Đại học TDTT Bắc Ninh
2.1. Vị trí môn học
Bóng bàn là môn thể thao được nhiều người
yêu thích và phát triển ở nước ta. Trong kế
hoạch đào tạo của Trường Đại học TDTT Bắc
Ninh, môn học Bóng bàn là một trong những
môn cơ bản, bắt buộc đối với sinh viên không
chuyên Ngành Giáo dục thể chất, Huấn luyện
thể thao, Y sinh TDTT và Quản lý TDTT.
2.2. Mục đích môn học
Môn học trang bị những kiến thức cơ bản
môn thể thao Bóng bàn.Vận dụng những kiến
thức cơ bản đã học để hướng dẫn người mới
tham gia tập luyện môn Bóng bàn có hiệu quả.
2.3. Mục tiêu
Về kiến thức: Sinh viên nắm vững về lịch sử
và quá trình phát triển, nguyên lý chung,
phương pháp giảng dạy, phương pháp tổ chức
thi đấu môn Bóng bàn.
Về kỹ năng: Thực hiện tương đối tốt các kỹ,
chiến thuật cơ bản, có khả năng thực hiện động
tác đẹp, chính xác. Vận dụng những kiến thức
cơ bản đã học để hướng dẫn người mới tham gia
tập luyện môn Bóng bàn có hiệu quả.
Về thái độ của sinh viên: Người học chấp
hành, thực hiện đầy đủ các yêu cầu môn học đề
ra. Luôn chủ động, tích cực vận dụng có hiệu
quả kiến thức vào trong công việc sau này.
2.4. Yêu cầu đối với sinh viên
Tham gia học tập đầy đủ khối lượng kiến
thức theo qui định của BGD-ĐT và Nhà trường
đề ra.
2.5 Cấu trúc môn học
Môn học gồm 45 tiết học, tương đương với
3 tín chỉ.
Phân bổ thời gian:
- Lý thuyết: 6 tiết
- Bài tập, thực hành, thảo luận: 39 tiết
2.6. Đối tượng: Sinh viên Đại học TDTT
Bắc Ninh không chuyên, Ngành GDTC, HLTT,
YS TDTT và QL TDTT.
2.7. Điều kiện tiên quyết: Không có
2.8. Nội dung, hình thức thi và kiểm tra:
* Nội dung thi:
Lí thuyết: Ngân hàng câu hỏi và đáp án môn
Bóng bàn
Thực hành:
- Phối hợp di chuyển vụt nhanh thuận, trái tay
Chỉ tiêu: Nam: 20 lần, Nữ: 16 lần
- Phối hợp di chuyển gò bóng thuận, trái tay
Chỉ tiêu: Nam: 20 lần, Nữ: 16 lần
* Hình thức thi: Thi vấn đáp và thực hành
* Tiêu chuẩn đánh giá sinh viên:
Điểm thi của học phần bao gồm: Điểm
chuyên cần: 10%. Điểm giữa kỳ: 30%. Điểm kết
thúc học phần: 60%.
* Điểm chuyên cần: - Tham gia các giờ học
trên lớp đầy đủ.
- Phát biểu ý kiến, xây dựng bài học tích cực.
213
Sè §ÆC BIÖT / 2020
* Điểm giữa kỳ: Thi trắc nghiệm.
* Điểm kết thúc học phần: Thi thực hành và
lý thuyết.
2.9. Thang điểm đánh giá: Đánh giá thang
điểm 10
Điểm thực hành được tính bằng điểm trung
bình chung giữa điểm trình độ kỹ thuật và điểm
thực hiện.
Nội dung chương trình
1. Tín chỉ 1 (15 tiết): Kỹ thuật cơ bản.
Bài 1: Lịch sử và quá trình phát triển môn
Bóng bàn (LT 1 tiết)
Bài 2: Nguyên lí chung khi đánh bóng (LT
1 tiết)
Bài 3: Vụt nhanh thuận tay (TH 6 tiết)
Bài 4: Giao bóng thuận tay xoáy lên, xoáy
xuống (TH 1 tiết)
Bài 5: Vụt nhanh trái tay (TH 5 tiết)
Bài 6: Giao bóng trái tay xoáy lên, xoáy
xuống (TH 1 tiết)
2. Tín chỉ 2 (15 tiết): Phối hợp kỹ thuật
tấn công
Bài 7: Qui trình giảng dạy kỹ thuật cơ bản
(LT 2 tiết)
Bài 8: Phối hợp di chuyển vụt nhanh thuận,
trái tay (TH 8 tiết)
Bài 9: Gò bóng thuận tay (TH5 tiết)
3. Tín chỉ 3 (15 tiết): phối hợp kỹ thuật
phòng thủ
Bài 10: Phương pháp tổ chức thi đấu, luật và
trọng tài (LT 2 tiết)
Bài 11: Gò bóng trái tay (TH 5 tiết)
Bài 12: Phối hợp di chuyển gò bóng thuận,
trái tay (TH 8 tiết)
Chương trình môn Bóng bàn cho sinh viên
(SV) không chuyên đã đảm bảo đầy đủ khối
lượng kiến thức và phù hợp với mục tiêu giảng
dạy của môn học. Tuy nhiên, tổng thời gian
giảng dạy chỉ có 45 tiết dành cho lượng kiến
thức gồm cả thực hành và lý thuyết là tương đối
hạn hẹp. Số giờ dành cho các kỹ thuật thường
từ 5-8 tiết mà bao gồm tất cả các bước từ việc
học mới cho tới khi hoàn thiện kỹ thuật (giáo
viên phân tích, thị phạm, hướng dẫn tập luyện
cho tới việc SV tập mô phỏng kỹ thuật, tập với
bóng trong điều kiện chủ động, bị động, tập
đánh qua lại trên bàn theo 1 đường cơ bản). Như
vậy chỉ trong khoảng thời gian ngắn đó thì việc
đòi hỏi SV phải hoàn thiện được kỹ thuật và
bước sang giai đoạn tập kỹ thuật mới một cách
thuần thục sẽ không tránh khỏi việc khả năng
thực hiện cơ cấu động tác chưa đúng, chưa
chuẩn xác, sẽ dễ bị mắc một số sai lầm.
Chính vì vậy, vấn đề đặt ra cho Bộ môn là cần
phải sử dụng những phương pháp giảng dạy mới,
sử dụng các phương tiện hiện đại vào quá trình
giảng dạy và học tập. Như vậy sẽ rút ngắn thời
gian lĩnh hội kiến thức của người học; giúp người
học hiểu sâu và nhanh chóng nắm bắt được
nguyên lý kỹ thuật cũng như năng lực thực hành
các kỹ thuật, góp phần nâng cao chất lượng đào
tạo của Bộ môn và Nhà trường nói chung.
3. Thực trạng sử dụng phương tiện giảng
dạy kỹ thuật cơ bản môn Bóng bàn cho sinh
viên không chuyên, Ngành GDTC Trường
Đại học TDTT Bắc Ninh
Để tìm hiểu thực trạng việc sử dụng các
phương tiện giảng dạy cho SV không chuyên
Trường đại học TDTT Bắc Ninh, chúng tôi đã
tiến hành phỏng vấn gián tiếp bằng phiếu hỏi 15
giảng viên dạy môn Bóng bàn tại các trường Đại
học có chuyên ngành và không chuyên TDTT
(trong đó có giảng dạy môn Bóng bàn) như:
Trường Đại học TDTT Bắc Ninh, Trường Đại
học Sư phạm TDTT Hà Nội, Trường Đại học Sư
phạm Hà Nội.
Nội dung trả lời được xác định ở 3 mức là:
Thường xuyên, thỉnh thoảng, không sử dụng.
Kết quả được trình bày ở bảng 2.
Qua kết quả bảng 2 cho thấy.
Các phương tiện hỗ trợ trong giảng dạy các
Thang
điểm
Trình độ
kỹ thuật
Số lần thực hiện
Nam (lần) Nữ (lần)
10 A+ >= 20 >=16
9 A 18-19 15
8 B+ 16-17 14
7 B 14-15 12-13
6 C+ 12-13 10-11
5 C 10-11 8-9
4 D+ 8-9 6-7
3 D 6-7 4-5
2 E+ 4-5 2-3
1 E 2-3 1
0 F 0-1 0
BµI B¸O KHOA HäC
214
Bảng 2. Thực trạng việc áp dụng các phương tiện trong giảng dạy kỹ thuật
cho sinh viên không chuyên, Ngành GDTC, Trường Đại học TDTT Bắc Ninh
TT Kết quảCác phương tiện
Mức độ sử dụng (n =15)
Thường xuyên Thỉnh thoảng Không sử dụng
mi Tỷ lệ % mi Tỷ lệ % mi Tỷ lệ %
1 Trình diễn tự nhiên và trình diễn giántiếp (gồm tự làm mẫu và mô phỏng) 15 100.00 0 0.00 0 0.00
2 Sử dụng giáo cụ trực quan (ảnh, sơ đồ) 2 13.30 6 40.00 7 46.70
3 Sử dụng mô hình và sa bàn 0 0.00 0 0.00 15 100.00
4 Sử dụng phương tiện bổ trợ ( bánh xe,máy bắn bóng) 0 0.00 0 0.00 15 100.00
5 Sử dụng video, clip 0 0.00 4 26.70 11 73.30
6 Sử dụng công nghệ thông tin (các phầnmềm phân tích kỹ thuật) 0 0.00 0 0.00 15 100.00
7 Phương pháp định hướng (phươnghướng, biên độ, quỹ đạo) 0 0.00 1 6.70 14 93.30
kỹ thuật được áp dụng rất ít và không phong
phú, đa dạng. Chỉ có phương tiện trình diễn tự
nhiên và trình diễn gián tiếp (gồm từ làm mẫu
và mô phỏng) là được sử dụng thường xuyên
với tỷ lệ đạt 100%.
Như vậy có thể thấy, các phương tiện được
áp dụng trong giảng dạy và học tập kỹ thuật cơ
bản môn Bóng bàn là chưa phong phú và đồng
đều, chưa sử dụng các phương pháp trực quan
và phương tiện bổ trợ, là 2 phương tiện gây
hứng thú và giúp người học tiếp thu bài hiệu quả
cao trong học tập và rèn luyện. Có thể vì lý do
khách quan hoặc chủ quan, nhưng việc không
có giảng viên nào áp dụng các phương tiện bổ
trợ trong quá trình giảng dạy phần nào cũng ảnh
hưởng lớn đến kết quả học tập của SV.
Xuất phát từ thực tiễn cho thấy các phương
tiện, dụng cụ hỗ trợ được sử dụng trong giảng
dạy và huấn luyện còn rất hạn chế sẽ ảnh hưởng
ít nhiều đến việc tiếp thu các kỹ thuật, động tác
trong môn Bóng bàn.
4. Đánh giá thực trạng kết quả học tập kỹ
thuật cơ bản môn Bóng bàn của sinh viên
không chuyên Ngành GDTC, Trường Đại
học TDTT Bắc Ninh
Bảng 3. Kết quả học tập môn Bóng bàn của sinh viên không chuyên Ngành GDTC
Trường Đại học TDTT Bắc Ninh
TT Khóa n
Kết quả kiểm tra
Xuất sắc Giỏi Khá Trung bình Yếu, Kém
mi Tỷ lệ% mi
Tỷ lệ
% mi
Tỷ lệ
% mi
Tỷ lệ
% mi
Tỷ lệ
%
1 ĐH K48-GDTC 287 12 4.2 56 19.5 101 35.2 104 36.2 14 4.9
2 ĐH K49-GDTC 263 16 6.1 42 16.0 92 34.0 95 36.1 18 6.8
3 ĐH K50-GDTC 276 20 7.2 26 9.4 61 22.1 156 56.5 13 4.7
4 ĐH K51-GDTC 192 10 5.2 25 13.0 47 24.5 99 51.6 11 5.7
215
Sè §ÆC BIÖT / 2020
B
ản
g
4.
K
ết
q
uả
th
i k
ết
th
úc
h
ọc
p
hầ
n
cá
c
kỹ
th
uậ
t t
hự
c
hà
nh
m
ôn
B
ón
g
bà
n
củ
a
si
nh
v
iê
n
kh
ôn
g
ch
uy
ên
N
gà
nh
G
D
TC
T
rư
ờ
ng
Đ
ại
h
ọc
T
D
TT
B
ắc
N
in
h
T
T
K
hó
a
N
ội
d
un
g
th
i t
hự
c
hà
nh
K
ết
q
uả
k
iể
m
tr
a
X
uấ
t s
ắc
G
iỏ
i
K
há
T
B
Y
ếu
, K
ém
m
i
T
ỷ
lệ
%
m
i
T
ỷ
lệ
%
m
i
T
ỷ
lệ
%
m
i
T
ỷ
lệ
%
m
i
T
ỷ
lệ
%
1
Đ
H
K
48
-G
D
TC
(n
=2
87
)
Ph
ối
h
ợp
d
i
ch
uy
ển
v
ụt
nh
an
h
th
uậ
n,
trá
i t
ay
Số
lầ
n
8
2.
79
42
14
.6
3
11
7
40
.7
7
10
7
37
.2
8
13
4.
53
Tr
ìn
h
độ
k
ỹ
th
uậ
t
0
0
21
7.
32
12
1
42
.1
6
12
7
44
.2
5
18
6.
27
2
Đ
H
K
49
-G
D
TC
(n
=2
63
)
Số
lầ
n
10
3.
8
35
13
.3
1
77
29
.2
8
12
5
47
.5
3
16
6.
08
Tr
ìn
h
độ
k
ỹ
th
uậ
t
3
1.
14
18
6.
84
93
35
.3
6
13
2
50
.1
9
17
6.
46
3
Đ
H
K
50
-G
D
TC
(n
=2
76
)
Số
lầ
n
18
6.
52
25
9.
06
94
34
.0
6
12
5
45
.2
9
14
5.
07
Tr
ìn
h
độ
k
ỹ
th
uậ
t
7
2.
54
17
6.
16
10
4
37
.6
8
13
2
47
.8
3
16
5.
8
4
Đ
H
K
51
-G
D
TC
(n
=1
92
)
Số
lầ
n
10
5.
21
20
10
.4
2
43
22
.4
0
10
9
56
.7
7
10
5.
21
Tr
ìn
h
độ
k
ỹ
th
uậ
t
4
2.
08
13
6.
77
57
29
.6
9
10
8
56
.2
5
10
5.
21
5
Đ
H
K
48
-G
D
TC
(n
=2
87
)
Ph
ối
h
ợp
d
i
ch
uy
ển
g
ò
bó
ng
th
uậ
n,
trá
i t
ay
Số
lầ
n
5
1.
74
40
13
.9
4
11
8
41
.1
1
11
1
38
.6
8
13
4.
53
Tr
ìn
h
độ
k
ỹ
th
uậ
t
0
0
20
6.
97
12
5
43
.5
5
12
2
42
.5
1
20
6.
97
6
Đ
H
K
49
-G
D
TC
(n
=2
63
)
Số
lầ
n
9
3.
42
32
12
.1
7
77
29
.2
8
13
1
49
.8
1
14
5.
32
Tr
ìn
h
độ
k
ỹ
th
uậ
t
1
0.
38
14
5.
43
93
35
.3
6
13
4
50
.9
5
21
7.
98
7
Đ
H
K
50
-G
D
TC
(n
=2
76
)
Số
lầ
n
16
5.
8
21
7.
61
97
35
.1
4
12
8
46
.3
8
14
5.
07
Tr
ìn
h
độ
k
ỹ
th
uậ
t
4
1.
45
13
4.
71
11
0
39
.8
6
13
2
47
.8
3
17
6.
16
8
Đ
H
K
51
-G
D
TC
(n
=1
92
)
Số
lầ
n
10
5.
21
24
12
.5
0
48
25
.0
98
51
.0
4
12
6.
25
Tr
ìn
h
độ
k
ỹ
th
uậ
t
0
0
10
5.
21
54
28
.1
3
11
2
58
.3
3
16
8.
33
BµI B¸O KHOA HäC
216
Để làm rõ hơn về thực trạng chất lượng học
tập các kỹ thuật Bóng bàn cơ bản, chúng tôi đã
tiến hành lấy kết quả học tập lần 1 môn Bóng bàn
của SV không chuyên Ngành GDTC Trường Đại
học TDTT Bắc Ninh 4 khóa có kết quả thi kết
thúc học phần gần nhất: ĐH K48-GDTC, ĐH
K49-GDTC, ĐH K50-GDTC, ĐH K51-GDTC.
Kết quả được thể hiện ở bảng 3 và 4.
Thông qua kết quả ở bảng 3 và 4 cho thấy:
Kết quả thi của SV không chuyên tuy đã đáp
ứng yêu cầu đề ra của môn học, song đây không
phải là kết quả tốt với yêu cầu về chất lượng đào
tạo hiện nay. Đa số chỉ ở mức trung bình và khá,
chiếm tỷ lệ cao từ 22.1% - 56.5%. Trình độ thực
hiện kỹ thuật của SV chỉ tập trung ở mức khá
và trung bình chiếm tỷ lệ cao, phản ánh mức độ
thực hiện kỹ thuật đúng theo cơ cấu kỹ thuật ở
cả 3 giai đoạn thực hiện động tác: Giai đoạn
chuẩn bị, giai đoạn đánh bóng và giai đoạn kết
thúc. Trình độ thực hiện kỹ thuật không tốt sẽ
hạn chế khả năng thị phạm động tác của SV
không tốt. Hệ quả là họ sẽ gặp khó khăn trong
hoạt động thực tiễn sau này.
KEÁT LUAÄN
Từ những kết quả nghiên cứu trên cho thấy:
- Công tác giảng dạy của Bộ môn có nhiều
mặt thuận lợi về chất lượng đội ngũ giảng viên,
cơ sở vật chất, song còn tồn tại một số vấn đề:
Thời lượng chương trình đào tạo còn hạn chế,
phương tiện áp dụng trong giảng dạy chưa đa
dạng, phong phú, chưa sử dụng đến các phương
pháp trực quan và phương tiện bổ trợ, cũng như
các phương pháp hiện đại khác nhằm gây hứng
thú và giúp người học tiếp thu bài hiệu quả hơn
trong học tập và rèn luyện.
- Về kết quả học tập của SV: Tỷ lệ SV đạt
điểm giỏi và xuất sắc thấp, chủ yếu số điểm của
SV đạt ở mức trung bình và khá, vẫn còn SV bị
mức điểm yếu kém.
TAØI LIEÄU THAM KHAÛ0
1. Nguyễn Đức Anh (2017), “Nghiên cứu bài
tập với bánh xe nhằm nâng cao hiệu quả kỹ
thuật giật bóng thuận tay và trái tay cho sinh
viên chuyên ngành Bóng bàn ngành GDTC năm
thứ hai trường Đại học TDTT BN”, đề tài khoa
học và công nghệ cấp cơ sở, Trường Đại học
TDTT Bắc Ninh.
2. Bộ môn Bóng bàn (2011), Chương trình
môn học Bóng bàn, Trường Đại học TDTT
Bắc Ninh.
3. Dương Nghiệp Chí, Trần Đức Dũng, Tạ
Hữu Hiếu, Nguyễn Đức Văn (2004), Đo lường
thể thao, Nxb TDTT, Hà Nội.
4. Nguyễn Danh Hoàng Việt (2009),
Những kiến thức cơ bản về Bóng bàn, Nxb
TDTT, Hà Nội.
Trong giảng dạy Bóng bàn, phát triển sức mạnh tốc độ có vai trò quan trọng trong cả tấn
công và phòng thủ
(Bài nộp ngày 17/11/2020, phản biện ngày 24/11/2020, duyệt in ngày 4/12/2020)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- thuc_trang_cong_tac_day_hoc_mon_bong_ban_cho_sinh_vien_khong.pdf